Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thường Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 64 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thường Xuân (NHNo&PTNT) em đã hoàn thành được đề tài thực tập tốt nghiệp
cuối khóa này.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành sự giúp đỡ tận tình của Ban
giám đốc, toàn thể Cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong Chi nhánh
NHNo&PTNT Thường Xuân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cơ hội cho em
được tiếp xúc với thực tiễn hoạt động của Ngân hàng nhằm nâng cao sự hiểu biết
và tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Nguyễn Phương Thảo cùng các thầy cô trong khoa Kinh tế & QTKD của
trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian nghiên cứu không dài và kiến thức còn hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý
thầy cô, các anh chị, cô chú nhân viên trong Ngân hàng để em có thể rút kinh
nghiệm cho bản thân và hoàn thiện đề tài này hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
MỤC LỤC
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ viết tắt Nội dung
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
CBCNV Cán bộ công nhân viên
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
NHNN Ngân hàng nhà nước


KBNN Kho bạc nhà nước
BHXH Bảo hiểm xã hội
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
TCKT Tổ chức kinh tế
TW Trung ương
HTX Hợp tác xã
CBTD Cán bộ tín dụng
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Vốn là một vấn đề vô cùng quan trọng để phát triển kinh tế. Có vốn mới có
thể đầu tư vào việc đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị, máy móc, nguyên
vật liệu sản xuất, đầu tư cho việc đào tạo cán bộ chuyên gia kinh tế - kỹ thuật, đầu
tư nghiên cứu các đề tài khoa học có giá trị thực tiễn,… Ngoài ra, vốn là yêu cầu
bắt buộc cho sự khởi đầu của bất kỳ một cuộc đầu tư nào. Tuy nhiên có vốn chưa
đủ mà vốn phải được mọi cá nhân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội sử dụng hợp lý để
đạt được hiệu quả cao nhất.
Với việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả vào hoạt động kinh tế - xã hội.
Trong những năm gần đây nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc
tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước nhà thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy mạnh
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, từng bước đưa đất nước hội nhập với
khu vực và thế giới, phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam ngày càng giàu đẹp,
phồn vinh.
Ngành Ngân hàng là một trong những ngành quan trọng góp phần vào việc
tăng trưởng kinh tế - xã hội của nước ta, là một ngành không thể thiếu trong công
cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Vì Ngân hàng chính là nơi cung

cấp vốn cho cá nhân, tổ chức kinh tế làm kinh tế giúp nền kinh tế đất nước phát
triển vì thế ngành Ngân hàng có nhiệm vụ to lớn trong việc phát triển kinh tế nước
nhà. Muốn làm được điều này ngành Ngân hàng cần phải: Tăng cường hiệu quả
hoạt động kinh doanh, làm tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình để tạo điều
kiện thuận lợi cho mọi ngành, mọi cấp, mọi mặt hoạt động của nền kinh tế trước
vận hội mới.
Đặc biệt đối với các Ngân hàng thương mại (NHTM) thì vấn đề chất lượng
hoạt động tín dụng đã và đang là vấn đề nổi bật cần phải giải quyết. Bởi vì hoạt
động tín dụng luôn là một nghiệp vụ quan trọng nhất nó mang lại khoảng 90%
toàn bộ lợi nhuận kinh doanh của NHTM. Trong tình hình hiện nay khi mà cơ chế
thị trường vẫn không ngừng gây tác động đối với mọi mặt của đời sống, kinh tế -
xã hội thì những kẻ hở của pháp luật là sự biến tướng của những thủ đoạn lừa đảo
tinh vi khiến cho không ít khách hàng gặp phải khó khăn, làm ăn thua lỗ trong
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
kinh doanh dẫn đến nợ nần, phá sản không trả được nợ cho Ngân hàng điều này
ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận Ngân hàng.
Chính vì vậy, việc đưa ra cảnh báo, các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng và hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn
cho hoạt động Ngân hàng luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu không thể thiếu
trong mọi hoạt động của các Ngân hàng. Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thường Xuân em đã thấy được những thành tựu cũng như một số
hạn chế của Chi nhánh trong hoạt động tín dụng nên em đã chọn đề tài nghiên
cứu:
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Thường Xuân”
2. Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục đích và yêu cầu nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương
pháp như sau:
- Phép biện chứng duy vật được vận dụng làm cơ sở phương pháp luận

xuyên suốt đề tài.
- Vận dụng phương pháp thống kê kinh tế để thu thập, tổng hợp và phân
tích tài liệu nhằm đáp ứng mục đích nghiên cứu.
- Các phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp chuyên gia kinh tế được
vận dụng để tìm hiểu sâu các nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp hệ thống và các phương pháp khác được sử dụng như
phương pháp thống kê, so sánh, lôgic,… kết hợp với việc minh họa bằng sơ đồ,
bảng biểu, đồ thị để làm tăng thêm tính trực quan và thuyết phục của những luận
điểm được trình bày. Vận dụng những phương pháp nghiên cứu này để rút ra các
kết luận và xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng.
3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu các năm 2009, 2010, 2011 và đề ra giải
pháp phương hướng năm 2012.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 23/04/2012 đến ngày 13/07/2012.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Thường Xuân – Thanh Hóa.
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
4. Đối tượng và nội dung nghiên cứu.
Dựa trên lý luận về chất lượng tín dụng của NHTM và các nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng, đề tài tập trung phân tích và đánh giá thực trạng
công tác tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Thường Xuân. Qua phân tích và
so sánh kết quả hoạt động tín dụng, đề tài đề xuất một số giải pháp cơ bản góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng.
Nội dung của đề tài bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương
mại trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thường Xuân.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi

nhánh NHNo&PTNT Thường Xuân.
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm.
NHTM là một trong những tổ chức tài chính trung gian quan trọng nhất của
nền kinh tế. Nó thực hiện các nghiệp vụ đặc trưng như: tài trợ các dự án, huy động
vốn và cho vay, thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách tiền tệ, là
một kênh quan trọng để Chính phủ thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ
mô…
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Ngân hàng thương mại có chức năng là trung gian tài chính.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với 2 loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế.
- Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu
dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn.
- Các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại
của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để
tiết kiệm.
NHTM một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, bao gồm tiền
của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan Nhà nước. Mặt
khác, nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần
kinh tế trong xã hội khi có nhu cầu bổ sung vốn.
Trong nền kinh tế thị trường NHTM là một trung gian tài chính quan trọng
để điều chuyển vốn từ người thừa vốn sang người thiếu vốn. Chính với chức năng
này NHTM góp phần quan trọng vào việc điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định sức

mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát. Nhờ thực hiện đi vay và cho vay, NHTM
có được nguồn thu chủ lực, không những đủ sức duy trì bộ máy hoạt động, đóng
thuế cho Nhà nước mà còn có lãi, đảm bảo sự phát triển không ngừng của bản thân
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
Ngân hàng. Như vậy, chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất và
quan trọng nhất của NHTM.
1.1.2.2. Ngân hàng thương mại có chức năng là trung gian thanh toán.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Thay mặt khách hàng Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa
và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí Ngân
hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc,
ủy nhiệm chi,… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung
cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các Ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ
với nhau thông qua NHTW hoặc thông qua các trung tâm thanh toán, công nghệ
thanh toán qua Ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ
đó ngày càng được mở rộng. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hóa góp phần
tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các Ngân hàng trong một quốc
gia mà còn giữa các Ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc
tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua Ngân hàng, biến Ngân
hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực
cho nền kinh tế toàn cầu.
Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào Ngân hàng nên việc giao
lưu hàng hóa, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm hơn.
Không những vậy, do thực hiện chức năng trung gian thanh toán có điều kiện huy
động tiền gửi của xã hội, trước hết là của các doanh nghiệp tới mức tối đa, tạo
nguồn vốn cho vay và đầu tư đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.2.3. Ngân hàng thương mại có chức năng tạo tiền.
NHTM có khả năng tạo tiền bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay thế
cho tiền mặt. Điều này đã đưa NHTM lên vị trí là một nguồn tạo tiền, cùng với vai

trò độc quyền phát hành giấy bạc của Ngân hàng trung ương (NHTW), NHTM
góp phần thỏa mãn nhu cầu dùng tiền làm phương tiện giao dịch của toàn xã hội.
Quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM dựa trên cơ sở tiền gửi của toàn xã
hội, song số tiền gửi được nhân lên gấp bội khi Ngân hàng cho vay thông qua cơ
chế thanh toán chuyển khoản giữa các Ngân hàng. Người ta đã chứng minh được
sức tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
giữa tiền lưu thông ngoài hệ thống Ngân hàng và tiền gửi của xã hội ở hệ thống
Ngân hàng.
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại.
1.1.3.1. Tạo lập nguồn vốn.
a. Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội.
Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan trọng
hàng đầu của NHTM, nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh của bất kỳ
NHTM nào. NHTM thường thường huy động vốn nhàn rỗi của xã hội qua các
hình thức tiền gửi, phát hành trái phiếu và cho vay.
Tiền gửi ở Ngân hàng rất đa dạng, có thể là không kỳ hạn và có kỳ hạn, tiền
gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi cá nhân:
- Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể gửi vào và rút
ra một cách linh hoạt không có cam kết trước về kỳ hạn. Do vậy, đặc trưng của
loại nguồn vốn này đối với NHTM là biến động thường xuyên, tuy nhiên đây là
nguồn vốn quan trọng đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn về nguyên tắc chỉ được rút ra theo kỳ hạn đã cam kết
(trừ trường hợp đặc biệt), do đó đây là nguồn vốn tương đối ổn định, phù hợp với
yêu cầu cho vay trung và dài hạn của NHTM.
- Trái phiếu cũng là một công cụ quan trọng trong huy động vốn của xã hội,
nó có thể là trái phiếu ngắn hạn hoặc dài hạn với những tên gọi khác nhau như trái
phiếu Ngân hàng, kỳ phiếu Ngân hàng, tín phiếu Ngân hàng…
b. Vốn pháp định.

Vốn pháp định là vốn ban đầu theo luật định khi đi vào hoạt động của một
Ngân hàng. Nó được gia tăng trong quá trình hoạt động nhiều hay ít là do việc
trích từ lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng hoặc bằng cách tăng mức đóng góp
của các chủ sở hữu.
Bên cạnh vốn pháp định, các NHTM còn lập các quỹ dự trữ bao gồm:
- Quỹ dự trữ thường xuyên là số vốn được trích từ lợi nhuận hàng năm để
bổ sung vốn pháp định.
- Quỹ dự trữ đặc biệt trích lập theo mức độ rủi ro của từng nghiệp vụ cho
vay và phân bổ vào chi phí nghiệp vụ trong kỳ thực hiện.
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
1.1.3.2. Sử dụng và khai thác các nguồn vốn.
Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là nghiệp vụ chủ yếu nhất, quan trọng
nhất của NHTM, hướng cơ bản trong sử dụng và khai thác nguồn vốn của NHTM
là cho vay và đầu tư. Trong đó cho vay là quan trọng nhất, nếu căn cứ vào thời hạn
cho vay thì có thể phân loại thành các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn là loại cho vay truyền thống sử dụng và khai thác các
nguồn vốn của NHTM, được thực hiện dưới dạng như chiết khấu giấy tờ có giá,
thấu chi qua tài khoản vãng lai thuê mua, trả góp,…
- Cho vay trung và dài hạn của NHTM là loại cho vay được thực hiện đối
với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Loại vay này ngày càng
được các NHTM quan tâm. Một mặt đáp ứng với yêu cầu vay vốn trung, dài hạn
của xã hội để phát triển sản xuất kinh doanh cũng như xây dụng cơ bản, mặt khác
cũng phù hợp với khả năng hay tổng vốn ngày một nhiều của NHTM.
Hoạt động đầu tư hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp cho NHTM
sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động, đồng thời nó cũng mang
lại nguồn thu nhập quan trọng cho NHTM. NHTM có thể đầu tư vốn mua chứng
khoán ngắn hạn của Chính phủ mà còn được phép đầu tư vốn để mua cổ phiếu và
trái phiếu của các doanh nghiệp qua đó những NHTM lớn tham gia vào việc thành

lập và quản lý các doanh nghiệp, tuy nhiên NHTM chỉ được đầu tư chứng khoán ở
một giới hạn nhất định, không để hoạt động này lấn át hoạt động cho vay.
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối với khách
hàng. Nó bao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các Ngân hàng khác và ở
NHTW, tiền trong quá trình thu nhập và cũng có thể gồm cả nghiệp vụ về chứng
khoán ngắn hạn.
1.1.3.3. Các hoạt động dịch vụ Ngân hàng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh
nghiệp. Thành công của Ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ
tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
Các nghiệp vụ thanh toán liên hàng dịch vụ, quản lý, quản lý tài sản, phát
hành chứng khoán, mua bán, bảo quản chứng khoán, cung cấp thông tin và và tư
vấn về kinh doanh, đầu tư và quản trị doanh nghiệp,… những nghiệp vụ này được
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
thực hiện theo sự ủy thác của khách hàng, chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc
mở rộng hoạt động tạo lập nguồn vốn kinh doanh và sử dụng, khai thác các nguồn
vốn ấy.
1.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào mục tiêu hoạt động cũng là tạo ra
được chất lượng kinh doanh. Ngân hàng là một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì vậy Ngân hàng luôn chú trọng tới chất lượng kinh
doanh nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. Chất lượng tín dụng của Ngân
hàng gắn liền với mục tiêu an toàn sinh lời trong hoạt động tín dụng của các
NHTM, tuy vậy tín dụng là hoạt động mang tính rủi ro cao nhất dây chuyền đến
toàn bộ hệ thống Ngân hàng kéo theo nền kinh tế lâm vào khủng hoảng. Bởi vậy,
chất lượng tín dụng phải đảm bảo được mục tiêu an toàn, rủi ro này không những
gây ra khủng hoảng phá sản của một Ngân hàng mà còn tạo ra phản ứng dây
chuyền ảnh hưởng tới cả hệ thống Ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.

- Chất lượng tín dụng nói chung: Là các khoản thu nhập được tạo ra từ hoạt
động tín dụng trên cơ sở đảm bảo sự an toàn cho Ngân hàng. Đối với khách hàng
chất lượng tín dụng đạt được khi tín dụng phù hợp với mục đích sử dụng, lãi suất
tín dụng, kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện,… Từ đó khách hàng có
thể tạo ra hiệu quả từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ cho Ngân hàng. Đối với nền
kinh tế, chất lượng tín dụng đạt được khi tín dụng đáp ứng được yêu cầu về vốn
phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần tạo công ăn việc làm khai
thác mọi tiềm năng của nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
- Chất lượng tín dụng xét trên góc độ khách hàng: Với chính sách hợp lý,
thủ tục đơn giản, không phiền hà, đa dạng hóa các loại hình huy động vốn và cho
vay, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để thu hút lôi kéo khách hàng, đồng
thời vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc tín dụng của Ngân hàng và pháp luật hiện hành
nhằm đảm bảo khả năng duy trì và mở rộng sản xuất tăng cường hiệu quả kinh
doanh của khách hàng.
- Chất lượng tín dụng xét trên góc độ kinh tế - xã hội: Tín dụng Ngân hàng
phục vụ sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho người lao động, xóa đói
giảm nghèo, xây dựng các vùng kinh tế mới tạo điều kiện để thực thi chính sách
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
tiền tệ quốc gia, tăng sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai
thác khả năng tiềm tàng thu hút tối đa nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Chất lượng tín dụng xét trên góc độ NHTM: Chất lượng tín dụng thể hiện
phạm vi, mức độ giới hạn tín dụng phù hợp với năng lực hành chính và khả năng
quản lý của bản thân Ngân hàng đảm bảo tuân thủ nguyên tắc chung đó là:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Chất lượng tín dụng thể hiện chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng đảm bảo
nguồn vốn dồi dào, bền vững với giá thành hợp lý, tuân thủ pháp luật hiện hành và
thực hiện vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế đảm bảo cân đối cơ cấu nguồn
vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, an toàn vốn.

* Nhận xét:
- Chất lượng tín dụng là một kết quả của một quy trình kết hợp hoạt động
giữa những con người trong tổ chức, giữa các tổ chức với nhau.
- Chất lượng tín dụng vừa cụ thể vừa trừu tượng, nó có quan hệ đến các yếu
tố chủ quan như: Năng lực quản lý, trình độ cán bộ, chính sách tín dụng, kiểm tra,
kiểm soát nội bộ.
- Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp, nó thể hiện năng lực, vị thế của
một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
thị trường.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng tín dụng.
- Mức độ an toàn: Các NHTM trước khi ra quyết định bất kỳ khoản cho vay
nào thì câu hỏi được được đặt lên hàng đầu là liệu khách hàng có thực hiện hoàn
trả nợ gốc và lãi theo đúng cam kết được hay không? Người vay có sử dụng vốn
vay đúng mục đích hay không? Vì trong quá trình sử dụng vốn vay của khách
hàng (người vay) thì rủi ro luôn có thể xảy ra như là; kinh doanh thua lỗ, cơ chế
chính sách thay đổi,… mà hậu quả nó là người vay không trả được nợ Ngân hàng,
thậm chí trong nhiều trường hợp Ngân hàng phải cần đến sự can thiệp của pháp
luật. Đối với một số khách hàng khác đến quan hệ với Ngân hàng với mục đích
không nghiêm túc, có ý định và hành vi lừa đảo, chiếm dụng vốn thì rủi ro sẽ xảy
ra với hậu quả nghiêm trọng hơn.
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
- Hiệu quả kinh tế - xã hội: NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích của bất cứ doanh nghiệp nào cũng là tối đa
hóa lợi nhuận, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ chính góp phần hoàn thành
mục tiêu ấy. Tuy vậy thông qua hoạt động tín dụng của mình các NHTM cung cấp
những khoản tín dụng cho các doanh nghiệp có đủ vốn để duy trì và mở rộng sản
xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm và của cải cho xã hội, kể cả những
khoản tín dụng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cần thiết của cá nhân cũng có sự tác
động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.

Thực tế cho thấy, một khi cả 2 nguyên tắc tín dụng hoặc một trong 2
nguyên tắc bị coi nhẹ hoặc nhấn mạnh nguyên tắc này coi nhẹ nguyên tắc kia sẽ
dẫn đến phá vỡ quan hệ tín dụng, vai trò tín dụng sẽ mất dần nó sẽ tác động ngược
trở lại tức là trở thành vật kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế cho nên khi nói
đến chất lượng tín dụng là nói đến loại hình tín dụng đúng nghĩa mà chất lượng
cua nó bao giờ cũng gắn bó chặt chẽ với việc tuân thủ nghiêm ngặt cả 2 nguyên
tắc tín dụng.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng Ngân hàng.
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính.
a. Bảo đảm nguyên tắc cho vay.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM, rủi
ro này có rất nhiều nguyên nhân đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của
Ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn của chủ
đẩy Ngân hàng đến phá sản, Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động
của nó ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Do
vậy, nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng nhất đối với mỗi Ngân
hàng. Để đánh giá chất lượng của một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem xét
là khoản cho vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không.
Hai nguyên tắc cơ bản của cho vay là:
- Thứ nhất: Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
- Thứ hai: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản
vay có chất lượng nào cũng phải đảm bảo.
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
b. Bảo đảm các điều kiện vay vốn.
Các điều kiện để một khách hàng được vay tại Ngân hàng:
- Một là: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

- Hai là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Ba là: Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Bốn là: Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ khả thi và có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
- Năm là: Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ, của NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
c. Quá trình thẩm định.
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tói chất
lượng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng nắm được
thông tin về khách hàng, về năng lực pháp luật, đạo đức của khách hàng, tình hình
tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng… Đây là khâu không
thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay. Việc phân tích
và thẩm định dự án đầu tư có thể khái quát qua sơ đồ sau đây:

Sơ đồ 01: Quá trình phân tích và thẩm định dự án đầu tư.
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Xác định mô hình dự án
Phân tích và ước lượng số liệu
Fđ Lập bảng tính thu thập và
chi phí
Lập báo cáo kết quả kinh doanh và lưu chuyển
tiền tệ
Lập báo cáo cân đối
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh
không thể tránh khỏi những rủi ro kinh doanh gây ra tình trạng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn. Đối với các khoản nợ quá hạn Ngân hàng phải thực
hiện phân loại, đánh giá để phục vụ công tác quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng.
* Doanh số cho vay.

Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng cho
vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm.
* Doanh số thu nợ.
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng thu
hồi được sau khi đã giải ngân trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.
* Dư nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng chưa
thu hồi được sau một thời hạn nhất định, kể từ ngày khoản cho vay đến hạn thanh
toán tại thời điểm đang xem xét. Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, Ngân hàng thường
xuyên sử dụng chỉ tiêu nợ quá hạn:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng chủ yếu để đánh giá chất lượng tín
dụng Ngân hàng, hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng Ngân
hàng nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn
kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho đúng hạn,
thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý Ngân hàng
liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng. Để xem xét chi tiết hơn khả năng không
thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu nợ khó đòi:
Tổng nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi = x 100
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ này cho biết các khoản nợ hầu như không có khả năng thu hồi trong
các khoản nợ quá hạn là bao nhiêu, các khoản nợ còn có khả năng thu hồi trong nợ
quá hạn là bao nhiêu. Tỷ lệ nợ khó đòi cho phép Ngân hàng đánh giá kỹ hơn về độ
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
an toàn tín dụng, từ đó hình thành các quỹ dự phòng đối với những khoản tín dụng
này. Đây cũng là một chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy

nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có vấn đề.
* Vòng quay vốn tín dụng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Để đơn giản trong tính toán, dư nợ bình quân được tính bằng cách lấy trung
bình cộng dư nợ đầu kỳ và dư nợ cuối kỳ. Đây là một chỉ tiêu quan trọng xem xét
chất lượng tín dụng, phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng nhanh chứng
tỏ đồng vốn Ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi
phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu tương đối quan trọng để đánh giá độ an
toàn tín dụng và hiệu quả tín dụng của NHTM. Tỷ lệ quá hạn cao cho biết Ngân
hàng đang có nhiều khoản tín dụng có vấn đề, khó có khả năng thu hồi nợ, dễ gây
mất vốn. Ngân hàng khó khăn trong việc mở rộng cho vay các khoản mới, đồng
thời ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của Ngân hàng, làm khả năng thanh toán
các khoản vốn huy động giảm, khách hàng không tiếp tục gửi tiền vào Ngân hàng.
Từ đó, hiệu quả tín dụng thấp, hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, năng lực cạnh
tranh giảm sút, Ngân hàng mất đi uy tín và thị trường của mình. Do vậy các Ngân
hàng luôn cố gắng duy trì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là thấp nhất có thể,
Ngân hàng thực hiện mọi biện pháp nhằm xử lý nợ quá hạn.
* Lợi nhuận Ngân hàng.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí – Thuế
Trong tổng thu, lãi thu được từ cho vay là chủ yếu cho nên lợi nhuận là
thước đo hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cũng như chất lượng cho vay.
* Một số chỉ tiêu khác.
- Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn.
Dư nợ cho vay trung, dài hạn
Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn = x 100
Tổng dư nợ
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu cần vốn trung,
dài hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh theo đánh giá tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng
dư nợ. Tuy vậy tỷ lệ này có thể cao thấp tùy thuộc vào nhu cầu vốn trung, dài hạn
của địa phương cũng như chính sách tín dụng của từng NHTM.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm.
Đây là dấu hiệu cho thấy kết quả hoạt động tín dụng. Sử dụng kết hợp với
chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có thể biết được chất lượng cũng như hiệu quả của tín
dụng Ngân hàng. Từ chỉ tiêu này có thể tính ra tốc độ tăng trưởng bình quân một
giai đoạn cho việc đánh giá toàn diện hơn chất lượng tín dụng một thời kỳ.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
1.2.4.1. Nhóm nhân tố khách quan.
a. Môi trường kinh tế.
Để Ngân hàng có thể huy động được nhiều vốn mở rộng hoạt động cho vay
phục vụ cho việc phát triển kinh tế thì phải có một nền kinh tế phát triển ổn định,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng là điều vô cùng cần
thiết. Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng
quy mô hoạt động của mình làm giá cả luôn giữ ở mức ổn định, lành mạnh, tránh
được tình trạng lạm phát hay giảm phát và tránh cho Ngân hàng khỏi phải chịu
những thiệt hại to lớn do sự mất giá của đồng tiền, từ đó cũng tránh được sự giảm
thấp của chất lượng tín dụng.
Một trong những nhân tố có tác động lớn tới chất lượng tín dụng đó là chu
kỳ phát triển kinh tế. Nếu thời kỳ nền kinh tế phát triển hưng thịnh, sản xuất kinh
doanh sẽ được mở rộng dẫn đến nhu cầu vốn tăng từ đó hiệu quả tín dụng được
nâng lên, giảm bớt rủi ro tín dụng. Mặt khác, trong nền kinh tế bị suy thoái, sản
xuất bị đình trệ, kinh doanh bị thu hẹp, thua lỗ thì sẽ dẫn đến hoạt động tín dụng
gặp nhiều khó khăn do nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghệp giảm.
Bên cạnh đó, các chính sách, cơ chế về quản lý kinh tế nói chung và quản
lý doanh nghiệp nói riêng có liên quan đến vấn đề đầu tư vốn của khách hàng và
Ngân hàng vừa thiếu vừa không đồng bộ, thiếu tính ổn định cũng ảnh hưởng đến

chất lượng hoạt động tín dụng.
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
b. Môi trường xã hội.
Khách hàng và Ngân hàng thực hiện quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín
nhiệm giữa hai bên. Vì vậy, sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa Ngân hàng
và khách hàng. Uy tín của Ngân hàng trên thị trường ngày càng cao thì sẽ thu hút
được lượng khách hàng càng lớn. Trong quá trình cạnh tranh giữa các Ngân hàng,
các đơn vị phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng tín dụng để chiếm sự uy
tín trên thị trường, tạo đà cho sự cạnh tranh và phát triển.
Khách hàng với tư cách là người cung vốn, vừa là người có nhu cầu về vốn.
Với tư cách là người đi vay vốn, họ mong muốn Ngân hàng đáp ứng một cách kịp
thời và thuận tiện vốn cho vay với mức lãi suất hợp lý. Làm việc với thủ tục gọn
nhẹ, đơn giản, nhanh chóng một mặt Ngân hàng đã tạo được sự hấp dẫn đối với
khách hàng, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng.
Với tư cách là người cung ứng vốn, khách hàng mong muốn Ngân hàng tạo
cho họ những dịch vụ thanh toán tiện lợi từ những khoản tiền gửi và nhận được
những khoản tiền lãi hợp lý. Như vậy, Ngân hàng vừa là người đại diện cho bên
huy động vốn, đồng thời cũng là người đại diện cho bên cung cấp tín dụng, mối
quan hệ xã hội thể hiện cụ thể giữa Ngân hàng và khách hàng là nhân tố không
kém phần quan trọng quyết định tới quy mô và phạm vi hoạt động của mỗi Ngân
hàng đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Ngoài ra, chất lượng tín dụng của Ngân hàng còn bị ảnh hưởng một số
nguyên nhân khách quan khác như: thiên tai, bão lụt và một số nguyên nhân khác
có sự tác động của con người như; lừa đảo, chiếm đoạt…
c. Nhân tố chính trị.
Một quốc gia không có sự biến động về chính trị, không xảy ra chiến tranh
là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bởi các nhà đầu tư không chỉ
quan tâm đến lợi nhuận mà còn chú trọng đến việc bảo đảm an toàn vốn đầu tư.
Tình hình kinh tế chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế

các nước, bất cứ sự biến động nào về chính trị cũng dẫn tới sự xáo động lớn về
kinh tế. Riêng đối với Ngân hàng, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động,
cho vay và đầu tư vốn của Ngân hàng điều đó có nghĩa là nó ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng.
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
d. Nhân tố pháp lý.
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng nói
chung và chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng.
Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được ở bất kỳ nền kinh tế nào. Không
có pháp luật hoặc các chính sách luật ban hành không phù hợp thì sẽ làm cho nền
kinh tế gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, nếu hệ thống pháp luật ban hành không
đầy đủ, không đồng bộ, các văn bản dưới luật còn mâu thuẫn chồng chéo và trong
khi thực hiện chưa thật phù hợp với các ban ngành, đơn vị có liên quan đến hoạt
động tín dụng thì có ảnh hưởng mạnh đến chất lượng tín dụng.
Pháp luật sẽ tạo môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh tiến triển thuận lợi và đạt hiệu quả cao, nó còn là cơ sở để giải quyết
mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế.
1.2.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan.
a. Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng của Ngân hàng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một
Ngân hàng trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên trong
Ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng tạo sự thống nhất
chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh
lời. Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng bao gồm các vấn đề liên quan đến
việc cấp tín dụng như: chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn tín
dụng, lãi suất và phí suất tín dụng, thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ, chính sách
đối với tài sản có vấn đề…
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng, vậy nên
một chính sách tín dụng đúng đắn hợp lý sẽ thu hút khách hàng, đảm bảo khả năng

sinh lời của tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro và tuân thủ chính sách pháp luật
của Nhà nước. NHTM phải xây dựng cho mình chính sách tín dụng rõ ràng thích
hợp. Chính sách tín dụng là một hệ thống biện pháp liên quan đến việc khuyếch
trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định của
NHTM.
Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường chứa đựng rất nhiều rủi ro,
khi Ngân hàng gặp phải những rủi ro thì có thể đi đến phá sản hoặc bị thiệt hại
lớn, mất uy tín với khách hàng và cơ quan quản lý Nhà nước. Vì vậy, khi hoạch
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
định chính sách tín dụng, các nhà hoạch định chính sách luôn coi trọng việc đảm
bảo như là mục tiêu mà chính sách đó phải đạt được. Do vậy, ta có thể nói rằng
chất lượng tín dụng của Ngân hàng có tốt hay không nó còn tùy thuộc vào việc
xây dựng một chính sách tín dụng của Ngân hàng có đúng đắn hay không.
b. Công tác tổ chức Ngân hàng.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng thì
cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự đoàn kết thống nhất từ
trên xuống dưới, từ ban lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên. Điều đó có nghĩa là
công tác tổ chức Ngân hàng được thực hiện tốt chính là cơ sở để tiến hành các
nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Hơn nữa, thực hiện tốt công tác này sẽ làm cho
guồng máy Ngân hàng hoạt động một cách uyển chuyển linh hoạt. Chính vì vậy
trong quá trình hoạt động Ngân hàng nên luôn chú trọng công tác tổ chức để ngày
càng hoàn thiện và phát triển nó.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng phải đảm bảo được có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng và trong từng hệ thống làm tăng thêm
hiệu quả làm việc đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, tiến hành theo dõi,
quản lý, giám sát chặt chẽ các khoản cho vay. Đây là cơ sở cho việc tiến hành các
nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả vốn tín dụng.
c. Thông tin tín dụng.
Cho vay vốn không phải là một vấn đề đơn giản. Trên thực tế không phải

doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn vay có hiệu quả đúng mục đích, đó là chưa
nói tới những kẻ mạo danh, mạo nhận là doanh nghiệp để vay trái phép, chiếm
dụng vốn bất hợp pháp gây rủi ro và tổn thất cho Ngân hàng. Thông tin tín dụng
cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng, nếu NHTM có
thông tin tín dụng tốt thì Ngân hàng có thể đánh giá, phân tích một cách chính xác
khách hàng từ đó đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến cho vay, theo
dõi quản lý nguồn vốn vay của khách hàng. Thông tin tín dụng được lấy từ các
nguồn: hồ sơ vay vốn, phân tích của cán bộ tín dụng, từ khách hàng,… Thông tin
tín dụng càng đầy đủ, nhanh chóng, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng
ngừa rủi ro tín dụng càng lớn, chất lượng và hiệu quả tín dụng càng cao.
Vì vậy, hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an toàn thì cần phải có
hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Nắm bắt kịp thời và chính
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
xác các nguồn thông tin là điều kiện để xem xét, phân tích nhằm để tìm ra những
cơ hội tốt trong kinh doanh cũng như đề phòng rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động
của mỗi Ngân hàng.
Trên thương trường cùng với nhiều đối thủ cạnh tranh thì người nắm bắt
được thông tin nhanh nhất, chính xác nhất thì đã nắm được đa phần thắng. Rõ
ràng, việc xây dựng và hoàn chỉnh một hệ thống thông tin tín dụng với nhiều kênh,
nhiều nguồn cung cấp cùng với việc đào tạo cán bộ có đủ năng lực chọn lọc và xử
lý thông tin kịp thời là là một trong những điều kiện để quyết định tới sự thành
công trong công tác kinh doanh và thực hiện hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
d. Chất lượng đào tạo cán bộ.
Cán bộ nhân viên Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động tín dụng. Nếu Ngân hàng có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, có trình độ
chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp thể hiện ở năng lực phân tích
và xử lý đơn xin vay, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát tiền vay, hiệu quả phương
án cho vay,… làm giảm sai phạm khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, nâng cao hiệu
quả tín dụng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là chiến lược lâu dài của toàn

bộ hệ thống Ngân hàng.
Một Ngân hàng có đội ngũ công nhân viên được đào tạo với chất lượng, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao thì việc quản lý thực hiện các nghiệp vụ của
Ngân hàng nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng sẽ trở nên quy củ, có hệ
thống và đạt hiệu quả cao. Hơn nữa nó còn giúp cho Ngân hàng tránh được những
rủi ro có thể xảy ra nhờ đó mà chất lượng tín dụng luôn được đảm bảo.
e. Vấn đề kiểm tra, kiểm soát, thanh tra.
Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng tăng cường cho vay mà không tính đến
những rủi ro, bất trắc có thể xảy ra thì sẽ dễ dàng dẫn đến sự sụp đổ giải thể của
mỗi Ngân hàng.
Một trong những hoạt động nhằm mục đích giúp cho Ngân hàng tránh được
rủi ro trên đó là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công tác này không chỉ
thực hiện với các khách hàng như kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay mà còn
được thực hiện với bản thân Ngân hàng như kiểm tra quá trình thực hiện cho vay,
quá trình quản lý vốn vay, loại trừ những cán bộ mất phẩm chất tiêu cực tham ô,
tham nhũng gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín của Ngân hàng đối với khách
hàng,…
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
Nâng cao chất lượng tín dụng cũng đồng thời là Ngân hàng phải kịp thời
ngăn chặn và phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, có ảnh hưởng đến hoạt động
Ngân hàng cũng như bảo vệ được tài sản và uy tín của Ngân hàng đối với bạn
hàng. Muốn vậy, việc đào tạo bố trí những cán bộ có năng lực, trình độ và trách
nhiệm cao thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, giám sát là một vấn đề
mà không một Ngân hàng nào được coi nhẹ.
1.2.5. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với NHTM trong
nền kinh tế thị trường.
1.2.5.1. Đối với Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng nói
riêng và toàn bộ hệ thống Ngân hàng nói chung. Nhờ nâng cao chất lượng tín

dụng, tình hành tài chính của Ngân hàng được cải thiện tạo ra nhiều thế mạnh
trong quá trình cạnh tranh. Từ đó, cho phép Ngân hàng có thêm và thu hút thêm
những khách hàng mới và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống,
làm cho việc kinh doanh đạt hiệu quả và có những khoản lợi nhuận hợp lý để bổ
sung vốn đầu tư. Chính vì vậy mà nó quyết định cho sự tồn tại lâu dài của Ngân
hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho Ngân hàng tránh được những rủi ro,
những tổn thất to lớn có thể xảy ra, góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ tín
dụng. Từ đó tạo điều kiện mở rộng các quan hệ tín dụng, hạn chế và dần xóa bỏ đi
nạn cho vay nặng lãi, góp phần ổn định tình hình tài chính kinh tế xã hội.
1.2.5.2. Đối với nền kinh tế xã hội.
Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội
phát triển. Với sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa ngày càng gia tăng,
hoạt động tín dụng cần phải được phát triển tới mức độ nào đó sao cho phù hợp,
nhằm đáp ứng được những nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội. Chính
vì thế việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chất lượng tín dụng ngày càng cao sẽ tạo điều kiện cho các Ngân hàng làm
tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế, là cầu nối giữa phần tiết kiệm
và đầu tư. Từ đó góp phần điều hòa nguồn vốn trong xã hội, phân bổ các nguồn
lực cho đầu tư được hợp lý, làm xã hội giảm bớt được lãng phí ở những nơi thừa
vốn, giảm được khó khăn cho những nơi thiếu vốn, giải quyết mối quan hệ cung
cầu về vốn và đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng hóa tiền tệ.
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
Như ta đã biết, tín dụng cũng là một trong những công cụ để Đảng và Nhà
nước thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy,
chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất, giúp
đầu tư đúng hướng để khai thác tốt khả năng tiềm tang về tài nguyên, lao động,
đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề
và các khu vực trong cả nước. Ngoài ra nâng cao chất lượng tín dụng còn góp

phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn
việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
1.2.5.3. Đối với khách hàng.
Việc nâng cao chất lượng tín dụng góp phần phát triển chất lượng sản xuất
kinh doanh và làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của khách hàng. Chất lượng
tín dụng được đảm bảo cũng có nghĩa là Ngân hàng đang trên đà phát triển tốt,
nhờ vậy có điều kiện cung cấp tín dụng kịp thời, đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh của khách hàng. Mặt khác, để đảm bảo chất lượng tín dụng thì
Ngân hàng phải tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn tín dụng của khách
hàng, qua đó cùng với khách hàng uốn nắn kịp thời những thiếu sót trong hoạt
động tài chính và kinh doanh của họ.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các tổ
chức tín dụng trên thị trường, khi Ngân hàng thực hiện tốt việc nâng cao chất
lượng tín dụng thì chính là Ngân hàng tạo được lòng tin đối với khách hàng.
Khách hàng có quyền lựa chọn bất cứ một Ngân hàng nào làm đối tác, điều đó có
nghĩa là khách hàng chỉ đến làm ăn giao dịch với Ngân hàng nào mà khi Ngân
hàng đó được thực sự tạo điều kiện và giúp đỡ họ việc kinh doanh đạt hiệu quả
thông qua quan hệ tín dụng và các dịch vụ khác. Hơn nữa, nhờ đó mà Ngân hàng
cũng làm tăng thêm số lượng khách hàng, thu hút them được nguồn vốn và mở
rộng quy mô tín dụng, điều này có lợi cho cả Ngân hàng và khách hàng.
Qua những vấn đề phân tích ở trên, ta thấy rõ sự cần thiết khách quan của
việc củng cố tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng đối với các NHTM, vì sự
tồn tại cũng như phát triển lâu dài của hệ thống NHTM nói riêng và cho nền kinh
tế xã hội nói chung. Để thực hiện tốt công việc này thì việc đi sâu phân tích, đánh
giá để thấy rõ được những nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
là điều không thể thiếu và luôn phải được cân nhắc để tìm ra hướng khắc phục.
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH

NHNo&PTNT THƯỜNG XUÂN
2.1. Khái quát quá trình hoạt động của NHNo&PTNT Huyện Thường Xuân.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước, ngành Ngân hàng đòi hỏi cũng
phải đổi mới cả về tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, nội dung, phương phát và cả
về đối nội đối ngoại – đó là yêu cầu khách quan khi thực hiện chuyển đổi nền kinh
tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chinh phủ đã
coi việc đổi mới ngành Ngân hàng là khâu đột phá để thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Do đó, ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban
hành nghị định số 53/HĐBT về việc “Tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam”. Đây là sự kiện lớn làm thay đổi cơ bản hệ thống tổ chức và hoạt động của
Ngân hàng nước ta, mở đường cho hàng loạt cơ chế mới và hoạt động Ngân hàng
ra đời, chuyển nội dung hoạt đồng từ Ngân hàng một cấp sang Ngân hàng hai cấp.
- Cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tiền tệ, tính dụng thanh toán và hoạt
động dịch vụ Ngân hàng (Ngân hàng Nhà nước).
- Cấp trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng thanh toán và các dịch vụ Ngân
hàng (Các NHTM và các tổ chức kinh tế).
NHNo&PTNT Thường Xuân là chi nhánh cấp hai thuộc NHNo&PTNT
Tỉnh Thanh Hóa. Đứng trên một địa bàn có nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát
triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, trình độ dân trí thấp, sản xuất nông nghiệp là
chính với vai trò độc tôn là cây lúa, kinh tế trang trại đang khởi sắc nhưng chưa
xứng đáng với điều kiện hiện có, hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Thường Xuân gặp không ít khó khăn. Nhưng với sự nỗ lực của Ban giám đốc, cán
bộ công nhân viên trong toàn cơ quan, chi nhánh Ngân hàng đã thực sự khắc phục
được khó khăn, ngày càng phát triển và đã tìm được chỗ đứng trên thị trường.
NHNo&PTNT Thường Xuân không ngừng có những biến đổi tích cực và
ngày càng hoàn thiện hơn về mọi mặt, nhất là công tác phối hợp chặt chẽ với các
cấp ủy, chính quyền địa phương để thực hiện nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chú trọng
nâng cao chất lượng tín dụng, tổ chức thanh toán hợp lý, chính xác, kịp thời.
SV: Vũ Thị Hiền Lớp: K5CĐ.TCNH/LK7

×