Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

28 Marketing quốc tế với việc đẩy mạnh hoạt động Xuất khẩu sang thị trường Mỹ của Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383 KB, 77 trang )


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ......................................................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ .......................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................5
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................6
PHẦN I.TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI ....... 9
1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI................................................................. 9
1.1.1.Quá trình hình thành của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội .........................9
1.1.2.Các giai đoạn phát triển của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội................... 9
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY HÀ NỘI ......................................................................................................13
1.2.1.Nội dung các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà
Nội 13
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội .....................14
1.2.3.Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ..............................................15
1.3.HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
HÀ NỘI .........................................................................................................................19
1.3.1.Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội ..............................19
1.3.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy Xuất- Nhập khẩu ............................................................25
PHẦN II. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING QUỐC TẾ TẠI TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI ...........................................................................28
2.1.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
MAY HÀ NỘI ..............................................................................................................28
2.1.1.Mặt hàng xuất khẩu ............................................................................................. 29
2.1.2.Thị trường xuất khẩu .......................................................................................... 34

1


2.2.THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING QUỐC TẾ TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI ......................................................................................... 36
2.2.1.Nghiên cứu thị trường Mỹ ...................................................................................36
2.2.1.1.Môi trường kinh tế ............................................................................................38
2.2.1.2.Môi trường chính trị - luật pháp .......................................................................39
2.2.1.3.Môi trường văn hoá – xã hội ............................................................................39
2.2.1.4.Môi trường cạnh tranh ..................................................................................... 40
2.2.2.Chiến lược xâm nhập thị trường của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội.. 41
2.2.2.1.Xuất khẩu trực tiếp ...........................................................................................42
2.2.2.2.Gia công xuất khẩu ........................................................................................... 47
2.2.3.Chính sách Marketing Mix của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội ............. 47
2.2.3.1Quyết định sản phẩm trên thị trường quốc tế ....................................................47
2.2.3.2.Quyết định giá trên thị trường quốc tế .............................................................51
2.2.3.3.Quyết định kênh phân phối trên thị trường quốc tế ..........................................52
2.2.3.4.Quyết định xúc tiến thương mại trên thị trường quốc tế .................................. 54
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG MARKETING QUỐC TẾ TẠI TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI .................................................................57
2.3.1.Kết quả đã đạt được ........................................................................................... 57
2.3.2.Hạn chế còn tồn tại .............................................................................................58
PHẦN III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING QUỐC
TẾ TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI ...................................... 60
3.1.NHẬN ĐỊNH VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
HÀ NỘI .........................................................................................................................60
3.1.1.Chương trình giám sát hàng dệt amy nhập khẩu từ Việt Nam của Mỹ ................60
3.1.2.Sự suy thoái của đồng USD .................................................................................62
3.1.3.Tình hình cạnh tranh tại thị trường Mỹ ...............................................................63
3.2.NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC .....................................................64

2


3.3.KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI ........ 68
3.4.TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG ......................... 69
3.5.GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING MIX TRÊN THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU ........................................................................................................................... 71
3.5.1.Chính sách hoàn thiện sản phẩm......................................................................... 71
3.5.2.Hoàn thiện chính sách giá cả ..............................................................................73
3.5.3.Mở rộng hệ thống kênh phân phối .......................................................................74
3.5.4.Tăng cường hiệu quả của chính sách xúc tiến thương mại .................................75
3.6.CÁC GIẢI PHÁP BỔ SUNG.................................................................................. 76
3.6.1.Giải pháp về nguồn nhân lực ...............................................................................76
3.6.2.Nâng cao ngân sáchvà hiệu quả sử dụng ngân sách ........................................... 76
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................79

3

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ1.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội ..................23
Sơ đồ1.2.Cơ cấu tổ chức Phòng Xuất - Nhập khẩu .......................................................26
Sơ đồ2.1.Khái quát quy trình xuất khẩu hàng hoá trực tiếp tại Tổng công ty cổ phần Dệt
May Hà Nội ...................................................................................................................46
Sơ đồ2.2.Kênh phân phối hàng dệt may xuất khẩu của Tổng công ty cổ phần Dệt May
Hà Nội ............................................................................................................................52

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1.Cơ cấu lao động của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội .......................16

Bảng 1.2.Thu nhập bình quân đầu người hàng tháng ...................................................17
Bảng 2.1.Các chỉ tiêu kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội ...........27
Bảng 2.2.Tình hình xuất khẩu các mặt hàng................................................................. 29
Bảng 2.3.Kết quả kinh doanh xuất khẩu theo thị trường của Tổng công ty cổ phần Dệt
May Hà Nội ..................................................................................................................33
Bảng 2.4.Cơ cấu thị trường nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ...................................... 40
Bảng 3.1.Bảng tính giá cho sản phẩm áo sơmi .............................................................72

5

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi hội nhập toàn cầu đang là xu thế phát triển chung trên toàn thế
giới thì bất kì một quốc gia nào nếu không ngừng nỗ lực để hội nhập vào xu thế chung,
tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho quốc gia của mình đều sẽ phải đối mặt với nguy cơ bị gạt
ra ngoài lề của sự phát triển. Như nhiều quốc gia khác, Việt Nam cũng nhận thức được
những đòi hỏi cấp bách của tình hình chung và đang không ngừng cải cách, chuyển đổi
trên nhiều lĩnh vực, trong đó không thể không kể đến xuất nhập khẩu một lĩnh vực đóng
vai trò rất quan trọng giúp Việt Nam mở rộng được các mối quan hệ cũng như tạo cho
các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội hơn để xâm nhập thị trường quốc tế.
Thời gian qua, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng đã được Đảng và
Nhà nước đặt nhiều sự quan tâm, nó được coi là hướng ưu tiên, là trọng điểm của kinh tế
đối ngoại. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng đang ngày càng được mở rộng,
từ những mặt hàng truyền thống từ lâu đã quen thuộc với bạn hàng quốc tế như dệt may,
đồ thủ công mỹ nghệ hay thuỷ hải sản…Đến những mặt hàng có hàm lượng kĩ thuật cao
hơn như phần mềm điện tử. Trong đó, mặt hàng dệt may đã, đang và sẽ tiếp tục là một
trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng bậc nhất của Việt Nam.
Nhìn chung tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam vẫn đang diễn biến
khá thuận lợi, minh chứng là kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng, uy tín ngày càng
cao và thị trường ngày càng được mở rộng…tuy nhiên bên cạnh đó những hạn chế còn
tồn tại của hàng dệt may Việt Nam như chất lượng sản phẩm chưa ổn định, quy mô sản

xuất không lớn, vẫn chủ yếu là gia công xuất khẩu lại đang trở thành trở ngại lớn cho
hoạt động mở rộng kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, đặc biệt là ở
một thị trường khó tính như Mỹ, một thị trường lớn, giàu tiềm năng đối với các mặt
hàng xuất khẩu của Việt Nam nhưng đồng thời cũng là thị trường có nhiều trở ngại lớn.
Với hệ thống pháp luật phức tạp, cùng sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều nhà cung ứng trên

6

thế giới và đặc biệt là những chính sách bảo hộ sản phẩm trong nước dưới các hình thức
thuế chống bán phá giá, yêu cầu kí quỹ, quy định khắt khe về chất lượng sản phẩm…
đang gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Vì thế để chủ
động hơn trong hoạt động kinh doanh, từ đó đạt được hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cao
hơn đòi hỏi Đảng và Nhà nước nói chung cùng các doanh nghiệp dệt may nói riêng phải
có công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu hơn, đồng thời không ngừng tự hoàn thiện để bắt
kịp với những thay đổi và xu hướng mới của thời đại. Bên cạnh đó việc đánh giá đúng
hiện trạng Marketing quốc tế đối với hàng hoá dệt may Việt Nam để có những giải pháp
hiệu quả đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ là vô cùng cấp thiết.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội, em đã có
điều kiện tiếp xúc và tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của Tổng công ty, nhất là về lĩnh
vực Marketing quốc tế. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài:
“Marketing quốc tế với việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường Mỹ
của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội.”
nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về các hoạt động Marketing quốc tế tại các công ty
kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như tại Tổng công ty nói riêng, đồng thời khẳng định
lại những kiến thức đã được học tại trường Đại học Kinh tế quốc dân cũng như thấy
được sự vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế.
Ngoài lời mở đầu, chuyên đề tốt nghiệp gồm ba phần như sau:
Phần I: Tổng quan về Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội ( Vinatex - Hanosimex ).
Phần II:Thực trạng ứng dụng Marketing quốc tế tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà
Nội ( Vinatex - Hanosimex ).

Phần III: Một số giải pháp phát triển hoạt động Marketing quốc tế tại Tổng công ty Dệt
may Hà Nội ( Vinatex - Hanosimex ).
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu của các thầy cô giáo,
đặc biệt là thầy giáo TS. Vũ Huy Thông và toàn bộ các cô chú, anh chị trong phòng Xuất

7

nhập khẩu của Tổng công ty đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
PHẦN I

8

TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
MAY HÀ NỘI
1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI
1.1.1.Quá trình hình thành của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội
Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội là một Tổng công ty thành viên lớn trực
thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam (Viet Nam Textile & Garment Group- VINATEX).
Được chính thức thành lập từ ngày 21/11/1984 với tiền thân là Nhà máy sợi Hà Nội nay
đổi tên là Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội, và lấy tên giao dịch đối ngoại là
Hanoi Textile-Garment Joint Stock Corporation
( viết tắt là: VINATEX - HANOSIMEX )
1.1.2.Các giai đoạn phát triển của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội
Từ khi đi vào hoạt động đến nay trải qua 24 năm, HANOSIMEX đã có 14 thành
viên. Bao gồm 2 nhà máy sợi, 3 nhà máy dệt và nhuộm, 1 nhà máy giặt và 8 nhà máy
may mặc nằm trên khu đất rộng 24 ha với hơn 6000 công nhân và kĩ sư lành nghề.
Nhưng để đạt được những thành công bước đầu này Tổng công ty đã phải trải qua rất
nhiều giai đoạn.

Giai đoạn 1: từ khi thành lập đến ngày 28/02/2000
Tổng công ty đã trải qua nhiều lần đổi tên như: Vào ngày 30/04/1991: Nhà máy
sợi Hà Nội được đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp Sợi - Dệt Kim Hà Nội, tên giao dịch
quốc tế là HANOSIMEX . Sau đó, đến ngày 19/06/1995: Công ty đổi tên từ Xí nghiệp
Liên hợp Sợi- Dệt Kim Hà Nội thành công ty Dệt Hà Nội. Và vào ngày 28/02/2000: Một
lần nữa công ty được đổi tên thành Công ty Dệt may Hà Nội.

9

Giai đoạn 2: từ năm 2000 đến năm 2005
Đây là giai đoạn tiếp tục phát triển không ngừng trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, chuyển đổi mô hình doanh nghiệp và mở rộng hoạt động kinh doanh.
Doanh thu của HANOSIMEX trong giai đoạn 2000-2003 tăng khoảng 20%
nhưng mức tăng này không kéo theo sự gia tăng của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chính vì vậy các chuyên gia tài chính của Tổng công ty cho rằng cần tiến
hành việc chuyển đổi cơ cấu tổ chức của HANOSIMEX để Tổng công ty có thể hoạt
động độc lập hơn, chủ động hơn theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời đây cũng
là một bước quá độ tiến tới cổ phần hoá và nâng cao các cơ hội thu hút vốn từ bên
ngoài…Vì vậy theo Quyết định số 113/2003/QĐ-TTG ngày 09/06/2003 của Thủ tướng
Chính Phủ, Tổng công ty Dệt may Hà Nội ( HANOSIMEX) được phép xây dựng thí
điểm theo mô hình “ Công ty mẹ - Công ty con” trực thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam
(VINATEX).
Trong đó để trở thành công ty mẹ, HANOSIMEX sẽ tiến hành cổ phần hoá các
đơn vị trực thuộc cùng với việc mua lại hoặc tiếp nhận các doanh nghiệp Nhà nước khác
cụ thể là: Sáp nhập 4 đơn vị phụ thuộc là Nhà máy Kéo sợi Hà Nội, Nhà máy Dệt kim và
nhuộm Hà Nội, Xí nghiệp May số 1,2,3 Hà Nội, hệ thống kho bãi Hà Nội để hình thành
nên công ty mẹ HANOSIMEX. Tiếp đến là thực hiện chuyển Công ty Kéo sợi Vinh
thành Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, trong đó HANOSIMEX sở hữu 100%
vốn đồng thời sáp nhập với Công ty Dệt kim Hoàng Thị Loan, một đơn vị thành viên của
VINATEX. Còn đối với đơn vị phụ thuộc là Công ty Dệt Hà Đông và Nhà máy Dệt vải

bò cũng sẽ chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do HANOSIMEX sở
hữu 100% vốn và di dời đến Khu công nghiệp Phố Nối vào năm 2005. Riêng đơn vị phụ
thuộc là Nhà máy May Đông Mỹ, Nhà máy May hàng thời trang và toàn vộ 10 cửa hàng
bán lẻ sẽ được chuyển thành công ty cổ phần, trong đó HANOSIMEX sở hữu 51% vốn.
Đối với các đơn vị phụ thuộc còn lại là bộ phận dịch vụ cơ khí và bộ phận sản xuất ống

10

giấy sẽ hợp thành một công ty cổ phần, trong đó HANOSIMEX sở hữu 35% vốn. Thời
gian tiến hành được tính đến năm 2005.
Với cách thức triển khai đạt tới quy mô của Công ty mẹ, trong tương lai
HANOSIMEX sẽ trở thành đơn vị sản xuất kinh doanh chính trong chủ trương xây dựng
nhóm ngành dệt may của Tập đoàn kinh tế VINATEX.
Tính đến năm 2005, tuy vẫn gặp phải nhiều khó khăn, thách thức trong cạnh
tranh trên thị trường trong nước, khu vực và trên thế giới nhưng với những nỗ lực lớn
của mình HANOSIMEX đã vượt lên với những con số đầy ngoạn mục :
♦ Tổng doanh thu đạt : 1.430.168 triệu đồng tăng 30,3% so với năm trước
♦ Kim ngạch xuất khẩu đạt : 35,218 triệu USD, tăng hơn năm trước 34,7%
♦ Lợi nhuận đạt : 7.761 triệu đồng
♦ Nộp ngân sách Nhà nước : 6.805 triệu đồng
Giai đoạn 3: từ năm 2005 đến nay
Tập trung cho việc triển khai thực hiện mô hình “Công ty mẹ - Công ty con” và
thực hiện cổ phần hoá Tổng công ty cùng các công ty thành viên.
Với mục tiêu chủ yếu là đa dạng hoá sản phẩm mẫu mã đẹp, đạt tiêu chuẩn chất
lượng quốc tế, giá bán có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu vực và thế
giới, tiếp tục giữ vững vị trí doanh nghiệp mạnh hàng đầu ở Việt Nam về lĩnh vực hàng
dệt may. Trên cơ sở đã đề ra, Tổng công ty tiến hành tổ chức sắp xếp lại sản xuất hợp lý
từ Công ty mẹ đến các Công ty con để khai thác đạt hiệu quả cao mọi nguồn lực hiện có
và đầu tư đồng bộ thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến cho tất cả các khâu kéo sợi, dệt
nhuộm hoàn tất và may hoàn chỉnh sản phẩm.

Nhưng một bước ngoặt lớn đối với Tổng công ty Dệt may Hà Nội là vào ngày
11/01/2007 Bộ công nghiệp đã có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước
từ Tổng công ty Dệt May Hà Nội thành Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội, với tên
giao dịch đối ngoại là :

11

Hanoi textile- garment joint stock corporation
( viết tắt là : VINATEX - HANOSIMEX)
Song song với đó Tổng công ty cũng tiến hành luôn việc cổ phần hoá các công ty
thành viên bằng cách: tiến hành sáp nhập Nhà máy sợi Vinh vào Công ty Dệt May
Hoàng Thị Loan và Cổ phần hoá doanh nghiệp này, Công ty mẹ giữ vai trò sở hữu Nhà
nước chiếm 55% tổng số vốn điều lệ ; tiếp tục cổ phần hoá Công ty Dệt Hà Đông và
Công ty May Đông Mỹ, trong đó Công ty mẹ chiếm 51-49% tổng số vốn điều lệ; cùng
với đó Tổng công ty đã tiếp nhận, củng cố xong và đang cổ phần hoá Công ty sản xuất
xuất nhập khẩu Hải Phòng, đồng thời mua 30% tổng số cổ phần Công ty Dệt-May Huế.
Thêm nữa Tổng công ty cũng đã tổ chức di dời các nhà máy dệt nhuộm hoàn tất
vải dệt kim ở nội thành Hà Nội về khu Công nghiệp dệt-may tại Phố Nối (Hưng Yên) đã
có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật xử lý môi trường để đảm bảo phát triển ổn định bền
vững lâu dài. Nhà máy này sẽ đảm bảo cung ứng đầy đủ kịp thời 2.300 tấn vải dệt kim
chất lượng tốt cho 4 xí nghiệp chuyên may quần áo dệt kim phục vụ xuất khẩu là chủ
yếu, bao gồm May 1, May 2, May Đông Mỹ và May thời trang với tổng năng lực trên
6,5 triệu sản phẩm/năm.
Với hàng loạt hoạt động hiệu quả được thực hiện bài bản công ty đã đạt được
những kết quả đáng kể :
♦ Tổng doanh thu đạt : 1.939.755 triệu đồng
♦ Lợi nhuận đạt : 17.000 triệu đồng
♦ Nộp ngân sách Nhà nước : 23.000 triệu đồng.
Để hướng vào mục tiêu tiếp tục duy trì sự phát triển với hiệu quả cao của Tổng
công ty sau khi cổ phần hoá, Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội đã đưa ra phương

án kinh doanh cho toàn bộ Tổng công ty trong giai đoạn tới ( từ 2008-2010) phấn đấu
tăng trưởng chung đạt trên 15%/năm, đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, Tổng công
ty, cổ đông và người lao động bằng cách: Tổ chức lại sản xuất kinh doanh. Từ năm 2008

12

đến năm 2010 sẽ lần lượt chuyển các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng công
ty sang tổ chức theo mô hình Công ty cổ phần để trở thành công ty liên kết với vốn Nhà
nước chiếm không quá 30% vốn điều lệ của Công ty cổ phần đó. Cụ thể là: Công ty cổ
phần Dệt kim Phố Nối HANOSIMEX, Công ty cổ phần May HANOSIMEX, Công ty cổ
phần Thời trang HANOSIMEX, công ty cổ phần Thương mại HANOSIMEX, Công ty
cổ phần đầu tư HANOSIMEX, Công ty cổ phần cơ điện HANOSIMEX, Công ty cổ
phần liên doanh đầu tư và kinh doanh Bất động sản.
Bên cạnh đó tiếp tục rút kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế hoạt động Công ty mẹ-
Công ty con đã được xác lập và thí điểm trong những năm qua để tạo ra mối liên kết
kinh tế gắn bó lâu dài giữa Tổng công ty mẹ và các Công ty con, Công ty liên kết trong
tổ hợp HANOSIMEX với vai trò chi phối của Tổng công ty mẹ (là cổ đông lớn nhất, chi
phối về thương hiệu và về thị trường) để quản lý hiệu quả vốn Nhà nước tại từng Công
ty cổ phần. Kết hợp với việc khuyến khích và tạo điều kiện để các công ty con, Công ty
liên kết phát huy tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh để khai thác tìm kiếm thị trường
và đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, liên kết hợp tác nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Từ đó tăng cường hợp tác liên kết với các đối tượng trong và ngoài
nước để thành lập, mua, thuê doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hoá loại
hình kinh doanh, ngành nghề sản xuất kinh doanh để tăng sức cạnh tranh trong quá trình
hội nhập.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY HÀ NỘI
1.2.1.Nội dung các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Dệt May
Hà Nội
Từ một đơn vị chủ yếu sản xuất mặt hàng sợi cung cấp cho thị trường, sau chặng

đường đổi mới, đầu tư phát triển với tinh thần dám nghĩ, dám làm, đến nay, Tổng công
ty cổ phần Dệt May Hà Nội đã tạo dựng được nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng, chất

13

lượng cao đáp ứng tốt cho nhu cầu tiêu dùng ở cả trong nước và trên thế giới. Những
mặt hàng mà Tổng công ty chuyên sản xuất- kinh doanh- xuất nhập khẩu bao gồm: Các
loại nguyên liệu bông, sơ, sợi, vải dệt kim và sản phẩm may mặc dệt kim, vải denim và
các sản phẩm may dệt thoi; các loại khăn bông, nguyên phụ liệu, hoá chất (trừ những
loại bị Nhà nước cấm kinh doanh), thuốc nhuộm, thiết bị, phụ tùng, động cơ, vật liệu,
điện tử, nhựa, cao su, các mặt hàng tiêu dùng khác.
Cùng với đó, Tổng công ty còn tiến hành các hoạt động kinh doanh kho vận, vận
tải, cho thuê văn phòng, nhà xưởng; kinh doanh cơ sở hạ tầng; kinh doanh nhà hàng,
khách sạn; siêu thị; các dịch vụ vui chơi giải trí ( không bao gồm kinh doanh quán bar,
phòng hát Karaoke, vũ trường).
Ngoài ra, VINATEX - HANOSIMEX còn hoạt động dịch vụ đào tạo, đào tạo
công nhân ngành dệt may, dịch vụ khoa học, công nghệ, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị
(chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép); lắp đặt thiết bị
công nghiệp, hệ thống điện lạnh, thiết bị phụ trợ ngành dệt may.
Không chỉ dừng lại ở đó, với lộ trình liên tục đầu tư mở rộng sản xuất mặt hàng
mới gắn liền với việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ góp phần giúp
Tổng công ty vừa giữ được chữ tín với khách hàng, vừa không ngừng nâng cao khả năng
cạnh tranh cho sản phẩm của mình trên tất cả các thị trường mà công ty đang hoạt động.
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội
Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội được phép kinh doanh độc lập trong lĩnh
vực xuất khẩu hàng dệt may cùng việc nhập khẩu máy móc, nguyên phụ liệu may mặc
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ cùng các kế hoạch có liên
quan. Tự tạo thêm nguồn vốn, quản lý và khai thác, sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu

quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Tuân thủ các chính sách, các chế độ

14

quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại. Thực hiện đầy đủ các
điều kiện đã được thoả thuận trong hợp đồng kinh tế có liên quan. Nâng cao chất lượng,
gia tăng lượng hàng xuất khẩu , mở rộng thị trường quốc tế, thu hút ngoại tệ, đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu. Đào tạo cán bộ có tay nghề cao, đồng thời hoàn thành tốt trách
nhiệm xã hội đã được phân công.
1.2.3.Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
♦ Nguồn vốn của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội
Trong vòng 24 năm hoạt động, VINATEX - HANOSIMEX luôn giữ được nhịp
độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, tiêu biểu như các chỉ tiêu thực hiện năm
2003 (so với 1994), giá trị tổng sản lượng tăng hơn 8 lần, doanh thu tăng gần 3 lần, kinh
phí ngạch xuất khẩu tăng 3,55 lần. Cũng trong năm 2003, lợi nhuận đạt gần 30 tỷ đồng -
tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 19,36%; trích khấu hao đứng đầu trong các doanh nghiệp
của VINATEX (53,8 tỷ đồng). Cũng vì những thành công này của công ty mà nguồn vốn
của VINATEX - HANOSIMEX ngày càng được bổ sung không ngừng.
Đặc biệt, sau nhiều năm nỗ lực hoạt động đến ngày 11/01/2007 Bộ công nghiệp
đã có quyết định chính thức số 04/2007/QĐ-BCN về việc thay đổi cơ cấu tổ chức của
Tổng công ty Dệt may Hà Nội thành Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. Quyết định
này đã góp phần mang lại cho Tổng công ty một lượng vốn điều lệ rất lớn, lên tới 205 tỷ
đồng. Số vốn này đủ để Công ty duy trì và phát huy tốt khả năng kinh doanh, hoàn thành
các chỉ tiêu được giao, đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, góp phần
nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty.
Không chỉ có vậy, Tổng công ty còn thực hiện bổ sung vốn kinh doanh của mình
thông qua các quỹ tích luỹ bảo toàn vốn, quỹ hàng hoá, quỹ khuyến khích phát triển sản
xuất, huy động vốn nhà rỗi từ công nhân viên, vay ngân hàng và vay nợ nước ngoài.
♦ Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của Tổng công ty


15

Năm 2005, vừa tổ chức lại sản xuất, Tổng công ty vừa đầu tư về chiều sâu thêm
165 tỷ đồng cho các dự án mở rộng nhà máy sợi Hà Nội và đổi mới dây chuyền sản
xuất ống giấy, đồng thời tiến hành mở thêm một xí nghiệp chuyên may hàng dệt kim
thời trang với hơn 100 lao động.
Ngoài ra, việc hoàn thiện hệ thống mạng máy tính trong toàn Tổng công ty nhằm
nâng cao chất lượng xử lý thông tin nhanh, chính xác, hiệu quả trong công tác điều hành
sản xuất kinh doanh cũng đã được thực hiện.
Cùng với đó là việc thực hiện đổi mới hệ thống công nghệ xử lý nước thải có
công suất 1.000m
3
/ngày để giảm thiểu ô nhiễm môi trường...
Hơn nữa Tổng công ty cũng đã đầu tư một số tiền đáng kể cho các chương trình
tiến bộ kỹ thuật để giảm mức tiêu thụ điện năng, từ đó giảm chi phí sản xuất và góp
phần hạ giá thành sản phẩm, giúp tăng cường khả năng cạnh tranh của Tổng công ty trên
thị trường. Trong đó đáng kể nhất là chuyển đổi các nồi hơi chạy dầu phải nhập khẩu
sang đốt than sẵn có trong nước theo công nghệ cao, không gây ô nhiễm môi trường, lại
tiết kiệm được trên 10 tỷ đồng tiền điện; lắp đặt thiết bị mới nâng cao hiệu suất sử dụng
động cơ điện và máy biến áp phân phối điện, giảm được mức tiêu hao điện năng, đồng
thời làm lại trần nhà mới cho xí nghiệp sợi, giảm được điện năng điều hoà hệ thống điều
hoà không khí và thông gió, tiết kiệm mỗi năm 4-5 tỷ đồng tiền điện.
Với việc không ngừng quan tâm và đầu tư cho hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật.
Đến nay VINATEX - HANOSIMEX cùng với các trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên
tiến nhất từ Đức, Ý, Nhật, Bỉ, Mỹ…đã chứng tỏ phần nào về thế mạnh của công ty trong
quá trình cạnh tranh đặc biệt là cạnh tranh về chất lượng và giá cả của sản phẩm.
♦ Nguồn nhân lực của Tổng công ty
Là một doanh nghiệp lớn với trên 6000 công nhân viên và kĩ sư lành nghề, nên
việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ, cũng như chăm lo đến đời sống hằng ngày
cho đội ngũ cán bộ, công nhân - nhân tố hàng đầu quyết định mọi thành công của doanh


16

nghiệp, đặc biệt với một doanh nghiệp quy mô lớn có nhiều thiết bị tiên tiến, hiện đại, tự
động hoá cao vào loại bậc nhất của VINATEX như HANOSIMEX laị càng được ban
lãnh đạo công ty quan tâm hơn.
Hiện tại, trong gần 6000 lao động Công ty có 310 cán bộ có trình độ đại học và
trên đại học; cao đẳng và trung cấp là 219 người và hơn 5.000 lao động có tay nghề.
Chính nhờ xây dựng được một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu, bản lĩnh
vững VINATEX - HANOSIMEX đã giúp đỡ được nhiều doanh nghiệp khó khăn tưởng
chừng không vượt qua giai đoạn suy thoái. Tổng công ty đã tiếp nhận, đổi mới quản lý
thành công Nhà máy Sợi Vinh, Nhà máy Dệt Hà Đông, đỡ đầu Công ty Dệt kim Hoàng
Thị Loan, Dệt Nghệ An, May Nghệ An, giúp Công ty Sợi Trà Lý đào tạo công nhân và
đầu tư dây chuyền kéo sợi Trung Quốc.
Bảng 1.1.Cơ cấu lao động của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội.
STT Phân loại theo trình độ Số lao động
( người)
Tỷ lệ %
1 Trình độ đại học và trên đại học 310 5,45%
2 Trình độ cao đẳng và trung cấp 219 3,84%
3 Công nhân kỹ thuật 5.162 90,71%
Tổng cộng 5.691 100%
(Nguồn: Phòng Quản trị nhân sự- Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội )
Bên cạnh việc đào tạo, sử dụng và khai thác có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công
nhân, Tổng công ty còn có chính sách linh hoạt nhằm cải thiện đời sống cho người lao
động. Thu nhập bình quân tăng 2,4 lần trong vòng 10 năm nay đạt mức bình quân là 1,5-
1,9 triệu đồng/ tháng. Tổng công ty cũng đã hoàn thành việc chuyển đổi lương từ Nghị
định 26CP sang chế độ lương mới cho cán bộ, công nhân theo đúng quy định và vận
dụng nhiều hình thức thưởng ngoài lương, khuyến khích mọi người gắn bó với công ty.
Bảng 1.2. Thu nhập bình quân đầu người hàng tháng

(Đơn vị tính: 1000vnđ / người / tháng)

17

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Khu vực Hà Nội 1.700.000 1.850.000 2.450.000
Khu vực Hà Đông 1.520.000 1.600.000 2.300.000
Khu vực Đông Mỹ 1.500.000 1.550.000 1.900.000
Khu vực Hải Phòng - 1.150.000 1.800.000
( Nguồn: Phòng Quản trị nhân sự - Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội)
Nhờ khai thác và phát huy tốt mọi tiềm năng sáng tạo của đội ngũ cán bộ công
nhân viên và phát động các phong trào thi đua lao động giỏi, người tốt, việc tốt, hàng
năm Tổng công ty có từ 1.800 - 2.000 lao động giỏi, 30 - 40 chiến sỹ thi đua cấp cơ sở
và 250 - 350 lao động giỏi cấp Tổng công ty. Chăm sóc sức khoẻ, tổ chức khám và chữa
bệnh cho người lao động được duy trì đều đặn. Ngoài ra, Tổng công ty còn cải thiện điều
kiện và môi trường làm việc với các trang thiết bị văn minh, hiện đại, công tác an toàn
lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ luôn được duy trì tốt và có nề nếp.
♦ Năng lực tổ chức và quản lý của Tổng công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, với tiền thân là nhà máy Sợi Hà
Nội, sau hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, VINATEX - HANOSIMEX đã vươn
lên thành một công ty đa ngành, đa nghề, với 8 đơn vị thành viên. Hơn nữa, Tổng
công ty còn luôn giữ vững được vị trí là đơn vị dẫn đầu của Tập đoàn Dệt may Việt
Nam về thành tích xuất khẩu. Để đạt được thành công này bộ máy quản lý điều hành của
Tổng công ty đã phải đối mặt rất nhiều khó khăn, nhưng với mô hình quản lý " Công ty
mẹ - công ty con" đã giúp ban lãnh đạo giải quyết phần nào những khó khăn đó và trên
hết lại tạo ra động lực để mỗi đơn vị thành viên phát huy mạnh mẽ hơn nữa quyền chủ
động, năng lực sáng tạo của mình, qua đó xây dựng Tổng công ty ngày càng vững mạnh,
năng lực sản xuất kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ quản lý nên Tổng công ty thường
xuyên tiến hành công tác đào tạo mới, đào tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên

môn và năng lực quản lý điều hành sản xuất kinh doanh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt. Vì

18

vậy một nguồn ngân sách đáng kể đã được bỏ ra để tổ chức 54 lớp chuyên đề cho 528
lượt cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân giỏi đi nghiên cứu, học hỏi kinh
nghiệm trong quản lý kinh tế - kỹ thuật, điều hành sản xuất kinh doanh của các đơn vị
đầu ngành ở trong nước và một số nước ngoài.
Nhờ đó, hiện nay VINATEX - HANOSIMEX đã có đội ngũ cán bộ quản lý giàu
kinh nghiệm và có trách nhiệm cao, đủ khả năng tiếp nhận, quản lý, kiểm tra, giám sát
việc vận hành hệ thống các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến. Từ đó mang lại hiệu
quả cao trong tiến trình đầu tư phát triển đồng bộ cùng một lúc ở cả các khu vực Hà Nội,
Hà Đông, Hải Phòng, Hưng Yên và Nghệ An của Tổng công ty.
1.3. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TỔNG CÔNG TY
1.3.1.Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội vừa đảm bảo theo
đúng quy định của Nhà nước đồng thời vừa đảm bảo phù hợp với phương thức hoạt
động của Tổng công ty.
♦ Ban giám đốc
Tổng giám đốc
Điều hành mọi hoạt động của Tổng công ty
Phó tổng giám đốc- Điều hành sợi
Quản lí, điều hành công tác kĩ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh
vực Sợi, hoạt động lĩnh vực công nghệ thông tin.
Phó tổng giám đốc- Điều hành dệt nhuộm
Quản lí, điều hành công tác kĩ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh
vực Dệt nhuộm.
Phó tổng giám đốc- Điều hành may kiêm đại diện lãnh đạo phụ trách hệ thống quản
lí chất lượng


19

Quản lí, điều hành công tác kĩ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh
vực May và Trung tâm đào tạo công nhân may.
Thay mặt Tổng giám đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lí
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9001:2000.
Phó tổng giám đốc- Điều hành công tác xuất nhập khẩu
Quản lí, điều hành các công việc liên quan đến lĩnh vực Xuất Nhập khẩu, công
tác Hợp tác quốc tế, công tác Mẫu thời trang, hệ thống Kho tàng.
Phó tổng giám đốc- Điều hành tiêu thụ nội địa
Quản lí, điều hành lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm Dệt may nội địa, hoạt động kinh
doanh Siêu thị Tổng hợp; Kiểm tra, đánh giá doanh nghiệp.
Phó tổng giám đốc- Điều hành quản trị nguồn nhân lực và hành chính kiêm đại diện
lãnh đạo phụ trách hệ thống trách nhiệm xã hội
Quản lí, điều hành lĩnh vực lao động tiền lương, chế độ, chính sách, bảo vệ quân
sự, đời sống, hành chính.
Thay mặt Tổng giám đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ thống trách
nhiệm xã hội SA8000, WRAP.
♦ Các phòng ban
Phòng đầu tư và công nghệ thông tin
Giúp Tổng giám đốc thống nhất quản lí hoạt động, vận hành cơ sơ hạ tầng kĩ
thuật công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ công tác quản
trị hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn Tổng công ty; đồng thời tìm kiếm địa điểm
và mức độ đầu tư thích hợp với nguồn lực của doanh nghiệp
Phòng quản trị hành chính
Văn thư lưu trữ, phục vụ, khánh tiết, quản lí đội xe con, công tác bảo vệ công sự
và phòng chống cháy nổ.
Trung tâm thương mại

20


Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tại thị trường nội địa.
Phòng kinh doanh
Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác kinh doanh tại thị trường
trong nước bao gồm: Tổ chức nghiên cứu đánh giá thị trường, bạn hàng, để tìm kiếm
giao dịch với đối tác kinh doanh. Tổ chức đàm phán và làm các thủ tục ký kết hợp đồng
buôn bán và triển khai cho các đơn vị liên quan thực hiện
Phòng xuất nhập khẩu
Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác xuất nhập khẩu bao gồm: Tổ
chức nghiên cứu đánh giá thị trường, bạn hàng để tìm kiếm, giao dịch với đối tác xuất
khẩu và nhập khẩu. Tổ chức đàm phán và làm các thủ tục ký kết hợp đồng xuất nhập
khẩu và triển khai cho các đơn vị liên quan thực hiện.
Phòng kế toán tài chính
Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác Kế toán tài chính của công
ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lí, đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của Tổng công ty được duy trì liên tục và đạt hiệu quả cao.
Phòng quản trị nhân lực
Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác quản trị nguồn nhân lực, hành chính
quản trị và an ninh an toàn của công ty bao gồm: Tổ chức cán bộ, lao động tiền lương,
đào tạo nguồn nhân lực, chế độ chính sách đối với người lao động, cổ phần hoá doanh
nghiệp.
Phòng đời sống
Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác quan tâm chăm sóc đến đời
sống của đội ngũ cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp như phục vụ ăn uống cho cán
bộ công nhân viên trong thời gian làm việc tại công ty; quản lý cây xanh, vệ sinh mặt
bằng toàn công ty.
Trung tâm y tế

21


Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu
và tổ chức khám sức khoẻ định kì cho người lao động, chịu sự chỉ đạo chuyên môn
nghiệp vụ chủa Sở y tế Hà Nội và sự quản lí của ngành, của Trung tâm y tế Tổng công ty
Dệt may Việt Nam.
Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm
Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác thí nghiệm và kiểm tra chất
lượng các loại nguyên liệu bông, xơ, sợi trước khi đưa vào sản xuất; và các loại sản
phẩm do Tổng công ty sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng của Tổng công ty đã ban
hành. Tham gia xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
Nghiên cứu đề ra các biện pháp, sáng kiến nhằm tiếp cận với những phương pháp quản
lý chất lượng tiên tiến tác động kịp thời vào sản xuất.
Ngoài ra, Tổng công ty còn mới có sự thay đổi cơ cấu bộ máy khi tách phòng Kỹ
thuật may thành Phòng điều hành may và Phòng điều hành sợi dệt nhằm phân chia
công việc rõ ràng, giúp tập trung và sử dụng nguồn lực hợp lý từ đó thu được kết quả
hoạt động cao hơn
Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng gồm những phòng ban với chức năng, chuyên ngành riêng biệt nhưng
cùng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo ( gồm Tổng giám đốc và các Phó tổng
giám đốc). Mối quan hệ giữa các phòng ban trong Tổng công ty là mối quan hệ bình
đẳng, hợp tác và cùng giúp đỡ lẫn nhau.Qua đó vừa phát huy được tính chủ động của
từng bộ phận vừa mang tính thống nhất trong hoạt động của toàn bộ Tổng công ty.

22

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty

Tổng giám đốc
Phó TGĐ - tiêu
thụ nội địa

Phó TGĐ - XNKPhó TGĐ - MayPhó TGĐ - Dệt,
nhuộm
Phó TGĐ - Sợi
Trung tâm
Đầu tư
&CNTT
Nhà máy
sợi
Cty CP Dệt
May HTL
Phòng điều
hành May
Phòng
KTTC
Phòng
XNK
Trung tâm
Thương Mại
Phòng
QTNS
Nhà máy Dệt
Denim
Trung tâm
Dệt kim PN
Trung tâm Cơ
khí TĐH
Cty CP Dệt
Hà Đông
Hanosimex
Phó TGĐ - nhân

sự
T.Tâm
TKế thời
trang
T.Tâm TN &
KTCLSP
N/m May 1
N/m May 2
N/m May 3
May Thời
Trang
May Hải
Phòng
Phòng
KH - VT
Cty CP TM Hải
Phòng
Hanosimex
Siêu thị
Vinatex HĐ
Phòng kinh
doanh
Chi nhánh
HCM
Cty CP May
Đông Mỹ
Hanosimex
Phòng
QT - HC
T.Tâm Y

Tế
Phòng Đời
Sống
Phòng điều
hành Sợi-Dệt
23

Ghi chú:
: Điều hành trực tuyến
: Điều hành hệ thống QLCL và Hệ thống TNXH
:Tham gia quản lý, điều hành, đại diện vốn Nhà nước hoặc vốn
Hanosimex, liên kết kinh doanh
1.3.2.Cơ cấu tổ chức của bộ máy Xuất nhập khẩu
Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội (VINATEX – HANOSIMEX) là một tổng
công ty có phạm vi hoạt động lớn trải rộng cả ở trong và ngoài nước trên nhiều lĩnh vực,
trong đó hoạt động xuất nhập khẩu đã và đang giữ vai trò quan trọng nhất đối với toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Vì thế việc tổ chức một bộ máy
xuất nhập khẩu phù hợp với bộ máy chung để quản lý toàn bộ các mối quan hệ, các hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu với đối tác nước ngoài là một đòi hỏi thiết yếu đối với
Tổng công ty.
Cơ cấu của phòng xuất nhập khẩu bao gồm:
Trưởng phòng Xuất nhập khẩu
Là người có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác Xuất nhập
Khẩu, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về hoạt động xuất nhập
khẩu của Tổng công ty.
Phó phòng 1
Là người có chức năng tham mưu, giúp việc cho Trưởng phòng, giải quyết các
công việc được Tổng Giám đốc và Trưởng phòng phân công, đảm bảo hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội
và luật pháp hiện hành.



24

Phó phòng 2
Là người có chức năng tham mưu, giúp việc cho Trưởng phòng, giải quyết các
công việc được Tổng Giám đốc và Trưởng phòng phân công đảm bảo hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội
và pháp luật hiện hành.
Nhóm trưởng
Là người có nhiệm vụ:
+ Bao quát, điều phối công việc trong nhóm một cách hiệu quả
+ Đề xuất lãnh đạo phòng những biện pháp nhằm giải quyết công việc của nhóm hiệu
quả.
Người quản lí đơn hàng
Là người có nhiệm vụ:
+ Liên hệ giao dịch với khách hàng để có được đơn hàng theo quy định từng tháng cụ
thể của lãnh đạo phòng.
+ Triển khai thực hiện hợp đồng
+ Kiểm soát việc thực hiện đơn hàng
+ Kiểm soát giao hàng
+ Kiểm soát việc doanh thu tuần/ tháng, thanh toán, tiền về
+ Hoàn tất bộ hồ sơ miễn thuế chuyển bộ phận miễn thu thuế
+ Giải quyết các khiếu nại và các tồn tại liên quan đơn hàng (nếu có)
Người phụ trách nhập khẩu nguyên phụ liệu
Là người có nhiệm vụ:

25

×