Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện quản lý sử dụng vốn tại công ty cổ phần Vilaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.37 KB, 81 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Khoa học quản lý

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài : Một số giải pháp hoàn thiện quản lý sử dụng vốn tại công ty cổ
phần Vilaco
Sinh viên: Hà Thị Hồng Thu
Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Mai Văn Bưu
Hà Nội, 11/2013
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý vốn doanh nghiệp
1.1. Vốn doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm vốn
1.1.2.Phân loại vốn
1.1.3. Vai trò của vốn
1.2. Quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.3. Nội dung quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng quản lý vốn tại công ty cổ phần VILACO
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần VILACO
2.1.1: Giới thiệu tổng quan về loại hình doanh nghiệp cổ phần
2.1.2: Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần VILACO
2.1.3 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
2.1.4. Kết quả sử dụng vốn kinh doanh Công ty Vilaco
2.2. Phân tích tình hình quản lý vốn Công ty Cổ phần VILACO qua các bản báo
cáo tài chính
2.2.1. Thực trạng lập kế hoạch sử dụng vốn tại Công ty Vilaco


2.2.2. Thực trạng bộ máy tổ chức quản lý sử dụng vốntại công ty cổ phần
Vilaco
2.2.2.3.Phòng kế toán tài vụ:
2.2.2.8. Các phân xưởng sản xuất
2.2.3. Thực trạng chỉ đạo điều hành sử dụng vốn tại Vilaco
2.2.4. Thực trạng kiểm soát sử dụng vốn tai Vilaco
2.3. Đánh giá quản lý sử dụng vốn tại Vilaco
2.3.1. Đánh giá theo tiêu chí
2.3.2 Đánh giá các hoạt động quản lý
Chương 3 :Hoàn thiện công tác quản lý vốn tại công ty cổ phần VILACO
3.1.Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Vilaco
3.1.1. Hoàn thiện lập kế hoạch quản lý sử dụng vốn tại công ty cổ phần
Vilaco
3.1.2. Hoàn thiện bộ máy,cơ cấu tổ chức quản lý sử dụng vốn của công ty cổ
phần Vilaco
3.1.3. Hoàn thiện lãnh đạo, quản lý sử dụng vốn công ty cổ phần Vilaco
3.1.4. Hoàn thiện kiểm soát quản lý sử dụng vốn trong công ty cổ phần
Vilaco
3.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện đất nước ta đang có những bước chuyển biến tích cực
trong nền kinh tế như hiện nay thì khối các doanh nghiệp đang ngày càng có
nhiều điều kiện thuận lợi để nâng cao vị thế của doanh nghiệp mình cũng
như tìm kiếm lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt.
Với lĩnh vực được đào tạo là chuyên ngành về Quản lý kinh tế , trong
giai đoạn thực tập này em có cơ hội được tiếp xúc với doanh nghiệp cùng

với hoạt động của nó trong môi trường thực tế, có thời gian nghiên cứu và
tiếp xúc với các nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp. Khi tiếp xúc với một
doanh nghiệp bất kỳ nào cũng vậy, các vấn đề liên quan đến thực tế hay vấn
đề liên quan đến số liệu sổ sách chắc hẳn sẽ là khó khăn đối với sinh viên.Là
một sinh viên ngành quản lý kinh tế, em luôn mong muốn mình có thể trở
thành một nhà quản lý thực sự trong tương lai.Và đợt thực tập vào nghề tại
công ty cổ phần VILACO đó giúp em có cơ hội đưa những kiến thức học
được trong nhà trường vào ứng dụng trong thực tế.Qua đợt thực tập vào
nghề này, em có thể hiểu sâu hơn về những kiến thức chuyên môn mình học
được trong nhà trường, giúp em sau này có thể vững tiến trong ngành nghề
mình đã chọn.
Trong thời gian thực tập em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo
của thầy giáo PGS.TS.Mai Văn Bưu và tập thể cán bộ công nhân viên trong
công ty cổ phần VILACO,em đã có những hiểu biết về doanh nghiệp trong
môi trường thực tế và những bước đi định hướng ban đầu cho bài chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình. Nhưng trong quá trình làm bài, do trình độ tiếp
thu học tập của bản thân còn nhiều hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên
việc tìm hiểu và phân tích, đánh giá các lĩnh vực quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty không thể tránh khỏi những sai sót nhất định em còn
có những thiếu sót gì về bài chuyên đề. Em mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy hướng dẫn và các thầy cô trong khoa khoa học quản lý.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý vốn doanh nghiệp
1.1. Vốn doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm vốn.
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện,và ngày
càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau, của một số nhà
kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển, tiếp cận vốn với góc độ hiện vật.Họ cho
rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào, trong quá trình sản xuất kinh

doanh.Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai
đoạn kinh tế học mới xuất hiện, và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính, thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ
phần trong công ty đóng góp, và họ nhận được phần thu nhập chia cho các
chứng khoán của công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài
chính của vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản, của doanh nghiệp đồng thời
cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích, của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng
cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản xuất.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn
“Kinh tế học”: Vốn là một loại hàng hoá,nhưng được sử dụng tiếp tục vào
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật, và
vốn tài chính.Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá, đã sản xuất ra các
hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Đất đai không được coi là vốn.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng, vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố
kinh tế, được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính, mà
còn cả các kiến thức về kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được ,
trình độ quản lý, và tác nghiệp của các cán bộ, điều hành cùng chất lượng
đội ngũ công nhân viên, trong doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh
nghiệp.
1
Một số quan điểm khác, lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Nhưng theo khái niệm trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp, của
Trường Đại học Kinh tế quốc dân thì khái niệm về vốn được chia thành hai
phần: Tư bản (Capital) là giá trị, mang lại giá trị thặng dư. Vốn được quan
tâm đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thôi. Bảng cân đối kế toán phản
ánh tình hình tài chính, của một doanh nghiệp tại một thời điểm .Vốn được
nhà doanh nghiệp, dùng để đầu tư vào tài sản, của mình.Nguồn vốn là những
nguồn được huy động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tư, của nhà
doanh nghiệp,còn về bảng cân đối, phản ánh tổng dự trữ, của bản thân doanh

nghiệp dẫn đến doanh nghiệp có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ, rồi
sản xuất và chuyển hoá, dịch vụ đó thành sản phẩm cuối cùng, cho đến khi
dự trữ hàng hoá, hoặc tiền thay đổi đó sẽ có một dòng tiền, hay hàng hoá đi
ra đó là hiện tượng xuất quỹ, còn khi xuất hàng hoá ra thì doanh nghiệp sẽ
thu về dòng tiền, (phản ánh nhập quỹ, và biểu hiện cân đối của doanh nghiệp
là ngân quỹ, làm cân đối dòng tiền, trong doanh nghiệp).
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận, dưới những góc độ nghiên
cứu khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng
đầy đủ yêu cầu về hạch toán, và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện
nay, có thể khái quát vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất,
và tài sản chính được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh
nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2.Phân loại vốn.
1.1.2.1.Căn cứ theo nguồn hình thành vốn.
Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp, do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng
góp.Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam
kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do
kinh doanh có lãi của doanh nghiệp, để được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ
phần vốn góp, cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu
2
được hình thành, theo các cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn
này bao gồm vốn góp, và lãi chưa phân phối.
Vốn vay:
Vốn vay là khoản vốn đầu tư, ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời
gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi, và gốc.
Phần vốn này doanh nghiệp, được sử dụng với những điều kiện, nhất định
(như thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp ) nhưng không thuộc quyền sở
hữu, của doanh nghiệp.Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn, và vốn vay

dài hạn.
1.1.2.2.Căn cứ theo thời gian huy động vốn.
Vốn thường xuyên.
Vốn thường xuyên, là nguồn vốn có tính chất ổn định, và dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng, để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động tối thiểu, thường xuyên, cần thiết cho hoạt động doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu, và vốn vay dài hạn, của
doanh nghiệp.
Vốn tạm thời.
Vốn tạm thời, là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, (dưới 1 năm) mà
doanh số có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao, gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng
của bạn hàng.
1.1.2.3.Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn.
Vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước, về tài
sản cố định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn
khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
3
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng
các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác
quản lý cố định.Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản
lý sử dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu.
Để quản lý chặt chẽ, hữu hiệu tài sản cố định, có thể phân loại tài sản
cố định theo các tiêu thức sau:
Vốn lưu động.
a.Khái niệm
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động

và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động = Tài sản lưu động + Nợ ngắn hạn
• Tài sản lưu động gồm tiền và các tài sản khác dự kiến chuyển đổi
thành tiền trong vòng một năm.
- Tiền và chứng khoán khả thị ( Cash and marketable securities).
- Phải thu khách hàng ( Accounts Receivable).
- Giá trị lưu kho (Inventory).
- Tài sản lưu động khác (Other current assets).
• Nợ ngắn hạn là những khoản nợ dự kiến phải trả trong vòng một năm.
- Vay ngắn hạn (Short-term debts).
- Phải trả người bán ( Accounts Receivable).
- Nợ đọng khác ( Accurals).
- Nợ dài hạn đến hạn trả ( The current portion of long-term debts).
- Nợ ngắn hạn khác (Other current liabilities).
• Quản lý vốn lưu động tập trung vào chính sách kết hợp quản lý tài sản
lưu động và quản lý nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
• Vốn lưu động ròng
= Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
• Khả năng thanh toán ngắn hạn
= Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy,
quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đến
4
việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
b. Vai trò của vốn lưu động
• Chi phí giao dịch (Transactions Costs):
- Chi phí dịch vụ liên quan đến việc mua bán chứng khoán.

- Những thiệt hại tiềm ẩn khi doanh nghiệp phải gấp tài sản để tăng
tiền.
à Doanh nghiệp cần phải giữ một lượng tiền và chứng khoán khả thị để
đảm bảo khả năng thanh toán
• Độ trễ về thời gian (Time delays): Các giao dịch diễn ra không đồng
thời và tác động đến nhu cầu vốn lưu động.
• Những chi phí do áp lực tài chính (Financial Distress Costs): Chi phí
liên quan đến pháp luật, chi phí gián tiếp như thời gian dành cho việc quản
lý liên quan đến tổ chức lại, phá sản, khó khăn về tài chính nên doanh nghiệp
phải dự trữ những tài sản có tính thanh khoản cao.
c. Tầm quan trọng của quản lý vốn lưu động
• Qui mô và mức độ biến động của vốn lưu động
• Mối quan hệ chặt chẽ và trực tiếp giữa sự thay đổi của doanh thu và
vốn lưu động.
• Thực trạng tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua vốn lưu
động, đặc biệt là ở các khoản phải thu khách hàng, giá trị lưu kho và tiền.
• Vốn lưu động đặc biệt quan trọng với các doanh nghiệp nhỏ.Để quản
lý vốn lưu động có hiệu quả, cần tiến hành phân loại vốn lưu động:
5

Nhận xét: Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía
cạnh. Mỗi loại vốn đều có ưu nhược điểm riêng đòi hỏi phải được quản lý sử
dụng hợp lý và chặt chẽ.Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng trong
những điều kiện khác nhau, trong một cơ cấu vốn thích hợp.
6
1.1.3. Vai trò của vốn.
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.Nó là cơ
sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng
ký kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải có đủ số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình

(vốn ở đây không chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài
sản thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công
nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động tất cả những điều kiện cần có để một
doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm
đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng
và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để phát triển sản
xuất kinh doanh đang là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp. Không chỉ ở
cấp vi mô, nhà nước ta đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tư phát triển
kinh tế. Tiến tới hội nhập kinh tế, xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước
trong khu vực Đông Nam á là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp
trong nước trước sự vượt trội về vốn, công nghệ của các nước khác trong
khu vực. Điều đó càng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm cách
huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
7
1.2. Quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Như đã thấy ở trên vốn là một phần vô cùng quan trọng để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển.Vì vậy quản lý sử dụng vốn chính là sự tác động
của các nhà quản lý tới việc sử dụng vốn trong họat động kinh doanh sản
xuất trong doanh nghiệp. Nó được thực hiện qua việc sử dụng phương pháp,
hình thức và công cụ để đạt được mục tiêu của nhà quản lý trong doanh
nghiệp .

1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp
a. Mục tiêu quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Nhà quản lý phân tích tình hình vốn của doanh nghiệp giúp cho các đối
tượng đầu tư có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính đã xảy ra từ đó đưa
ra những quyết định thích hợp cho các mục tiêu khác nhau của doanh
nghiệp.
Nhà quản lý phân tích khái quát thường xem xét trên các phương diện như
tình hình huy động nguồn vốn để thấy được năng lực của nhà quản trị trên
thương trường.Qua đó thấy được tính tự chủ trong hoạt động tài chính của
doanh nghiệp để thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của các quyết
định kinh doanh có ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động kinh doanh.
Phương pháp thường được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh hay
phương pháp đồ thị.
b.Tiêu chí đánh giá quản lý sử dụng vốn
Chỉ tiêu Công thức tính toán Ý nghĩa của chỉ tiêu
1.Tỷ suất sinh
lời của tài sản
(ROA)
Trong kỳ phân tích, doanh
nghiệp đầu tư 100 đồng
tài sản thì thu về bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế
8
2. Số vòng
quay của tài
sản
Trong một kỳ phân tích
các tài sản của doanh
nghiệp quay được bao

nhiêu vòng .
3. Suất hao
phí của tài sản
so với doanh
thu thuần
Trong một kỳ phân tích,
doanh nghiệp thu được 1
đồng doanh thu thuần thì
cần bao nhiêu đồng tài
sản đầu tư.
4.Suất hao phí
của tài sản so
với lợi nhuận
sau thuế.
Trong một kỳ phân tích
doanh nghiệp thu 1 đồng
lợi nhuận sau thuế cần
bao nhiêu đồng tài sản.
1.2.3. Nội dung quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Lập kế hoạch sử dụng vốn : Là quá trình xác định các mục tiêu sử
dụng vốn và phương thức hành động để đạt được mục tiêu.
Mục tiêu :
- Ứng phó với sự bất định trong tương lai
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức, nâng cao vị
thế cạnh tranh của tổng chức trong môi trường họat động.
- Thống nhất được các họat động tương tác giữa các bộ phận trong tổ chức
- Lập kế hoạch làm cho việc kiểm soát được dễ dàng.
Quy trình lập kế hoạch :
-Phân tích môi trường
-Xác định mục tiêu

-Xây dựng các phương án
-Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu
- Quyết định kế hoạch
1.2.3.2. Tổ chức quản lý sử dụng vốn :
9
Là quá trình sắp xếp nguồn lực con người và gắn liền với con người là
các nguồn lực khác nhằm thực hiện thành công kế hoạch quản lý sử dụng
vốn ở phần trên đã nêu ra trong điều kiện môi trường biến động.
Qúa trình tổ chức làm hình thành cơ cấu tổ chức :
Cơ cấu tổ chức quản lý sử dụng vốn là hình thái cấu tạo của tổ chức
quản lý sử dụng vốn theo môt trật tự xác định mà ở đó mỗi người đều có mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, có quyền hạn và nhiệm vụ nhất định nhằm thực
hiện những mục tiêu quản lý sử dụng vốn đã xác định.
Quy trình thiết kế cơ cấu tổ chức :
- Nghiên cứu và dự báo các yếu tố ảnh hưởng lên cơ cấu tổ chức nhằm
xác định mô hình cơ cấu tổng quát.
- Chuyên môn hóa công việc
- Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu
- Thể chế hóa cơ cấu tổ chức
1.2.3.3. Chỉ đạo điều hành sử dụng vốn :
Nhà quản lý sử dụng vốn sẽ điều hành, chỉ dẫn, ra lệnh và đi trước
nhằm đạt được sự tuân thủ của con người đối với chủ thể lãnh đạo.Đây
không chỉ là ép buộc mà còn là động viên, thúc đẩy các thành viên hòan
thành mục tiêu của hệ thống.
Nội dung :
- Tạo động lực làm việc
- Lãnh đạo nhóm làm việc
- Truyền thông
- Giải quyết xung đột
- Tư vấn nội bộ

1.2.3.4. Kiểm soát sử dụng vốn
Kiểm soát là chức năng quan trọng của nhà quản lý nhằm thu thập
thông tin về các quá trình, hiện tượng đang diễn ra trong một tổ chức. tính
chất quan trọng của kiểm soát được thể hiện ở hai mặt: một là kiểm soát là
10
công cụ giúp nhà quản lý phát hiện ra sai sót và có biện pháp điều chỉnh; hai
là thông qua kiểm soát, các hoạt động sẽ được thực hiện tốt hơn và giảm bớt
được sai sót có thể nảy sinh.
Nguyên tắc của kiểm soát :
- Kiểm soát khu vực hoạt động thiết yếu và điểm kiểm soát thiết yếu
- Tuân thủ pháp luật
- Chính xác, khách quan
- Công khai, minh bạch
- Phải mang tính đồng bộ
- Phải hiệu quả
- Phải được thiết kế theo các tiêu chuẩn
- Phải được thiết kế phù hợp với hệ thống và con người trong hệ thống
- Phải linh hoạt và có độ đa dạng hợp lý
Quá trình kiểm soát quản lý sử dụng vốn bao gồm:
1. Xác định mục tiêu và nội dung kiểm soát
2. Xác định các tiêu chuẩn kiểm soát
3. Giám sát và đo lường việc thực hiện
4. Đánh giá kết quả hoạt động
5. Điều chỉnh sai lệch
6. (Đưa ra sáng kiến đổi mới)
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.2.4.1.Nhóm các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Nhân tố kinh tế.
Yếu tố này thuộc môi trường vĩ mô, nó là tổng hợp các yếu tố tốc độ
tăng trưởng của nên kinh tế đất nước, tỷ lệ lạm phát, lãi xuất ngân hàngmức

độ thất nghiệp tác động đến tốc độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
qua đó tác động đến hiệu quả sử dụng vốn.
Nhân tố pháp lý.
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do nhà
nước đặt ra nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các
11
doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật về thuế, về lao động,
bảo vệ môi trường, an toàn lao động Các quy định này trực tiếp và gián
tiếp tác đông lên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
kinh doanh theo những lĩnh vực được nhà nước khuyến khích thì họ sẽ có
những điều kiện thuận lợi để phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn khi kinh doanh theo lĩnh vực bị nhà nước hạn chế. Từ khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp được lựa chọn ngành nghề kinh
doanh theo quy định của pháp luật, Nhà nước tạo môi trường và hàng lang
pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp, hướng hoạt động của các doanh
nghiệp thông qua các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, chỉ một sự
thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý của Nhà nước sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt
động của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu Nhà nướoc tạo ra cơ chế chặt chẽ, đồng
bộ và ổn định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhân tố công nghệ.
Nhân tố công nghệ ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nào mà
không phụ thuộc vào. Chắc chắn sẽ có nhiều công nghệ tiên tiến tiếp tục ra
đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ với tất cả các ngành công nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng. Công nghệ mới ra đời làm cho máy
móc đã được đầu tư với lượng vốn lớn của doanh nghiệp trở nên lạc hậu.So
với công nghệ mới, công nghệ cũ đòi hỏi chi phí bỏ ra cao hơn nhưng lại đạt
hiệu quả thấp hơn làm cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh hay hiệu quả sử dụng vốn thấp. Vì vậy, việc luôn đầu tư
thêm công nghệ mới thì sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Hiện nay, chúng ta
đang sống trong kỷ nguyên của thông tin và “nền kinh tế tri thức”.Sự phát

triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra những thời cơ
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh
doanh.Nhưng mặt khác, nó cũng đem đến những nguy cơ cho các doanh
nghiệp nếu như các doanh nghiệp không bắt kịp được tốc độ phát triển của
12
khoa học kỹ thuật.Vì khi đó, các tài sản của doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện
tượng hao mòn vô hình và doanh nghiệp sẽ bị mất vốn kinh doanh.
Nhân tố khách hàng.
Khách hàng gồm có những người có nhu cầu mua và có khả năng thanh
toán.Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào số lượng khách
hàng và sức mua của họ. Doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn khi sản
phẩm có uy tín, công tác quảng cáo tốt và thu được nhiều lợi nhuận nhờ thoả
mãn tốt các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Mặt khác người mua có ưu
thế cũng có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách ép giá
xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn, phải làm nhiều công việc dịch vụ
hơn.
Nhân tố giá cả.
Giá cả biểu hiện của quan hệ cung cầu trên thị trường tác động lớn tới
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện trên hai khía cạnh: Thứ nhất là
đối với giá cả của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như giá vật tư, tiền
công lao động biến động sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất; Thứ hai là đối
với giá cả sản phẩm hàng hoá đầu ra của doanh nghiệp trên thị trường, nếu
biến động sẽ làm thay đổi khối lượng tiêu thụ, thay đổi doanh thu. Cả hai sự
thay đổi này đều dẫn đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi. Do
đó hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng thay đổi. Sự cạnh tranh trên
thị trường là nhân tố ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cảu doanh nghiệp từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.Đây
là một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong điều kiện đầu ra không đổi, nếu giá cả của các yếu
tố đầu vào biến động theo chiều hướng tăng lên sẽ làm chi phí và làm giảm

lợi nhuận, từ đó cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
giảm xuống. Mặt khác, nếu đầu tư ra của doanh nghiệp bị ách tắc, sản phẩm
sản xuất ra không tiêu thụ được, khi đó doanh thu được sẽ không đủ để bù
đắp chi phí bỏ ra và hiệu quả sử dụng vốn sẽ là con số âm.
13
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Các yếu tố của đối thủ cạnh tranh có thể ảnh hưởng tới qúa trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh sản xuất những
sản phẩm tương tự có giá thành thấp hơn của doanh nghiệp thì có thể làm
cho doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp giảm đi thị phần của doanh nghiệp
giảm và hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm. Ngược lại nếu doanh nghiệp có khả
năng này thì doanh nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh.
1.2.4.2.Nhóm các nhân tố thuộc doanh nghiệp.
Nhân tố con người.
Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
vậy nhân tố con người được thể hiện qua vai trò nhà quản lý và người lao
động.
Vai trò của nhà quản lý thể hiện thông qua khả năng kết hợp một cách tối ưu
các yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận kinh doanh cao, giảm thiếu những chi
phí cho doanh nghiệp.Vai trò nhà quản lý còn được thể hiện qua sự nhanh
nhậy nắm bắt các cơ hội kinh doanh và tận dụng chúng một cách có hiệu quả
nhất.
Vai trò của người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý thức
trách nhiệm và lòng nhiệt tình công việc. Nếu hội đủ các yếu tố này, người
lao động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, hạn chế hao
phí nguyên vật liệu giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Đó chính là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Khả năng tài chính.
Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như:

• Quy mô vốn đầu tư.
• Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn.
14
• Tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.
• Trình độ quản lý tài chính, kế toán của doanh nghiệp
Tài chính là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng hầu như đến tất cả các lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp.Quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động
vốn quyết định quy mô các hoạt động của công ty trên thị trường.Nó ảnh
hưởng đến việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh lớn, mang lại nhiều lợi nhuận
cho công ty.Nó ảnh tới việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất
kinh doanh, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Bộ phận tài chính – kế toán làm việc có hiệu quả đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nó làm
nhiệm vụ kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, quản lý các nguồn lực của
doanh nghiệp trên hệ thống sổ sách một cách chặt chẽ, cụng cấp thông tin
cần thiết, chính xác cho nhà quản trị.
Trình độ trang bị kỹ thuật.
Trình độ trang bị máy móc thiết bị hiện đại giúp cho công ty có giá
thành sản xuất thấp, chất lượng sản phẩm cao Sản phẩm của công ty có sức
cạnh tranh cao là một trong những nhân tố tác động làm tăng doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đầu tư tràn lan,
thiếu định hướng thì việc đầu tư này sẽ không mang lại hiệu quả như mong
muốn. Vì vậy, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về thị trường, tính toán kỹ
các chi phí , nguồn tài trợ để có quyết định đầu tư vào máy móc thiết bị
mới một cách đúng đắn.
Công tác quản lý, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm các giai đoạn là
mua sắm, dự trữ các yếu tố đầu vào, quá trình sản xuất và quá trình tiêu
thụ.Nếu công ty làm tốt các công tác quản lý, tổ chức trong quá trình này thì

sẽ làm cho các hoạt động của mình diễn ra thông suốt, giảm chi phí tăng
15
hiệu quả. Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
khi mà đội ngũ cán bộ quản lý cuả họ là những người có trình độ và năng lực
, tổ chức huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp một cách có
hiệu quả.
Vì vậy,quản lýnâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một
yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay với bất cứ loại hình doanh nghiệp
nàovì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là cơ sở để cho doanh nghiệp
chiến thắng trong cạnh tranh tồn tại và phát triển. Đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, do tiềm năng về vốn còn hạn chế nhiều,
vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng quan trọng.
Chương 2 : Thực trạng quản lý vốn tại công ty cổ phần
VILACO
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần VILACO
2.1.1: Giới thiệu tổng quan về loại hình doanh nghiệp cổ phần
Hiện nay doanh nghiệp hoạt động với loại hình Công ty cổ phần (Joint Stock
Company) đã và đang là loại hình doanh nghiệp chủ yếu ở các nước phát
triển, cũng như ở Việt Nam kể từ khi có tiến trình cổ phần hoá doanh
nghiệp. Loại hình Công ty cổ phần được hiểu ngắn gọn với những đặc điểm
như sau:
• Vốn điều lệ của Công ty cổ phần được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần.
• Cá nhân nắm giữ số cổ phần của doanh nghiệp sẽ trở thành cổ đông của
doanh nghiệp.
• Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
16
• Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi và cổ đông sáng lập trong ba

năm đầu.
• Mặt khác loại hình doanh nghiệp có những điểm đáng chú ý mà doanh
nghiệp khác không có được đó là sự tách rời chủ sở hữu và người điều hành
doanh nghiệp. Sự tách rời giữa sở hữu và điều hành có thể tạo ra những ưu
thế so với các loại hình doanh nghiệp khác được thể hiện ở chỗ:
 Quyền sở hữu công ty, thể hiện ở việc nắm giữ cổ phần, có thể chuyển
nhượng dễ dàng từ người này sang người khác.
 Tuổi thọ của công ty hay sự rút vốn của một số người sở hữu nào đó do đó
côn ty có tuổi thọ không giới hạn khi trừ nó bị phá sản.
 Mỗi cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên vốn đầu tư của mình.
2.1.2: Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần VILACO
2.1.2.1. Tên doanh nghiệp
• Công ty cổ phần VILACO
2.1.2.2. Tổng giám đốc hiện tại của doanh nghiệp
• Bà: Nguyễn Thị Thanh Hương
2.1.2.3. Địa chỉ trụ sở chính.
• Khu công nghiệp An Đồng, đường 208, xã An Đồng, huyện An Dương ,
thành phố Hải Phòng.
• Điện thoại: 0313.570723
• Fax: 0313.570726
• Mã số thuế: 0200574869 tại Ngân hàng Ngô Quyền – Hải Phòng.
2.1.2.4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Vilaco được thành lập tháng 12 năm 2003 theo quyết định
của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải Phòng. Đăng ký kinh doanh số
0203000653 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp với số
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng trong đó sáng lập viên bao gồm:
Công ty TNHH Vico góp 4.000.000.000 đồng (80%)
Công ty cổ phần Tâm Cường Thịnh góp 1.000.000.000 đồng (20%)
17
Phần vốn góp các bên được quy định như sau: Công ty TNHH Vico

đóng góp bằng thiết bị, tiền mặt. Công ty cổ phần Tâm Cường Thịnh đóng
góp bằng mặt bằng nhà xưởng. Công ty cổ phần VILACO được ra đời trên
cơ sở quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng cũng như sự
góp vốn của công ty TNHH Vico cùng công ty cổ phần Tâm Cường Thịnh.
2.1.2.5. Ngành nghề kinh doanh của công ty.
• Sản xuất, kinh doanh chất tẩy rửa và hóa mỹ phẩm.
• Dịch vụ xuất nhập khẩu.
• Kinh doanh nguyên vật liệu, hóa chất thông thường và thành phẩm
chuyên ngành.
• Sản xuất, kinh doanh nước tinh lọc, nước giải khát.
• Kinh doanh nhà hàng, khách sạn
2.1.2.6. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
Công ty cổ phần VILACO là một trong những công ty thành viên của công
ty trách nhiệm hữu hạn VICO được thành lập vào tháng 12 năm 2003. Ngay
từ khi mới thành lập, công ty cổ phần VILACO đã hoạch định chiến lược
phát triển 10 năm (2003 – 2013) của mình theo 2 giai đoạn:
• Giai đoạn 1: (2003 – 2008): khẳng định sự tồn tại của doanh nghiệp, đưa
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường miền Bắc, miền Trung, miền Nam và thị
trường nước ngoài của một số nước đang phát triền.
• Giai đoạn 2: (2008 – 2013) : đưa sản phẩm đi tiêu thụ trên toàn lãnh thổ
Việt Nam và xuất khẩu sang thị trường quốc tế.
2.1.2.7 Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty.
Sản phẩm VILACO chiếm 20-25% thị trường của Việt Nam không kể hàng
xuất khẩu. Phân khúc thị trường, doanh nghiệp tập trung vào người có thu
nhập thấp tại Việt Nam (85%), phân khúc cho thị trường tầng thượng lưu là
15%. Xây dựng hệ thống bán hàng mạnh bao gồm : 120 đến 130 nhà phân
phối trên cả nước, phụ trách 7 vùng, 1500 đến 2000 nhân viên bán hàng. Để
thực hiện mục tiêu trên công ty VILACO lựa chọn mục tiêu kinh doanh:
‘Chất lượng tốt nhất – giá hợp lý nhất và quyền lợi hệ thống bán hàng cao
18

nhất’ , liên tục hoàn chỉnh công nghệ sản xuất, cái tiến bộ máy quản lý gọn
nhẹ năng động để ‘Đảm bảo chất lượng, thỏa mãn khách hàng’.
2.1.3 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
2.1.3.1. Mặt hàng sản xuất – kinh doanh.
Như đã trình bày ở trên mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty được
phân chia ở một số lĩnh vực sau đây:
• Sản xuất, kinh doanh chất tẩy rửa và hóa mỹ phẩm.
• Dịch vụ xuất nhập khẩu.
• Kinh doanh nguyên vật liệu, hóa chất thông thường và thành phẩm
chuyên ngành.
• Sản xuất, kinh doanh nước tinh lọc, nước giải khát.
• Kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
Đối với người tiêu dùng Việt Nam từ lâu các sản phẩm mang thương hiệu Vì
dân, Fami, Twolemon, Mellow… đã trở thành những sản phẩm gắn liền với
đời sống của họ. Được thành lập từ năm 2003 sau khoảng thời gian 9 năm
thành lập và phát triển thương hiệu, ngày nay doanh nghiệp không chỉ thành
công ở lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bột giặt, hoá mỹ phẩm, nước uống
tinh khiết mà còn đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng sang một số thị trường
tiềm năng như Lào, Campuchia. I – rắc…
2.1.3.2. Những thành tựu mà doanh nghiệp đã đạt được trong những năm
trở lại đây
Kể từ năm 2001 đến nay, Công ty liên tục được Chính phủ, Sở Công nghiệp,
UBND Thành phố Hải Phòng và Liên đoàn LĐ Thành phố tặng cờ “Đơn vị
thi đua xuất sắc”.
• Giải thưởng “Sao vàng Đất Việt” 2003, 2004, 2007, 2008, 2009, 2010 do
TW Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trao tặng.
• Huân chương Lao động Hạng ba do Nhà nước trao tặng năm 2005.
• Bằng khen do Chủ tịch Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam trao
tặng vì đã có nhiều thành tích trong công tác sản xuất, kinh doanh hiệu quả
19

và đóng góp tích cực vào sự phát triển chung cộng đồng Doanh nghiệp Việt
Nam năm 2008.
• Top 500 doanh nghiệp vừa và nhỏ lớn nhất Việt nam 2010 do tổ chức báo
cáo đánh giá Việt Nam trao tặng.
• Đặc biệt, Vilaco đã nhận được cờ thi đua do Thủ tướng chính phủ phong
tặng Đơn vị hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong
trào thi đua yêu nước của Thành phố Hải Phòng 2010.
Riêng 2 thương hiệu “ Vì dân” và “ VF” đã đạt được hàng chục cúp vàng và
bằng khen, chứng nhận:
• Cúp Thương hiệu nổi tiếng năm 2006, 2010.
• Chứng nhận “Vì dân” và “VF” đạt Nhãn hiệu Nổi tiếng do Cục sở hữu trí
tuệ cấp trong chương trình Tư vẫn và bình chọn nhãn hiệu cạnh tranh – nổi
tiếng quốc gia năm 2008 – 2009 – 2010.
• Top 500 thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do ICHI Communication
Corp Nhật Bản thực hiện năm 2006.
• “Vì dân” được xác định là 1 trong 500 thương hiệu nổi tiếng tại Việt
Nam do Công ty nghiên cứu thị trường AC Niesel, công ty Life & tạp chí
Vietnam Business Forum thực hiện.
• Giải thưởng “Thương hiệu có uy tín với Người tiêu dùng” tại Hội chợ
quốc tế thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm 2007.
Ngoài ra, Công ty còn nhận được hàng loạt Cúp vàng và giải thưởng khác.
Với những thành tích đáng tự hào được kể trên toàn thể Ban lãnh đạo doanh
nghiệp cũng như đội ngũ công nhân viên đã tạo được tiếng vang trên thị
trường trong nước và quốc tế về một thương hiệu bột giặt mang bản sắc
người Việt. Đây cũng là một trong những thách thức để doanh nghiệp ngày
càng sáng tạo trong lao động sản xuất, phát huy trí tuệ để tiếp tục đưa sản
phẩm bột giặt và hoá mỹ phẩm Vilaco tiến xa hơn nữa.
2.1.4. Kết quả sử dụng vốn kinh doanh Công ty Vilaco
2.1.4.1.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động( tài sản ngắn hạn)
20

×