Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV Thương mại Habeco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.47 KB, 52 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những
thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu hướng toàn
cầu hoá trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi
nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó không thể không nói tới các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ở Việt Nam, bộ phận các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài đã đóng góp một phần không nhỏ vào thu nhập quốc
dân, kim ngạch xuất nhập khẩu, cải tiến công nghệ và tạo công ăn việc làm cho
người dân. Việt Nam vốn là một quốc gia đang phát triển có môi trường đầu tư
thuận lợi với một nền kinh tế thị trường năng động, lại đang dần thực hiện các
cam kết mở cửa với các tổ chức kinh tế và quốc gia khác trên thế giới. Đây là
điểm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào thị trường Việt Nam với số
lượng không ngừng tăng lên trong những năm gần đây. Tuy nhiên điều này
cũng khiến cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã và đang hoạt động tại
Việt Nam đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng
thách thức cũng không nhỏ. Điều này tạo ra những ảnh hưởng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp có hoạt động sản xuất hàng hóa nói riêng, hoạt động sử dụng và
quản lý vốn lưu động là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, có vai trò đảm
bảo tính liên tục cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng là nghiệp vụ phức
tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng rất lớn tới
cơ cấu vốn - tài sản - thu nhập của các doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng
vốn lưu động trong điều kiện nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp
tục đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề rất quan trọng giúp doanh
nghiệp đứng vững và phát huy hơn nữa thế mạnh của mình. Đặc biệt đối với
Công ty TNHH MTV Thương mại HABECO, một đơn vị có lợi thế về vốn và


thường xuyên có sự luân chuyển một lượng vốn lưu động lớn thì việc sử dụng
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
vốn sao cho có hiệu quả là một vấn đề hết sức cần thiết. Xuất phát từ tình hình
thực tiễn đó, em xin chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty TNHH MTV Thương mại Habeco” làm đề tài nghiên cứu.
2, Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp;
- Giới thiệu một cách tổng quan về Công ty TNHH MTV Thương mại
Habeco và phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty;
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH MTV Thương mại Habeco.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH MTV Thương mại Habeco trong ba năm 2010-2012.
* Phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH thể hiện
qua các tài liệu và đặc biệt là các Báo cáo tài chính, Báo cáo Tổng kết của
Công ty trong vòng ba năm 2010-2012, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH MTV Thương mại Habeco.
4, Phương pháp nghiên cứu
Trong chuyên đề có sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,
phương pháp so sánh,… làm phương pháp luận căn bản cho việc nghiên cứu.
Bên cạnh đó, chuyên đề còn sử dụng, trích dẫn các tài liệu có liên quan
của một số chuyên gia.
5, Bố cục của báo cáo
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này

được kết cấu thành 3 chương như sau:
• Chương 1: Những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp;
• Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
MTV Thương mại Habeco giai đoạn 2010-2012;
• Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH MTV Thương mại Habeco.
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về nguồn vốn kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất
kinh doanh nào đó cũng phải có vốn . Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa
quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Có vốn để đầu tư
mua sắm các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh, đó là tư liệu lao động,
đối tượng lao động, sức lao động. Do sự tác động của sức lao động vào đối
tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hóa dịch vụ được tạo ra và
tiêu thụ trên thị trường, doanh nghiệp được thu tiền. Để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh
phải bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy có thể thấy số tiền đã
ứng ra ban đầu không chỉ được bảo tồn mà nó còn tăng thêm do hoạt động
kinh doanh mang lại. Từ phân tích trên cho ta thấy:
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Vai trò của nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp

Tất cả các hoạt động kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần phải có
một lượng vốn nhất định, nó là tiền đề cho sù ra đời và phát triển của doanh
nghiệp.
a. Về mặt pháp lý:
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập điều kiện đầu tiên là phải có một lượng
vốn nhất định, lượng vốn này tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định, khi đó
địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trường hợp trong quá trình
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật
quy định doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải
thể,sát nhập Như vậy vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan tr
ọng
nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước phá
p
luật.
b. Về kinh tế:
Vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục
.
Vốn biểu hiện năng lực và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế hiện nay với sự cạnh tranh ngà
y
càng găy gắt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.

Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động
của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất, sau mét chu kỳ kinh doanh vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bả
o

vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiê
p
tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thị trường tiêu thụ ngày càng
lớn,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường
1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Vốn là giá trị toàn bộ tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc thiết bị…),
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
tài sản vô hình (sáng chế, phát minh, nhãn hiệu thương mại…) mà doanh
nghiệp đầu tư và tích luỹ được trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra
giá trị thặng dư.
Vốn tồn tại trong mọi quá trình sản xuất và được chuyển hoá từ dạng này
sang dạng kia: từ nguyên, nhiên vật liệu đầu vào đến các chi phí sản xuất dở
dang, bán thành phẩm và cuối cùng chuyển hoá thành thành phẩm rổi chuyển
về hình thái tiền tệ.
Vốn luôn gắn liền với quyền sở hữu, việc nhận định rõ và hoạch định cơ
cấu nợ – vốn chủ sở hữu luôn là một nội dung quan trọng và phức tạp trong
quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn còn được coi là một hàng hoá đặc biệt
do có sự tác bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Do đó, việc huy động
vốn bằng nhiều con đường: phát hành cổ phiếu, trái phiếu; tín dụng thương
mại; vay ngân hàng…đang được các doanh nghiệp rất quan tâm và được vận
dụng linh hoạt.
Do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, sự luân chuyển
phức tạp của vốn nên yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả tránh lãng
phí thất thoát được đặt lên cao.
Tuỳ theo từng tiêu thức khác nhau, vốn của doanh nghiệp được phân loại
như sau:

Theo hình thái tài sản, vốn của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận
chính: Vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động là toàn bộ
giá trị của tài sản lưu động, vốn cố định là toàn bộ giá trị của tài
sản cố định.
Theo nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp được hình thành
từ hai nguồn chính: Vốn chủ sở hữu và Nợ.
1.2. Vốn lưu động trong doanh nghiệp
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
1.2.1. Khái niệm
Vốn lưu động là nguồn vốn hình thành trên tài sản lưu động, là lượng
tiền ứng trước để có tài sản lưu động.
Tổng vốn lưu động = Tổng tài sản ngắn hạn
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
1.2.2. Nội dung vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu
động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu … và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ
tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước …
1.2.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu
động được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện
a) Tiền và các khoản tương đương tiền

Tiền của doanh nghiệp được hiểu là tiền trong két và tiền gửi tại các tài
khoản giao dịch ở ngân hàng thương mại. Nó được sử dụng tức thời để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản khi doanh nghiệp có dòng tiền ra, chẳng hạn: trả
lương cho cán bộ - công nhân viên, mua nguyên vật liệu, đầu tư vào tài sản cố
định và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước (nộp thuế).
Các khoản tương đương tiền hay chứng khoán thanh khoản cao thông
thường là chứng khoán ngắn hạn có chất lượng (thời gian đáo hạn dưới 1
năm), có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí giao
dịch thấp. Việc chuyển đổi chứng khoán thanh khoản cao thành tiền mặt giúp
doanh nghiệp tăng cường khả năng thanh khoản trong việc đáp ứng các dòng
tiền đi ra khỏi doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Chứng khoán thanh khoản cao thường bao gồm:
- Trái phiếu kho bạc: Trái phiếu do kho bạc phát hành, có thời gian
đáo hạn là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hay 1 năm. Đây là công cụ tài chính có
tính thanh khoản cao và hầu như không có rủi ro phá sản (là loại hình rủi ro
trong đó tổ chức phát hành không có khả năng trả nợ), chính vì vậy nó tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiến hành mua - bán, giao dịch một cách
nhanh chóng để thảo mãn nhu cầu tiền mặt.
- Giấy nợ ngắn hạn: Là một giấy hẹn nợ có thời gian đáo hạn cố định
(thường 20-45 ngày, cá biệt lên tới 1 năm), thường được bán với giá chiết
khấu. Giấy nợ ngắn hạn thường do các công ty tài chính, các hãng kinh doanh
lớn phát hành. Ngày nay, loại hình tín dụng này đang phát triển rất mạnh vì nó
có thể thay thế cho những khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng.
- Chứng chỉ tiền gửi có thể giao dịch: Là chứng chỉ xác nhận số tiền
gửi giao dịch tại ngân hàng, có lãi suất và thời gian đáo hạn cố định. Tiền lãi
thường được trả cùng với vốn ở thời điểm đáo hạn. Chứng chỉ tiền gửi có thể
đem lại rủi ro thanh khoản cũng như rủi ro tín dụng cho các nhà đầu tư. Mức

độ rủi ro của các loại chứng chỉ tiền gửi được thể hiện qua sự chênh lệch giữa
tỷ suất sinh lời của chúng và tỷ suất sinh lời của trái phiếu kho bạc. Tuy nhiên,
chứng chỉ tiền gửi có thể giao dịch được đề cập ở đây là chứng chỉ tiền gửi có
thời gian đáo hạn dưới 1 năm và do đó mức độ rủi ro là thấp hơn so với các
chứng chỉ khác.
- Thương phiếu chấp nhận thanh toán của ngân hàng: Đó là hối phiếu
có thời gian đáo hạn cố định, trên hối phiếu có ghi rõ tổng số tiền đã được “
ngân hàng chấp nhận” thanh toán khi hối phiếu đáo hạn. Công cụ này chủ yếu
được sử dụng trong hoạt động ngoại thương.
- Chứng khoán được phát hành theo thoả thuận mua lại: Đó là chứng
khoán mà người phát hành có cam kết mua lại. Thời gian đáo hạn của thoả
thuận mua lại thường là một ngày làm việc và cũng có thể dài hơn. Thoả thuận
mua lại hầu như không có rủi ro bởi người cho vay nhận được tài sản ký quỹ
(chứng chỉ tiền gửi, cổ phiếu hay tài sản khác) có giá thị trường bằng khoản
cho vay cộng với tiền lãi phát sinh.
b) Các khoản phải thu
Các khoản phải thu xuất hiện khi doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ trả tiền sau chứ không nhận tiền mặt ngay khi bán hàng. Trong mối
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau, doanh nghiệp đóng vai trò người mua
hàng thường tận dụng sức mạnh đàm phán của mình để kéo dài thời hạn thanh
toán. Ngược lại, các doanh nghiệp đóng vai trò người cung cấp thường dành
phần lớn thời gian để quản lý tốt các khoản phải thu (accounts receivable)
nhằm vừa giữ được khách hàng vừa thu được đủ và đúng số tiền bán hàng.
c) Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một phần rất quan trọng trong tài sản ngắn hạn và nằm
ở nhiều khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ, và lưu thông của nhiều
doanh nghiệp. Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp thường bao gồm 3 loại:

nguyên vật liệu thô phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở
dang và thành phẩm.
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất
kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ tồn kho là bước đệm cần thiết
cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường, không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua
hàng hóa đến đấy mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Tuy nguyên vật liệu
dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá
trình sản xuất được tiến hành một cách bình thường.
1.2.3.2. Phân loại theo nguồn hình thành
Vốn lưu động có thể được hình thành từ các nguồn sau:
a) Nguồn vốn điều lệ là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
b) Nguồn vốn tự bổ sung là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
c) Nguồn vốn liên doanh, liên kết là số vốn ngắn hạn được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên
doanh có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật là vật tư hàng hóa,…
d) Nguồn vốn đi vay bao gồm vốn vay ngắn hạn của ngân hàng, vốn vay dưới
hình thức phát hành trái phiếu và các khoản vốn vay của các đối tượng khác.
Đây là một bộ phận vốn rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
nghiệp thấy được cơ cấu tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh
của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng

của nó. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi
phí sử dụng vốn của mình.
1.2.3.3. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành ba loại:
a) Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế công cụ, dụng
cụ lao động nhỏ.
b) Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và
vốn về chi phí trả trước.
c) Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn,…) các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng,…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn
lưu động sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lao động của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường:
các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế; chính phủ nỗ lực đạt hiệu
quả kinh tế-xã hội.
Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những
mục đích xác định do con người đặt ra. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng
vốn là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn vật lực của
doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với
tổng chi phí thấp nhất.
Như đã trình bày ở trên, vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng cho các
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của vốn lưu động
bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản
xuất và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn
dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy
được gọi là một vòng luân chuyển của vốn lưu động. Doanh nghiệp sử dụng
vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng vốn lưu động làm cho mỗi đồng vốn lưu
động hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra
sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Những điều đó cũng đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay vốn
lưu động trong một năm).
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta có thể sử dụng
nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu cơ
bản và tổng hợp nhất phản ánh trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều
nhân tố khác nhau chính vì vậy để đưa ra một quyết định tài chính nhà quản
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
trị tài chính doanh nghiệp phải xác định được và xem xét các nhân tố ảnh
hưởng đến vấn đề cần giải quyết từ đó mới đưa ra các biện pháp thích hợp.
Cũng như vậy, trước khi đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động chúng ta cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Có thể chia các nhân tố đó dưới 2 giác độ nghiên cứu:
1.3.2.1. Các nhân tố lượng hoá
Các nhân tố lượng hoá là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay

đổi các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt số lượng. Có
thể dễ thấy đó là các chỉ tiêu như: Doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế
(hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp), vốn lưu động bình quân trong kỳ, các
bộ phận vốn lưu động…
Ta biết, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc
điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của
tài sản lưu động. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, doanh nghiệp cần có
các biện pháp quản lý tài sản lưu động một cách khoa học. Quản lý tài sản lưu
động được chia thành 3 nội dung quản lý chính: Quản lý dự trữ, tồn kho; quản
lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao; quản lý các khoản phải thu.
(1) Quản lý dự trữ, tồn kho
Dự trữ, tồn kho là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, là những
bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho gồm 3 loại: Nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể tiến
hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất
lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường.
Quản lý vật liệu dự trữ hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
lưu động. Do vậy, doanh nghiệp tính toán dự trữ một lượng hợp lý vật liệu, nếu
dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gay ra hàng loạt các hậu quả tiếp
theo như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên vật liệu nằm ở các công
đoạn của dây chuyển sản xuất. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có
nhiều công đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Đây

là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục.
Khi tiến hành sản xuất xong, do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu
thụ, do những chính sách thị trường của doanh nghiêp…đã hình thành nên bộ
phận thành phẩm tồn kho.
Hàng hoá dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm 3 bộ phận như trên,
nhưng thông thường trong quản lý chúng ta tập chung vào bộ phận thứ nhất,
tức là nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất kinh doanh.
Có nhiều phương pháp được đưa ra nhằm xác định mức dự trữ tối ưu.
Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt
hàng hiệu quả nhất – EOQ (Economic Odering Quantity)
Mô hình này được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là
bằng nhau. Theo mô hình này, mức dự trữ tối ưu là:
Q
*
2 D C
2
C
1
Trong đó:
 Q* : Mức dự trữ tối ưu.
 D : Toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng.
 C
2
: Chi phí mỗi lần đặt hàng (Chi phí quản lý giao dịch và vận
chuyển hàng hoá).
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
 C
1

: Chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá (Chi phí bốc xếp, bảo hiểm,
bảo quản…).
- Điểm đặt hàng mới:
Về mặt lý thuyết ta giả định khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới nhập
kho lượng hàng mới nhưng trên thực tế hầu như không bao giờ như vậy.
Nhưng nếu đặt hàng quá sớm sẽ làm tăng lượng nguyên liệu tồn kho. Do vậy,
các doanh nghiệp cần phải xác định thời điểm đặt hàng mới.
Thời điểm đặt =
Số lượng nguyên
Độ dài thời
hàng mới liệu sử dụng mỗi
gian giao hàng
ngày
- Lượng dự trữ an toàn
Nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà chúng
biến động không ngừng. Do đó, để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất,
doanh nghiệp cần phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng
dự trữ an toàn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Lượng dự trữ
an toàn là lượng hàng hoá dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt
hàng.
Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất
(EOQ), nhiều doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp sau đây:
Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0.
Theo phương pháp này, các doanh nghiệp trong một số ngành nghề có
liên quan chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn
đặt hàng nào đó họ sẽ tiến hành huy động những loại hàng hoá và sản phẩm dở
dang của các đơn vị khác mà họ không cần phải dự trữ. Sử dụng phương pháp
này sẽ giảm tới mức thấp nhất chi phí cho dự trữ. Tuy nhiên, phương pháp này
tạo ra sự rằng buộc các doanh nghiệp với nhau, khiến các doanh nghiệp đôi khi
SV: Nguyễn Anh Đức

Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
mất sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
(2) Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của
doanh nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, tuy
nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh rất quan trọng, xuất phát từ những lý
do sau: Đảm bảo giao dịch hàng ngày; bù đắp cho ngân hàng về việc ngân
hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp; đáp ứng nhu cầu dự phòng trong
trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào và ra;
hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng.
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng.
Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với
tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Ta có thể
thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:
Các chứng
khoán thanh
Đầu tư tạm thời bằng
cách mua chứng khoán
có tính thanh khoản cao
Bán những chứng khoán
thanh khoản cao để bổ
sung cho tiền mặt
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Dòng thu
Tiền mặt
Dòng chi
tiền mặt

tiền mặt
Nhìn một cách tổng quát tiền mặt cũng là một tài sản nhưng đây là một tài sản
đặc biệt – một tài sản có tính lỏng nhất. William Baumol là người đầu tiên
phát hiện mô hình quản lý hàng tồn kho EOQ có thể vận dụng cho mô hình
quản lý tiền mặt. Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải lưu giữ tiền mặt cần
thiết cho các hoá đơn thanh toán, khi tiền mặt xuống thấp doanh nghiệp sẽ phải
bổ sung tiền mặt bằng cách bán các chứng khoán thanh khoản cao. Chi phí cho
việc lưu giữ tiền mặt ở đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp
bị mất đi. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán. Khi
đó áp dụng mô hình EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu
(M
*
) là:

M
*
2 M
n
C
b
i
Trong đó:
M
*
: Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm.
C
b
: Chi phí một lần bán chứng khoán thanh khoản.
i : Lãi suất.
Mô hình Baumol cho thấy nếu lãi suất cao, doanh nghiệp càng dữ ít tiền

mặt và ngược lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khoán thanh khoản càng cao
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
thỡ h li cng gi nhiu tin mt. Mụ hỡnh Baumol s d tin mt khụng thc
tin ch gi nh rng doanh nghip chi tr tin mt mt cỏch n nh.
Nhng iu ny li khụng luụn luụn ỳng trong thc t.
Mụ hỡnh qun lý tin mt Miller Orr
õy l mụ hỡnh kt hp cht ch gia mụ hỡnh n gin v thc t. Theo
mụ hỡnh ny, doanh nghip s xỏc nh mc gii trờn v gii hn di ca tin
mt, ú l cỏc im m doanh nghip bt u tin hnh nghip v mua hoc
bỏn chng khoỏn cú tớnh thanh khon cao cõn i mc tin mt d kin.
Mụ hỡnh ny c biu din theo th sau õy:
S d tin mt
Mc tin mt theo thit k c xỏc nh nh sau:
Mc tin mt
=
Mc tin mt
+
Khoaỷng dao ủoọng tien maởt
theo thit k gii hn di 3
Khong dao ng tin mt d kin ph thuc vo 3 yu t sau: Mc
SV: Nguyn Anh c
Lp: Ti chớnh K42
GVHD: ThS. Nguyn Th Ngc Dip
dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ; Chi phí cố định của
việc mua bán chứng khoán; Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít
tiền và do vậy khoản dao động tiền mặt sẽ giảm xuống. Khoảng dao động tiền
mặt được xác định bằng công thức sau:
d 3


3

3 C
b
V
b 4 i
Trong đó:
 d : Khoảng dao động tiền mặt (khoản các giữa giới hạn trên và giới
hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ).
 C
b
: Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán thanh
khoản.
 V
b
: Phương sai của thu chi ngân quỹ.
 I : Lãi suất
Trong các doanh nghiệp lớn, luồng tiền vào ra của doanh nghiệp hàng
ngày là rất lớn, nên chi phí cho việc mua bán chứng khoán sẽ trở nên quá nhỏ
so với cơ hội phí mất đi do lưu giữ một lượng tiền mặt nhàn rỗi do vậy hoạt
động mua bán chứng khoán nên diễn ra hàng ngày ở các doanh nghiệp này.
Mặt khác, chúng ta cũng thấy tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lưu giữ một
số dư tiền mặt đáng kể.
(3) Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, để thắng lợi trong cạnh tranh các doanh
nghiệp có thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả…
Trong đó chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và không
thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh
nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem

đến những rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp
cần phải đưa ra những phân tích, những nghiên cứu và quyết định có nên cấp
tín dụng thương mại cho đối tượng khách hàng đó hay không. Đây là nội dung
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
chính của quản lý các khoản phải thu.
Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên doanh
nghiệp phải phân tích được năng lực tín dụng của khách hàng. Công việc
này gồm: Thứ nhất, doanh nghiệp phải xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp
lý; Thứ hai, xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu khả
năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tín dụng tối thiểu
mà doanh nghiệp đưa ra thì tín dụng thương mại có thể được cấp.
Việc thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng của các nhà quản trị tài chính phải
đạt tới sự cân bằng thích hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng đặt quá cao sẽ loại bỏ
nhiều khách hàng tiềm năng và sẽ giảm lợi nhuận, còn nếu tiêu chuẩn được
đặt ra quá thấp có thể làm tăng doanh thu, nhưng sẽ có nhiều khoản tín dụng
có rủi ro cao và chi phí thu tiền cũng cao.
Khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, ta thường dùng các tiêu
chuẩn sau để phán đoán:
- Phẩm chất, tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách
nhiêm của khách hàng trong việc trả nợ. Điều này được phán đoán trên
cơ sở việc thanh toán các khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc
đối với các doanh nghiệp khác.
- Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, dự
trữ ngân quỹ của doanh nghiệp…
- Vốn của khách hàng: Đánh giá sức mạnh tài chính dài hạn của khách
hàng.
- Thế chấp: Xem xét khả năng tín dụng của khách hàng trên cơ sở các tài

sản riêng mà họ sử dụng để đảm bảo các khoản nợ.
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
- Điều kiện kinh tế: Tiêu chuẩn này đánh giá đến khả năng phát triển của
khách hàng trong hiện tại và tương lại.
Các tài liệu được sử dụng để phân tích khách hàng có thể là kiểm tra bảng
cân đối tài sản, bảng kế hoạch ngân quỹ, phỏng vấn trực tiếp, xuống tận nơi để
kiểm tra hay tìm hiểu qua các khách hàng khác.
Phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị
Sau khi phân tích năng lực tín dụng khách hàng, doanh nghiệp tiến hành
việc phân tích đánh giá khoản tín dụng thương mại được đề nghị. Việc đánh
giá khoản tín dụng thương mại được đề nghị để quyết định có nên cấp hay
không được dựa vào việc tính NPV của luồng tiền.
NPV - P.Q V. Q'-Q C.P'.Q'
1 - r

.P'.Q'
1 R
Trong đó:
 NPV : Giá trị hiện tại ròng của việc chuyển từ chính sách bán
trả ngay sang chính sách bán chịu.
 Q, P : Sản lượng hàng bán được trong một tháng và giá bán
đơn vị nếu khách hàng trả tiền ngay.
 Q’, P’ : Sản lượng và giá bán đơn vị nếu bán chịu.
 C : Chi phí cho việc đòi nợ và tài trợ bù đắp cho khoản phải
thu.
 V : Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm.
 R: Doanh lợi yêu cầu thu được hàng tháng.
 r : Tỷ lệ phần trăm của hàng bán chịu không thu được tiền.

Nếu NPV > 0 chứng tỏ việc bán chịu là mang lại hiệu quả cao hơn việc
thanh toán ngay, có lợi cho doanh nghiệp, do đó khoản tín dụng được chấp
nhận.
Theo dõi các khoản phải thu
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Theo dõi các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản lý các
khoản phải thu. Thực hiện tốt cơng việc này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể
kịp thời thay đổi các chính sách tín dụng thương mại phù hợp với tình hình
thực tế. Thơng thường, để theo dõi các khoản phải thu ta dùng các chỉ tiêu,
phương pháp và mơ hình sau:
- Kỳ thu tiền bình qn (The average collection period – ACP):
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
Doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày
Kỳ thu tiền bình qn phản ánh thời gian bình qn mà cơng ty thu hồi được
nợ. Do vậy, khi kỳ thu tiền bình qn tăng lên mà doanh số bán và lợi nhuận
khơng tăng thì cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh
tốn. Khi đó nhà quản lý phải có biện pháp can thiệp kịp thời
- Sắp xếp ‘tuổi’ của các khoản phải thu
Thơng qua phương pháp sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian,
các nhà quản lý doanh nghiệp có thể theo dõi và có biện pháp thu hồi nợ khi
đến hạn.
- Xác định số dư khoản phải thu
Sử dụng phương pháp này doanh nghiệp hồn tồn có thể thấy được nợ
tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Cùng với các biện pháp theo dõi và
quản lý khác, doanh nghiệp có thể thấy được ảnh hưởng của chính sách tín
dụng thương mại và có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý phù hợp với từng đối
tượng khách hàng, từng khoản tín dụng cụ thể.

1.3.2.2. Các nhân tố phi lượng hố
Các nhân tố phi lượng hố cũng có tác động quan trọng tới hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đó là những nhân tố định tính mà mức
độ tác động của chúng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là
khơng thể tính tốn được. Doanh nghiệp chỉ có thể dự đốn và ước lượng tầm
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
ảnh hưởng của các nhân tố đó từ đó có những chính sách, biện pháp nhằm định
hướng các nhân tố này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Các nhân tố này bao gồm: Các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
Các nhân tố khách quan gồm các yếu tố xuất phát từ bên ngoài doanh
nghiệp như: Môi trường kinh tế chính trị; Các chính sách về kinh tế của Nhà
nước; Đặc điểm, tình hình và triển vọng phát triển của ngành, lĩnh vực mà
doanh nghiệp hoạt động…Đây là những nhân tố có ảnh hưởng to lớn đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp nói riêng. Doanh nghiệp cần sự linh hoạt và nhanh
nhạy để tiếp cận và thích ứng với các nhân tố đó.
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố nằm trong nội tại doanh nghiệp, có
tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả
SV: Nguyễn Anh Đức
Lớp: Tài chính K42
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Đó là các nhân tố như:
Trình độ quản lý vốn của ban lãnh đạo doanh nghiệp, của cán bộ tài chính;
Trình độ, năng lực của cán bộ tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp; Tính kinh tế và khoa học của các phương pháp mà doanh
nghiệp áp dụng trong quản lý, sử dụng vốn lưu động…
Phần trên, qua việc nghiên cứu khái quát về vốn lưu động, nghiên cứu chi

tiết về các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động chúng ta đã có nền tảng hiểu biết nhất định về vốn lưu động và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Từ đó, chúng ta có thể đưa ra những biện pháp
cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các
doanh nghiệp.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.3.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động các khoản phải thu
Các chỉ số này sẽ giúp các nhà quản lý nhìn thấy được và đo được hiệu
quả hoạt động các khoản phải thu. Hiện nay các công ty thường sử dụng ba chỉ
tiêu cơ bản sau để đo lường hiệu quả hoạt động của khoản phải thu:
• Thời gian thu hồi tiền hàng phải thu (DSO): được sử dụng để đo
lường thời gian trung bình mà doanh thu tồn tại dưới dạng các khoản phải thu.
Chỉ tiêu này sẽ cho biết hiệu quả của hoạt động các khoản phải thu. Một số
công ty quản lý chỉ tiêu này bằng cách đưa ra số ngày cụ thể để đánh giá đó là
khoản phải thu tốt hay xấu, chẳng hạn như dưới 30 ngày được xem là có khả
năng kiểm soát được.
Receivables turnover = Vòng quay khoản phải thu =
DSO= 365/Receivables turnover
• Tỷ lệ các khoản phải thu trên doanh thu: được sử dụng để đánh
giá xu hướng hiệu quả các khoản phải thu. Tỷ lệ này càng cao thì công ty càng
bị chiếm dụng vốn nhiều. Hơn thế nữa, khi mà tỷ lệ này vượt quá mức chuẩn
mà công ty đặt ra, thì đòi hỏi ban giám đốc cần phải có những hành động nhằm
hạn chế những tình huống xấu có khả năng xảy ra.
Doanh thu trả chậm
Khoản phải thu bình quân
• Tuổi nợ (Receivables Aging Schedule): được sử dụng để phân loại
các khoản phải thu theo tuổi nợ. Bằng các phân tích tuổi nợ, công ty có thể xác
định sớm những khoản phải thu có vấn đề và có những hành động thích hợp
nhằm bảo vệ được doanh thu của mình.
Ngoài ra để so sánh hiệu quả quản lý các khoản phải thu giữa các công

ty hoặc giữa công ty với trung bình ngành, một số các chỉ tiêu khác có thể sử
dụng như CEI (Collection Effectiveness Index), ADD (Average Days
Delinquent), Bad Debt to Sales…
Mặc dù có rất nhiều chỉ tiêu đo lường hiệu quả khoản phải thu, nhưng
nhìn chung các chỉ tiêu này cần phải đáp ứng được 3 tiêu chuẩn : (1)nhất quán,
(2) chuẩn hóa, (3) phải được thông báo và hiểu bởi các bộ phận liên quan trong
công ty.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động hàng tồn kho
• Tốc độ chu chuyển hàng tồn kho: Tỷ lệ này cho ta biết tốc độ bán
hàng của doanh nghiệp, được tính bằng cách chia giá vốn hàng bán cho tổng
giá trị hàng tồn kho (Cost of goods sold /Inventory). Nhìn chung, nếu tỉ lệ này
ở mức cao tức là doanh nghiệp đang kinh doanh tốt.
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân
• Số ngày trong 1 chu kì luân chuyển hàng tồn kho (DIO): được sử
dụng để đo lường thời gian trung bình mà vốn của doanh nghiệp tồn tại dưới
dạng các hàng tồn kho. Chỉ tiêu này sẽ cho biết hiệu quả hoạt động hàng tồn
kho.
Số ngày trong 1 chu kì luân chuyển hàng tồn kho = 365/Vòng quay hàng
tồn kho
1.3.4.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quá quản lý khoản phải trả người bán
• Vòng quay khoản phải trả: Tỷ lệ này cho ta biết tốc độ hoàn thành
nghĩa vụ trả nợ với nhà cung cấp.
Vòng quay khoản phải trả = Doanh số mua hàng/Khoản phải trả bình
quân
• Số ngày 1 vòng quay khoản phải trả (DPO): được sử dụng để đo
lường thời giant rung bình mà doanh nghiệp có thể tận dụng được nguồn vốn
chiếm dụng từ nhà cung cấp.
Số ngày trong 1 vòng quay khoản phải trả = 365/Vòng quay khoản phải
trả
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày trung bình để doanh nghiệp có thể trả các

khoản nợ cho nhà cung cấp.
1.3.3.4. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung
• Chu kì hoạt động: thể hiện số ngày trung bình cần để biến nguyên
vật liệu thành tiền thu được từ hoạt động bán hàng.
Chu kì hoạt động (Operating Cycle) = DIO + DSO
• Chu kì tiền mặt: Chu kỳ tiền mặt là một thước đo được sử dụng
trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý dòng
tiền của doanh nghiệp.Chu kỳ tiền mặt là thời gian cần thiết để biến số tiền
doanh nghiệp đầu tư vào nguyên vật liệu, dự trữ vật tư thành tiền thu về từ
hoạt động bán thành phẩm.
Chu kì tiền mặt (Cash conversion cycle) = DSO + DIO - DPO
Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan
hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu
tư. Chu kỳ tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi
nhận được tiền mặt trong bán hàng.
Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt.
Ngược lại, con số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải huy
động thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho
mình.Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải huy
động thêm để đầu tư càng lớn.
Qua chương vừa rồi, có thể thấy việc chủ động xây dựng, huy động, sử
dụng vốn lưu động là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động ở doanh nghiệp vì vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được
đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nên kinh tế thị trường hiện nay. Do
đó, xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn của doanh nghiệp là hoạt động nhằm
hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động
của công ty và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả.

×