Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.2 KB, 90 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại 1
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 2
1.2. Dự án đầu tư 4
1.2.1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư 4
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư 4
1.2.3. Ý nghĩa của dự án đầu tư 8
1.2.4. Chu trình thực hiện dự án đầu tư 9
1.3. Thẩm định dự án đầu tư 9
1.3.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư 9
1.3.2. Sự cần thiết phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư 10
1.3.3. Yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư 11
1.3.4. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư 12
1.3.5. Nội dung thẩm định dự án đầu tư 14
1.4. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các ngân hàng thương
mại 15
1.4.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư 15
1.4.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 16
1.4.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 22
+ Nhân tố chủ quan 24
CHƯƠNG 2 29
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM 29
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng 29


2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của ngân hàng 31
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
i
trong những năm gần đây 34
2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam 39
2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam 39
2.2.2.6. Tiến hành kiểm tra các điều kiện đảm bảo an toàn vốn vay 43
2.2.3. Giới thiệu dự án minh hoạ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam 44
2.3. Đánh giá về công tác thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam 57
2.3.1. Những kết quả đã đạt được 58
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM 66
3.1. Phương hướng và mục tiêu công tác thẩm định 66
3.1.1 Nhận định môi trường kinh doanh 66
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu năm 2012 66
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam 68
3.2.1.Giải pháp riêng đối với Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt
Nam 68
3.2.2. Các giải pháp chung 77
ii
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ
Kí hiệu Nội dung
NHTM Ngân hàng thương mại
DAĐT Dự án đầu tư

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
VIB Bank Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
TPKT Thành phần kinh tế
iii
SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại 1
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 2
1.2. Dự án đầu tư 4
1.2.1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư 4
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư 4
1.2.3. Ý nghĩa của dự án đầu tư 8
1.2.4. Chu trình thực hiện dự án đầu tư 9
1.3. Thẩm định dự án đầu tư 9
1.3.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư 9
1.3.2. Sự cần thiết phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư 10
1.3.3. Yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư 11
1.3.4. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư 12
1.3.5. Nội dung thẩm định dự án đầu tư 14
1.4. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các ngân hàng thương
mại 15
1.4.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư 15
1.4.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 16

1.4.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 22
+ Nhân tố chủ quan 24
CHƯƠNG 2 29
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM 29
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng 29
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của ngân hàng 31
iv
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
trong những năm gần đây 34
2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam 39
2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam 39
2.2.2.6. Tiến hành kiểm tra các điều kiện đảm bảo an toàn vốn vay 43
2.2.3. Giới thiệu dự án minh hoạ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam 44
2.3. Đánh giá về công tác thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam 57
2.3.1. Những kết quả đã đạt được 58
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM 66
3.1. Phương hướng và mục tiêu công tác thẩm định 66
3.1.1 Nhận định môi trường kinh doanh 66
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu năm 2012 66
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam 68

3.2.1.Giải pháp riêng đối với Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt
Nam 68
3.2.2. Các giải pháp chung 77
v
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa -
hiện đại hóa và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng và
Nhà nước ta đặt ra yêu cầu triển khai thực hiện ngày càng nhiều các dự án đầu tư,
với nguồn vốn từ trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó,
nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày càng trở nên phổ biến và
quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp cũng như Chính phủ. Điều này đặt ra
một thách thức không hề nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn, hiệu quả đối với
nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư. Vì các dự án đầu tư thường có thời gian thực
hiện kéo dài, đòi hỏi số vốn lớn và chứa đựng rủi ro rất cao. Để đi đến quyết định
cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư về phương diện tài chính dự án đầu tư là rất
quan trọng, quyết định đến chất lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Vì thế
thẩm định tài chính dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đảm bảo
lợi nhuận cũng như an toàn cho hoạt động ngân hàng.
Trong thời gian qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định
tài chính dự án nhưng nhìn chung kết quả đem lại chưa cao, chưa xứng đáng với sự
phát triển của nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong quá
trình thực tập tại NHTM Cổ phần Quốc Tế Việt Nam , em đã chọn đề tài: " Nâng
cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam ".
Chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHTM
Chương 2 : Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu
tư tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam

Từ những kiến thức thu được trong thời gian thực tập tại ngân hàng và thời
gian học tập ở trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức nhằm hoàn
thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong ngân hàng VIB
Bank.
Do kinh nghiệm và nhận thức còn nhiều hạn chế trong quá trình phân tích
nên Chuyên đề thực tập của em sẽ còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, Th.S Đặng
Ngọc Biên đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề.
1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với quá trình hình
thành và phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Ngân hàng thương mại xuất hiện
trong nền kinh tế với tư cách là một tổ chức trung gian thực hiện luân chuyển vốn
một cách gián tiếp thông qua hoạt động cấp tín dung cho các tổ chức kinh tế có nhu
cầu dựa trên cơ sở nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế dư thừa vốn. Hệ thống ngân
hàng thương mại cung cấp các dịch vụ tài chính cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh
tế và mọi tầng lớp dân cư, vì thế nên phạm vi hoạt động của nó ngày càng trở nên
rộng rãi. Ở mỗi quốc gia, với mỗi cách tiếp cận khác nhau đều quan điểm khác nhau
về NHTM tuỳ thuộc vào tính chất và mục tiêu của nó trong thị trường tài chính đó.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng có thể hiểu một
cách tổng quát Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,
hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ có hoạt động chính là huy động tiền gửi
dưới nhiều hình thức khác nhau từ khách hàng, trên cơ sở vốn chủ sở hữu của ngân
hàng và nguồn vốn huy động này để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiết
khấu, thanh toán, môi giới, tư vấn và một số dịch vụ khác cho các chủ thể của nền

kinh tế
Sơ đồ 1.1: Vai trò của ngân hàng trong hệ thống tài chính
1

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
+ Tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng của NHTM, nó phản ánh rõ bản chất
của tổ chức trung gian tài chính này là mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận để phục vụ cho
nhu cầu tồn tại và phát triển của mình. Với các nghiệp vụ kinh doanh đặc thù, vô
hình chung các NHTM đã thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
NHTM thực hiện chức năng tạo tiền dựa trên cơ sở hai chức năng khác là
chức năng thanh toán và tổ chức tín dụng trung gian. Thông qua chức năng trung
gian tín dụng NHTM đã cho khách hàng vay số vốn huy động được dùng để mua
hàng hoá và thanh toán dịch vụ, trong khi đó số dư của tiền gửi thanh toán vẫn được
coi là một bộ phận của tiền giao dịch được dùng để mua hàng hoá, thanh toán dịch
vụ…Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả của xã hội.
+ Trung gian thanh toán
Hệ thống NHTM trở thành trung gian thanh toán lớn nhất ở hầu hết các quốc
gia. Thay mặt các khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá, dịch
vụ thông qua nhiều hình thức thanh toán tiết kiệm và tiện lợi như thanh toán bằng
séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp tiền giấy, mạng lưới thanh toán
điện tử và kết nối các quỹ. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ thông qua
ngân hàng Trung ương hoặc các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua
ngân hàng thương mại càng đạt hiệu quả khi quy mô sử dụng công nghệ đó ngày
càng rộng rãi, vì vậy công nghệ này thường được các nhà quản lý áp dụng triệt để.
Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá tạo tính thống nhất trong thanh toán
không chỉ ở trong một quốc gia mà còn giữa các NHTM trên toàn thế giới, biến hệ
thống ngân hàng thương mại trở thành một trung tâm thanh toán quan trọng có hiệu
quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ

tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần
hay xa bằng cách lựa chọn một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh
toán. Vì thế các chủ thể kinh tế có thể tiết kiệm được thời gian và chí phí, đồng thời
đảm bảo thanh toán an toàn.
+ Trung gian tín dụng
Thực hiện việc cấp tín dụng và trong một số trường hợp cho vay được chính
phủ bảo lãnh đối với một số nhu cầu tín dụng trong cộng đồng dân cư gồm các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM.
2
Trong quá trình tạo ra khả năng tín dụng, chức năng xã hội của NHTM được thực
hiện, sản phẩm xã hội tăng lên, mở rộng vốn đầu tư và chất lượng cuộc sống được
cải thiện. Chức năng tín dụng của NHTM có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh
tế, nó tài trợ cho các hoạt động thương nghiệp, công nghiệp và nồn nghiệp của đất
nước. Tín dụng của ngân hàng thương mại đã tạo ra khả năng thực hiện toàn bộ quá
trình kinh tế cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Những người nông dân
nhờ vốn vay có thể đáp ứng các nhu cầu cần thiết cho việc trồng trọt và thu hoạch
như thức ăn, hạt giống, phân bón. Đồng thời, chức năng tín dụng của NHTM tạo
khả năng để mua sắm vật tư, thiết bị, máy móc, thuê mướn nhân công. Nhờ có điều
kiện vay vốn các NHTM, các của hàng bán buôn, bán lẻ có thể dự trữ và vận
chuyển hàng hoá đến tay người tiêu dùng. Thực hiện chức năng trung gian tín dụng
là NHTM làm cầu nối giữa người thừa vốn với những người có nhu cầu về vốn, từ
đó NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Lợi nhuận mà NHTM thu
được từ hoạt động này là khoản chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và cho vay, đưa lại
lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
+ Tạo điều kiện tài trợ ngoại thương
Các hoạt động ngoại thương được NHTM cung cấp các dịch vụ ngân hàng
quốc tế vì lí do hệ thống tiền tệ ở mỗi quốc gia là riêng biệt và không đồng nhất,
bên cạnh đó khả năng tài chính giữa hai bên mua và bán cũng không giống nhau,
một số trường hợp còn xảy ra những hạn chế về ngôn ngữ. Lúc đó, NHTM có thể
thực hiện đổi tiền cho người mua một cách nhanh chóng và thuận lợi. Ngoài ra, khi

thư tín dụng được phát hàng thì việc trao đổi ngoại thương cũng được tiến hành một
cách thuận lợi hơn, cả người mua và người bán đều được bảo vệ, loại và điều kiện
hàng hoá được xác định và theo số lượng hàng hoá đó thư tín dụng ngân hàng được
chuyển đến cho người mua.
+ Dịch vụ uỷ thác, tư vấn
Hoạt động trong lĩnh vực tài chính nên các ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia tài chính, do đó nhiều tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã tìm đến ngân hàng để
nhờ quản lý tài sản và hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển thêm cả uỷ
thác cho vay hộ, uỷ thác vay hộ, uỷ thác phát hành và uỷ thác đầu tư…Ngay cả việc
ngân hàng được uỷ thác trong di chúc quản lý tài chính cho khách hàng đã qua đời
bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá trị. Nhiều khách hàng còn tìm
đến các NHTM để được tư vấn về tài chính, đầu tư, quản lý tài chính, thành lập,
mua bán và sát nhập doanh nghiệp.
3
+ Bảo quản an toàn vật có giá:
Bảo quan an toàn vật có giá như lưu giữ vàng, các vật có giá trị của khách
hàng và được nhận phí là một trong những chức năng từ thưở ban đầu của NHTM.
+ Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Việc cung cấp dịch vụ mua bán các chứng khoán cho khách hàng có nhu cầu
được rất nhiều các NHTM thực hiện. Điều này dẫn đến việc ngân hàng và các công
ty của nó tiến hành mua các công ty môi giới đã được thành lập vài đã thành thạo và
có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
1.2. Dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư
+ Đầu tư
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luậ có liên quan.”
(Theo Khoản 1, Điều 3, Luật đầu tư 2005)
(12)

+ Dự án đầu tư
“Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm
hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định”
(Theo Nghị định 12/2009/NĐ- CP)
(4)
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
Thực tế, có rất nhiều tiêu thức để phân loại vì các dự án đầu tư rất đa dạng về
cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn. Để tạo thuận lợi cho việc quản lý, giám sát và
đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động , một số cách phân loại dự án
đầu tư được đưa ra như sau
+ Theo tính chất dự án đầu tư
- Dự án đầu tư mới: Là hoạt động xây dựng cơ bản nhằm hình thành các
công trình mới, cùng với đó là yêu cầu có bộ máy quản lý mới.
- Dự án đầu tư chiều sâu: Là hoạt động cơ bản nhằm cải tạo, mở rộng, nâng
cấp, hiện đại hoá và đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, vụ dựa trên cơ sở công trình
có sẵn. Thực chất đây là quá trình tiến hành cải tạo, nâng cấp, mở rộng các công
trình đã có sẵn với bộ máy quản lý đã hình thành trước khi đầu tư.
4
- Dự án đầu tư mở rộng: Là dự án nhằm tăng cường năng lực sản xuất dịch
vụ hiện có nhằm tiết kiệm, tận dụng hiệu quả công suất thiết kế của năng lực sản
xuất đã có.
+ Theo nguồn vốn
- Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước: Vốn trong nước là vốn hình
thành từ nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân gồm vốn ngân sách nhà
nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo
lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các nguồn vốn khác.
- Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài: Vốn nước ngoài là vốn hình
thành không từ các nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân gồm vốn thuộc

các khoản vay từ nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho
đầu tư phát triển kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI, vốn đầu tư của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan
nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam, vốn vay nước ngoài do Nhà
nước bảo lãnh đối với doanh nghiệp.
+ Theo ngành đầu tư
- Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm
mục đích xây dựng cơ sở hạn tầng kĩ thuật và xã hội.
- Dự án đầu tư phát triển công nghiệp: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm
mục đích xây dựng các công trình công nghiệp.
- Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm
mục đích xây dưnh các công trình nông nghiệp.
- Đầu tư phát triển dịch vụ: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng
các công trình dịch vụ( thương mại, khách sạn du lịch, các dịch vụ khác…)
Ở Việt Nam, theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo
nghị định số 12/2009/NĐ-CP
(4)
, ngày 12/02/2009 của Chính Phủ về sửa đổi bổ sung
Nghị Định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999, phân loại dự án đầu tư theo các
nhóm A, B, C như sau
Bảng1.1: Phân loại dự án đầu tư
5
STT Loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Tổng mức
đầu tư
I Dự án quan trọng quốc gia ( Theo Nghị
quyết số
66/2006/QH1)
I Nhóm A
1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo

vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý
nghĩa chính trị- xã hội quan trọng
Không kể
mức vốn
2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại,
chất nổ, hạ tầng khu công nghiệp
Không kể
mức vốn
3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện,
khai thác dầu khí, hoá chất , phân bón, chế tạo máy, xi
măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án
giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt,
đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Trên 1.500 tỷ
đồng
4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông
(khác ở điểm I-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kĩ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin
học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất
vật liệu, bưu chính viễn thông.
Trên 1.000 tỷ
đồng
5 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ,
sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế
biến nông, lâm, thuỷ sản.
Trên 700 tỷ
đồng
6 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo
dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ

xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao,
nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Trên 500 tỷ
đồng
II Nhóm B
1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện,
khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng,
luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao
thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
Từ 75 đến 100
tỷ đồng
6
quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông
(khác ở điểm II - 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin
học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất
vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Từ 50 đến 100
tỷ đồng
3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu
đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Từ 40 đến 70
tỷ đồng
4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo
dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ
xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao,
nghiên cứu khoa học và các dự án khác.

Từ 30 đến 50
tỷ đồng
III Nhóm C
1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện,
khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng,
luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao
thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch
(không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở.
Dưới 75 tỷ
đồng
2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông
(khác ở điểm III - 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng
kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử,
tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản
xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Dưới 50 tỷ
đồng
3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ,
sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế
biến nông, lâm, thuỷ sản.
Dưới 40 tỷ
đồng
4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo
dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ
xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao,
nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Dưới 30 tỷ
đồng

Ghi chú:
7
1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được
phân đoạn theo chiều dài đường, cấp đường, cầu theo hướng
dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan nhà
nước phải thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
1.2.3. Ý nghĩa của dự án đầu tư
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế và việc huy động vốn đầu tư từ nước ngoài đỏi hỏi nhu cầu ngày càng tăng
cả về chất lượng và số lượng của quả trình lập và thẩm định dự án đầu tư. Trong
quá trình thực hiện các kế hoạch ngành, lãnh thổ, hoạt động của nền kinh tế quốc
dân thì dự án đầu tư là một công cụ nhằm biến những kế hoạch thành hành động cụ
thể để tạo ra những lợi ích kinh tế cho xã hội và cho bản thân các nhà đầu tư.
+ Đối với chủ đầu tư: Dự án đầu tư là cơ sở cho việc quyết định bỏ vốn đầu
tư. Dự án đầu tư được lập theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ
về các phương diện tài chính, thị trường, kỹ thuật và tổ chức quản lý. Vì thế mà khi
bỏ vốn ra để thực hiện dự án thì chủ đầu tư sẽ yên tâm hơn vì có khả năng mang
loại lợi nhuậnvà giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, mỗi dự án đầu tư ban đầu thường
cần một lượng vốn rất lớn mà ngoài vốn tự có các nhà đầu tư cần đến nguồn vốn
vay từ ngân hàng. Khi đó dự án đầu tư là một căn cứ để có thể thuyết phục các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng chấp nhận tài trợ. Ngoài ra, dự án đầu tư cũng là một
cơ sở để chủ đầu tư có thể quản lý giám sát, theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện đầu
tư và đưa ra các biện pháp quản lý thích hợp, xây dựng kế hoạch mua sắm máy móc
thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp và kế hoach sản xuất kinh doanh. Đồng thời dựa
trên dự án đầu tư, các chủ đầu tư còn thực hiện đánh giá và đưa ra những giải pháp
kịp thời khi xảy ra các vướng mắc, tồn đọng trong quá trình thi công.
+ Đối với nhà nước: Các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét đưa ra quyết
định phê duyệt cấp vốn và giấy phép đầu tư căn cứ dựa trên dự án đầu tư. Dự án các

công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, các doanh nghiệp nhà nước, các dự án
quan trọng của quốc gia trong mỗi thời kì được đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước. Khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối, chính sách phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước, khi hoạt động của dự án không ảnh hưởng đến
môi trường và mang lại lợi ích kinh tế xã hội thì dự án đầu tư sẽ được phê duyệt và
cấp giấy phép, khi đó các bên hữu quan phải tuân theo yêu cầu, nội dung của dự án.
8
Dự án là một trong số những cơ sở pháp lý để giải quyết các mâu thuẫn, xung đột
giữa các bên liên quan.
+ Đối với nhà tài trợ: Các nhà tài trợ sẽ xem xét các nội dung cụ thể dựa
trên dự án đầu tư đặc biệt về các mặt tài chính, để quyết định có đầu tư hay không
khi tiếp nhận các dự án xin tài trợ. Các nhà đầu tư sẽ chi tài trợ khi các dự án có tính
khả thi, và khi chấp nhận đầu tư họ sẽ căn cứ trên dự án đầu tư để đưa ra kế hoạch
cấp vốn theo tiến độ hoàn thành kế hoạch đầu tư và đồng thời lập kế hoạch thu hồi
vốn.
1.2.4. Chu trình thực hiện dự án đầu tư
+ Định nghĩa
Chu trình dự án là các thời kì và các giai đoạn mà một dự án cần thiết phải
trải qua, bắt đầu từ thời điểm có ý định đầu tư, cho đến thời điểm kết thúc dự án.
+ Các thời kì và giai đoạn trong chu trình dự án đầu tư
Chu trình thực hiện dựa án đầu tư gồm 3 thời kỳ:
- Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án bao gồm các giai đoạn sau
• Giai đoạn 1: Nghiên cứu cơ hội đầu tư (hình thành ý tưởng đầu tư, bản giới thiệu
cơ hội đầu tư, tìm đối tác đầu tư).
• Giai đoạn 2: Nghiên cứu tiền khả thi (dự kiến quy mô vốn, thị trường, kỹ thuật,
công nghệ, môi trường, tài chính, quản lý, nhân lực…)
• Giai đoạn 3: Nghiên cứu khả thi (hồ sơ, thẩm định, hồ sơ phê duyệt)
- Thời kỳ 2: Thực hiện dự án, gồm các giai đoạn
• Giai đoạn 1: Xây dựng công trình dự án (chuẩn bị xây dựng, thiết kế chi tiết, xây
lắp, nghiệm thu đưa vào hoạt động)

• Giai đoạn 2: Dự án hoạt động (chương trình sản xuất, công suất sử dụng, giá trị
còn lại vào năm cuối của dự án)
- Thời kỳ 3: Kết thúc dự án, gồm 2 giai đoạn sau
• Giai đoạn 1: Đánh giá dự án sau khi thực hiện (thành công, thất bại, nguyên nhân)
• Giai đoạn 2: Thanh lý, phát triển dự án mới
1.3. Thẩm định dự án đầu tư
1.3.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
+ Khái niệm
Sau khi soạn thảo và thiết kế xong dù được nghiên cứu kỹ lưỡng và chi tiết
thì các dự án đầu tư mới chỉ qua bước đầu. Để đưa ra quyết định dự án có được thực
hiện hay không thì phải trải qua một quá trình xem xét kiểm tra một cách độc lập và
riêng biệt với quá trình soạn thảo để đánh giá tính hợp lí, tính hiệu quả, tính khả thi
9
của dự án. Quá trình này được gọi là thẩm định dự án. Tuỳ theo tính chất và chủ thể
có quyền thẩn định của dự án đầu tư mà có rất nhiều dự án khác nhau về thẩm định,
nhưng ta có thể hiểu một cách tổng quát là
“ Thẩm định dự án đầu tư là quá trình một cơ quan chức năng (Nhà nước hoặc tư
nhân) thẩm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện về các mặt
pháp lý, các nội dung cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả, tính khả thi, tính hiện thực
của dự án, để quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép hay quy định về đầu tư”.
+ Ý nghĩa:
Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng, nó không chỉ đề cập đến
tất cả các vấn đề bản thân của dự án mà còn giúp tìm hiểu một cách sâu rộng hơn,
chuyên môn hơn.
Kết quả thu được từ thẩm định dự án đầu tư là một cơ sở quan trọng để quyêt
định đúng đắn việc bỏ vốn đầu tư, và từ đó kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục
đích và an toàn. Đồng thời từ đó các giải pháp nâng cao tính khả thi của dự án sẽ
được bổ sung, kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và trả nợ từ dự án của chủ đầu tư
cũng được xác định. Bên cạnh đó các minh nghiệm khi thẩm định dự án đầu tư sẽ
được rút ra.

1.3.2. Sự cần thiết phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư
Sự tăng trưởng và phát triển của các thành phần kinh tế nói riêng và nền
kinh tế quốc dân nói chung chịu ảnh hưởng lớn bởi lĩnh vực đầu tư. Hoạt động đầu
tư thường đòi hỏi một lượng vốn rất lớn không chỉ từ nguồn vốn tự có mà cần có cả
các nguồn tài trợ bên ngoài mà chủ yếu là vốn vay của các ngân hàng thương mại.
Và các NHTM sẽ chỉ đồng ý tài trợ khi biết vốn vay được sử dụng hiệu quả và an
toàn. Vì vậy, ngoài các chủ đầu tư, ngân hàng và các cơ quan hữu quan cũng phải
tiến hành thẩm định dự án đầu tư để đi sâu xem xét, nghiên cứu đánh giá tất cả các
vấn đề thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đưa ra quyết định chính xác.
+ Đối với nhà đầu tư
Các kế hoạch sản xuất kinh doanh được thực hiện bởi các dự án đầu tư quyết
định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì là người lập dự án, chủ đầu
tư biết khá rõ và chi tiết dự án đầu tư của mình, những điểm mạnh, điểm yếu cũng
như khó khăn và thách thức đối với dự án. Trong thực tế, chủ đầu tư thường xây
dựng và tính toán nhiều phương án khác nhau trước khi đưa ra quyết định đầu tư.
Và nguy cơ rủi ro làm giảm tính chính xác trong phán đoán của họ trong việc lựa
10
chọn hay loại bỏ các phương án do sự hạn chế trong khả năng nằm bắt, và thu thập
thông tin về các xu hướng kinh tế, xã hội, chính trị mới. Điều này sẽ được giải
quyết nhờ có thẩm định dự án đầu tư giúp chủ đầu tư lựa chọn được phương án tối
ưu và hiệu quả nhất.
+ Đối với ngân hàng thương mại
Trong quá trình thực hiện chức năng là một tổ chức trung gian tài chính,
nhận tiền gửi và cho vay, không phải doanh nghiệp nào cũng được cấp tín dụng,
ngân hàng chỉ chấp nhận khi biết chắc chắn là vốn của mình được sử dụng đúng
mục đích, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Để đạt được điều
này, ngân hàng sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án đầu tư một cách khách
quan dựa trên dự án đầu tư mà chủ đầu tư lập ra và các nguồn thông tin khác. Đồng
thời thông qua thẩm định dự án đầu tư, NHTM còn đề ra được kế hoạch cho vay,
xác định số tiền cho vay, thời gian giải ngân, mức thu nợ hợp lý,thời điểm bỏ vốn

cho dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong
tương lai. Tóm lại, thẩm định dự án đầu rất quan trọng đối với ngân hàng, nó giúp
NHTM quyết định có nên bỏ vốn đầu tư hay không? Kế hoạch cho vay và thu nợ
phù hợp, giảm thiểu rủi ro, nợ xấu nhằm đạt được hiệu quả và an toàn.
+ Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và xã hội.
Đối với mỗi quốc gia, đầu tư là động lực phát triển của nền kinh tê quốc dân,
vậy đầu tư thế nào để có hiệu quả về mặt kinh tế vừa đưa lại lợi ích về mặt xã hội
như giải quyết vấn đề thất nghiệp, tăng thu ngân sách, tăng khả năng cạnh tranh
trong và ngoài nước, đặc biệt là vấn đề đảm bảo môi trường sinh thái, đồng thời lựa
chọn dự án đầu tư phù hợp với mục tiêu phát triển của đất nước, của từng địa
phương mà dự án thực hiện, đảm bảo tuân thủ các quy chế quản lý kinh tế, quản lý
đầu tư xây dựng và các quy chế khác. Tất cả chỉ được giải quyết dựa trên cơ sở thực
hiện thẩm định dự án đầu tư.
1.3.3. Yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư
Tất cả các dự án đầu tư của mọi thành phần kinh tế, mọi nguồn vốn đều phải
tiến hành thẩm định, nhưng có sự khác nhau về mức độ và chi tiết yêu cầu nội dung
thẩm định phụ thuộc vào tính chất, quy mô, nguồn vốn huy động và chủ thể có thẩm
quyền thẩm định. Mặc dù vậy, để đảm bảo tính thuyết phục của kết quả thẩm định
dù đứng trên góc độ nào thì chủ thể có quyền thẩm định phải đảm bảo các yêu cầu
sau
11
- Cần nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của ngành,
của địa phương và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư, xây
dựng của nhà nước.
- Có sự liên kết giữa đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng dự án vơi bối
cảnh phát triển kinh tế chung của đât nước, ngành, địa phương, của thể giới. Hiểu rõ
tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính, các quan hệ tài chính- tín dụng
của doanh nghiệp và chủ đầu tư với các doanh nghiệp và chủ đầu tư hoặc tổ chức
tín dụng khác.
- Để phân tích hoạt động chung của doanh nghiệp hay chủ đầu tư thì cần

phải khai thác triệt để các số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chủ đầu
tư, các thông tin liên quan đến giá cả thị trường, từ đó có thêm cơ sở để ra quyết
định đầu tư.
- Hiểu, xác định và kiểm tra được các thông số kinh tế, kĩ thuật quan trọng
của dự án đầu tư, thu thập và xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế- kỹ thuật tổng
hợp một các thường xuyên trong và ngoài nước để phục vụ cho công việc thẩm
định.
- Cấn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia
trong và ngoài nước có liên quan để đánh giá khách quan, khoa học, toàn diện về
nội dung của dự án đầu tư.
- Tham gia ý kiến và thẩm định kịp thời khi nhận được hồ sơ dự án đầu tư.
- Thường xuyên chú trọng hoàn thiện quy trình thẩm định, phát huy trí tuệ
tập thể, tránh gây phiền hà.
1.3.4. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Khi có phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn
và nguồn thông tin đáng tin cậy thì dự án đầu tư sẽ được thẩm định một cách đầy đủ
chính xác. Trong quá trình thẩm định có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác
nhau phù hợp với yêu cầu và nội dung đối với dự án, một số phương pháp thường
gặp sẽ được đề cập sau đây.
+ Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Phương pháp này thường được áp dụng trong nội dung thẩm định tài chính
dự án đầu tư và thẩm định ảnh hưởng môi trường của dự án đầu tư.
Đây là phương pháp phổ biến, đơn giản, các chỉ tiêu để đánh giá dự án được
so sánh với hệ thống chỉ tiêu kinh tê- kỹ thuật định mức của ngành, doanh nghiệp,
dự án đã và đang hoạt động, xây dựng, bao gồm các chỉ tiêu sau:
12
- Tiêu chuẩn về thiết kế, xây dựng, chỉ tiêu vể cung cấp công trình được quy định
bởi Nhà nước.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị của dự án đầu tư so với ngành.
- Tiêu chuẩn về sản phẩm của dự án đối với yêu cầu thị trường.

- Chỉ tiêu về cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như:
NPV, IRR, PP…
Cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để so sánh cần phải phù hợp với đặc điểm và
điều kiện cụ thể của từng dự án và doanh nghiệp. Tranh thủ triệt để các ý kiến của
cơ quan chuyên môn, chuyên gia, tránh sự so sánh máy móc, cứng nhắc.
+ Phương pháp thẩm định theo trình tự
Áp dụng trong nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Theo phương pháp này, công tác thẩm định dự án được tiến hành một các
trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, kết luận sau dựa trên tiền đề của kết
luận trước
- Thẩm định tổng quát: Các nội dung cơ bản thể hiện tính pháp lý, tinh hợp lý của
dự án đầu tư được xem xét một cách khái quát.Thông qua đó cho phép hình dung
khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo
khả năng kiểm soát bộ máy quản lý dự kiến của dự án.
- Thẩm định chi tiết: tiến hành xem xét một cách chi tiết, khách quan, khoa học từng
nội dung ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện thực của dự
án trên các khía cạnh pháp lý, kỹ thuật công nghệ, thị trường, môi trường và kinh tế
thích hợp với các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn
cụ thể của đất nước. Trong giai đoạn này phải đưa ra những ý kiến đồng ý, sửa đổi
hay bổ sung hoặc không thể chấp nhận được. Khi phát hiện được sai sót, kết luận
rút ra từ nội dung trước có thể bác bỏ toàn bộ dự án mà không cần đến thẩm định
phần còn lại của dự án.
+ Phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy của dự án đầu tư
Áp dụng trong nội dung thẩm định thị trường của dự án.
Gồm các bước sau:
- Xác định biến số chủ yếu tác dụng đến hiệu quả của dự án
- Tăng giảm các biến số theo cùng một tỷ lệ % nào đó
- Đánh giá lại các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, tính hiệu quả của dự án đầu tư.
Khi kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án thường sử dụng

phương pháp này. Cơ sở của nó là dự kiến một số trường hợp xảy rủi ro trong
13
tương lai đối với dự án và khảo sát tác động của những yếu tố đó đên hiệu quả đầu
tư, khả năng hoà vốn của dự án. Tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể mà mức độ sai
lệch so với dự kiến là khác nhau. Nếu trong những trường hợp nhiều bất trắc đồng
thời xảy ra mà dự án đầu tư vẫn hiệu quả thì đó là các dự án có độ an toàn cao,
ngược lại thì phải kiến nghị các biện pháp để khắc phục hạn chế khi bất trắc xảy ra.
+ Phương pháp dự báo
Áp dụng trong nội dung phân tích thị trường của dự án.
Phương pháp này dùng số liệu dự báo, thống kê để kiểm tra cung cầu sản
phẩm của dự án trên thị trường, giá cả, chất lượng công nghệ, thiết bị, nguyên liệu
ảnh hưởng trực tiếp đên hiệu quả và tính khả thi của dự án.
+ Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Trong một dự án thường được chia thành 2 giai đoạn rủi ro
- Giai đoạn thực hiện: có thể xảy ra các rủi ro như vượt tổng mức đầu tư, chậm tiến
độ, rủi ro về tài chính
- Giai đoạn vận hành kết quả: có các rủi ro như rủi ro tài chính, cung cấp đầu vào
không đúng tiến độ.
Đối với mỗi loại rủi ro trong từng dự án thì dựa trên phương pháp này sẽ đưa
ra những biện pháp khắc phục nhằm hạn chế đến mức tối đa các ảnh hưởng của các
rủi ro hoặc chuyển đổi rủi ro cho các đối tượng khác.
1.3.5. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
+ Thẩm định về điều kiện pháp lý và sự cần thiết của dự án đầu tư
Đây là nội dung đầu tiên cần được tiến hành xét, là điều kiện cần để tiên
hành thẩm định các nội dung tiếp theo. Nó bao gồm thẩm định các văn bản hồ sơ
trình duyệt theo quy định, đặc biệt là năng lực và tư cách pháp nhân của chủ dự án
đầu tư. Để trả lời cho câu hỏi dự án có cần thiết để đầu tư hay không ta cần xét đến
các ưu thế của dự án trong quy hoach phát triển chung, đóng góp của dự án cho các
mục tiêu gia tăng thu nhập chô nền kinh tế và doanh nghiệp, sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên, giải quyết vấn đề thất nghiệp.

+ Thẩm định về phương diện thị trường
Kiểm tra phân tích cung cầu sản phẩm của dự án, phạm vi tiêu thụ, lâọ bảng
cân đối về nhu cầu thị trường, xu hướng và khả năng đáp ứng của nguồn cung hiện
có và đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Từ đó đánh giá mức độ tham gia
thị trường mà dự án đạt được từ đó làm cơ sở cho việc quyết định đầu tư hay không.
+ Thẩm định về phương diện kỹ thuật và tổ chức của dự án
14
Xem xét lựa chọn mặt bằng, địa điểm xây dựng tối ưu theo quy hoạch kiến
trúc của ngành, giao thông thuận lợi, nguồn cung nguyên vật liệu và đảm bảo về
môi trường. Chủ thể thẩm định phát hiện sai sót, nhầm lẫn mang tính chủ quan và
loại bỏ những dự án có công nghệ lạc hậu, ô nhiễm với chiến lược phát triển làm cơ
sở để chủ đầu tư xem xét lựa chọn các hình thức đầu tư và công suất dự án. Công
nghệ, dây chuyền thiết bị lựa chọn phải phù hợp với ngành, địa phương và nguồn
cung cấp nguyên liệu.
Về mặt tổ chức, cần thẩm định tư cách pháp nhân, năng lực thực hiện yêu
cấu của dự án, các kế hoạch phòng ngừa rủi ro, phương án tổ chức thực hiện và
quản lý của đơn vị thi công.
+ Thẩm định về phương diện tài chính
Bao gồm thẩm định tài chính của doanh nghiệp, chủ đầu tư và thẩm định tài
chính đối với dự án đầu tư cần xem xét.
+ Thẩm định về phương diện lợi ích kinh tế xã hội
Nhằm so sánh giữa chi phí của xã hội cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có
một cách hiệu quả nhất và lợi ích mang lại từ dự án đầu tư cho toàn bộ nền kinh tế.
Nội dung thẩm định dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá như giá trị gia tăng
thuần tuý, giá trị gia tăng thuần tuý quốc gia, số lao động có việc làm, tác động của
dự án đến phân phối thu nhập, công bằng xã hội…
1.4. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại
1.4.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động đánh
giá, xem xét, và phân tích các chi phí, lợi ích tài chính dự toán của dự án. Lợi ích tài

chính dự toán của dự án được xem xét thông qua các dòng tiền thu, dòng tiền chi dự
toán. Ngân hàng quyết định cho vay hay bác bỏ cho vay thông qua lợi ích tài chính
dự toán, các chỉ tiêu tài chính. Quy trình thẩm định tài chính dự án tại các NHTM
thông thường được thực hiện như sau:
Bước 1:
- Phân tích dự báo về nhu cầu thị trường
- Phân tích đánh giá về nhu cầu sản xuất
Bước2: Phân tích kế hoạch tài chính
Bước3: Phân tích kế hoạch thu chi hàng năm
Bước4: Tính dòng tiền thu chi hàng năm của dự án
Bước5: Thẩm định hiệu quả tài chính
Bước6: Ý kiến chấp nhận hay bác bỏ quyết định cho vay.
15
Các NHTM phải xác định các nguồn thông tin dùng để phân tích để công tác
thẩm định định tài chính được thực hiện một cách chuẩn xác, chặt chẽ và có tính
thuyết phục cao.
- Thông tin hành chính: hiệu quả tài chính dự án như khả năng thu, chi, trả nợ,
nguồn trả…; các kết luận tài chính.
- Thông tin phi tài chính: các thông tin như tên doanh nghiệp, văn phòng đại diện,
ban giám đốc, số giấy phép đăng ký, cơ cấu vốn pháp định…
Các quyết định tài trợ và đầu tư của ngân hàng sẽ mang lại lợi nhuận, hiệu
quả kinh doanh, tránh được rủi ro cho ngân hàng nếu việc thẩm định dự án được
thực hiện một cách nghiêm túc đúng thủ tục, biện pháp.
1.4.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ
đến nhau, những nội dung chủ yếu trong công tác này được các nhà thẩm định chú
trọng bao gồm
(1)
:
1.4.2.1. Xác định tổng vốn đầu tư

Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án thì xác định tổng vốn đầu tư là nội
dung đầu tiên cần phải xem xét. Tổng vốn đầu tư là bao gồm toàn bộ số vốn cần
thiết để thiết lập, đưa dự án vào hoạt động, việc tính toán chính xác tổng mức vốn
đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Dự án sẽ không thực
hiện được nêu tổng vốn đầu tư quá thấp, ngược lại hiệu quả tài chính của dự án sẽ
không được phản ánh chính xác nếu tổng vốn được dự tính quá cao. Tổng vốn đầu
tư bao gồm vốn cố định và vốn lưu động ban đầu tính cho một chu kỳ sản xuất kinh
doanh đầu tiên.
+ Vốn cố định
Vốn cố định dùng để trang trải cho các loại chi phí sau:
- Chi phí chuẩn bị: là những chi phí phát sinh trước khi dự án được vận hành, thực
hiện. Những chi phí này không trực tiếp tạo ra tài sản cố định nhưng gián tiếp liên
quan đến việc tạo ra, vận hành khai thác các tài sản đó để thực hiện mục tiêu đầu tư,
nó bao gồm: chi phí điều tra, khảo sát lập, trình duyệt dự án đầu tư; chi phí cho tư
vấn, thiết kế, chi phí cho quản lý dự án; chi phí đào tạo huấn luyện…Rất khó đê có
thể tính toán chính xác các chi phí này, vì vậy cần phải xem xét đầy đủ các khoản
mục để dự trù được chính xác.
- Chi phí xây lắp và mua sắm thiết bị: bao gồm các khoản mục chi phí ban đầu về
mặt đất mặt nước (phải phù hợp với các quy định của Bộ tài chính về tiền thuê đất,
mặt nước, mặt biển); chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng, giá trị nhà xưởng và kết
16
cấu hạ tầng sẵn có; chi phí xây dựng mới, cải tạo nhà xưởng hoặc cấu trúc hạ tầng;
chi phí về máy móc thiết bị (bao gồm cả lắp đặt và chạy thử), phương tiện vận tải và
các chi phí khác.
+ Vốn lưu động ban đầu
Bao gồm tất cả các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban đầu cho kỳ sản xuất
kinh doanh đầu tiên, nhằm đảm bảo cho dự án đi vào hoạt động bình thường theo
các điều kiện kinh tế- kỹ thuật đã dự kiến, gồm các mục:
- Vốn sản xuất: mua nguyên vật liệu, điện, nước, nhiên liệu, phụ tùng…
- Vốn lưu thông: hàng tồn kho, hàng hoá dở dang, hàng hoá bán chịu, vốn bằng

tiền…
+ Vốn dự phòng
Tổng vốn đầu tư dự tính của dự án đầu tư cần được xem xét theo từng giai
đoạn thực hiện và cần xác định rõ bằng VNĐ, ngoại tệ, hiện vật hoặc bầngh
1.4.2.2. Xác định nguồn vốn, cơ cấu vốn, sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ cho
dự án và tiến độ bỏ vốn
Đối với dự án đầu tư các nguồn tài trợ cho dự án có thể từ ngân sách cấp phát
hoặc ngân hàng cho vay hay góp vốn cổ phần, vốn liên doanh của các bên liên
doanh góp, vốn tự có hay huy động từ các nguồn khác. Nhằm đảm bảo cho tiến độ
thực hiện đầu tư của dự án và tránh ứ đọng vốn thì các nguồn tài trợ nên được xem
xét đồng thời cả về mặt số lượng và thời điểm được tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến
này cần được đảm bảo chắc chắn và có cơ sở pháp lý, cơ sở thực tế. Nếu nguồn tài
trợ này bằng văn bản, khi các cơ quan này ký vào hồ sơ thẩm định dự án. Nếu đấy
là vốn góp cổ phần hay liên doanh thì cần phải có sự cam kết về tiến độ cũng như số
lượng vốn góp của các cổ động hay các bên liên doanh được ghi trong điều lệ liên
doanh. Nếu vốn là tự có thì nhất thiết phải có bản giải trình về diễn biến hoạt động
sản xuất kinh doanh của cơ sở trong 3 năm trước đây cùng với hiện tại chứng tỏ cơ
sở đã, đang , sẽ tiếp tục hoạt động hiệu quả, có tích luỹ và vì thế đảm bảo có vốn để
thực hiện được dự án đầu tư.
Tiếp theo đó, phải so sánh nhu cầu về vốn và khả năng đáp ứng vốn cho dự
án từ các nguồn cả về số lượng và tiến độ. Nếu khả năng đáp ứng lớn hơn hoặc
bằng nhu cầu thì dự án được chấp nhận. Ngược lại, trường hợp khả năng nhỏ hơn
nhu cầu về vốn thì phải giảm quy mô dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật nhằm
mục đích đảm bảo tính đồng bộ trong việc giảm quy mô của dự án.
Khi đã xác định được các nguồn tài trợ cho dự án đầu tư thì tiếp theo đó cần
xác định cơ cấu nguồn vốn cho dự án, nghĩa là tính toán tỷ lệ từng nguồn so với
17
tổng vốn đầu tư dự kiến. Dựa trên cơ sở nhu cầu vốn và tiến độ thực hiện của các
công việc đầu tư (trong phần phân tích kỹ thuật), cơ cấu nguồn vốn, lập tiến độ huy
động vốn từng năm đối với mỗi nguồn vốn cụ thể. Tiến độ huy động vốn cần phải

xét tới lượng tiền thực tế cần phải huy động từng năm trong trường hợp có biến
động giá cả, lạm phát.
1.4.2.3. Xác định chi phí sản xuất và giá thành
Khi xác định được nguồn vốn cho dự án, ngân hàng lần lượt xác định tổng
chi phí sản xuất, giá thành của sản phẩm dự kiến. Doanh thu đồng thời bao gồm cho
phí sản xuất và phí ngoài sản xuất. Chi phí sản xuất gồm các loại chi phí vật chất,
nhân công, quản lý, sử dụng vốn, khấu hao TSCĐ. Các chi phí ngoài sản xuất như
dành cho quảng cáo, dự phòng lưu thông sản phẩm và các chi phí khác… Ngân
hàng cần phải xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các loại chi phí
cấu thành nên giá thành sản phẩm là cao hay thấp, hợp lý, không hợp lý, so sánh với
giá thành sản phẩm cùng loại trên thị trường để từ đó đưa ra kết luận cụ thể. Khi xác
định giá thành sản phẩm phải căn cứ trên tổng chi phí, chênh lệch giá, xác định mức
hao hụt ngoài dự kiến nhằm tiến hành phân bổ cho số lượng thành phẩm một cách
hợp lý. Trong quá trình thẩm định cần chú ý tới toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm,
khấu hao (hữu hình và vô hình), xem xét chi phí nhân công, phân bổ chi phí lãi vay
ngân hàng, xác định lại mức thuế phải nộp, tránh tình trạng thừa, thiếu hoặc sử dụng
sai mức thuế.
1.4.2.4. Xác định doanh thu và lơi nhuận của dự án
Doanh thu từ dự án là tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ dự kiến thu được trong
năm. Doanh thu dự án được tính toán dựa trên chi phí sản xuất giá bán buôn các sản
phẩm, dịch vụ của dự án. Cần chú ý tới chỉ tiêu tổng sản lượng, doanh thu, lợi
nhuận trước thuế, công suất hoạt động… Doanh thu phải được xác định rõ từng
nguồn dự kiến theo từng năm. Trong những năm đầu, thông thường hoạt động
doanh thu thấp hơn (50 – 60%) những năm sau khi doanh thu ổn định).
Lợi nhuận đem lại từ dự án là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất
sản phẩm. Lợi nhuận mà người thẩm định cần quan tâm là lợi nhuận gộp, lợi nhuận
ròng trước thuế và lợi nhuận ròng sau thuế…
1.4.2.5. Xác định dòng tiền dự kiến
NCF = B - C
Trong đó

NCF: là dòng tiền ròng
18
B: tổng các khoản thu trong kỳ bao gồm doanh thu thuần của các năm, giá trị
thanh lý tài sản cố định ở các thời điểm trung gian và thời điểm cuối đời dự án…
C: các khoản chi trong kỳ bao gồm chi phí vốn đầu tư ban đầu dùng để tạo ra
tài sản cố định, tài sản lưu động ở thời điểm đầu và các thời điểm trung gian, chi phí
hàng năm không bao gồm khấu hao…
Ý nghĩa: dòng tiền ròng của dự án chính là cơ sở để xác định giá trị của
doanh nghiệp, định giá cổ phiếu hay trái phiếu hay giá trị hiện tại của dự án đầu tư
1.4.2.6. Tính toán chỉ tiêu chi phí sử dụng vốn của dự án
Muốn tính được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính đặc biệt là những chỉ tiêu liên
quan đến tỷ suất chiết khấu thì ta cần tính được chi phí sử dụng vốn bình quân.
k
m
k
kk
m
k
I
rI
r
1
1
.
=
=
Σ
Σ
=
Trong đó:

I
k
: số vốn đầu tư của nguồn thứ k
r
k
: lãi suất tương ứng của nguồn đó
m: số nguồn vốn huy động được cho dự án
Trong thẩm định tài chính dự án sẽ sử dụng đến tỷ suất chiết khấu r
Ý nghĩa: lãi suất chiết khấu chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết của dự án đầu tư
để nhà đầu tư có thể chấp nhận được. Nếu một dự án đầu tư với kỳ vọng thu nhập
bằng hoặc cao hơn tỷ lệ sinh lời cần thiết thì sẽ được chấp nhận và ngược lại.
1.4.2.7. Xác định các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án (hiệu quả đầu tư)
Trong thực tế có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá về mặt tài chính của dự án đầu
tư, sau đây là các chỉ tiêu cơ bản, phổ biến nhất khi thẩm định tài chính dự án đầu
tư.
+ Giá trị hiện tại của thu nhập thuần NPV (Net present value)
NPV là thu nhập ròng từ thực hiện dự án tại thời điểm hiện tại. Chỉ tiêu này
là căn cứ để đánh giá một cách đầy đủ quy mô lãi trong đời dự án. Thu nhập thuần
dự án là thu nhập còn lại khi đã giảm các khoản chi phí trong cả đời dự án. Vì vậy,
NPV được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất giúp đánh giá và lựa chọn dự án chính
xác,nó được tính theo công thức:
i
ii
n
i
r
CB
NPV
)1(
0

+

Σ=
=
Ý nghĩa: NPV phản ánh giá trị tăng thêm của chủ đầu tư. NPV dương thể
19

×