Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Kinh nghiệm chọn bài thể dụng để nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.74 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Quan điểm của Nhà nước, của Đảng, Bác Hồ về sự phát triển TDTT 4
2.Khái quát về các công trình nghiên cứu liên quan 4
3. Mục tiêu TDTT trong trường phổ thông 5
4. Vài nét về tình hình giảng dạy và học tập môn nhảy cao ở các trường phổ
thông 5
5. Tác dụng của tập luyện môn nhảy cao ở trường phổ thông 5
6. Sức mạnh và sức mạnh trong nhảy cao 6
CHƯƠNG 2: MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP
VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
I. Mục đích nghiên cứu: 7
II. Nhiệm vụ nghiên cứu: 7
III. Phương pháp nghiên cứu: 7
IV. Tổ chức nghiên cứu: 9
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Xác định và ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao
thành tích trong môn nhảy cao 10
2. Đánh giá hiệu quả của các bài tập trong quá trình giảng dạy 11
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: 17
1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đảng và nhà nước ta rất coi trọng nhân tố con người, coi con người là
vốn quý nhất của xã hội. Bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho con người là
nhiệm vụ quan trọng trong đó TDTT chiếm vị trí hàng đầu. Giáo dục thể chất
là một mặt của giáo dục toàn diện đồng thời là một bộ phận không thể tách rời
của sự nghiệp giáo dục của đất nước ta.
Sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng đã góp phần
hết sức quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn


thiện về nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng.
Tầm quan trọng của TDTT thể hiện rõ trong tư tưởng và việc làm của
Chủ Tịch Hồ Chí Minh – Người dạy: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà,
gây đời sống mới, việc gì cũng cần đến sức khỏe mới thành công”.
Chỉ thị số 36 – CT/TW ngày 24 tháng 03 năm 1994 của BCH TW Đảng
Cộng Sản Việt Nam về công tác TDTT trong giai đoạn mới đã khẳng định
phương hướng “Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát
triển kinh tế – Xã hội của Đảng và nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy
nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe,
giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống
văn hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động của xã hội và
năng lực chiến đấu của lực lượng vũ trang”.
Trong cuộc sống hiện nay, vị trí công tác TDTT trong nhà trường càng được
xác định theo đúng tầm quan trọng của nó. Thông qua giáo dục trong bộ môn thể
dục, bồi dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm, giúp học sinh biết được kĩ
năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực, góp phần rèn luyện
nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện thể
dục thể thao, giữ gìn vệ sinh. Có sự tăng tiến về thể lực, thi đạt tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể và thể hiện khả năng của bản thân về thể dục thể thao, biết vận
dụng những điều đã học vào nếp sinh hoạt ở trong và ngoài nhà trường, góp phần
chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống, tác phong công nghiệp.
Trong giáo dục thể chất, điền kinh là nội dung cơ bản, là nền tảng để
phát triển các tố chất thể lực cơ sở cho các môn thể thao khác. Trong đó nhảy
cao là một nội dung cơ bản để phát triển các tố chất thể lực. Trước yêu cầu
này đòi hỏi giáo viên lên lớp phải có những phương pháp giảng dạy, những
bài tập hợp lí phù hợp với sách giáo khoa, phù hợp với lứa tuổi và đặc biệt là
phát triển thành tích môn nhảy cao nằm nghiêng.
Trường THPT Hà Trung nằm trên địa bàn vùng trũng đồng bằng tuy
nhiên nền tảng thể lực của học sinh vẫn còn hạn chế, riêng thành tích môn

nhảy cao nằm nghiêng của học sinh khối lớp 12 còn thấp so với thành tích
2
môn nhảy cao nằm nghiêng của các trường trong huyện Hà Trung (Trường
THPT Hoàng Lệ Kha, THPT Nguyễn Hoàng ).
Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:“Nghiên
cứu lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành
tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam khối lớp 12 trường
THPT Hà Trung - Hà Trung - Thanh Hóa ”

3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Quan điểm của Nhà nước, của Đảng, Bác Hồ về sự phát triển TDTT.
Bác Hồ của chúng ta là một tấm gương sáng trong phong trào tập luyện
TDTT cho mọi người dân Việt Nam, Bác thường xuyên tập luyện võ thuật và
nhiều môn thể thao khác nhằm tăng cường sức khỏe.
Từ ngày đầu Cách mạng Tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất
quan tâm chăm lo sức khỏe của toàn dân, trong lời kêu gọi toàn dân tập thể
dục ( 03/1946 ) Người nói: “ mỗi một người dân mạnh khỏe góp phần cho
cả nước mạnh khỏe”, “ Dân cường thì nước thịnh. Tôi mong đồng bào bào
ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi ngày nào cũng tập.”
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho
thế hệ trẻ. Trong văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VII nêu rõ “Giáo dục đào tạo
cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu,
chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỉ 21” và khẳng định: “Sự
cường tráng về thể chất. là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quí
để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội”.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí Thư TW Đảng: “Thực hiện GDTC trong tất
cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày

cho hầu hết học sinh sinh viên và các tầng lớp nhân dân trong cả nước”.
Điều 41 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm
1992 cũng nêu rõ: “Việc dạy và học thể dục là bắt buộc trong nhà trường”.
* Tóm lại: Qua những chỉ thị, nghị quyết, thông tư của Đảng, nhà nước
chứng tỏ các cấp chính quyền rất quan tâm đến công tác giáo dục thể chất của
học sinh nói riêng, và nhân dân nói chung, tạo những điều kiện thuận lợi nhất
để các em phát triển toàn diện về Đức – Trí - Thể – Mĩ, góp phần cải tạo nòi
giống, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Khái quát về các công trình nghiên cứu liên quan
Chương trình học thể dục ở Việt Nam từ những năm 1991 đã áp dụng
cho tất cả các học sinh 2 tiết/tuần và những hoạt động thể dục thể thao khác
đã phần nào nâng cao được chất lượng giáo dục thể chất.
Rất nhiều đề tài nghiên cứu trong những năm qua ở nước ta cũng đã đề
cập đến sự phát triển thể lực ở học sinh như:
- Nghiên cứu các chỉ tiêu hình thái và thể lực của học sinh phổ thông ở
các Tỉnh phía bắc (Vụ TDTT – Bộ giáo dục năm 1968 – 1670).
- Điều tra thể chất của học sinh phổ thông (Lê Bửu, Lê Văn Lẩm, Bùi
Thị Hiếu và cộng sự năm 1975).
4
- Nghiên cứu về sự phát triển thể chất của người Việt Nam từ 7-17 tuổi
(Phan Hồng Minh năm 1980).
- Những đề tài nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện chương trình, nội
dung, phương pháp giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông, đặc biệt là
công trình nghiên cứu về chương trình giảng dạy thể dục của Trần Đình Lâm,
Trịnh Trung Hiếu, Vũ Huyến năm 1978-1985).
3. Mục tiêu TDTT trong trường phổ thông:
- Giúp học sinh biết được một số kiến thức, kĩ năng cơ bản để tập luyện
giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực.
- Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật,
thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh.

- Có sự tăng tiến về thể lực, đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện
khả năng của bản thân về thể dục thể thao.
- Biết vận dụng ở mức nhất định những điều đã học và nếp sinh hoạt ở
trường và ngoài nhà trường.
Thông qua các hoạt động thể dục thể thao rèn luyện cho học sinh tác
phong khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tính kỉ luật và một số phẩm chất đạo đức cần
thiết chính là góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống lành mạnh, tốt
đẹp. Góp phần giáo dục đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người có ích
cho xã hội, chuẩn bị về thể lực và nếp sống cho người lao động tương lai thực
hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4. Vài nét về tình hình giảng dạy và học tập môn nhảy cao ở các trường
phổ thông:
Nhảy cao là môn thể thao không đòi hỏi nhiều về trang thiết bị, kĩ thuật
tương đối đơn giản, dễ phổ cập, phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, do đó
nhảy cao là một nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục thể chất.
Ở cấp THPT các em được làm quen và tập luyện với kĩ thuật nhảy cao
kiểu nằm nghiêng . Việc giảng dạy môn nhảy cao trong nhiều năm qua đã được
chú trọng (tăng cường : đệm, cột, sào ) và đạt kết quả nhất định, song cả thầy
và trò còn phải phấn đấu nhiều hơn nữa mới đáp ứng được phong trào ngày
càng phát triển mạnh mẽ. Để giảng dạy tốt hơn nữa kĩ thuật nhảy cao nằm
nghiêng cho học sinhthì giáo viên cần phải nắm chắc được đối tượng và không
ngừng chọn lựa cải tiến, các biện pháp, nội dung giảng dạy cho phù hợp, gây
ảnh hưởng tốt đến sự phát triển toàn diện các bộ phận cơ thể học sinh.
5. Tác dụng của tập luyện môn nhảy cao ở trường phổ thông:
Nhảy cao là một môn thể thao khá phổ biến, được nhiều người ưa thích
và tham gia tập luyện.
Tập luyện nhảy cao có tác dụng rất lớn trong việc phát triển các tố chất thể
lực, nâng cao khả năng tập trung sức, tự chủ và rèn luyện lòng dũng cảm, tính
5
kiên trì và khắc phục khó khăn trong rèn luyện. Thông qua các bài tập kĩ thuật

của chạy đà và giậm nhảy, làm tăng cường và phát triển các tố chất sức nhanh,
sức mạnh và sức mạnh tốc độ của người tập. Thực hiện tốt các kỹ thuật trên
không và rơi xuống đất, đã rèn luyện được sự khéo léo, tính chính xác, nâng cao
khả năng phối hợp vận động, giúp cho người tập nâng cao sức khỏe cả về thể
chất lẫn tinh thần, phục vụ đắc lực cho lao động sản xuất và chiến đấu.
6. Sức mạnh và sức mạnh trong nhảy cao:
Khái niệm về sức mạnh cho đến nay vẫn còn có những cách hiểu khác nhau.
nhưng tố chất sức mạnh có thể phân thành : sức mạnh tuyệt đối, sức mạnh tương
đối, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền : trong đó:
- Sức mạnh tuyệt đối: là năng lực khắc phục lực cản lớn nhất.
- Sức mạnh tương đối: là sức mạnh tuyệt đối của vận động viên trên 1 kg
thể trọng của họ.
- Sức mạnh tốc độ: là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh.
- Sức mạnh bền: là năng lực khắc phục lực cản nhỏ trong thời gian dài.
Bên cạnh đó, ở nhiều trường hợp còn gặp một dạng sức mạnh rất quan
trọng được gọi là “sức mạnh bột phát”: Dạng sức mạnh này xuất hiện và giữ vai
trò quan trọng trong các môn có hoạt động bật nhảy, được tính theo công thức.
max
max
F
I
T
=
Trong đó I là chỉ số đánh giá sức mạnh, tốc độ hay sức mạnh bột phát,
F
max
là lúc sức mạnh tối đa, T
max
là thời gian để đạt sức mạnh tối đa.
Nhảy cao là nội dung nằm trong hệ thống các môn không có chu kỳ,

gồm nhiều động tác liên kết lại với nhau, thành một kỹ thuật hoàn chỉnh,
người ta chia thành 4 giai đoạn: chạy đà, giậm nhảy, tư thế bay trên không và
tiếp đất. Trong bốn yếu tố đó, yếu tố giậm nhảy có ảnh hưởng nhiều nhất tới
việc hình thành kỹ thuật động tác và quyết định thành tích ở môn này. Nhưng
khâu giậm nhảy lại có quan hệ rất lớn với tốc độ chạy đà, thời gian chống đỡ
khi giậm nhảy, góc độ giậm nhảy… Như vậy, có thể thấy sức mạnh trong
nhảy cao là dạng sức mạnh hỗn hợp, mà ta có thể phân ra một cách tương đối,
gắn liền với quá trình thực hiện kỹ thuật bao gồm:
- Sức mạnh tốc độ: Dạng sức mạnh này thể hiện trong động tác chạy đà.
- Sức mạnh bột phát: Dạng sức mạnh thể hiện trong động tác giậm nhảy
(sức bật).
Theo “Tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao” hầu hết các môn thể thao
đều cần sức mạnh, những tố chất sức mạnh cần thiết cho từng môn thể thao
khác nhau gọi là sức mạnh đặc thù của môn nào đó. Sức mạnh tối đa đóng vai
trò quan trọng nếu không nói là quyết định trong việc tạo ra sức mạnh đặc thù
của môn thể thao.
6
CHƯƠNG 2:
MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP
VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thông qua kết quả nghiên cứu lựa chọn được một số bài tập phát triển sức
mạnh trong môn nhảy cao phù hợp với nam học sinh khối lớp 12. Từ đó nâng cao
hiệu quả công tác giáo dục ở nhà trường phổ thông.
II. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên chúng tôi thực hiện hai nhiệm vụ
nghiên cứu sau:


Nhiệm vụ 1: Xác định và lựa chọn một số bài tập phát triển sức

mạnh nhằm nâng cao thành tích trong môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho
học sinh nam khối lớp 12 trường THPT Hà Trung - Hà Trung - Thanh Hóa

Nhiệm vụ 2: Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh
nhằm nâng cao thành tích trong môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh
nam khối lớp 12 trường THPT Hà Trung - Hà Trung - Thanh Hóa
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu trên chúng tôi sử dụng các
phương pháp sau:
1. Phương pháp tham khảo tài liệu: tham khảo các tài liệu có liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
Phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu, hệ thống lại các kiến thức
có liên quan đến đề tài nghiên cứu, hình thành cơ sở lí luận, xác định các nhiệm
vụ, lựa chọn các phương pháp và các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá kết quả nghiên
cứu trong khi thực hiện đề tài cũng như tìm chọn các bài tập phát triển sức mạnh
trong nhảy cao làm cơ sở cho việc phỏng vấn và thực nghiệm.
2. Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phiếu điều tra.
Phương pháp này nhằm tìm hiểu và xác định các bài tập được sử dụng
trong thực tiễn huấn luyện – giảng dạy nhảy cao
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Phương pháp này nhằm mục đích đưa các bài tập mới vào thực tiễn, qua
thực nghiệm góp phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố
thực nghiệm) tới kết quả tập luyện của đối tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: các test đánh giá:
- Kiểm tra thành tích bật cao tại chỗ.
- Kiểm tra thành tích nhảy cao kiểu bước qua.
5 Phương pháp thống kê toán học:
7
Phương pháp này dùng để xử lí các số liệu thu được theo các công thức
toán học thống kê với sự hổ trợ của chương trình MS – Excel.

5.1. Số trung bình cộng (
X
):
Trung bình cộng là tỉ số giữa tổng lượng trị số các cá thể với tổng số
các cá thể của đối tượng quan sát, được tính theo công thức:
n
X
X
n
i
i

=
=
1
Trong đó: -

: là kí hiệu tổng.
-
X
: là giá trị trung bình.
-
i
X
: là giá trị quan sát thứ i.
-
n
: là tổng số cá thể được quan sát.
5.2. Độ lệch chuẩn (
δ

):
Độ lệch chuẩn nói lên mức độ phân tán hay tập trung của các trị số
i
X

xung quanh giá trị trung bình, được tính theo công thức: (khi
30
<
n
).
1
)(
1
2


=

=
n
XX
n
i
i
x
δ
Trong đó:
x
δ
là độ lệch chuẩn.

5.3. Hệ số biến thiên (
%
c
V
):
Hệ số biến thiên là tỉ lệ phần trăm giữa độ lệch chuẩn và trung bình
cộng, được tính theo công thức :
%100
X
V
x
c
δ
=
Trong đó:
%
c
V
: hệ số biến thiên.
5.4. Sai số tương đối (
ε
) : chỉ số
ε
là chỉ số đánh giá về tính đại diện của số
trung bình mẫu đối với số trung bình tổng thể.
X
t
x
δ
ε

×
=
05
Trong đó:
x
δ
là sai số chuẩn của số trung bình được tính theo công thức:
n
x
x
δ
δ
=
-
05
t
: giá trị giới hạn chỉ số t–student ứng với xác suất P = 0.05.
5.5. Nhịp độ tăng trưởng (
W
):
Nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu là tỉ lệ gia tăng theo phần trăm
giữa lần đo thứ hai và lần đo thứ nhất trên cùng một đối tượng và được tính
theo công thức của S. Brody (1927):
100
)(5,0
)(
%
21
12
VV

VV
W


=
8
Trong đó: -
W
: là nhịp độ tăng trưởng (%).
-
1
V
: là mức ban đầu của chỉ tiêu quan sát.
-
2
V
: là mức lần sau của chỉ tiêu quan sát.
- 0,5 và100 là hằng số.
5.6. Chỉ số t – student: là chỉ số dùng so sánh hai số trung bình quan sát của 2
liên quan n > 30:
1
)(

−∑
=
n
dd
nd
t
i

5.7. Hệ số tương quan: hệ số tương quan nói lên mối quan hệ giữa hai tập hợp
mẫu.
( )
[ ]
( )
[ ]
∑ ∑∑ ∑
∑ ∑ ∑
−−

=
2
2
2
2
iiii
iiii
YYnXXn
YXYXn
r
5.8. Tính nhịp tăng trưởng:

2 1
1 2
% 100%
0,5( )
V V
W
V V


= ×
+
IV. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Sau khi xác định được nhiệm vụ nghiên cứu, căn cứ vào thời gian và
chương trình học tập của Trường THPT Hà Trung - Hà Trung - Thanh Hóa
Chúng tôi chọn đối tượng là 100 em học sinh nam ở khối 12 chia làm hai nhóm.
- Nhóm thực nghiệm: gồm 50 em học sinh nam lớp 12 thời gian tập
luyện mỗi tuần 1 buổi (chiều thứ 5), mỗi buổi 2 tiết nội dung tập luyện do
chúng tôi đưa ra theo các bài tập đã xác định.
- Nhóm đối chứng: Chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 50 em học sinh nam
lớp 12 thời gian tập luyện theo chương trình nội khoá (phân phối chương trình
hiện hành )
- Thời gian tổ chức thực hiện 16 tuần (từ 20/10/2012 đến 24/02/2013 )
2. Địa điểm nghiên cứu:
Trường THPT Hà Trung - Hà Trung - Thanh Hóa
3. Trang thiết bị sử dụng:
Dụng cụ phục vụ cho việc kiểm tra lấy số liệu như:
- Thước dây.
- Đồng hồ bấm giờ.
- Cọc,sào.
- Xà.
- Nệm.
- Hố cát.
- Còi.
9
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Xác định và ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm
nâng cao thành tích trong môn nhảy cao.
Để xác định một cách khách quan, chúng tôi dùng phiếu phỏng vấn để

lấy ý kiến của các giáo viên thể dục ở các trường THPT trong huyện để xem
xét đánh giá mức độ quan trọng của hai tố chất thể lực trên. Câu hỏi được đưa
ra gồm hai yếu tố về mặt tố chất thể lực được đánh giá theo ba mức sau:
+ Rất quan trọng.
+ Quan trọng.
+ Bình thường.
Phỏng vấn tiến hành một lần đối với 18 giáo viên thể dục ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Hà Trung
Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn vai trò các tố chất thể lực
trong phát triển thành tích nhảy cao.
NHÓM NỘI DUNG
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường
SL TL % SL TL % SL TL %
Các tố chất
Sức mạnh tốc độ 16 88% 2 12% 0 0%
Sức mạnh bộc phát 17 94% 1 6% 0 0%
Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 1, chứng tỏ hầu hết các thầy cô
đều cho rằng các tố chất phát triển sức mạnh bột phát và sức mạnh tốc độ có tác
động lớn đến việc nâng cao thành tích nhảy cao.
Trên thực tế trong sách giáo khoa thể dục lớp 11 có giới thiệu một số trò
chơi, bài tập bổ trợ, bài tập phát triển thể lực phát triển sức mạnh chân (trang 83-
86) trong sách giáo khoa thể dục lớp 12 có giới thiệu một số bài tập bổ trợ, bài
tập phát triển thể lực phát triển sức mạnh chân (trang 85). Cũng dựa trên cơ sở
hai tố chất thể lực phát triển sức mạnh trên, chúng tôi xác định thêm được một số
bài tập sau:
STT Bài tập về sức mạnh tốc độ STT Bài tập về sức mạnh bộc phát
1 Chạy 30m xuất phát cao. 1 Bật xa tại chỗ
2 Chạy 30m tốc độ cao 2 Bật cao tại chỗ
3 Chạy 60m xuất phát cao 3 Bật cóc 15m
4 Chạy đạp sau 30m 4 Lò cò nhanh một chân 30m

Xong để xác định được các bài tập này có độ tin cậy và có giá trị sử
dụng hay không chúng tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên thể dục để đánh
giá xác định độ tin cậy của các bài tập đã đưa ra.
10
Bảng 3.2: Kết quả phỏng vấn các bài tập phát triển sức mạnh
để nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh
T
T
NỘI DUNG
SỐ PHIẾU ĐỒNG Ý KHÔNG ĐỒNG Ý
PHÁT
RA
THU
VÀO
SL TL% SL TL%
1 Chạy 30 m xuất phát cao 17 17 16 94% 1 6%
2 Chạy 30 m tốc độc cao 17 17 16 94% 1 6%
3 Chạy 60 m xuất phát cao 17 17 15 89% 2 11%
4 Chạy đạp sau 30 m 17 17 17 100% 0 0%
5 Bật xa tại chỗ 17 17 16 94% 1 6%
6 Bật cao tại chỗ 17 17 17 100% 0 0%
7 Bật cao ôm gối trên hố cát 17 17 17 100% 0 0%
8 Lò cò một chân 30 m 17 17 17 100% 0 0%
Qua kết quả phỏng vấn thấy rằng trong 8 bài tập ở phiếu phỏng vấn đưa ra
có tỷ lệ đồng ý cao. Điều đó cho thấy độ tin cậy của các bài tập có giá trị thực
tiễn trong huấn luyện và giảng dạy. Từ kết quả trên tôi đưa toàn bộ 8 bài tập
phát triển sức mạnh này vào thực nghiệm.
2. Đánh giá hiệu quả của các bài tập trong quá trình giảng dạy
* Kết quả kiểm tra trước và sau tập luyện
- Trước khi tiến hành thực nghiệm tôi tiến hành kiểm tra kết quả lần 1

(từ 20/10/2012) ở cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng và kiểm tra lần 2
sau 16 tuần thực nghiệm (24/02/2013) tôi kiểm tra lần 2 để so sánh đánh giá
thành tích giữa hai nhóm nhằm đánh giá hiệu quả của các bài tập đã đưa vào
thực nghiệm.
Sau khi tiến hành tính toán các số liệu thu thập được, chúng tôi có các
tham số: giá trị trung bình (
X
), độ lệch chuẩn (
δ
), Hệ số biến thiên (Cv%),
Sai số tương đối (
ε
), T-student (t) của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra của 2 nhóm TN và nhóm ĐC trước thực
nghiệm
(đơn vị tính : cm)
Test
X
x
δ
C
V
%
ε
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC
Bật cao tại chổ 49.45 49.35 1.64 1.87 3.31 3.79 0.02 0.02
Nhảy cao có đà 127.75 128.00 8.81 8.94 6.89 6.99 0.03 0.03
11
Vậy thì sự khác biệt ở bảng trên có ý nghĩa không ? sẽ được tính và thể hiện
trong bảng: 3.4

Bảng 3.4. Sự khác biệt của nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm.
T
T
TÊN TEST TN ĐC
X
±
δ
X
±
δ
1 Bật cao tại chổ 49.45 ± 1.64 49.35 ±1.87 0.18 >0.05
2 Nhảy cao có đà 127.75 ± 8.81 128.00 ±8.94 0.04 >0.05
Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.1. So sánh nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm.
Qua bảng 3.4 và biểu đồ 3.1 cho thấy:
- Bật cao tại chỗ.
Có t
tính
= 0.18 < t
bảng
= 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung
bình mẫu không có ý nghĩa thống kê.
- Nhảy cao có đà.
Có t
tính
= 0.04 < t
bảng
= 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung
bình mẫu không có ý nghĩa thống kê.
Hay nói cách khác là có sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm

đối chứng nhưng không có ý nghĩa toán học. Vậy cho phép trong việc nghiên
cứu.
Tôi thấy rằng các số liệu thu được trước và sau tập luyện đều có: Hệ số
biến thiên (Cv%) của các test đều nhỏ hơn 10%, phản ánh được đám đông số
liệu là tương đối đồng đều; Sai số tương đối (
ε
) đều < 0.05, nên giá trị trung
bình mẫu đủ tính đại diện.
Bảng 3.5. So sánh sự phát triển của nhóm thực nghiệm
12
Thành tích(cm)
Test
trước (TTN) và sau thực nghiệm (STN).
TT TÊN TEST
TTN STN
W% t p
X
±
δ
X
±
δ
1 Bật cao tại chổ 49.45 ± 1.64 53.75 ± 2.22 8.33 17.79 <0.05
2 Nhảy cao có đà 127.75 ± 8.81 134.50 ± 7.05 5.15 9.00 <0.05
Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.2.

Biểu đồ 3.2. So sánh sự phát triển của nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm.
Qua bảng 3.5 và biểu đồ 3.2 cho thấy nhóm thực nghiệm có sự phát
triển về sức mạnh tốc độ trước và sau tập luyện cụ thể như sau:
- Bật cao tại chỗ.

+ Trước thực nghiệm có:
X
= 49.45 ± 1.64
+ Sau thực nghiệm có:
X
= 53.75 ± 2.22
So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W=8.83% với
t
tính
= 17.79 > t
bảng
= 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có
ý nghĩa thống kê.
- Nhảy cao có đà.
+ Trước thực nghiệm có:
X
= 127.75 ± 8.81
+ Sau thực nghiệm có:
X
= 134.50 ± 7.05
So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W=5.15% với
t
tính
= 9.00 > t
bảng
= 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có
ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.6. So sánh sự phát triển của nhóm đối chứng
trước (TTN) và sau thực nghiệm (STN).
TT TÊN TEST TTN STN

13
Thành tích(cm)
Test
X
±
δ
X
±
δ
1 Bật cao tại chổ 49.35 ± 1.87 51.45 ± 2.04 4.38 13.08 <0.05
2 Nhảy cao có đà 128.00 ± 8.94 129.75± 6.74 1.36 2.67 <0.05
Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.3.
Biểu đồ 3.3. So sánh sự phát triển của nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm
.
Qua bảng 3.6 và biểu đồ 3.3 cho thấy nhóm đối chứng có sự phát triển
về sức mạnh tốc độ trước và sau tập luyện cụ thể như sau:
- Bật cao tại chỗ.
+ Trước thực nghiệm có:
X
= 49.35 ± 1.87
+ Sau thực nghiệm có:
X
= 51.45 ± 2.04
So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W= 4.38% với
t
tính
= 13.08 > t
bảng
= 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có
ý nghĩa thống kê.

- Nhảy cao có đà.
+ Trước thực nghiệm có:
X
= 128.00 ± 8.94
+ Sau thực nghiệm có:
X
= 129.75± 6.74
So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W=1.36% với
t
tính
= 2.67 > t
bảng
= 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có
ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.7. So sánh sự phát triển của nhóm TN và nhóm ĐC sau thực nghiệm.
TT TÊN TEST Nhóm TN Nhóm ĐC
X
±
δ
X
±
δ
1 Bật cao tại chổ 53.75 ± 2.22 51.45 ± 2.04 3.41 <0.05
2 Nhảy cao có đà 134.50 ± 7.05 129.75 ± 6.74 2.11 <0.05
Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.4.
14
Thành tích(cm)
Test
Biểu đồ 3.4. So sánh thành tích nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
sau thực nghiệm.

Qua bảng 3.7 và biểu đồ 3.4 cho thấy:
- Bật cao tại chỗ.
Có t
tính
= 3.41> t
bảng
= 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình
mẫu có ý nghĩa thống kê.
- Nhảy cao có đà.
Có t
tính
= 2.11> t
bảng
= 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình
mẫu có ý nghĩa thống kê.
Hay nói cách khác là có sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng.
Biểu đồ 3.5. Nhịp độ tăng trưởng của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
sau thực nghiệm.
Diễn biến nhịp độ tăng trưởng của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng đều tăng sau 16 tuần tập luyện. Kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm có
sự tăng trưởng cao, đồng đều và ổn định hơn so với nhóm đối chứng.
Tóm lại: từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy qua 2 nội dung kiểm tra,
nhóm thực nghiệm đều phát triển hơn nhóm đối chứng, đạt sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với ngưỡng xác suất p < 0.05.
15
Thành tích(cm)
Test
Hệ thống bài tập phát triển sức mạnh đã thể hiện tính hiệu quả đến việc
huấn luyện nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nam khối lớp 12 trường

THPT Hà Trung – Hà Trung – Thanh Hoá
Từ kết quả nghiên cứu cho phép nhận xét:
Qua nghiên cứu đã chọn được 8 bài tập phát triển sức mạnh cho học
sinh nam khối lớp 12 trường THPT Hà Trung – Hà Trung – Thanh Hoá
- Qua kiểm tra diễn biến nhịp tăng trưởng thành tích của học sinh ở 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng đều tăng, nhưng nhóm thực nghiệm có sự
tăng trưởng cao, đồng đều và ổn định hơn nhóm đối chứng.
- Sau 18 tuần thực nghiệm sư phạm ở học sinh nam khối lớp 12 trường
THPT Hà Trung – Hà Trung – Thanh Hoá các bài tập huấn luyện phát triển
sức mạnh có hiệu quả với độ tin cậy ở ngưỡng xác suất thống kê P < 0.05.
16
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho phép rút ra những kết luận như sau:
1. Qua các bước nghiên cứu đề tài đã xác định được 8 bài tập phát triển
sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nam khối lớp 12
trường THPT Hà Trung – Hà Trung – Thanh Hoá đảm bảo có giá trị thông
báo và đủ độ tin cậy đó là:
STT Bài tập về sức mạnh tốc độ STT Bài tập về sức mạnh bộc phát
1 Chạy 30m xuất phát cao. 1 Bật xa tại chỗ
2 Chạy 30m tốc độ cao 2 Bật cao tại chỗ
3 Chạy 60m xuất phát cao 3 Bật cóc 15m
4 Chạy đạp sau 30m 4 Lò cò nhanh một chân 30m
2. Sau 18 tuần tập luyện thành tích của cả 2 nhóm đều tăng vói nhịp
tăng trưởng từ 1,36%-8,33%. Tuy nhiên nhóm thực nghiệm tăng cao và đồng
đều hơn nhóm đối chứng.
II. Kiến nghị:
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép có một số kiến nghị như sau:
- Có thể sử dụng hệ thống các bài tập trên để đưa vào quá trình giảng dạy
và huấn luyện nội dung nhảy cao cho các trường

- Do chương trình ở bậc THPT chỉ có 2 tiết/tuần, vì vậy cần tăng cường
thời gian để tập luyện ngoại khóa cho học sinh, góp phần nâng cao sức khỏe.
- Cần mở rộng nghiên cứu này trên các đối tượng khác để hình thành hệ
thống bài tập phù hợp với các đối tượng, các lứa tuổi khác.




17
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hà Trung, ngày 25 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm do tôi viết,
không sao chép của người khác
Phùng Văn Nhiên

×