Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.92 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực, chính xác, được trích dẫn từ
nguồn đáng tin cậy. Nếu sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 NHNo$PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
2 NHTM Ngân hàng thương mại
3 NHNH Ngân hàng Nhà nước
4 CBCNV Cán bộ công nhân viên
5 CVTD Cho vay tiêu dùng
6 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
7 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, chúng ta có thể thấy nền kinh tế đang gặp rất
nhiều khó khăn và ngày càng cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy để tồn tại được


đòi hỏi các ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa
danh mục sản phẩm, hoàn thiện, đổi mới để phát triển và nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng. Với điều kiện kinh tế ngày càng khó khăn trong khi
đó nhu cầu tiêu dùng người dân không giảm mà tăng dần, do vậy CVTD là
một trong những hình thức cấp tín dụng không những mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng mà còn phân tán được rủi ro, mở rộng được đối tượng khách hàng,
và giúp ngân hàng nâng cao được vị thế hình ảnh uy tín của mình. Hơn nữa,
hoạt động CVTD giúp kích cầu từ đó kéo theo sự phát triển của các lĩnh vực
khác trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, hiện nay với quá trình mở cửa và hội nhập, sự cạnh tranh
giữa các ngân hàng với nhau cũng như với các tổ chức tài chính ngày càng trở
nên quyết liệt. Áp lực cạnh tranh đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trong các lĩnh
vực hoạt động trước đây của ngân hàng giảm sút. Để tồn tại và phát triển, các
ngân hàng buộc phải tìm ra những hướng đi mới, những sản phẩm mới phục
vụ tốt hơn khách hàng của mình, phát triển cho vay tiêu dùng là một trong số
những hướng đi hiệu quả. Tín dụng tiêu dùng có lịch sử phát triển lâu đời ở
các nước Âu, Mỹ và sự phồn vinh của nền kinh tế này một phần là do tín
dụng tiêu dùng đem lại. Thế nhưng lịch sử cũng chứng kiến sự kém phát triển
của cho vay tiêu dùng tại các nước Châu Á. Việt Nam là một thị trường rộng
lớn với 88,78 triệu dân nhưng dư nợ tín dụng tiêu dùng lại chiếm tỷ lệ rất ít,
dư nợ tín dụng tiêu dùng tính trên đầu người còn quá nhỏ bé so với thu nhập
bình quân đầu người. Các ngân hàng thương mại cũng như tổ chức tài chính
trong và ngoài nước cũng đang bắt đầu xâm nhập vào thị trường tiềm năng
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
này vì vậy mà để tồn tại và phát triển các ngân hàng cần nâng cao năng lực
cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của mình.
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ, tôi nhận thấy ngân hàng đã có

những quan tâm nhất định đến hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
nhưng hoạt động này vẫn chưa trở thành hoạt động lớn của ngân hàng và tính
cạnh tranh còn yếu so với các ngân hàng khác cùng địa bàn. Chính vì vậy,
việc tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các giải pháp ngằm nâng cao tính cạnh
tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng sẽ có ý nghĩa về
phương diện lý luận lẫn thực tiễn với sự đa dạng hóa hoạt động của ngân
hàng. Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ” để làm đề tài nghiên cứu của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài của chúng tôi nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề cơ bản
về tín dụng tiêu dùng, phân tích vai trò của tín dụng tiêu dùng trong nền kinh
tế thị trường. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá một cách tổng quát và có hệ
thống về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No&PTNT chi nhánh
Láng Hạ, tìm ra những nguyên nhân, hạn chế và đưa ra những kiến nghị nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Láng Hạ từ năm 2010 đến năm
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp như: Phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh quy nạp, phương pháp duy

vật biện chứng, duy vật lịch sử…
5. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề của tôi, ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh trong hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng và năng lực cạnh tranh
trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No&PTNT chi nhánh
Láng Hạ
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt
động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Láng Hạ
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Có nhiều quan điểm khác nhau về cho vay tiêu dùng:
+ Quan điểm 1: CVTD là hình thức cấp tín dụng đối với người tiêu
dùng nhằm tài trợ cho chính sự tiêu dùng.
+ Quan điểm 2: CVTD là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và
một bên là cá nhân người tiêu dùng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho
khách hàng với nguyên tắc người cho vay sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi tại một
thời điểm trong tương lai.
Theo giáo trình Tín dụng ngân hàng, Học viện Ngân hàng thì: “Tín
dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở lại người sở hữu
một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu”.
Tuy nhiên, một khái niệm mang tính chất đầy đủ về cho vay tiêu dùng

tại các NHTM: “cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển
giao cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá
trị (tiền) trong một thời gian nhất định, với những thỏa thuận mà hai bên đã
ký kết (số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả…) nhằm giúp cho khách
hàng có thể sử dụng những hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi
trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng cuộc sống cao hơn”.
Tín dụng có nhiều hình thức khác nhau. Tín dụng có thể được phân
thành nhiều loại, nếu xét theo các tiêu chí khác nhau. Nếu xét theo mục đích
vay vốn có thể chia tín dụng thành cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp
và thương mại, cho vay nông nghiệp, cho vay các định chế tài chính cho vay
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tiêu dùng và cho thuê . Trong đó, CVTD là một nghiệp vụ chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn, quan trọng đối với ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.1.2.1. Phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình không phải sản xuất,
kinh doanh
Từ khái niệm trên cho chúng ta thấy, tín dụng tiêu dùng là hình thức
ngân hàng cấp tín dụng cho các cá nhân, hộ gia đình để tạo điều kiện cho họ
có thể thỏa mãn các nhu cầu về sinh hoạt của mình, mà không phải dùng để
đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, khoản tín dụng này sẽ không
chịu ảnh hưởng bởi kết quả hoạt động kinh doanh mà nó dựa vào thu nhập
của khách hàng.
1.1.2.2. Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay nhiều
Do mục đích vay là tiêu dùng nên quy mô các khoản vay là khá nhỏ. Vì
nhu cầu của người dân với các loại hàng hóa là xa xỉ không cao hoặc đối với
các loại hàng hóa có giá trị cao thì họ cũng đã có sự tích lũy từ trước. Song
nhu cầu vay tiêu dùng là khá phổ biến và mang lại nhiều tiện lợi cho người
dân do đó số lượng người có nhu cầu vay cao từ người có thu nhập cao đến

người có thu nhập trung bình, thấp đều có thể vay.
1.1.2.3. Phụ thuộc vào chu kỳ nền kinh tế
Khi nền kinh tế tăng trưởng thu nhập người dân tăng lên, cuộc sống của
người dân được cải thiện kéo theo đó nhu cầu vay tiêu dung có xu hướng tăng lên.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái họ không tin tưởng vào khả năng
trả nợ của mình cũng như các ngân hàng lo sợ các khoản nợ không được trả
đúng hạn vì thế mà nhu cầu vay tiêu dùng sẽ bị hạn chế.
1.1.2.4. Chi phí cho mỗi khoản vay lớn
Do các khoản vay thường có giá trị nhỏ và số lượng lớn nên ngân hàng
thường phải bỏ ra một khoản chi phí để quản lí hồ sơ khách hàng theo dõi
khách hàng thường xuyên. Mặt khác, những thông tin về lai lịch, tình hình tài
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chính của khách hàng thường không đầy đủ và khó thu thập ngân hàng phải
bỏ ra nhiều chi phí cho công tác thẩm định và cho vay. Chính vì vậy mà cho
vay tiêu dùng trở thành khoản mục có chi phí cao nhất trong các khoản mục
tín dụng ngân hàng.
1.1.2.5. Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao
Bản thân hoạt động tín dụng đã tiềm ẩn sự rủi ro, tín dụng tiêu dùng
cũng không phải ngoại lệ. Bên cạnh sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
như môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội nó còn phải chịu tác động của những
nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân khách hàng.
Những nhân tố khách quan như: Suy thoái kinh tế, mất mùa, thiên tai…
đặc biệt là yếu tố nền kinh tế suy thoái sẽ tác động mạnh mẽ đến khách hàng.
Khi đó, người tiêu dùng có thể có nguy cơ thất nghiệp mất khả năng trả nợ
dẫn đến mức rủi ro cao.
Những nhân tố chủ quan như: Tình trạng sức khỏe, khả năng, ý thức
trả nợ của khách hàng… tất cả các nhân tố đó đều mang lại rủi ro cho khoản
tín dụng tiêu dùng ở những mức độ khác nhau nhưng ý thức trả nợ của người

tiêu dùng được đặt lên hàng đầu quyết định đến mực độ rủi ro.
1.1.2.6. Lợi nhuận cho vay tiêu dùng cao
Rủi ro cao và chi phí lớn tính cho mỗi khoản vay tiêu dùng nên ngân
hàng thường đặt lãi suất cao đối với các khoản cho vay tiêu dùng. Mặt khác,
số lượng các khoản cho vay nhiều làm cho tổng quy mô cho vay lớn, cùng với
tiền lãi tiền lãi thu được từ mỗi khoản vay làm cho tổng lợi nhuận thu được từ
hoạt động cho vay là đáng kể. Điều này hấp dẫn các ngân hàng trong đẩy
mạnh tín dụng.
1.1.3. Hình thức cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản vay nhằm tài trợ cho các nhu
cầu mua sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
gia đình. Đây là khoản tín dụng có giá trị lớn, tài sản hình thành vốn thường
là tài sản đảm bảo.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản vay nhằm tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí và du lịch… Đây là khoản tín dụng mang tính chất nhỏ lẻ có thời hạn ngắn.
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong
đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo
những kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay. Hình thức này thường được áp
dụng cho các khoản vay tương đối lớn để mua những vật dụng đắt tiền phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng: mua nhà, mua ô tô… hoặc áp dụng đối với người
vay có thu nhập trong một thời kỳ không đủ trả toàn bộ số dư nợ gốc.
Đây là hình thức đem lại sự cho người vay đối với việc vay mà thu hồi lãi
và gốc trong một lần, cũng như giảm được rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy, cho vay
tiêu dùng trả góp chiếm tỷ trọng cao trong các hình thức cho vay tiêu dùng.

- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Cho vay tiêu dùng phi trả góp còn có
thể gọi là cho vay trả một lần, là hình thức CVTD mà tiền vay được khách
hàng tháng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Vì thế, hình
thức này chỉ áp dụng cho khoản vay có giá trị nhỏ, thời gian ngắn (khoảng
một năm trở lại). Phần lớn khách hàng vay theo hình thức này nhằm chi trả
cho các việc như: sửa chữa, nâng cấp nhà cửa sữa chữa ô tô…
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: CVTD tuần hoàn hay còn gọi là cho vay
theo thẻ tín dụng, là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng được sử dụng thẻ thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền để
trả. Theo hình thức này, thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập của người vay trong từng thời kỳ mà ngân hàng
sẽ cho phép khách hàng được vay và trong nhiều kỳ liên tiếp tuần hoàn theo
hạn mức tín dụng. Lãi phải trả mỗi kỳ có thể dựa trên 3 cách sau: lãi phải thu
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh, lãi được tính trên số dư trước khi được
điều chỉnh, lãi được tính trên sở dư nợ bình quân.
1.1.3.3. Căn cứ nguồn gốc trả nợ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: CVTD gián tiếp là hình thức cho vay
trong đó ngân hàng mua lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ
đã bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng. Thông thường CVTD gián tiếp
được thực hiện như sau:
(3)
Giải thích:
1 - Ngân hàng và công ty bán lẻ kí kết hợp đồng mua bán nợ. Trong
hợp đồng ngân hàng đưa ra các điều kiện về khách hàng được bán chịu, số
tiền bán chịu tối đa và loại tài sản được bán chịu.
2 - Công ty bán lẻ và khách hàng kí kết hợp đồng mua bán chịu.
3 - Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.

4 - Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng,
lúc này hoạt động mua bán nợ thực sự diễn ra.
5 - Ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ.
6 - Người tiêu dùng trả góp cho ngân hàng.
CVTD có ưu điểm sau:
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số tín dụng tiêu dùng.
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
(1)
0
)
NGÂN HÀNG CÔNG TY BÁN LẺ
NGƯỜI
TIÊU DÙNG
(2)
(5)
(6)
(4)
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Giúp ngân hàng tiết giảm được chi phí trong cho vay.
- Giúp ngân hàng mở rộng được mối quan hệ với khách hàng và tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng.
- Trong trường hợp ngân hàng có mối quan hệ tốt với công ty bán lẻ tín
dụng gián tiếp an toàn hơn tín dụng trực tiếp.
Ngoài những ưu điểm tín dụng gián tiếp có những nhược điểm:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng do đó không
tạo được mối quan hệ thân thiết với khách hàng, khó có thể mở rộng các dịch
vụ ngân hàng khác.
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện bán
hàng hóa, dịch vụ

- Kỹ thuật nghiệp vụ trong tín dụng có tính phức tạp.
Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: là các khoản tín dụng trong đó ngân hàng
tiếp xúc trực tiếp và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
(4)
NGÂN HÀNG CÔNG TY BÁN
LẺ
NGƯỜI
TIÊU DÙNG
(2)
(5)
(3)
(1)
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Giải thích:
1 – Ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng.
2 – Khách hàng trả trước một phần số tiền mau tài sản cho công ty bán lẻ.
3 – Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
4 – Công ty bán lẻ giao hàng hóa cho khách hàng.
5 – Khách hàng thanh toán tiền cho ngân hàng.
Ưu điểm của hình thức này:
- Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng.
Những người này được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực tín dụng, cho nên các quyết định thường có chất lượng cao hơn so
với trường hợp chúng được quyết định bởi công ty bán lẻ.
- Tín dụng tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn tín dụng tiêu dùng gián
tiếp, đó là khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng có nhiều lợi thế
có thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng lẫn
khách hàng.

Do đối tượng khách hàng rất rộng nên việc đưa ra các sản phẩm dịch vụ
tiện ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá
hình ảnh của ngân hàng đến khách hàng.
1.1.4. Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình CVTD gồm các bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng
Bước 2: Phân tích tín dụng
Bước 3: Quyết định tín dụng
Bước 4: Giải ngân
Bước 5: giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng:
Cán bộ ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay đầy đủ những
giấy tờ cần thiết để có được một bộ hồ sơ đầy đủ và đúng quy định của bản
hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay tiêu dùng.
Bước 2: Phân tích tín dụng:
Mục đích của phân tích tín dụng là:
- Hạn chế thông tin không cân xứng
- Đánh giá chính xác mức độ rủi ro của khách hàng
- Đánh giá chính xác nhu cầu vay của khách hàng.
Cơ sở phân tích tín dụng căn cứ vào: hồ sơ tín dụng, phỏng vấn khách
hàng vay vốn, điều tra công việc và tài sản của khách hàng, các nguồn thông
tin bên ngoài.
Phân tích tín dụng như xét duyệt các khoản vay trên khía cạnh năng lực
tài chính của khách hàng, độ tin cậy, mục đích sử dụng vốn vay, và các bảo
đảm nếu có.
Các ngân hàng thường áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng để ra
quyết định tín dụng CVTD. Hệ thống chấm điểm là tập hợp các tiêu thức khác

nhau liên quan đến từng khách hàng vay tiêu dùng. Mỗi tiêu thức có một điểm
số khác nhau theo tình trạng của tiêu thức và tầm quan trọng trong hệ thống
các tiêu thức.
Các yếu tố trong hệ thống điểm số: Tình trạng sức khỏe, tình trạng
công việc, trình độ và khả năng của người vay, mối quan hệ với ngân hàng,
tình trạng cư trú, tình trạng gia đình, tình trạng tài sản đảm bảo. Điểm của
người đi vay sẽ được cộng lại và kết quả được so sánh với điểm chuẩn đã
được xác định trước. Khoản tín dụng sẽ bị từ chối nếu tổng điểm của khách
hàng thấp hơn mức này. Trên cơ sở đó để ra quyết định tín dụng.
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bước 3: Quyết định tín dụng:
Khi nhận được tờ trình kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan, trưởng
phòng tín dụng xem xét và yêu cầu cán bộ tín dụng giải thích bổ sung và
chỉnh sửa. Căn cứ vào thông tin cập nhập từ thị trường, các cơ quan liên quan,
chính sách tín dụng của ngân hàng, những quy định tín dụng của Nhà nước,
nguồn cho vay của ngân hàng để ra quyết định.
Nội dung ra quyết định gồm có: Mức cho vay, lãi suất cho vay, thời
hạn cho vay.
Bước 4: Giải ngân: Là nghiệp vụ cấp tiền thuần túy cho khách hàng
trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Các khoản CVTD được
giải ngân một lần khi có quyết định đó là vì giá trị giải khoản vay nhỏ, thời
hạn ngắn hoặc với khoản vay lớn hơn như mua nhà …
Bước 5: Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng:
Mục đích giám sát là ngăn ngừa các hành vi vi phạm của khách hàng,
hạn chế xu hướng rủi ro đạo đức nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Phát hiện
kịp thời những biểu hiện vi phạm, qua đó có biện pháp xử lý kịp thời nhằm
bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng
Thu nợ: Các ngân hàng thường thu lãi hàng tháng, gốc trả cuối kỳ với

khoản vay ngắn hạn, thu lãi và một phần gốc hàng tháng với khoản vay trung
và dài hạn.
Thanh lý hợp đồng gồm thanh lý mặc nhiên và thanh lý bắt buộc.
1.1.5. Lợi ích cho vay tiêu dùng
1.1.5.1. Đối với ngân hàng thương mại
Các ngân hàng hoạt động với mục đích là tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy,
phát triển tín dụng tiêu dùng là một mảng mang lại lợi nhuận lớn mà các ngân
hàng không thể bỏ qua. Điều này được thể hiện qua:
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nhờ
vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
- Thiết lập và mở rộng mối quan hệ với khách hàng, từ đó tăng khả
năng huy động các loại tiền gửi.
- Nâng cao được hình ảnh và uy tín của ngân hàng trên thị trường.
-Tăng được lợi nhuận tiềm năng cho ngân hàng.
1.1.5.2. Đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng không chỉ mang lại lợi ích cho các ngân hàng, mà nó
còn giúp người dân khi họ có nhu cầu tiêu dùng mà chưa đủ khả năng tài
chính vào thời điểm họ cần mua sắm các hàng hóa thiết yếu có gái trị cao
như: nhà cửa, xe hơi…
Trong cuộc sống bất cứ ai cũng đều mong muốn được thỏa mãn những
nhu cầu riêng của mình từ những hàng hóa thiết yếu đến hàng hóa xa xỉ.
Nhưng trên thực tế, để đáp ứng nhu cầu của họ trong một thời gian ngắn là
điều khó khăn chính vì vậy mà các ngân hàng đưa ra sản phẩm CVTD nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng của người dân trước khi họ có đủ khả năng
thanh toán. Chính vì thế mà đời sống vật chất của người dân được nâng cao.
1.1.5.3. Đối với nền kinh tế
CVTD đã góp phần nâng cao chất lượng của người dân và mang lại lợi

ích cho ngân hàng, đó là yêu tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế.
CVTD làm thỏa mãn nhu cầu hàng hóa tiêu dùng của người dân chính
vì thế mà kích thích sự sản xuất của doanh nghiệp, đa dạng hóa các sản phẩm,
dịch vụ. Làm cho nguồn lực sản xuất của quốc gia cải thiện tạo sức hút vốn
đầu tư nước ngoài, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm tăng thu
nhập cho người lao động.
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái
niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả
phạm vi doanh nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu
vực liên quốc gia. Theo đó ta có những khái niệm về cạnh tranh:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1): “Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ
cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn
Kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) định nghĩa: “Cạnh tranh (Competition) là
sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng
hoặc thị trường”.
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch".
Từ khái niệm trên ta thấy: “Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả
năng mà do chính ngân hàng tạo ra trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi
thế vốn có, nhằm cũng cố và mở rộng thị phần; gia tăng lợi nhuận và có khả

năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh
doanh”. Năng lực cạnh tranh của NHTM được đánh giá qua các yếu tố: năng
lực tài chính; năng lực công nghệ; nguồn nhân lực; năng lực quản trị điều
hành; mạng lưới hoạt động; mức độ đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh…trong
đó, năng lực tài chính và năng lực công nghệ được xem là những yếu tố quan
trọng hàng đầu quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM.
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh trong hoạt cho vay tiêu
dùng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
- Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công
trong hoạt động tín dụng. Một đội ngũ cán bộ có năng lực, chuyên môn được
đánh giá qua trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc của cán bộ công nhân
viên và cán bộ lãnh đạo của ngân hàng. Nó là tài sản vô hình nói lên sức
mạnh tiềm năng của ngân hàng đó.
- Chất lượng sản phẩm dịch vụ:
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì chất lượng sản
phẩm dịch vụ là một yếu tố quan trọng thu hút khách hàng đến và trở thành
khách hàng truyền thống của ngân hàng. Tuy nhiên, đây là một khái niệm trừu
tượng chúng ta không thể cân, đo, đong, đếm được mà phải đánh giá qua quan
điểm chủ quan của khách hàng, những tín hiệu mà cán bộ tín dụng nhận biết
được qua quá trình giao dịch: sự tin cây, cảm tình thông cảm của khách hàng.
Chất lượng sản phẩm được đánh giá qua các chỉ tiêu:
+ Độ an toàn chính xác trong từng nghiệp vụ phát sinh.
+ Thủ tục giao dịch khi khách hàng đến vay.
+ Tốc độ xử lý các nhanh hay chậm.
- Mức độ đổi mới đa dạng hóa sản phẩm:

Xã hội ngày càng phát triển, thu nhập là trình độ dân trí ngày càng cao
thì nhu cầu về các sản phẩm cho vay tiêu dùng cũng ngày càng tăng, kéo theo
đó là đòi hỏi mức đổi mới đa dạng hóa dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng. Một
ngân hàng khó có thể cạnh tranh với ngân hàng khác nếu không biết đổi mới,
đa dạng hóa sản phẩm CVTD của mình. Sự đổi mới được thể hiện qua số
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng.
- Cơ sở hạ tầng công nghệ, quy mô mạng lưới chi nhánh:
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ áp dụng công nghệ và hiệu quả của công
việc áp dụng tiến bộ khoa học, đặc biệt là công nghệ thông tin. Việc mở rộng
chi nhánh sẽ giúp đưa các sản phẩm, dịch vụ đông đảo đến người dân, điều
này là đặc biệt quan trọng trong cho vay tiêu dùng vì đối tượng mà nó nhắm
đến là đông đảo người dân.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
- Thị phần cho vay tiêu dùng: Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng
lực cạnh tranh trong hoạt động CVTD, nó phản ánh mức độ cho vay tiêu dùng
của ngân hàng so với toàn thị trường. Điều này thể hiện qua một số chỉ tiêu cụ
thể:
+ Số lượng và chất lượng khách hàng sử dụng sản phẩm CVTD tăng
hay giảm qua từng thời kỳ: Một lượng khách hàng tăng và ổn định qua các
năm phản ánh hoạt động này thu hút được khách hàng. Điều này chứng tỏ
hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng có nét khác biệt hơn so với các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
+ Dư nợ cho vay tiêu dùng/tổng dư nợ cho vay: Chỉ tiêu này cho biết số
tiền khách hàng nợ vay tiêu dùng so với so với số nợ của khách hàng vay của
ngân hàng chiếm tỷ trọng là bao nhiêu. Từ đó cho biết phần nào ngân hàng
cho vay tiêu dùng nhiều hay ít so với hoạt động cho vay.
+ Lợi nhuận cho vay từ hoạt động cho vay tiêu dùng: Lợi nhuận phản

ánh hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng là như thế nào. Nếu lợi nhuận
tăng dần qua các năm phản ánh hoạt động CVTD của ngân hàng phát triển, ổn
định và có chỗ đứng trên thị trường. Nếu lợi nhuận giảm qua các năm chứng
tỏ hoạt động CVTD của ngân hàng kém hiệu quả.
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Doanh thu từ lãi CVTD/doanh thu từ lãi cho vay: Doanh thu từ lãi
CVTD phản ánh số tiền ngân hàng thu về từ hoạt động cho vay tiêu dùng.
Nên chỉ số này cũng phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng là cao hay
thấp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố môi trường vi mô
- Yếu tố nội lực của ngân hàng:
+ Hệ thống thông tin, mạng lưới phân phối: Hệ thống thông tin gồm hệ
thống báo cáo nội bộ, hệ thông thu thập thông tin bên ngoài, hệ thống phân
tích thông tin.
+ Hệ thống báo cáo nội bộ: Ngân hàng sẽ tạo được khả năng tích lũy và
tìm kiếm thông tin cần thiết trong quá trình hoạt động của mình như: chất
lượng phục vụ khách hàng, chiến lược của ban giám đốc…
+ Hệ thống thu thập thông tin bên ngoài: Đòi hỏi tích lũy các số liệu
khác nhau về tình hình tất cả các thị trường, đặc biệt là thị trường mà ngân
hàng đang hoạt động và về tất cả lực lượng tham gia thị trường, về đối thủ
cạnh tranh, về cơ chế điều hành quản lý của nhà nước… Hệ thống thông tin
cung cấp tốt sẽ là cơ sở để ngân hàng lựa chọn thị trường mục tiêu trong hoạt
động cho vay tiêu dùng.
+ Hệ thống phân tích thông tin: Với các thông tin đã thu thập được hệ
thống sẽ phân tích, tổng hợp thông tin, đưa ra kết luận về vấn đề nghiên cứu,
các hướng giải quyết nhằm đạt được các mục tiêu như: thu hút được nhiều

khách hàng chiếm lĩnh thị trường cao, đạt được lợi nhuận cao, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường…
- Quy mô vốn và khả năng phát triển của ngân hàng: Có thể nói quy mô
vốn càng lớn, các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính càng lạnh mạnh thì càng tạo
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tâm lý yên tâm cho khách hàng. Vì vậy, với quy mô vốn lớn ngân hàng không
những tạo cho mình thế chủ động trước mọi hoạt động mà còn tạo cho mình
khả năng đứng vững trước các đối thủ.
- Trình độ đội ngũ cán bộ: Với những cán bộ thuộc các bộ phần khác
nhau đòi hỏi trình độ khác nhau. Với cán bộ quản lý thì đòi hỏi phải là người
có chuyên môn giỏi, có khả năng phân tích, phán đoán, nhận xét, là người
chịu trách nhiệm đầu tiên về khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Đặc biệt với
cán bộ tín dụng người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng qua quá trình giao
dịch, đề xuất các ý tưởng cải tiến sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, thì đỏi hỏi
người đó có chuyên môn cao. Chính vì thế, ban lãnh đạo cần có chính sách
khơi dậy năng lực lao động, sáng tạo cho đội ngũ cán bộ tín dụng, đặc biệt
phát huy hiệu quả chính sách khen thưởng, động viên thỏa đáng với nhân viên
có thái độ phục vụ tốt và thu hút khách hàng cho ngân hàng.
- Khách hàng của ngân hàng: Khách hàng là yếu tố sống còn của ngân
hàng. Chính vì thế, công tác khách hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Bởi khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào
quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, vừa trực tiếp sử dụng,
hưởng thụ sản phẩm và bởi khách hàng là yếu tố quyết định cả về số lượng và
chất lượng sản phẩm dịch vụ và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Đối thủ cạnh tranh: Ngày nay có rất nhiều các ngân hàng được thành
lập và các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng ngày càng phong phú, đa dạng.
Vì thế, để hoạt động thắng lợi thì các ngân hàng không chỉ đa dạng hóa sản
phẩm, dịch vụ mà còn phải quan tâm đến chất lượng của dịch vụ đó. Việc phân

tích đối thủ cạnh tranh nhằm: xây dựng được chiến lược trung lập hóa tới mức
tối đa có thể các mặt mạnh của đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình, tập trung vào các mặt mạnh sẵn có. Hơn nữa hiểu vì sao khách
hàng chọn ngân hàng mình mà không chọn ngân hàng cạnh tranh.
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.2. Nhân tố môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất nhiều đến các dịch vụ của ngân hàng
đặc biệt là dịch vụ CVTD. Các biến số như tốc độ tăng trưởng và phát triển
kinh tế, chính sách đầu tư, tiết kiệm chính phủ, tỷ lệ lạm phát… cũng có tác
động mạnh đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Môi trường kinh tế có tác động lớn đến nhu cầu và cách thức sử dụng
dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Nền kinh tế trong giai đoạn suy thoái, thu
nhập giảm, thất nghiệp tăng, cá nhân có nhu cầu giảm chi tiêu, gia tăng tiết
kiệm, nhu cầu vay trong giai đoạn này bị hạn chế. Ngược lại, khi nền kinh tế
tăng trưởng sẽ thúc đẩy người dân tiêu dùng hạn chế tiết kiệm vì họ kỳ vọng
thu nhập tăng trong tương lai, do đó các hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ tăng.
- Môi trường công nghệ:
Với tốc độ phát triển công nghệ như hiện nay, thời đại của thông tin số,
các ngân hàng càng chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới quy
trình nghiệp vụ và cách thức phân phối. Đặc biệt là phát triển các sản phẩm
dịch vụ mới trong đó có sản phẩm CVTD.
Xu hướng phát triển trong thời gian tới sử dụng các loại thẻ như:
Thẻ tín dụng quốc tế: VISACARD, MARTER CARD, JCB…
Thẻ nội địa: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…
- Môi trường dân số:
Môi trường dân số giúp ngân hàng xác định được thị trường tiềm năng
của mình. Những thay đổi về cấu trúc dân số, xu thế di chuyển dân cư… là

yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CVTD và phát triển của ngân hàng.
- Môi trường chính trị - pháp luật:
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một trong những hoạt động
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chịu giám sát chặt chẽ của pháp luật và các quy định của ngân hàng nhà nước.
Trước hết, có thể nói chính sách của Nhà nước ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt
động CVTD. Chẳng hạn, khi Nhà nước tăng mức đầu tư cho nền kinh tế cũng
như tăng thu hút đầu tư nước ngoài tất cả những điều này sẽ tạo điều kiện cho
sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, xã hội, tỷ lệ thất nghiệp giảm,
mức thu nhập cho người lao động tăng, qua đó tăng nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng.
- Môi trường văn hóa xã hội:
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng bởi môi trường văn
hóa xã hội. Các nhà kinh doanh ngân hàng đã nghiên cứu kỹ lưỡng chiến lược
kinh doanh trong ảnh hưởng của yếu tố này. Các nhân tố như: cách nhận thức,
trình độ văn hóa, lối sống, sự hiểu biết của dân chúng tác động mạnh đến hoạt
động CVTD của ngân hàng.
- Môi trường địa lý:
Ở các vùng địa lí khác nhau có những đặc điểm khác nhau về phong tục
tập quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng hóa dịch vụ trong đó có sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng. Chính điều kiện đó đã hình thành các tụ điểm
dân cư, trung tâm thương mại, du lịch, ảnh hưởng đến việc đặt phòng giao
dịch của ngân hàng. Việc ngân hàng mở rộng mạng lưới ở những vùng dân cư
co thu nhập tốt là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh nói chung và
của cho vay tiêu dùng nói riêng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 chuyên đề tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản về cho vay
tiêu dùng như khái niệm, các cách phân loại, lợi ích, các nhân tố ảnh hưởng

tới cho vay tiêu dùng, năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng
của NHTM.
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ
2.1. Khái quát về Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Láng Hạ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng No&PTNT chi
nhánh Láng Hạ
Có thể nói, Ngân hàng No&PTNT là một trong bốn ngân hàng thương
mại lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng
lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi
mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị
kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ (gọi tắt là chi nhánh Láng
Hạ) là chi nhánh ngân hàng cấp 1, hạng 1 trực thuộc Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam, được đánh giá là một trong những ngân hàng thương mại lớn trên
địa bàn thành phố Hà Nội, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một ngân hàng
hiện đại, có uy tín trong và ngoài nước.
Với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa Hà Nội, chi nhánh
đã cung cấp các sản phẩm ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, với mức lãi suất
và phí dịch vụ cạnh tranh, đa tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối
tượng khách hàng, mở rộng cơ hội kinh doanh, tăng cường sự hợp tác giữa
các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác, từng bước nâng cao và giữ uy tín
cũng như thương hiệu của chính chi nhánh trên thị trường tài chính nội địa và
quốc tế.
Nguyễn Thị Mai Lớp: NHD – LTĐH8

25

×