Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao khả năng sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Dương Hiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.93 KB, 57 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, hiệu quả kinh
tế là vấn đề luôn được đặt lên hàng đầu đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi
vì có hiệu quả kinh tế thì mới có khả năng đứng vững trên thị trường, đủ sức
cạnh tranh ngày càng nhiều và ngày càng mạnh. Từ đó mới có đủ điều kiện
tích lũy và tái mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thực tế cho thấy là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, để
phát triển một chiến lược kinh doanh thành công là một hoạt động hết sức khó
khăn việc đạt được lợi thế về cạnh tranh cũng như lợi nhuận qua hoạt động
kinh doanh ngày càng trở nên khó khăn.
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung là vũ khí
cạnh tranh quan trọng của công ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn vốn là tiền đề để doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh,
tăng trưởng và phát triển ở hiện tai và trong tương lai.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định (VCĐ) và vốn
lưu động, việc khai thác sử dụng VLĐcủa các kỳ kinh doanh trước, doanh
nghiệp sẽ đặt ra các biện pháp, chính sách sử dụng cho các kỳ kinh doanh tới
sao cho có lợi nhất để đạt được hiệu quả cao nhất nhằm đem lại hiệu quả kinh
doanh cho DN .
Là một sinh viên khoa Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế
quốc dân, được sự giúp đỡ của thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa và sự
giúp đỡ của lãnh đạo các phòng, ban tại Công ty TNHH Dương Hiếu, tôi chọn
đề tài: “Nâng cao khả năng sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Dương
Hiếu” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương :
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


Chương 1: Khái quát về công ty TNHH Dương Hiếu
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty
Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng sử dụng vốn lưu động tại công ty
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo
trong bộ môn nhất là thầy giáo tiến sỹ Vũ Trọng Nghĩa và toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết này. Tuy
nhiên do sự hiểu biết chưa sâu rộng nên bài viết này không tránh khỏi những
thiếu sót. Vậy kính mong các thầy cô giáo và các cấp lãnh đạo công ty góp ý
để cá nhân tôi hoàn thiện kiến thức và chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH
DƯƠNG HIẾU
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Dương Hiếu được chính thức thành lập vào ngày 18/ 01/
2006 tại Lô C2, cụm Công nghiệp Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội
Tiền thân công ty TNHH Dương Hiếu là một công ty chuyên khai thác
và chế biến lâm sản. Tất cả mọi hoạt động của công ty đều dưới sự chỉ đạo
của chủ sở hữu.
Đến ngày 25 tháng 05 năm 2009. Công ty TNHH Dương Hiếu đã đăng
ký ngành nghề bổ sung và tổng thể bao gồm như sau: Khai thác chế biến lâm
sản – Khảo sát thăm dò – Khai thác và mua bán khoáng sản ( thiếc, vàng). Sự
mở rộng về ngành nghề đã đưa đến cho công ty sự mở rộng về quy mô. Đến
bây giờ công ty đã thành lập được 6 phòng ban. Tuy còn là một doanh nghiệp
non trẻ mới thành lập công ty hoạt động trong điều kiện còn gặp nhiều khó
khăn nhưng công ty đã từng bước khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của ban
giám đốc cũng như đội ngũ nhân viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi
và tích luỹ kinh nghiệm để xây dựng công ty ngày càng vững mạnh hơn.

Trong những năm đầu hoạt động công ty TNHH Dương Hiếu gặp rất
nhiều khó khăn, nền kinh tế nước ta mới chuyển hướng từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Vì thế, với công ty còn non trẻ như công ty TNHH Dương Hiếu sẽ
không tránh khỏi những khó khăn và thách thức. Nhưng với sự nỗ lực của ban
Giám đốc cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã phát triển và
ngày càng đứng vững hơn trong cơ chế thị trường vô cùng khắc nghiệt đó.
Nhưng trong những năm hoạt động kinh doanh công ty TNHH Dương Hiếu
vẫn luôn hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước, trong những năm đầu
hoạt động, công ty chuyên khai thác và chế biến lâm sản cung cấp cho những
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
khách hàng truyền thống trong nước cũng như ngoài nước. Hiện nay công ty
TNHH Dương Hiếu mở rộng và đầu tư sang nước bạn Lào để khai thác và
luyện khoáng sản. Với từng bước phát triển và mở rộng thêm thị trường công
ty TNHH Dương Hiếu quyết tâm sẽ ngày càng vững mạnh hơn trong nền kinh
tế thị trường hiện nay cũng như mai sau.
Với khẩu hiệu “Chữ Tín ” là sức mạnh. Công ty TNHH Dương Hiếu
đang vượt qua những khó khăn chung trong nền kinh tế kinh tế thị trường để
phát triển, không những giữ vững thị trường trong nước mà còn tăng cường
mở rộng thị trường ra bên ngoài.
1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
Hiện nay Công ty TNHH Dương Hiếu gồm 100 cán bộ, nhân viên, công
nhân lao động trong đó có 15 kĩ sư tốt nghiệp các trường đại học: Ngoại
thương, Kinh tế quốc dân, Tài chính, Bách khoa, Xây dựng, Giao thông,
Nông nghiệp, Mỏ địa chất cùng 6 nhân viên trung cấp tài chính kế toán và 79
công nhân.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy của công ty
Mô hình: ( Nguồn từ phòng kế toán ).

Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
4
Phòng Giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng
dự án
Bộ phận
Văn
Phòng
Phòng
kinh
doanh
Kho và
phòng
mẫu
Phòng
máy
móc,
thiết bị
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Là một công ty TNHH Dương Hiếu nên bộ máy của công ty được tổ
chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
* Giám đốc: Đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Giám đốc có quyền quyết định tất cả các công việc trong công ty. Giám đốc
còn tự chịu mọi sự rủi ro của công ty.
* Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử dụng
vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân
sách nhà nước. Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh

doanh của công ty, viết phiếu xuất nhập kho. Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh
toán rồi giao cho nhân viên các phòng thực hiện theo yêu cầu thanh toán.
* Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu tư mới:
Nghiên cứu đơn đặt hàng mới.
- Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc
- Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ chính xác.
* Phòng máy móc, thiết bị:
Chuyên về bộ phận xe, máy và thiết bị để phục vụ cho khái thái và sản xuất.
Bảo trì lại những máy móc và thiết bị để phục vụ cho sản xuất.
* Bộ phận văn phòng: Tổ chức mua sắm phương tiện việc làm, văn
phòng phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban:
- Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giàm đốc cho các phòng ban.
- Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty.
- Chuẩn bị tiếp khách và liên hệ xe đi lại cho các đoàn khách .
* Kho và phòng mẫu:
- Kho: Cất trữ hàng hoá và sản phẩm của công ty là kho chính.
- Phòng mẫu: Trưng bầy hàng hoá là kho phụ.
* Phòng kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh
của công ty, phòng kinh doanh phải tự khai thác và mở rộng tìm kiếm khách
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
hàng trong nước cũng như ngoài nước, để tham mưu cho Giám đốc ký kết các
hợp đồng kinh tế.
1.3. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến vốn lưu động của
công ty
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm
Là một công ty chuyên khai thác và chế biến mặt hàng lâm sản, trước
hết sản phẩm của công ty sẽ có đặc điểm là đồ gỗ, sản phẩm của công ty sản
xuất ra sẽ cung cấp cho các các thị trường trong nước cũng như nước ngoài.

Tuỳ theo tính chất và đặc điểm của từng loại sản phẩm mà khách hàng yêu
cầu công ty sẽ có những kế hoạch phân công tới từng bộ phận thực hiện.
Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trường
cùng với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày, từng giờ, các sản phẩm
nhập ngoại có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đi đôi với chất lượng của sản
phẩm cạnh tranh rất mạnh với các loại sản phẩm trong nước, làm cho nhu cầu
về hình thức mẫu mã sản phẩm, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp cũng
được đẩy lên rất cao, đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất mặt hàng lâm sản như
công ty TNHH Dương Hiếu thường xuyên phải tiếp cận những công nghệ,
máy móc mới cũng như thiết kế những kiểu dáng mẫu mã của các sản phẩm
đi đôi với chất lượng của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Việc doanh thu của loại hình sản xuất này mang lại lợi nhuận
rất cao nên nó ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy trình
công nghệ như sau:
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Bảng 1: Đặc điểm sản phẩm của công ty
Các khâu liên quan và máy móc sử dụng
Sản phẩm A
1. Thiết kế mẫu mã.
2. Máy cưa vòng
3. Máy cưa mâm
4. Máy tiện
5. Máy bào
6. Máy khoan
7. Máy đánh bóng
8. Máy khảm, chạm

9. Máy sơn.
10.KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm hư hỏng).
11. Nhập kho thành phẩm
Nguồn: Phòng Dự án
Tuy nhiên, các loại sản phẩm đó được phân chia theo từng cấp tuỳ theo
yêu cầu của khách hàng (sản phẩm chất lượng cao hay thấp).
- Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất nhiều chi
phí bảo quản dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp.
- Một đặc điểm nữa về sản phẩm là được sản xuất theo nhu cầu thị
trường và đơn đặt hàng của khách hàng, đặc điểm này có thuận lợi là không
có nhiều hàng tồn kho ứ đọng hay thất thoát vốn, nhưng cũng chính đặc điểm
này làm cho doanh nghiệp không chủ động được nhiều trong việc sản xuất
kinh doanh để nâng cao hiệu quả cũng như tiết kiệm được nguyên vật liệu
1.3.2. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mỗi công
ty, doanh nghiệp phải có những bước đi đúng đắn trong quá trình đầu tư máy
móc thiết bị, cũng như nguyên vật liệu để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục
của dây chuyền sản xuất cũng như tiếp cận với những công nghệ mới để nâng
cao chất lượng, hiệu quả cho sản phẩm của mình. Đó là yếu tố mang tính tất
yếu cho sự sống còn của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay, công ty
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TNHH Dương Hiếu có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật như sau: Thống kê hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Bảng 2: Giá trị tài sản của công ty
Đơn vị: 1000đ
Các chỉ tiêu Nguyên giá Giá trị còn lại
Hệ thống văn phòng làm việc 750.000 550.000

Hệ thống xưởng sản xuất
Hệ thống kho bãi
11.200.000 1850.000
Phương tiện vận tải 1.500.000 1.000.000
Máy móc thiết bị 3.500.000 2.500.000
Nguồn: Phòng kế toán
Bảng 3: Hệ thống máy móc thiết bị của công ty năm 2012
Các loại máy móc thiết bị
Số
lượng
Công suất
(kw/h)
Quốc gia cung cấp
Máy thiết kế (máy vi tính) 7 2 Sigapore
Máy cưa vòng 4 95 Việt Nam
Máy cưa mâm 9 70 Nga
Máy tiện 20 50 Trung Quốc
Máy bào 20 45 Đài Loan
Máy đánh bóng 15 40 Đài Loan
Máy chạm, khảm 28 35 Trung Quốc
Máy sơn 12 35 Nhật
Máy khoan 16 45 Đài Loan
(Theo nguồn: Phòng kỹ thuật tháng 12/2012)
Như trên đã trình bày ta thấy rằng giá trị còn lại của hệ thống cơ sở vật
chất của công ty là rất thấp so với nguyên giá ban đầu, do nhiều hệ thống đã
khấu hao và các hệ thống đầu tư mới chưa có nhiều. Điều này đã gây nhiều
bất lợi cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở
hạ tầng vật chất kỹ thuật thấp kém, thứ nhất ảnh hưởng đến việc phục vụ quá
trình sản xuất kinh doanh. Hệ thống văn phòng làm việc xuống cấp, không
đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho hoạt động quản lý của công ty. Sự sắp xếp

Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
giữa các phòng ban chưa tạo nên điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông
tin và thành một tổng thể thống nhất nên không tạo ra được một bầu không
khí, một môi trường làm việc thoải mái khuyến khích người lao động làm
việc hăng say hơn. Hệ thống kho tàng các phân xưởng đã xuống cấp rất nhiều,
thậm chí những nơi không còn đủ điều kiện đảm bảo cho việc sản xuất kinh
doanh. Sự xuống cấp này đã ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và an
toàn lao động, người lao động chưa yên tâm thoải mái làm việc và không đảm
bảo cho bảo quản nguyên vật liệu, sản phẩm và hàng hoá. Mặc dù công ty đã
có nhiều biện pháp để khắc phục giảm bớt những khó khăn về cơ sở hạ tầng
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Phương tiện
vận tải dùng để vận chuyển hàng hoá có số lượng hạn chế đôi khi chưa đáp
ứng đủ nhu cầu vận chuyển hàng hoá của công ty. Nó gây ảnh hưởng trì trệ,
không kịp thời và ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ảnh hưởng thứ hai của cơ sở vật chất hạ tầng như hiện nay của công ty
ngày càng lỗi thời, lạc hậu đã không có sức hấp dấn với đối tác, đặc biệt là
với ngân hàng cho vay. Chính điều đó đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở công ty.
Đối với hệ thống máy móc thiết bị của công ty, ngoài những máy móc
mới đầu tư gần đây còn đại đa số máy móc đã quá cũ cộng với sự phát triển
một cách nhanh chóng của ngành công nghệ hiện nay , đã làm cho hiệu quả
trong quá trình sản xuất chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến hiệu qủa làm ra sản
phẩm kém chất lượng, năng suất lao động thấp, tiêu hao nhiều nguyên vật
liệu, làm chi phí sản xuất kinh doanh cao gây giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.3.3. Đặc điểm nhân lực
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản

xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo được số lượng, chất lượng lao động sẽ mang
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, hệ số
sử dụng lao động, nhưng do tính chất công việc của công ty là ít ổn định, có thời
gian khối lượng công việc nhiều và ngược lại nên trong mấy năm qua công ty
không chú trọng phát triển số lượng lao động mà chỉ quan tâm đến việc nâng cao
chất lượng lao động mà thôi và giải quyết tình trạng thiếu lao động bằng việc
thuê ngoài lao động để hoàn thành nhiệm vu sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm về lao động sản xuất của công ty là lao động kỹ thuật được đào
tạo cơ bản từ các trường và các làng nghề có uy tín, tuỳ theo từng bộ phận
trong phân xưởng sản xuất công ty sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí đảm bảo
sự thông suốt trong quá trình sản xuất cũng như phù hợp với trình độ chuyên
môn của từng người.
Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong công ty như sau:
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo chức năng.
Chỉ tiêu Số lượng(người) Tỉ trọng(%)
1. Lao động gián tiếp: 21 21
- Quản lý 9 9
- Ký thuật 12 12
2. Lao động trực tiếp: 79 79
- Phân xưởng sản xuất 60 60
- Kho bãi 10 10
- Phân xưởng KCS 9 9
Tổng 100 100
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 12/2012)
Nhìn vào bảng trên ta thấy với 100 cán bộ công nhân viên của công ty,
lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (21%) trong đó có 9% là lao động quản
lý, đây là một bộ máy quản lý đã được tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ ban giám

đốc chú trọng đến chất lượng lao động hơn là số lượng lao động. Công ty
cũng là doanh nghiệp làm việc theo chế độ một thủ trưởng. Vì vậy, cũng hạn
chế tối đa được sự chồng chéo trong khâu quản lý trong công ty.
Cơ cấu trong lao động các phân xưởng cũng được sắp xếp một cách hợp
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
lý, đối với các khâu thiết kế mẫu mã đến khâu cuối cùng là KCS, đảm bảo
một cách tối đa công suât, năng lực của từng bộ phận. Với cơ cấu nhân sự như
vậy công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất tạo điều kiện nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo trình độ:
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu lao động
Đại và sau
đại học
Cao
đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ
thuật
Cán bộ quản lý 7 0 2 0
Cán bộ kỹ thuật 8 0 4 0
Công nhân bậc 6-7 0 0 0 12
Công nhân bậc 4-5 0 0 0 38
Công nhân bậc 2-3 0 0 0 29
Tổng số 15 0 6 79
Tỷ trọng 15% 6% 79%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 12/2012)
Số lượng lao động quản lý là 9 người, trong đó có 7 người có trình độ

đại học, còn lại cán bộ kỹ thuật có trình trung cấp và chủ yếu được đào tạo từ
các làng nghề có uy tín cao. Như vậy với bộ máy quản lý nhỏ gọn nhưng lại
có tỷ trọng cán bộ có trình độ cao chiếm phần lớn nên công việc quản lý của
công ty vẫn được tổ chức một cách khoa học và hiệu quả.
Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao, nhưng
đó chưa phải là số lượng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty.
Công ty cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xưởng phụ
trách trực tiếp quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty có số lượng công nhân kỹ thuật bậc cao tương đối lớn, đó là
những công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công nhân
bậc thầy cho các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi cho
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
công ty nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Nhưng mặt khác số công nhân
bậc cao này cũng có những bất ổn cho công ty trong quá trình sản xuất, tuy là
những công nhân lành nghề đã quen với nếp sống kỷ luật của công ty nhưng
nó cũng khó khăn về sức khoẻ và tuổi tác của công nhân này đã cao, sắp hết
tuổi lao động. Nhiều người trong số họ sức khỏe đã giảm đi làm ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất lao động. Vì vậy công ty cần phải chuẩn bị tuyển
người và đào tạo nâng cao tay nghề của các lớp công nhân trẻ, kịp thời thay
thế cho các lớp thế hệ trước.
1.3.4. Đặc điểm về thị trường
a/ Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh.
Đối với thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho công ty như các công ty
khai thác gỗ ở Tây nguyên, các công ty nhập gỗ từ các nước như Lào,
Campuchia, Inđônêxia đều là những thị trường đầu vào. Đặc điểm này có
ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau:
- Ảnh hưởng tích cực: công ty không phải chịu chi phí cho việc nghiên

cứu thị trường đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với
nhau nên giá thành có thể được giảm.
- Ảnh hưởng tiêu cực: chủng loại, chất lượng, số lượng bị hạn chế.
Đối với thị trường cung ứng hàng hoá: công ty chủ yếu chủ động đến với
các thị trường và bạn hàng truyền thống. Tuy nhiên, việc các công ty này có
bán được sản phẩm của mình trên thị trường hay không phụ thuộc rất nhiều
những yếu tố như giá nguyên vật liệu, việc nhập nguyên vật liệu khó khăn
như vậy đã gây nhiều khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh của công ty làm
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty phải bỏ một
khoản chi phí lớn đi nghiên cứu thị trường, chăm sóc khách hàng, ký kết hợp
đồng và kiểm tra từng lô hàng trước khi nhập hàng.
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
b/ Về thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm, hiện nay công ty cũng đang tường
bước chiếm được đa số thị phần ở khu vực miền trung nhất là các sản phẩm
nội thất, gia dụng. Công ty phấn đấu cung cấp sản phẩm này cho các tỉnh
miền trung và đã tạo được uy tín, chiếm được lòng tin của khách hàng, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhưng
do người tiêu dùng Việt Nam nói chung và miền trung nói riêng chưa thật sự
có những cái nhìn đầy đủ về những loại mẫu mã hàng hoá cùng với chất
lượng hàng hoá trong nước cho nên ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp
chế biến mặt hàng lâm sản,
Mặt khác, thị phần của doanh nghiệp chiếm 50% miền trung nhưng ở thị
trường này số sản phẩm lại hạn chế do sự quản lý còn chưa thông thoáng
trong việc sản xuất sản phẩm và nhu cầu của người tiêu dùng trong khi đó
công ty vẫn chưa xâm nhập được thị trường miền bắc và miền nam nhiều, là
thị trường có rất nhiều nhu cầu tiêu dùng có sử dụng sản phẩm do công ty sản
xuất vì ở thị trường này đã có những doanh nghiệp sản xuất có chất lượng

và công suất cao hơn, đó là một đối thủ cạnh tranh lớn kìm hãm công ty trong
việc mở rộng thị trường, ảnh hưởng tiêu cực đến việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
1.4. Kết quả kinh doanh của công ty
Cũng như mọi doanh nghiệp nhà nước khác, doanh thu và lợi nhuận là
hai chỉ tiêu mà công ty TNHH Dương Hiếu xem là động lực thúc đẩy sự phát
triển. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ
thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là kết quả cuối cùng mà
doanh nghiệp đạt được. Theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, ta mới chỉ biết doanh nghiệp có phát triển theo chiều rộng hay không,
nhưng để biết được sự phát triển theo chiều sâu của công ty ta phải xem xét
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Bảng6: Bảng kết quả doanh thu của công ty
Chỉ tiêu
20
10
20
11
2012
2011/2
010
2012/
2011
1. Doanh thu trên
đồng chi phí
1.5
038

1.
4805
2.081
1
-1,55 40,6
2. Sức sản xuất
của vốn
3.9
529
3.
3257
20.77
71
-15,9 525
3. Doanh lợi theo
DT thuần
0,8
73%
5,
48%
1,183
%
529 -78,4
4. Doanh lợi theo
vốn KD
3,0
9%
16
,3%
13,96

%
428,2 -14,5
5. Doanh lợi theo
chi phí
1.1
8%
7,
26%
1,39
%
515,3 - 80,8
Nguồn: Phòng kế toán



Qua 2 biểu đồ trên ta thấy chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí là
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
14
biểu 1
0
50000
100000
150000
200000
250000
năm 2010 năm 2011 năm 2012
1.Doanh thu trên đồng chi phí
2.Sức sản xuất của vốn
Biểu 2
0%

1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
2010 2011 2012
Tỷ xuất lợi nhuận theo doanh thu
thuần
nn
Tỷ xuất lợi nhuận theo chi phí
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
tương đối cao, đặc biệt là sang năm 2012 là 2,0811 tăng 41% so với năm
2011.
Điều này cho thấy, công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất và tiêu thụ
khiến cho một đồng chi phí bỏ ra thu về được nhiều đồng doanh thu hơn. Đây
là một điều kiện cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn ở công ty khá cao, năm 2010, một đồng
vốn sản xuất tạo ra 3,9529 đồng doanh thu; năm 2010 là 3,3257 đồng và năm
2012 là 20,7771 đồng; tăng 524,7% so với năm 2011. Điều này chứng tỏ công
ty đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vào quá trình sản xuất
kinh doanh, tuy rằng năm 2012 chỉ tiêu này giảm so với năm 2011 do doanh
thu giảm trong khi vốn kinh doanh lại tăng lên.
Năm 2012tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của doanh nghiệp tăng lên rất
nhiều so với năm 2011 với tỷ lệ là 519,9% điều này chứng tỏ hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, đến năm 2012 thì tỷ
suất lợi nhuận theo doanh thu giảm 86% so với năm 2011 do tốc độ tăng
doanh thu hơn nhiều lần so với tốc độ tăng lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2012 và
2011 đều tăng lên so với năm 2010, tuy vậy năm 2012 lại thấp hơn so với
năm 2011do tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng vốn kinh doanh. Nếu
năm 2010, với 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì sẽ thu được 0,0309 đồng lợi
nhuận thì năm 2011 là 0,1632 đồng và năm 2012 là 0,1396 đồng, tăng lên
428,2% và 351,8% so với năm 2010. Điều này chứng tỏ trình độ lợi dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên.
Cũng giống như tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận
theo chi phí của doanh nghiệp năm 2011 và 2012 tăng lên 627,8% và 58,5%
so với năm 2010, chứng tỏ sự tiết kiệm chi phí của năm 2011 và 2012 tăng
lên so với năm 2010.
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH DƯƠNG HIẾU
2.1. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty
2.1.1. Tình hình tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động
Điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh là phải có vốn. Vốn lưu động có vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn
bộ vốn sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động được coi là nguồn lực quan trọng
nhất trong doanh nghiệp. Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu đối với sự ra
đời và phát triển của doanh nghiệp. Trước hết vốn là điều kiện đầu tiên để
doanh nghiệp thực hiện thủ tục pháp lý thành lập. Tiếp theo khi bắt đầu sản
xuất kinh doanh phải có vốn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và VLĐ
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Với sự cạnh tranh trong nền kinh
tế ngày càng khốc liệt thì vốn là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp. Nếu thừa nhận vốn doanh nghiệp không thể chủ động
trong sản xuất kinh doanh, cũng như không thể mở rộng quy mô và khi đó
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh

16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
doanh nghiệp sẽ bị cạnh tranh bởi các đối thủ khác mạnh hơn, như vậy quy
mô kinh doanh sẽ bị thu hẹp thậm chí dẫn tới phá sản.
Nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lưu động được sử dụng vào
quá trình tái sản xuất. Do vậy để nghiên cứu tình hình sử dụng và quản lý vốn
lưu động của công ty TNHH Dương Hiếu ta phải nghiên cứu cơ cấu vốn theo
các nguồn sau:
- Theo nguồn hình thành:
+ Vốn vay ngắn hạn: Để có đủ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
các doanh nghiệp phải chủ động tạo ra cho mình nguồn vốn để kinh doanh.
Một biện pháp hữu hiệu nhất là đi vay vốn. Hình thức đi vay của doanh
nghiệp là: Vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế hoặc của các cá nhân hay
vay của các tổ chức tín dụng nhằm tạo ra một lượng vốn cao hơn để đáp ứng
nhu cầu về vốn khi thực hiện hợp đồng phù hợp với lợi ích kinh doanh của
doanh nghiệp mà không trái với pháp luật.
+ Vốn tự bổ sung: Sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ xác
định được kết quả kinh doanh của kỳ đó. Một phần lợi nhuận sau thuế được
chia cho các đối tượng liên quan. Một phần khác được bổ sung vào vốn kinh
doanh mà chủ yếu là vốn lưu động và đây là một bộ phận của vốn chủ sở hữu.
- Theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển:
+ Vốn dự trữ: Đối với các doanh nghiệp dịch vụ VLĐ trong khâu dự trữ
bao gồm: Vốn dự trữ vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế nhằm đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường
xuyên, liên tục.
+ Vốn trong sản xuất: Trong doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp
dịch vụ không mang tính chất sản xuất thì không có vốn lưu động vận động ở
khâu này. Đối với công ty mang tính chất sản xuất VLĐ này bao gồm:
•Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dàng
dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm

Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang
•Vốn bán thành phẩm tự chế: cũng là giá trị các sản phẩm dở dang
nhưng khác sản phẩm đang chế tạo ở chỗ đã hoàn thành giai đoạn chế biến
nhất định.
•Vốn và phí tổn đợi phân bổ (chi phí trả trước) là những phí tổn chi ra
trong kỳ, nhưng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế chưa tính hết vào giá
thành mà sẽ tính vào giá thành các kỳ sau
+ Vốn trong lưu thông: Vốn thành phẩm biểu hiện bằng tiền số sản phẩm
đã nhập kho và chuẩn bị các công tác tiêu thụ; Vốn bằng tiền bao gồm tiền
mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng.
2.1.2. Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành
Bảng 7: Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2010
Năm
2011
Năm
2012
Vốn lưu động 1.340 1.492 2.010
-Vốn vay ngắn hạn 1.100 1.251 1.733
-Vốn tự bổ sung 1,345 1.357 1.719
Nguồn: Phòng kế toán
Do sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả, nên năm 2011 và năm
2012 vốn tự bổ sung vào vốn lưu động của công ty ngày càng tăng lên. Năm
2010, vốn tự bổ sung là 345 triệu đồng, năm 2011 là 357 triệu đồng và năm
2012 là 719 triệu đồng, tăng 108,4% và 101,4% so với năm 2010 và năm
2011

Tại Công ty vốn tự có ban đầu không được nhiều nên vấn đề đặt ra là
công ty cần phải tổ chức công tác huy động, quản lý và sử dụng vốn như thế
nào để đạt được hiệu quả kinh doanh. Dưới sự chỉ đạo của giám đốc và kế
toán trưởng vốn kinh doanh của công ty nói chung và vốn lưu động nói riêng
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
được quản lý tương đối chặt chẽ. Do vốn kinh doanh không nhièu nên khâu tổ
chức đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá rất được coi trọng. Tuy nhiên nếu quá coi
trọng doanh số mà lợi nhuận thu được thấp thì việc sử dụng đồng vốn chưa
tốt. Ngoài ra trực tiếp thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy quá
trình tiêu thụ hàng hoá, công ty còn trực tiếp tham gia vào các hoạt động dịch
vụ khác như vận tải, tư vấn
Công ty rất coi trọng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và
vốn lưu động nói riêng.
Trong khâu quản lý vốn bằng tiền: Đầu quý kế toán trưởng lập kế hoạch
thu chi tiền tệ (đầu tuần, đầu tháng) khi thu được tiền bán hàng về thủ quỹ
nộp ngay vào tài khoản tiền ngân hàng, tiền mặt tại quỹ chỉ đủ thoả mãn nhu
cầu chi tiêu tiền mặt ở công ty. Cuối ngày kế toán thanh toán và thủ quỹ đối
chiếu sổ sách với nhau, tránh hiện tượng gian lận, mọi khoản thu chi tiền mặt,
gửi tiền và rút tiền ngân hàng đều có chứng từ xác nhận như: phiếu thu, phiếu
chi, séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi Để tăng tốc độ thu hồi tiền công ty áp
dụng các biện pháp.
+ Khuyến khích khách hàng thanh toán sớm bằng cách chia lại cho
khách hàng mối lợi như áp dụng chính sách chiết khấu với các khoản nợ được
thanh toán trước hay đúng hạn.
+ Đôn đốc thu hồi nợ: Kế toán công nợ có trách nhiệm nắm chính xác số
dư của từng khách hàng. Nếu đến hạn mà khách hàng không trả nợ tiền thì kế
toán phải gọi điện, gửi công văn đến nhắc nhở, nếu vẫn chưa trả lời thì trực
tiếp đến đòi nợ. Để giảm tốc độ chi tiêu công ty đáo hạn các khoản nộp ngân

sách nhà nước, gia hạn nợ các khoản vay ngắn hạn
2.1.3. Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển:
Bảng 8: Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển
Đơn vị : triệu đồng
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Vốn lưu động trong khâu dự trữ 795 1.408 2.884
Vốn lưu động trong khâu sản xuất 1.156 1.267 1.943
Vốn lưu động trong khâu lưu
thông
1.454 2.254 5.279
Nguồn: Phòng kế toán
Qua biểu trên, ta có thể thấy vốn lưu động trong khâu lưu thông của
doanh nghiệp là lớn nhất mà chúng ở dạng tiền là chủ yếu, các khoản phải thu
của doanh nghiệp nhỏ, điều đó có nghĩa là vốn lưu động của doanh nghiệp ít
bị ứ đọng trong khâu dự trữ và khâu sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động ở trong khâu dự trữ chiếm tỷ lệ ít nhất trong năm 2010
( chiếm tỷ lệ 23,5%) nhưng đến năm 2011 và năm 2012 tỷ lệ này lớn hơn tỷ lệ
vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh (năm 2011: vốn dự trữ chiếm
28,57%, vốn có trong sản xuất chiếm 25,7%; năm 2012: vốn dự trữ chiếm
28,54%; vốn trong sản xuất chiếm 19,22%) nhưng vẫn nhỏ hơn nhiều so với
vốn trong khâu lưu thông (năm 2010, vốn lưu thông chiếm 42,7%, năm 2011

chiếm 45,73% và năm 2012 chiếm 52,24%). Vốn lưu động trong khâu sản
xuất kinh doanh giảm tỷ lệ ở năm 2011 và năm 2012 là do thành phẩm tồn
kho đã được tiêu thụ nhanh, điều này sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2011 là 0,41 tức là một đồng vốn lưu
động bỏ ra thu được 0,41 đồng lợi nhuận, mức tăng so với năm 2010 là 0,315
tỷ lệ tăng là 331,6% điều này cho ta thấy nếu sức sinh lợi không đổi so với
năm 2010 thì để đạt được lợi nhuận như năm 2011.
Tuy nhiên nếu ta so sánh kết quả đạt được của năm 2012 với năm 2011
thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động bị giảm thể hiện là năm 2012 sức sinh lợi
giảm xuống - 39% so với năm 2011 (1 đồng vốn lưu động bỏ ra chỉ thu về
được 0,25 đồng lợi nhuận). Nguyên nhân gây ra là do tốc độ tăng lợi nhuận
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
nhỏ hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
- Sức sản xuất của vốn lưu động năm 2011 giảm 3,8 và tỷ lệ giảm là
31,3% so với năm 2010 do doanh thu năm 2011 giảm trong khi vốn lưu động
tăng lên. Nhưng sang đến năm 2012, chỉ tiêu này tăng lên nhiều hơn so với
năm 2011 là 29,04 với tỷ lệ tăng là 348,2% tức là 1 đồng vốn lưu động bỏ ra
của năm 2012 sẽ thu về được nhiều hơn năm 2011 là 29,04 đồng lợi nhuận.
2.2. Tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty
2.2.1. Quản trị vốn lưu động bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu
tư chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền
của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
luôn có nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ
vốn tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao
dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí
cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những

nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền
mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi
nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ
hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh
trong các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một
công việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là
đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp
thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt
hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa
việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2.2.2. Quản trị hàng tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu
giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho
dự trữ thường ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản
phẩm dở dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo
nghành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan
trọng, không phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỉ lệ
đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là
nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị
gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử
dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Các phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ:
- Phương pháp tổng chi phí tối thiểu
Mục tiêu của việc quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu

hoá các chi phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường.
Việc lưu giữ một lượng hàng tồn kho làm phát sinh các chi phí.
Tồn kho càng lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng cho mục
đích khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này.Vì vậy, doanh nghiệp cần
xem xét mức dự trữ hợp lý để giảm tổng chi phi dự trữ tồn kho tới mức thấp
nhất. Phương pháp quản lý dự trữ tồn kho theo nguyên tắc trên được gọi là
phương pháp tổng chi phí tối thiểu.
- Phương pháp tồn kho bằng không
Phương pháp này cho rằng các doanh nghiệp có thể giảm thấp
các chi phí tồn kho dự trữ đến mức tôí thiểu với điều kiện các nhà cung cấp
phải cung ứng kịp thời cho doanh nghiệp các loại vật tư, hàng hoá khi cần
thiết. Do đó có thể giảm được các chi phí lưu kho cũng như các chi phí thực
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
hiện hợp đồng. Phương pháp này có ưu điểm tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có thể dành ra một khoản ngân quỹ sử dụng cho đầu tư mới; tuy nhiên
phương pháp này lại làm tăng các chi phí phát sinh từ việc tổ chức giao hàng
đối với các nhà cung cấp.
2.2.3. Quản trị khoản phải thu, phải trả
- Quản trị khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh
nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này
có thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu
của khách hàng như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi
ro Đổi lại doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng
số lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Quản trị khoản phải trả
Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả là các khoản

vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung
cấp, các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công
cho người lao động. Việc quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi doanh
nghiệp phải thường xuyên duy trì một lượng vốn tiền mặt để để đáp ứng yêu
cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc thanh toán các khoản phải trả một cách
chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Để quản lý tốt các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thường
xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán
của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn.
Doanh nghiệp còn phải lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp an toàn
và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp.
2.2.4. Quản trị vốn lưu động khác
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước,
cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên
đối tác, khi vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý doanh
nghiệp phải tiến hành cầm cố, ký quỹ, ký cược.
Cầm cố là bên có nghĩa vụ (doanh nghiệp) giao một động sản
thuộc sở hữu của mình hoặc một quyền tài sản được phép giao dịch cho bên
có quyền (phía đối tác) để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ hay thoả thuận.
Ký cược (đặt cược) là việc bên thuê tài sản theo yêu cầu của bên
cho thuê động sản phải đặt cược một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý hay các
vật có giá trị khác nhằm ràng buộc và nâng cao trách nhiệm trong việc quản
lý, sử dụng tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định với
người đi thuê. Trường hợp bên thuê không trả lại tài sản thì tài sản ký cược
thuộc về bên cho thuê.
Ký quỹ là việc bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải gửi

trước một số tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ khác giá trị được bằng
tiền vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng. Số tiền ký quỹ sẽ ràng buộc bên
ký quỹ phải thực hiện cam kết, hợp đồng, đồng thời người yêu cầu ký quỹ yên
tâm khi giao hàng hay nhận hàng theo những điều đã ký kết. Trong trường
hợp bên ký quỹ không tôn trọng hợp đồng sẽ bị phạt và trừ vào tiền đã ký
quỹ. Bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt
hại do bên có nghĩa vụ gây ra sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
Vốn lưu động tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Do vậy để
sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì cần phải quản trị tốt vốn lưu động ở
từng khâu của quá trình sản xuất và lưu thông
2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
Công ty TNHH Dương Hiếu là một công ty hoạt động trên lĩnh vực lâm
sản do đó tỷ trọng vốn lưu động trên tổng nguồn vốn là lớn. Để đánh giá hiệu
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
quả của việc sử dụng vốn lưu động ta có thể xem xét một số chỉ tiêu sau:
Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu Đơ
n vị
2010 2011 2012
1. Doanh thu thuần Tri
ệu
58.18
6
69.81
6
97.49
8
2. VLĐ bình quân trong kỳ ’’ 12.71

5
16.75
4
20.05
8
3. Lợi nhuận ròng ’’ 241,5 404,5 578
4. Các khoản phải thu ’’ 9.447 9.265 12.22
7
5. Hàng tồn kho ’’ 1.210 6.405 4.705
6. Giá vốn hàng bán ’’ 51.82
3
64.31
8
90.44
8
Các hệ số
Hiệu suất sử dụng VLĐ (1/2) Lầ
n
4,58 4,17 4,86
Thời gian 1 vòng luân chuyển Ng
ày
79 86 73
Kỳ thu tiền bình quân
(4*360/1)
Ng
ày
58 48 45
Vòng quay hàng tồn kho (6/5) Vò
ng
43 10 19

Tỷ suất sinh lợi VLĐ (3/2) Tri
ệu
0,018 0,024 0,029
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Qua bảng phân tích ta thấy trong những năm gần đây vồn lưu động
của công ty đã tăng đều đặn và khá ổn định. Doanh thu qua các năm tăng lên
khá nhanh và do đó mà vòng quay vốn lưu động cũng tăng lên. Tuy nhiên
mức độ tăng lên không đều nhau.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động
chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn và cho biết một năm vốn
lưu động quay được mấy vòng. Nó được xác định như sau:
Sinh viên: Đinh Đức Hạnh
25

×