Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
1.1. Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại:.............................3
Quan hệ bảo lãnh là quan hệ 3 bên, do vậy khi soạn thảo hợp đồng
bảo lãnh ngân hàng sẽ cần tới 2 loại hợp đồng: hợp đồng bảo lãnh giữa
ngân hàng và khách hàng và hợp đồng bảo lãnh giữa ngân hàng và bên
thứ ba. Do chuyên đề tập trung nghiên cứu vào quan hệ giữa ngân hàng
và khách hàng nên sẽ chỉ giới thiệu hợp đồng bảo lãnh giữa ngân hàng và
khách hàng, gọi tắt là hợp đồng bảo lãnh. .................................................17
Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng độc lập với hợp đồng kinh tế giữa
ngân hàng và khách hàng, thể hiện ràng buộc tài chính giữa ngân hàng
và bên thứ ba. Việc soạn thảo hợp đồng bảo lãnh là khâu mang tính
quyết định trong toàn bộ quy trình bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh có rõ
ràng, chặt chẽ thì mới tạo điều kiện cho các bên trong quá trình giao dịch
cũng như tránh các tranh chấp nảy sinh về sau. Vì bảo lãnh ngân hàng là
1 hình thức bảo đảm mang tính phái sinh, được xây dựng trên giao dịch
giữa khách hàng và bên thứ ba nên việc soạn thảo hợp đồng bảo lãnh
không thể tách rời với hợp đồng cơ sở. Xem xét các yếu tố trong hợp
đồng cơ sở sẽ giúp ngân hàng xác định rõ những nội dung trong hợp
đồng bảo lãnh. Các yếu tố cần xem xét bao gồm: bản chất của giao dịch
cơ sở, nghĩa vụ của khách hàng và thời hạn của hợp đồng cơ sở. Xem xét
bản chất của giao dịch cơ sở sẽ giúp ngân hàng nhận định rõ mức rủi ro
có thể xảy ra, từ đó xác định được mức bảo lãnh phù hợp. Nghĩa vụ của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách hàng trong hợp đồng cũng cần được phân tích xem có phù hợp với
năng lực thực hiện của khách hàng không, ngân hàng nên bảo lãnh cho
nghĩa vụ nào bởi trách nhiệm của ngân hàng là phải bồi thường cho bên
thứ ba khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Bên cạnh đó, thời hạn của hợp đồng
cơ sở cũng là yếu tố không thể không cân nhắc khi nó quyết định thời
hạn của bảo lãnh. Tóm lại, hợp đồng cơ sở là một căn cứ pháp lý quan
trọng giúp cho cán bộ ngân hàng có thể quyết định các nội dung trong
hợp đồng bảo lãnh.........................................................................................17
Tuy không có một mẫu chung thống nhất của hợp đồng bảo lãnh cho
tất cả các loại hình bảo lãnh cũng như cho các ngân hàng phát hành,
nhưng nhìn chung hợp đồng bảo lãnh bao gồm các nội dung chính sau
đây:.................................................................................................................18
- Mục đích bảo lãnh: khách hàng phải ghi rõ xin ngân hàng cấp bảo
lãnh để làm gì.................................................................................................18
- Hình thức bảo lãnh: hợp đồng bảo lãnh phải ghi rõ loại hình bảo
lãnh.................................................................................................................18
- Ký quỹ bảo lãnh và tài sản đảm bảo cho bảo lãnh của khách hàng:
các mục này phải ghi rõ số tiền, đồng tiền và tỷ trọng trong giá trị bảo
lãnh.................................................................................................................18
- Phí bảo lãnh: hợp đồng bảo lãnh phải ghi rõ mức phí bảo lãnh cũng
như số lần trả phí bảo lãnh (trả ngay hay trả nhiều lần)...........................18
- Các điều khoản vi phạm hợp đồng kinh tế dẫn đến nghĩa vụ chi trả
của ngân hàng: trong đó quy định rõ trường hợp nào ngân hàng sẽ tiến
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hành bồi thường cho bên thứ ba và trách nhiệm của ngân hàng đối với
tính đầy đủ và chính xác của các giấy tờ chứng minh sự vi phạm do bên
thứ ba cung cấp..............................................................................................19
- Điều kiện bồi hoàn khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: bao
gồm việc xử lý tài sản đảm bảo, số tiền mà khách hàng phải hoàn trả cho
ngân hàng, lãi suất phạt khi khách hàng không hoàn trả ngay… ...........19
1.2. Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại.........................19
2.1. Tổng quan về ngân hàng Techcombank........................................31
2.2. Thực trạng hoạt dộng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam............................................................................35
2.3. Đánh giá chất lượng bảo lãnh tại Techcombank...........................53
2.4. Minh họa một nghiệp vụ bảo lãnh tại Techcombank:..................56
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Techcombank.................62
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Techcombank.........67
Tài liệu tham khảo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Danh mục các chữ viết tắt
- GTGT: Giá trị gia tăng
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- HĐ: Hợp đồng
- CVKH: Chuyên viên khách hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ Trang
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ trong hoạt động bảo lãnh...................................5
Bảng 2.1: Doanh số bảo lãnh Techcombank 2007-2008.........................48
Hình 2.2: So sánh doanh số bảo lãnh của Techcombank 2007-2008.......48
Bảng 2.3: Số dư bảo lãnh của Techcombank 2007-2008.........................50
Hình 2.4: Cơ cấu số dư bảo lãnh tháng 12/2007......................................51
Hình 2.5: Cơ cấu số dư bảo lãnh tháng 12/2008......................................51
Bảng 3 : Ký quỹ bảo lãnh tại Techcombank............................................52
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, hoạt động kinh doanh của ngân hàng không còn là một nghề
nghiệp thầm lặng như có lúc đã là như vậy, đúng như lời tuyên bố của một
ông chủ ngân hàng Mỹ: “ Bất chấp cả những bộ complet màu đen mà các
người cầm đầu ngân hàng mặc, hoạt động ngân hàng là một công nghiệp rất
năng động”. Câu nói ấy hàm ý ngoài những nghiệp vụ kinh doanh truyền
thống trong tài sản nội bảng, các ngân hàng thương mại đang mở rộng quy mô
hoạt động, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ và thu nhập của mình
thông qua việc tăng nhanh các hoạt động ngoại bảng. Đây cũng là một xu thế
tất yếu trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường tài chính – tiền tệ.
Tính đa dạng trong kinh doanh sẽ giúp các ngân hàng thương mại nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình, từ đó hoạt động có hiệu quả và lành mạnh hơn.
Là một nghiệp vụ nằm trong các tài sản ngoại bảng, bảo lãnh ngân hàng
đang ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng trong kinh doanh khi luôn được
xem như tấm Giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán
trả chậm. Nó không chỉ tạo thuận lợi cho những kế hoạch kinh doanh mà còn
là cơ sở để các đối tác đặt niềm tin vào các doanh nghiệp. Nhờ vậy, bảo lãnh
đã trở thành loại dịch vụ kinh doanh có nhiều tác động tích cực trong việc
thúc đẩy các giao dịch về vốn, các giao dịch kinh doanh không chỉ ở trong
lĩnh vực tín dụng mà cả trong dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất
lượng sản phẩm… Vì vậy, sau một thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại
Hội Sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, em đã
chọn đề tài “Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng bảo lãnh của Ngân
hàng thương mại
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng
thương mại cổ phẩn Kỹ thương Việt Nam
Phạm vi của đề tài là nghiên cứu chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2008. Trên
cơ sở lý luận và thực tiễn, bài viết đưa ra một số ý kiến nhằm phát triển hoạt
động này tại ngân hàng.
Để hoàn thiện đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ
PGS.TS. Phan Thị Thu Hà. Bên cạnh đó, trong thời gian thực tập, em cũng
được sự chỉ bảo tận tình của các anh chị Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG BẢO
LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng:
Nghiệp vụ kinh doanh truyền thống của các NHTM là các nghiệp vụ
nội bảng. Thông qua các nghiệp vụ này, ngân hàng thể hiện rõ chức năng
trung gian tài chính của mình qua việc huy động vốn từ các nguồn tiền
nhàn rỗi trong dân cư và cho vay lại với nền kinh tế. Tuy nhiên, với sự
phát triển không ngừng của thị trường tài chính – tiền tệ, các hoạt động
kinh doanh ngoại bảng đang được các ngân hàng ngày càng quan tâm hơn
và có xu hướng phát triển rất nhanh. Điều này thể hiện rõ thông qua sự đa
dạng của các loại hình dịch vụ trong hoạt động ngoại bảng của ngân hàng,
và cũng là đặc điểm quan trọng của một NHTM hiện đại. Bảo lãnh ngân
hàng là một trong những hoạt động ngoại bảng điển hình đang ngày càng
chứng tỏ vai trò quan trọng của mình trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng
thời gian qua.
Mặc dù mới chỉ phát triển mạnh ở Việt Nam trong những năm gần đây,
nhưng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đã có lịch sử khá lâu đời. Bắt đầu
xuất hiện vào khoảng giữa những năm 1960 tại Mỹ, bảo lãnh ngân hàng đã
nhanh chóng được sử dụng như là một công cụ đảm bảo vô cùng quan
trọng trong các giao dịch quốc tế trong suốt đầu những năm 1970. Nhu cầu
đầu tiên đối với hoạt động bảo lãnh ngân hàng được bắt nguồn từ các nước
Trung Đông. Sự gia tăng mạnh mẽ về của cải của những nước sản xuất dầu
mỏ ở Trung Đông đã cho phép những nước này kí kết các hợp đồng với
các hãng ở phương Tây cho những dự án có quy mô lớn như phát triển hạ
tầng cơ sở, phúc lợi xã hội, các dự án công nghiệp và nông nghiệp, các dự
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
án phục vụ cho hệ thống phòng thủ quốc gia. Do rủi ro có thể xảy ra trong
quá trình thực hiện hợp đồng cũng như trong quá trình thanh toán, cả 2 bên
đều cần tới một công cụ đảm bảo của một ngân hàng có uy tín nhằm hạn
chế những rủi ro đó và tạo điều kiện thuận lợi cho cả 2 bên trong quá trình
kí kết và thực hiện hợp đồng. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đã ra đời
từ đó. Ngày nay, khi các giao dịch thương mại, các hợp đồng xây dựng
ngày càng phát triển với quy mô lớn và phức tạp hơn thì bảo lãnh ngân
hàng là một công cụ không thể thiếu trong việc hỗ trợ các giao dịch được
diễn ra một cách suôn sẻ, thuận lợi.
Có thể nói, sự ra đời của hoạt động bảo lãnh ngân hàng là tất yếu khách
quan. Một cách chung nhất, bảo lãnh ngân hàng được hiểu là:
Bảo lãnh ngân hàng ( gọi tắt là bảo lãnh) là cam kết bằng văn bản của
tổ chức tín dụng( bên bảo lãnh) với bên có quyền( bên nhận bảo lãnh) về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng( bên được bảo lãnh)
khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
Như vậy, trong quan hệ bảo lãnh tồn tại 3 bên: bên bảo lãnh, bên nhận
bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Bên bảo lãnh là người phát hành thư bảo
lãnh, thường là các ngân hàng, các tổ chức trung gian tài chính và các pháp
nhân như Ngân hàng trung ương, Bộ Tài chính hay Kho bạc Nhà nước.
Bên được bảo lãnh là người yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành thư bảo
lãnh cho mình và tùy vào từng hợp đồng, bên được bảo lãnh có thể là
người xuất khẩu ( bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu, bảo lãnh hoàn
trả tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành…), người nhập khẩu ( bảo lãnh thanh
toán hợp đồng nhập khẩu, bảo lãnh nhận hàng không có vận đơn gốc…),
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
người vay nợ ( bảo lãnh vay vốn) hay người dự thầu ( bảo lãnh dự thầu).
Bên nhận bảo lãnh hay còn gọi là bên thụ hưởng bảo lãnh cũng tùy vào
từng trường hợp mà có thể là người xuất khẩu( bảo lãnh thanh toán hợp
đồng nhập khẩu…), người nhập khẩu( bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất
khẩu, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành…), người cho
vay( bảo lãnh vay vốn), chủ thầu( bảo lãnh dự thầu). Mối quan hệ giữa các
bên trong hợp đồng bảo lãnh được minh họa trong sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ trong hoạt động bảo lãnh
Trong phạm vi chuyên đề này, em sẽ tập trung nghiên cứu vào mối quan
hệ giữa bên được bảo lãnh (khách hàng của ngân hàng) và bên bảo lãnh (ngân
hàng). Đây là mối quan hệ đóng vai trò then chốt trong toàn bộ quá trình bảo
lãnh, từ lúc bắt đầu phát sinh nhu cầu bảo lãnh cho tới khi bảo lãnh kết thúc.
Tất cả các yêu cầu, nội dung cũng như các tiêu chí đánh giá hoạt động bảo
lãnh sẽ được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa hai bên này.
1.1.2. Các hình thức bảo lãnh của NHTM:
Hoạt động bảo lãnh hết sức đa dạng và được xây dựng trên nhiều loại hình
quan hệ. Ngày nay trên thế giới có rất nhiều loại hình bảo lãnh khác nhau dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
Bên bảo lãnh( NH)
HĐ mua bán, dự thầu
Đơn xin bảo lãnh
(1)
Thư bảo lãnh
(3)
(2)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
theo những tiêu chí phân loại khác nhau. Nếu căn cứ vào tính chất của hợp
đồng cơ sở thì bảo lãnh được chia ra thành 6 hình thức sau:
* Bảo lãnh dự thầu
Là một cam kết của ngân hàng với chủ thầu về việc sẽ trả tiền phạt thay
cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm những quy định được ghi trong hợp
đồng dự thầu.
Thông thường, đối với những hợp đồng lớn, đặc biệt là những hợp đồng
xây dựng, cung cấp máy móc thiết bị, chủ đầu tư thường tổ chức đấu thầu
nhằm tìm kiếm những nhà thầu uy tín, có đủ năng lực để thực hiện hợp đồng.
Tuy nhiên trong thực tế để tìm kiếm những nhà thầu có đủ điều kiện như vậy
là việc không dễ dàng, mặt khác để hạn chế những rủi ro như bên dự thầu
trúng thầu song lại rút lui, không ký hợp đồng hay thay đổi ý định, chủ đầu tư
phải cần đến một cam kết của ngân hàng về việc bảo đảm rằng nếu những rủi
ro trên xảy ra thì ngân hàng sẽ bồi thường cho chủ đầu tư một khoản tiền gọi
là tiền phạt. Khoản tiền này sẽ dùng để trang trải những chi phí đấu thầu thiệt
hại do chậm trễ tiến độ thi công hay chi phí để tổ chức lại một cuộc đấu thầu
khác. Nếu chủ công trình không yêu cầu bảo lãnh của ngân hàng thì bên dự
thầu sẽ phải nộp một khoản tiền gọi là tiền ký quỹ( đặt cọc) dự thầu. Điều này
gây ra nhiều thủ tục phiền phức cho cả hai bên và đặc biệt làm đọng vốn của
bên dự thầu, cản trở tiến trình thực hiện công việc nên trong nhiều trường
hợp, bảo lãnh dự thầu vẫn hay được sử dụng hơn là ký quỹ. Nhìn chung, bảo
lãnh dự thầu thường chiếm từ 2% - 5% giá trị của hợp đồng và thường có thời
hạn từ 3 – 6 tháng.
* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Là một cam kết của ngân hàng cho bên thụ hưởng rằng sẽ chi trả những
tổn thất nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ hợp đồng như đã cam
kết. Loại bảo lãnh này rất hay được sử dụng. Các hợp đồng được bảo lãnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
thường là các hợp đồng cung cấp hàng hóa, xây dựng… Việc khách hàng
không thực hiện đúng như hợp đồng đã quy định đều có thể gây tổn thất cho
bên thứ ba. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng không những bù đắp một phần tổn
thất đó mà còn góp phần thúc đẩy khách hàng nghiêm chỉnh thực hiện hợp
đồng. Loại bảo lãnh này thường được dùng kèm với những phương thức
thanh toán khác và bảo lãnh khác( VD như trong đấu thầu, ngoài bảo lãnh dự
thầu, nếu bên tham gia trúng thầu thì chủ đầu tư thường yêu cầu thêm một bảo
lãnh thực hiện hợp đồng). Giá trị của bảo lãnh thực hiện hợp đồng thường
chiếm 10% trị giá của hợp đồng và tùy theo từng hợp đồng sẽ có thời hạn
khác nhau, nhưng thông thường là từ 1 – 3 năm.
* Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Trong các hợp đồng thương mại hay các hợp đồng xây dựng lớn, để giúp
cho bên cung cấp hàng hóa dịch vụ có một phần vốn để hỗ trợ sản xuất kinh
doanh và để đảm bảo bên mua sẽ mua hàng của mình, bên nhận hàng hóa dịch
vụ( bên mua) thường phải đặt cọc( ứng trước) một khoản tiền trong giá trị hợp
đồng. Tuy nhiên, để đề phòng người cung cấp không hoàn trả lại số tiền đã
đặt cọc và cả số lãi phát sinh trên số tiền đặt cọc đó, bên mua thường yêu cầu
bên cung cấp phải có một bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước của Ngân hàng.
Giá trị bảo lãnh sẽ bằng số tiền ứng trước cộng thêm khoản lãi phát sinh. Giá
trị này sẽ giảm dần tương ứng với tiến độ giao hàng( hợp đồng thương mại)
hay tiến độ thi công công trình( hợp đồng xây dựng).Vậy bảo lãnh hoàn trả
tiền ứng trước là cam kết của ngân hàng sẽ hoàn trả lại số tiền ứng trước cho
bên mua (người thụ hưởng bảo lãnh) nếu bên bán (người được bảo lãnh)
không trả.
* Bảo lãnh thanh toán
Là một cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo hợp đồng
cho bên bán( bên thụ hưởng bảo lãnh) nếu bên mua( bên được bảo lãnh)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
không trả. Ngân hàng có thể thanh toán ngay cho bên thụ hưởng nếu bên thụ
hưởng có bản tuyên bố đầu tiên kèm theo một lệnh thanh toán cho thấy bên
được bảo lãnh đã không thanh toán như trong hợp đồng quy định; hoặc ngân
hàng có thể chỉ thanh toán cho bên thụ hưởng nếu bên thụ hưởng có đầy đủ
các chứng từ, hay các bằng chứng pháp lý chứng minh rằng bên được bảo
lãnh đã vi phạm hợp đồng. Việc bồi thường của ngân hàng theo hình thức nào
là tùy thuộc vào điều kiện được ghi trong hợp đồng bảo lãnh. Hiện nay, trên
thế giới bảo lãnh thanh toán thường được phát hành dưới dạng Thư tín dụng
dự phòng.
* Bảo lãnh bảo hành
Loại bảo lãnh này dùng với mục đích bảo đảm chất lượng sản phẩm trong
thời gian bảo hành. Với các hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị, ngoài việc
giao hàng đúng tiến độ, đúng chất lượng sản phẩm; người bán còn phải cam
kết bảo hành cho người mua một thời gian nhất định tùy thuộc vào tuổi thọ
của sản phẩm. Bảo lãnh bảo hành là một cam kết của ngân hàng sẽ bồi thường
giá trị bảo hành cho bên mua nếu bên bán không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ bảo hành như đã quy định trong hợp đồng. Như vậy,
thời hạn của bảo lãnh bảo hành sẽ kéo dài từ lúc bắt đầu lắp ráp thiết bị cho
đến hết thời hạn bảo hành của thiết bị.
* Bảo lãnh vay vốn
Đây là hình thức bảo lãnh mà trong đó, người bảo lãnh cam kết với người
cho vay( bên thụ hưởng) rằng sẽ chịu trách nhiệm trả thay cho bên đi vay nếu
bên đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả tiền đầy đủ, đúng hạn của mình.
Người bảo lãnh phải ghi rõ cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng về việc
sẽ bảo lãnh cho bên đi vay cả phần gốc và lãi của khoản vay hay chỉ bảo lãnh
phần gốc. Vì đây là một hình thức bảo lãnh có độ rủi ro rất cao nên đòi hỏi
ngân hàng phải cân nhắc, thẩm định kỹ càng không khác gì cho vay trực tiếp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
1.1.3. Các nội dung chủ yếu của bảo lãnh
Chính sách bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng đã trở thành một loại hình dịch vụ có tầm
quan trọng và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong hoạt động ngoại
bảng của ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó, bảo lãnh cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi
ro. Vì vậy, cần một chính sách bảo lãnh điều chỉnh hoạt động này. Một chính
sách chặt chẽ, hợp lý, đầy đủ và toàn diện là điều kiện tiên quyết giúp cho
hoạt động bảo lãnh của ngân hàng được thống nhất, trôi chảy và ngày càng
hoàn thiện hơn. Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến việc cấp bảo lãnh đều
được đưa vào chính sách bảo lãnh. Nhìn chung, chính sách bảo lãnh bao gồm
những nội dung chính sau:
Chính sách khách hàng
Khách hàng được nhận bảo lãnh của ngân hàng rất đa dạng,tuy nhiên luật
pháp cũng cấm hoặc hạn chế bảo lãnh đối với một số đối tượng nhất định.
Các khách hàng được nhận bảo lãnh phải tuân thủ các điều kiện của luật pháp
nói chung và của bản thân ngân hàng nói riêng. Ví dụ như mục đích đề nghị
tổ chức tín dụng bảo lãnh phải hợp pháp, có khả năng tài chính để thực hiện
nghĩa vụ được tổ chức tín dụng bảo lãnh trong thời hạn cam kết, nếu bảo lãnh
hối phiếu, lệnh phiếu thì khách hàng phải đảm bảo các quy định của pháp luật
về thương phiếu…
Ngoài ra, ngân hàng cũng tiến hành phân loại khách hàng truyền thống và
quan trọng, khách hàng khác. Việc phân loại này để dễ dàng xây dựng các
chính sách ưu đãi cho các khách hàng truyền thống và quan trọng, từ đó nâng
cao hình ảnh và uy tín của ngân hàng.
Phạm vi bảo lãnh
Bên bảo lãnh không thể cấp bảo lãnh cho tất cả các nghĩa vụ của khách
hàng trong hợp đồng cơ sở mà chỉ trong một phạm vi các nghĩa vụ nhất định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Đó có thể là nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng hóa, vật tư; nghĩa vụ thực
hiện hợp đồng với bên nhận bảo lãnh; nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế đối
với Nhà nước... Việc quy định phạm vi bảo lãnh nhằm mục đích an toàn, hợp
pháp và tránh rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng có thể bảo lãnh một phần hoặc
toàn bộ các nghĩa vụ đó, tùy từng trường hợp cụ thể. Bên cạnh đó, mỗi ngân
hàng đều có sự linh hoạt trong phạm vi bảo lãnh của mình dựa trên sự thỏa
thuận với khách hàng.
Chính sách về giới hạn bảo lãnh
Ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng với số dư bảo lãnh nằm trong một
giới hạn do luật pháp quy định. Số dư bảo lãnh của ngân hàng đối với một
khách hàng bao gồm số dư bảo lãnh và các cam kết phát hành theo hình thức
tín dụng chứng từ, ngoại trừ hình thức mở thư tín dụng trả ngay được khách
hàng ký quỹ đủ hoặc được cho vay 100% giá trị thanh toán. Ngân hàng xác
định tổng mức bảo lãnh phù hợp với năng lực và tình hình tài chính của mình,
bảo đảm thực hiện theo quy định hiện hành về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, từ đó có quyết định về giới hạn cấp bảo lãnh
cho từng khách hàng cụ thể. Các quyết định này đều phải dựa trên sự tính
toán của ngân hàng về mức độ rủi ro và sinh lời của cam kết bảo lãnh.
Trường hợp khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt quá giới hạn bảo lãnh
của ngân hàng thì ngân hàng sẽ cùng với các tổ chức tín dụng khác thực hiện
bảo lãnh cho nghĩa vụ của khách hàng, gọi là đồng bảo lãnh. Một cách cụ thể,
đồng bảo lãnh là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ
của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng đầu mối. Việc phối hợp, quy
trình đồng bảo lãnh cũng được thực hiện như quy trình đồng tài trợ của
NHNN.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Nếu khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ như đã cam kết dẫn
tới việc tổ chức tín dụng phải thực hiện thay thì việc bồi thường theo hình
thức đồng bảo lãnh diễn ra như sau:
+ Các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh đều phải chịu trách nhiệm
liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
+ Nếu tổ chức tín dụng đầu mối phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho
khách hàng thì các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh có trách nhiệm
hoàn lại cho tổ chức tín dụng đầu mối số tiền tương ứng với tỷ lệ tham gia
đồng bảo lãnh. Số tiền này đã được quy định cụ thể trong hợp đồng đồng bảo
lãnh.
+ Trường hợp nghĩa vụ của khách hàng có thể chia thành các phần nghĩa
vụ riêng biệt, độc lập thì mỗi tổ chức tín dụng có thể phát hành bảo lãnh cho
từng nghĩa vụ đó mà không phải chịu trách nhiệm liên đới. Mỗi tổ chức tín
dụng chỉ chịu trách nhiệm cho phần bảo lãnh của mình với khách hàng.
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng phải bao gồm Đề nghị bảo lãnh
theo mẫu của ngân hàng cùng với các tài liệu khác có liên quan. Khách hàng
phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các tài liệu này và phải cung cấp
đầy đủ các thông tin,tài liệu có liên quan đến giao dịch bảo lãnh theo yêu cầu
của ngân hàng.
Phí bảo lãnh
Khách hàng phải trả cho ngân hàng phí bảo lãnh. Mức phí do ngân hàng và
các bên thỏa thuận trên cơ sở phù hợp với chi phí ngân hàng và mức độ rủi ro
của nghiệp vụ này. Chi phí ngân hàng bỏ ra cho một khoản bảo lãnh bao gồm
các chi phí hồ sơ, chi phí thẩm định, chi phí trả lương cho cán bộ công nhân
viên… Mức phí bảo lãnh trên thị trường là một yếu tố quan trọng giúp ngân
hàng tham khảo, từ đó đưa ra mức phí của mình một cách cạnh tranh nhất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo
lãnh do các bên thoả thuận, trên cơ sở mức phí bảo lãnh được khách hàng
chấp nhận thanh toán.
Các bên tham gia đồng bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh mỗi bên
được hưởng, trên cơ sở thoả thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh của từng
bên và mức phí bảo lãnh thu được của khách hàng. Khách hàng sẽ trả phí bảo
lãnh cho tổ chức tín dụng làm đầu mối, sau đó các tổ chức tín dụng sẽ hưởng
phí bảo lãnh theo tỷ lệ tham gia bảo lãnh của mình từ tổ chức tín dụng làm
đầu mối.
Trường hợp ngân hàng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng
cùng tham gia thực hiện thì ngân hàng thoả thuận với từng khách hàng về
mức phí phải trả, trên cơ sở nghĩa vụ tương ứng của mỗi khách hàng trong
hợp đồng liên đới trách nhiệm giữa các khách hàng.
Đối với những khoản phí bảo lãnh chậm thanh toán cho ngân hàng, khách
hàng và ngân hàng thỏa thuận để đưa ra hình thức xử lý.
Chính sách về tài sản đảm bảo
Ngân hàng bảo lãnh cho khách hàng dựa trên uy tín của mình, do vậy việc
có hay không có tài sản đảm bảo là do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận.
Nếu khách hàng là khách hàng truyền thống, có uy tín, năng lực thực hiện hợp
đồng cao và tình hình tài chính tốt, ngân hàng có thể bảo lãnh không cần tài
sản đảm bảo. Trong những trường hợp còn lại, ngân hàng có thể đòi hợp đồng
đảm bảo. Các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng bao gồm cầm
cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba, ký quỹ và các biện pháp
bảo đảm khác theo quy định của pháp luật. Ngân hàng chỉ chấp nhận các tài
sản có thể bán được làm tài sản đảm bảo, do vậy định giá tài sản đảm bảo là
một khâu quan trọng trong quá trình cấp bảo lãnh của ngân hàng. Tài sản
được dùng làm đảm bảo rất đa dạng, đó có thể là tiền gửi các loại, vật tư hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
hóa hay các giấy tờ có giá khác… Các tài sản dùng làm đảm bảo này thường
bị ngân hàng phong tỏa hoặc theo dõi chặt chẽ việc sử dụng.
Quy trình hoạt động bảo lãnh của NHTM
Quy trình bảo lãnh ngân hàng bao gồm nhiều bước, mỗi bước có quan hệ
mật thiết với nhau và cần thực hiện một cách tuần tự. Mục đích xây dựng quy
trình bảo lãnh là nhằm thống nhất và chuẩn hóa quá trình bảo lãnh, hạn chế
rủi ro cũng như nâng cao chất lượng bảo lãnh; do vậy cán bộ ngân hàng cần
tuân thủ chặt chẽ theo các bước trong quy trình này.
Bước 1: Thẩm định hồ sơ và xét duyệt thư bảo lãnh
- Cán bộ ngân hàng tiếp nhận hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng. Trước
đó, cán bộ ngân hàng phải có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
theo đúng quy định của từng loại bảo lãnh cụ thể. Nếu hồ sơ còn thiếu, cán bộ
ngân hàng phải yêu cầu bổ sung. Trên hồ sơ phải ghi rõ số tiền bảo lãnh và
mục đích bảo lãnh. Dựa trên những tài liệu mà khách hàng cung cấp, ngân
hàng tiến hành thẩm định khách hàng, tài sản đảm bảo của khách hàng và
phương án phát hành thư bảo lãnh. Tùy từng hình thức bảo lãnh mà quá trình
thẩm định sẽ là khác nhau nhưng nhìn chung, nội dung thẩm định gồm những
phần chính sau:
+ Phân tích khách hàng: cần đánh giá về tình hình hoạt động của khách
hàng. Trong hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng có bảng cân đối kế toán, ngân
hàng sẽ dựa vào đó để đánh giá về tài sản (tài sản cố định, tài sản lưu động),
khả năng thanh toán cũng như các khoản nợ của khách hàng. Bên cạnh đó,
các chỉ tiêu về khả năng sinh lời như doanh thu , ROE, ROA và chu kì kinh
doanh qua các năm cũng là yếu tố quan trọng cần cân nhắc.Việc đánh giá này
nhằm mục đích xem khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định
không, khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng dẫn đến
việc ngân hàng phải trả thay thì khách hàng có đủ năng lực tài chính để trả nợ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
ngân hàng hay không. Đây là một bước rất cần thiết trong quá trình thẩm
định.
+ Đánh giá năng lực thực hiện hợp đồng: khả năng thực hiện đúng nghĩa
vụ cam kết trong hợp đồng cơ sở của khách hàng là yếu tố quan trọng bậc
nhất trước khi ra quyết định cấp bảo lãnh. Các nội dung cần đánh giá bao gồm
đánh giá đối tượng và thời hạn của hợp đồng cơ sở. Ngân hàng cần xem xét
khách hàng có hiểu rõ và có khả năng cung cấp, thực hiện đối tượng của hợp
đồng cơ sở hay không, thời hạn của hợp đồng cơ sở có phù hợp với năng lực
khách hàng không. Chẳng hạn như với một bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong
đó khách hàng phải cung cấp máy móc thiết bị cho bên thứ ba, các máy móc
thiết bị đó là hàng nhập khẩu từ một doanh nghiệp khác mà khách hàng làm
đại lý; ngân hàng cần đánh giá sự am hiểu của khách hàng về máy móc thiết
bị đó, quan hệ với đối tác của khách hàng và thời hạn để khách hàng giao
hàng hóa có phù hợp. Từ đó ngân hàng sẽ đưa ra nhận định liệu khách hàng
có đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Bên cạnh việc đánh giá
năng lực thực hiện hợp đồng, ngân hàng cũng phải tính toán các rủi ro có thể
phát sinh và xây dựng các phương án phòng ngừa những rủi ro đó.
+ Thẩm định tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo là nguồn chính mà ngân
hàng sẽ sử dụng để bù đắp cho khoản trả thay của ngân hàng cho bên thứ ba
khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng. Do
vậy, thẩm định tài sản đảm bảo là khâu rất quan trọng trong quá trình thẩm
định. Các nội dung cần thẩm định gồm tính pháp lý của tài sản và định giá tài
sản đảm bảo.
Quá trình thẩm định là yếu tố quan trọng bậc nhất giúp ngân hàng đưa ra
quyết định bảo lãnh hay không bảo lãnh. Đây là quá trình tiềm ẩn rất nhiều rủi
ro do vậy mất nhiều thời gian và đòi hỏi trình độ chuyên môn cao của cán bộ
ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần cố gắng để thẩm định hồ sơ khách
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
hàng một cách nhanh chóng và chính xác nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng và nâng cao chất lượng bảo lãnh của ngân hàng.
- Sau khi đã thẩm định hồ sơ bảo lãnh, cán bộ thẩm định báo cáo kết quả
thẩm định và trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt để xét duyệt thư bảo
lãnh.
Bước 2: Kí hợp đồng bảo lãnh với khách hàng
Sau khi có kết quả thẩm định và ý kiến của cán bộ cấp trên, cán bộ ngân
hàng tiến hành thông báo với khách hàng việc ngân hàng có chấp thuận khoản
bảo lãnh hay không. Trường hợp ngân hàng chấp thuận, cán bộ ngân hàng
soạn thảo hợp đồng bảo lãnh và thư bảo lãnh. Nội dung của hợp đồng bảo
lãnh theo mẫu quy định của ngân hàng và được lập thành hai bản, mỗi bên giữ
một bản. Hợp đồng bảo lãnh là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền
và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ cấp bảo lãnh, đồng thời nó phải tuân
thủ các điều khoản pháp luật quy định, do vậy cả ngân hàng và khách hàng
đều phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi ký kết hợp đồng bảo lãnh.
Bước 3: Theo dõi bảo lãnh
Trong suốt thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, cán bộ ngân hàng có trách
nhiệm thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng, các biến
động ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng thực hiện
các nghĩa vụ mà ngân hàng đã bảo lãnh. Với bảo lãnh dự thầu cần xem xét
tình hình xét thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng cần xem xét tiến độ - khả
năng thực hiện hợp đồng,với bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán cần theo
dõi tình hình giải ngân, tình hình tài chính công nợ để đủ nguồn thanh toán
của khách hàng… để tránh việc ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thay. Bên
cạnh đó cũng cần đôn đốc, nhắc nhở khách hàng thực hiện đúng nghĩa vụ như
đã cam kết trong hợp đồng.
Bước 4: Giải tỏa bảo lãnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Khi bảo lãnh đã hết hiệu lực và khách hàng đã hoàn thành các nghĩa vụ
cam kết, ngân hàng tiến hành tất toán bảo lãnh cho khách hàng. Cán bộ ngân
hàng có nhiệm vụ giải tỏa tiền ký quỹ và tài sản đảm bảo cho khách hàng
đồng thời xử lý các công việc có liên quan khác.
Trường hợp khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ cam kết trong hợp
đồng cơ sở giữa khách hàng và bên thứ ba, ngân hàng cần tìm ra nguyên nhân
để đưa ra quyết định của mình. Nếu đúng là lỗi do khách hàng, và bên nhận
bảo lãnh xuất trình yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và các tài liệu, chứng
từ kèm theo (nếu có), thoả mãn đầy đủ các điều kiện đã quy định trong cam
kết bảo lãnh, ngân hàng tiến hành bồi thường cho bên nhận bảo lãnh. Nếu các
bên thoả thuận áp dụng các quy tắc, tập quán, thông lệ quốc tế về bảo lãnh
ngân hàng thì trình tự thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải tuân thủ theo các quy
tắc, tập quán và thông lệ quốc tế đó. Ngay sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh, ngân hàng thông báo và ghi nợ cho khách hàng hoặc tổ chức tín dụng đề
nghị bảo lãnh (gọi chung là bên nợ) số tiền ngân hàng đã trả thay, sau khi trừ
phần thu hồi số tiền ký quỹ (nếu có).
Bên nợ có nghĩa vụ hoàn trả ngay số tiền ngân hàng đã trả thay. Trong
trường hợp chưa hoàn trả được cho tổ chức tín dụng, bên nợ phải chịu lãi suất
phạt đối với khoản nợ ngân hàng đã trả thay, tối đa bằng 150% lãi suất trong
hợp đồng vay vốn giữa khách hàng và bên nhận bảo lãnh (trường hợp bảo
lãnh vay vốn) hoặc lãi suất cho vay thông thường mà bên bảo lãnh đang áp
dụng, kể từ ngày ngân hàng thực hiện trả thay.
Trên đây là những bước chung nhất mà một quy trình bảo lãnh cần phải
có. Tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngân hàng cũng như năng lực cán bộ,
mô hình tổ chức… mà mỗi ngân hàng sẽ quy định chi tiết quy trình bảo lãnh
riêng cho mình.
Nội dung hợp đồng bảo lãnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Quan hệ bảo lãnh là quan hệ 3 bên, do vậy khi soạn thảo hợp đồng
bảo lãnh ngân hàng sẽ cần tới 2 loại hợp đồng: hợp đồng bảo lãnh
giữa ngân hàng và khách hàng và hợp đồng bảo lãnh giữa ngân hàng
và bên thứ ba. Do chuyên đề tập trung nghiên cứu vào quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng nên sẽ chỉ giới thiệu hợp đồng bảo lãnh
giữa ngân hàng và khách hàng, gọi tắt là hợp đồng bảo lãnh.
Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng độc lập với hợp đồng kinh tế giữa
ngân hàng và khách hàng, thể hiện ràng buộc tài chính giữa ngân
hàng và bên thứ ba. Việc soạn thảo hợp đồng bảo lãnh là khâu mang
tính quyết định trong toàn bộ quy trình bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh
có rõ ràng, chặt chẽ thì mới tạo điều kiện cho các bên trong quá
trình giao dịch cũng như tránh các tranh chấp nảy sinh về sau. Vì
bảo lãnh ngân hàng là 1 hình thức bảo đảm mang tính phái sinh,
được xây dựng trên giao dịch giữa khách hàng và bên thứ ba nên
việc soạn thảo hợp đồng bảo lãnh không thể tách rời với hợp đồng
cơ sở. Xem xét các yếu tố trong hợp đồng cơ sở sẽ giúp ngân hàng
xác định rõ những nội dung trong hợp đồng bảo lãnh. Các yếu tố
cần xem xét bao gồm: bản chất của giao dịch cơ sở, nghĩa vụ của
khách hàng và thời hạn của hợp đồng cơ sở. Xem xét bản chất của
giao dịch cơ sở sẽ giúp ngân hàng nhận định rõ mức rủi ro có thể
xảy ra, từ đó xác định được mức bảo lãnh phù hợp. Nghĩa vụ của
khách hàng trong hợp đồng cũng cần được phân tích xem có phù
hợp với năng lực thực hiện của khách hàng không, ngân hàng nên
bảo lãnh cho nghĩa vụ nào bởi trách nhiệm của ngân hàng là phải
bồi thường cho bên thứ ba khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Bên
cạnh đó, thời hạn của hợp đồng cơ sở cũng là yếu tố không thể
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
không cân nhắc khi nó quyết định thời hạn của bảo lãnh. Tóm lại,
hợp đồng cơ sở là một căn cứ pháp lý quan trọng giúp cho cán bộ
ngân hàng có thể quyết định các nội dung trong hợp đồng bảo lãnh.
Tuy không có một mẫu chung thống nhất của hợp đồng bảo lãnh
cho tất cả các loại hình bảo lãnh cũng như cho các ngân hàng phát
hành, nhưng nhìn chung hợp đồng bảo lãnh bao gồm các nội dung
chính sau đây:
- Tên và địa chỉ của các bên liên quan: Bao gồm tên và địa chỉ của ngân
hàng( người bảo lãnh), người yêu cầu bảo lãnh (khách hàng của ngân hàng)
và người thụ hưởng bảo lãnh. Ngoài ra, nếu là bảo lãnh gián tiếp thì cần có
thêm tên và địa chỉ của ngân hàng phát hành bảo lãnh gián tiếp.
- Mục đích bảo lãnh: khách hàng phải ghi rõ xin ngân hàng cấp bảo
lãnh để làm gì.
- Số tiền bảo lãnh: một hợp đồng bảo lãnh phải ghi rõ số tiền tối đa mà
ngân hàng chịu trách nhiệm bảo lãnh cùng với đồng tiền thanh toán.
- Thời hạn bảo lãnh: Một bảo lãnh cần phải quy định rõ thời hạn bảo lãnh.
Bảo lãnh có thể hết hiệu lực vào một ngày xác định( ngày hết hiệu lực) hoặc
khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận được các chứng từ đã được quy định
về thời hạn hiệu lực của bảo lãnh( trường hợp hết hiệu lực). Nếu cả ngày hết
hiệu lực và trường hợp hết hiệu lực đều được ghi trên hợp đồng bảo lãnh thì
bảo lãnh sẽ hết hiệu lực khi một trong hai điều trên xảy ra trước.
- Hình thức bảo lãnh: hợp đồng bảo lãnh phải ghi rõ loại hình bảo
lãnh.
- Ký quỹ bảo lãnh và tài sản đảm bảo cho bảo lãnh của khách hàng:
các mục này phải ghi rõ số tiền, đồng tiền và tỷ trọng trong giá trị
bảo lãnh.
- Phí bảo lãnh: hợp đồng bảo lãnh phải ghi rõ mức phí bảo lãnh
cũng như số lần trả phí bảo lãnh (trả ngay hay trả nhiều lần).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
- Các điều khoản vi phạm hợp đồng kinh tế dẫn đến nghĩa vụ chi trả
của ngân hàng: trong đó quy định rõ trường hợp nào ngân hàng sẽ
tiến hành bồi thường cho bên thứ ba và trách nhiệm của ngân hàng
đối với tính đầy đủ và chính xác của các giấy tờ chứng minh sự vi
phạm do bên thứ ba cung cấp.
- Điều kiện bồi hoàn khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: bao
gồm việc xử lý tài sản đảm bảo, số tiền mà khách hàng phải hoàn trả
cho ngân hàng, lãi suất phạt khi khách hàng không hoàn trả ngay…
1.2. Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng bảo lãnh
Thuật ngữ “chất lượng” đã xuất hiện từ lâu và được sử dụng rất rộng rãi
và phổ biến trong cuộc sống thường ngày. Chất lượng sản phẩm là một phạm
trù rất phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội.
Do tính phức tạp đó nên hiện nay có rất nhiều quan niệm về định nghĩa chất
lượng sản phẩm, một số định nghĩa thường gặp là:
Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu (European Organization for
Quality Control): “Chất lượng là mức độ phù hợp với yêu cầu người tiêu
dùng”.
Theo tiêu chuẩn Pháp: “Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”.
Theo Giáo sư Philip. B. Crosby: “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”.
Theo J. M. Juran, một chuyên gia về chất lượng nổi tiếng của Mỹ: “Chất
lượng bao gồm những đặc điểm của sản phẩm phù hợp với các nhu cầu của
khách hàng và tạo ra sự thỏa mãn đối với khách hàng”.
Theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa, trong tiêu chuẩn ISO 8402:
2000 (Quality Management and Quality Assurance): “Chất lượng là toàn bộ
các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn các nhu
cầu đã được công bố hay còn tiềm ẩn”.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
Xuất phát từ các khái niệm trên, có thể thấy rằng chất lượng sản phẩm
được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Chất lượng của 1 sản phẩm, dịch vụ là khác
nhau tùy thuộc vào yêu cầu, kì vọng của mỗi người, từ người cung cấp sản
phẩm, dịch vụ cho tới người sử dụng sản phẩm, dịch vụ đó. Mỗi người sản
xuất hay người tiêu dùng lại có những quan niệm khác nhau về chất lượng khi
đứng trên góc độ của mình để xem xét. Như vậy có thể thấy chất lượng sản
phẩm đã được hình thành từ quá trình nghiên cứu, triển khai và chuẩn bị sản
xuất, trong quá trình tiến hành sản xuất và được duy trì trong suốt thời gian sử
dụng. Các yêu cầu của người sản xuất và người tiêu dùng thường được
chuyển thành các đặc tính với các tiêu chuẩn nhất định. Người cung cấp sản
phẩm dịch vụ mong muốn sản phẩm mình tạo ra được nhiều người quan tâm,
hưởng ứng và đem lại lợi nhuận tối đa cho mình; trong khi người sử dụng sản
phẩm lại mong muốn sản phẩm mình mua phải có các đặc tính như tính dễ sử
dụng, tính sẵn sàng, tính thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, độ tin cậy, tính
an toàn thẩm mỹ và các tác động đến môi trường... Đặc biệt, giá cả của sản
phẩm là yếu tố quan trọng khi nói tới chất lượng. Chất lượng sản phẩm phải
được thể hiện cùng với chi phí. Người sử dụng sản phẩm sẽ không chấp nhận
mua một sản phẩm với bất kì giá nào. Đến đây sẽ có một vấn đề được đặt ra là
phải chăng quan điểm về chất lượng sản phẩm giữa người cung cấp sản phẩm
dịch vụ và người sử dụng là mâu thuẫn nhau, bởi người sản xuất luôn mong
muốn sẽ bán được với giá cao để thu lợi nhuận lớn trong khi người sử dụng
lại mong muốn mua được sản phẩm tốt với giá thấp. Thực tế không phải như
vậy. Nếu sản phẩm được bán ra với giá quá cao, người tiêu dùng sẽ không
chấp nhận nó, doanh nghiệp sẽ không bán được hàng và không thu được lợi
nhuận. Do vậy, giá cả phải có sự phù hợp với đặc tính của sản phẩm. Từ đó có
thể thấy quan điểm về chất lượng giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng chỉ
khác nhau chứ không mâu thuẫn nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368