Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn từ dân cư tại Ngân Hàng An Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.92 KB, 83 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LỞI MỞ ĐẦU
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải
hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa Việt Nam
từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến.
Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất
quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế
phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát
triển và cạnh tranh các doanh nghiệp việt nam cũng đòi hỏi phải được mở
rộng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây truyền công nghệ,
nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hoá,
dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu
vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. Một địa chỉ quen thuộc và tiện ích
nhất mà người cần vốn nghĩ đến đó là các Ngân hàng thương mại.
Trong những năm gần đây hệ thống Ngân hàng nói chung và Hệ thống
các Ngân hàng thương mại nói riêng đã huy động được khối lượng vốn lớn
cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển kinh tế.Tuy nhiên để tạo được
những bước chuyển mới cho nền kinh tế, công tác huy động vốn nói chung và
huy động vốn từ dân cư nói riêng của các ngân hàng đang đứng trước những
thách thức mới, đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự quan tâm, chú ý nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác này.
Chính vì sự cần thiết của vấn đề huy động vốn, nên trong thời gian
thực tập tại Ngân Hàng An Bình, với kiến thức đã học và thực tế, được sự
hướng dẫn giúp đỡ của thầy giáo TS. Nguyễn Tiến Dũng và sự tận tình giúp
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
đỡ của cán bộ công nhân viên Ngân Hàng, em đã chọn đề tài “Giải pháp tăng
cường huy động vốn từ dân cư tại Ngân Hàng An Bình” .
Ngoài phần mở đầu và kết luận. chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương I: lý luận về hoạt động huy động vốn từ dân cư của NHTM


Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn từ dân cư tại Ngân
Hàng An Bình
Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn từ dân cư tại Ngân
Hàng An Bình
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy giáo TS. Nguyễn Tiến Dũng
và ban giám đốc cũng như các anh chị trong phòng Khách hàng Chiến lước của
Ngân hàng TMCP An Bình đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, giúp em hoàn thành
chuyên đề này.
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN
CƯ CỦA NHTM
I.Tổng quan về NHTM
1. Khái niệm NHTM
Hiện nay, tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nước có đặc điểm khác nhau
nhưng đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ
và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong những tổ
chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính trung gian này gọi chung là
các định chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn
sang nơi thiếu vốn.
Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng theo Điều 20 có ghi “
NHTM là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” Trong đó “ Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán”.
2. Vai trò của NHTM
2.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế

muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản
xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh…mà nhu cầu về vốn của doanh
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nghiệp, cá nhân luôn luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những
nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình
tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác NHTM là chủ
thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn
vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.
NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có
hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng các doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp
chụi sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu
thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá
cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời
gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh
nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn
thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải
tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng
nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những
hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá
khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp
đến ngân hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình.Thông
qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh
nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh

nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó
tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh .
2.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà
nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt dộng thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống,
NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông
qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các
nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một
cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ
quan khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan trọng để nhà
nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nhà nước muốn phát triển một nghành hay một vùng kinh tế nào
đó thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các
NHTM luôn được sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện
chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như : giảm lãi suất, kéo dài thời
hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn
ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định.Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà
nước thông qua NHTƯ thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền
kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thườmg đạt
hiệu quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng .
2.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc
tế
Trong nền kinh tế thị trường ,khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ

ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
gia trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phất triển kinh
tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là
một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó.Vì vậy jnền tài chính của mỗi
quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt
động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này.
Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác
NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua
hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các NHTM
nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù
hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế .
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu
thông hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt
động của NHTM. Với vai trò quan trọng của mình NHTM trở thanh một bộ
phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
II. Nguồn vốn huy động trong ngân hàng thương mại
1. Khái niệm vốn huy động trong ngân hàng thương mại
NHTM là một trung gian tài chính, ở mỗi nước khác nhau các trung
gian tài chính lại được phân chia khác nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một điểm
chung là vai trò chủ đạo của các ngân hàng thương mại đóng góp khối lượng
tài sản và tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Để có được vị trí đó NHTM
phải đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất mà các NHTM
phải có trước tiên là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo
lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch
vụ kinh doanh khác.
Vốn của ngân hàng được hình thành qua các nguồn khác nhau . Để bắt

đầu hoạt động của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
định , được gọi là vốn ban đầu . Trong quá trình hoạt động , ngân hàng gia
tăng khối lượng vốn của mình thông qua các hoạt động huy động vốn như
nghiệp vụ tiền gửi , nghiệp vụ đi vay và các nghiệp vụ khác ( dịch vụ uỷ thác ,
trung gian thanh toán…)
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được
từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng , thanh toán , các nghiệp vụ kinh doanh khác…
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại , nó đóng vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động kinh
doanh của ngân hàng .
2. Tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường,
hoạt động của ngân hàng có những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương
tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là
tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường
vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Quá trình
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được mã hoá bằng công thức T-T’, trong đó
T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T’ là nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu
tư, tiến hành hoạt động kinh doanh: T’>T. Từ công thức này, có thể khẳng
định ngân hàng nào trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh
tranh. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ) theo quy định
thì ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trưởng nguồn vốn trong suốt
quá trình hoạt động của mình.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng

trên thương trường.
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau , nếu không có uy
tín thì ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình.
Uy tín được thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của ngân
hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân
hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của
ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của
ngân hàng nói riêng. Với khả năng huy động vốn cao , ngân hàng có thể hoạt
động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động
cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao thanh
thế của ngân hàng trên thương trường.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với
ngân hàng vốn chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Thực tế đã chứng minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật
hiện đại là điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động
về thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp ngân hàng kinh doanh
đa năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng và khi
đó, tất yếu trên thương trường sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên.
3. Nguồn vốn huy động
3.1 Nguồn tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại . Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động , nghiệp vụ
đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách

NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp , các tổ
chức và của dân cư .
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng , chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
tiền của ngân hàng . Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để
có nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao , các ngân hàng đã đưa ra và thực
hiện nhiều hình thức huy động khác nhau .
a, Phân loại theo thời hạn
- Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền đúng như tên gọi của nó là thời gian gửi tiền không
xác định, khách hàng (cá nhân , tổ chức) có quyền rút tiền ra bất cứ lúc nào.
Mục đích của khách hàng đối với loại tiền này là hưởng những tiện ích trong
thanh toán khi có nhu cầu chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng. Vì vậy đây là bộ phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm thời chứ không phải là
khoản để dành.
-Tiền gửi có kỳ hạn :
Ngược với khoản tiền gửi không kỳ hạn, đây là khoản tiền gửi với thời
gian xác định. Nguyên tắc tiến hành khoản tiền gửi này là người gửi chỉ được
rút tiền khi đến thời hạn như đã thoả thuận có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,
9 tháng, 1 năm hoặc trên thế nữa. Theo quy định, ngân hàng có quyền từ chối
việc rút tiền trước thời hạn của người gửi tiền. Tuy nhiên, ở một số nước,
quy định này đã được nới lỏng: các ngân hàng cho phép người gửi tiền
được rút ra trước hạn nhưng phải báo trước cho ngân hàng một khoảng thời
gian nhất định, nếu không báo trước người gửi sẽ không được hưởng lãi
suất hoặc rất thấp.
b, Phân loại theo đối tượng
- Tiền gửi của dân cư
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B

9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng
đến.Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng , họ đều có thể gửi
tiết kiệm với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm
, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn . Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm ,
các ngân hàng đều khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền
mặt tại nhà bằng cách ở rộng mạng lưới huy động , đưa ra các hình thức huy
động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn …
- Tiền gửi của các doanh nghiệp , các tổ chức xã hội
Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt đông sản xuất kinh doanh nên
các đơn vị này thường gửi một khối lượng lớn tiền vào ngân hàng để hưởng
tiện ích trong thanh toán. NHTM là một trung gian tài chính, nó quan hệ với
các đối tượng này thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức
kinh tế và đáp ứng yêu cầu thanh toán của họ. Do có sự đan xen giữa các
khoản phải thu và các khoản phải thanh toán nên ngân hàng luôn tồn tại một
số dư tiền gửi nhất định, điều này lí giải vì sao ngân hàng huy động được
nhiều nguồn vốn nhất trong lĩnh vực này, có chi phí thấp và được sử dụng
cho vay không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung hạn. Tuy nhiên nguồn này có
hạn chế là tính ổn định và độ lớn phụ thuộc vào quy mô, loại hình của
doanh nghiệp.
c, Phân loại theo mục đích :
- Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào
ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định . Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận
thu nhập bằng tiền của các cá nhân chưa sử dụng được gửi vào các tổ chức tín
dụng . Nó là một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ, trong tiêu dùng cá nhân
. Khi gửi tiền người gửi được giao một sổ tiết kiệm coi như giấy chứng
nhận tiền gửi vào ngân hàng . Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra được
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B

10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết
kiệm .Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn .
- Tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán
Đây là khoản tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để
nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ . Trong phạm vi số dư cho phép , các
nhu cầu chi trả của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều được ngân hàng thực
hiện . Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều có thể
được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu . Lãi suất của khoản tiền này
rất thấp , thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ của ngân
hàng với mức phí thấp.
- Tiền gửi “ lai ” ( vừa tiết kiệm vừa giao dịch )
Đây là loại tiền gửi mà người gửi vừa có thể yêu cầu ngân hàng thanh
toán hộ , vừa có thể hưởng lãi suất định kỳ như một khoản tiền gửi tiết
kiệm.Tuy nhiên , lãi suất của khoản tiền này thường không cao như lãi suất
tiền gửi tiết kiệm bởi tính cố định của khoản gửi , ngân hàng có thể không sử
dụng được hoặc sử dụng rất ít số vốn huy động này để cho vay hoặc đầu tư.
3.2 Nguồn đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại . Tuy
nhiên khi cần các ngân hàng thường vay mượn thêm . Tại nhiều nước , ngân
hàng Trung ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của
chủ. Do vậy nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm
để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế .
- Vay NHNN
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
các ngân hàng thương mại Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ , ngân hàng
thương mại thường vay ngân hàng Nhà nước . Hình thức cho vay chủ yếu của
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B

11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
ngân hàng nhà nước là tái chiết khấu ( hoặc tái cấp vốn ) . Thông thường ,
ngân hàng Nhà nước chỉ chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng
( thời gian đáo hạn ngắn , khả năng trả nợ cao ) và phù hợp với mục tiêu của
ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ . Trong điều kiện chưa có thương
phiếu , ngân hàng nhà nước cho ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái
cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định .
- Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức
tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng . Các ngân hàng đang có lượng
dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm
kiếm lãi suất cao hơn . Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu
cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản . Như vậy nguồn vay các
ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong
nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ ngân hàng
Nhà nước .
- Vay trên thị trường vốn
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị
trường tài chính. Là trung gian tài chính, phải luôn đáp ứng nhu cầu về vốn,
do vậy việc ngân hàng thiếu vốn là điều không thể tránh khỏi. Trong những
trường hợp này, ngân hàng có thể sử dụng nghiệp vụ huy động vốn trên thị
trường tài chính: phát hành các giấy tờ có giá trị như các giấy tờ vay nợ ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Việc chuyển nhượng các giấy tờ trên từ chủ sở hữu
này sang chủ sở hữu khác phụ thuộc vào thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng . Ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và phát hành trái phiếu. Trái
phiếu là một giấy tờ có giá , xác nhận khoản nợ của khách hàng đối với người
chủ ngân hàng với cam kết như thanh toán một số tiền xác định vào một ngày
xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước.
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B

12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng
phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư, chủ yếu là để phục vụ cho những
kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương
trình kinh doanh…
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
3.3 Nguồn khác
Ngoài các nguồn trên , ngân hàng còn thực hiện huy động vốn thông
qua nguồn uỷ thác , nguồn trong thanh toán , các nguồn khác.
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho
vay , uỷ thác đầu tư , uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt
động này tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng . Ngoài ra , các hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh
toán (séc trong quá trình chi trả , tiền ký quỹ để mở L/C …) . Các khoản nợ
khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả …cũng góp phần làm tăng nguồn huy
động trong công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại .
III. Huy động vốn từ dân cư của NHTM
1. Khái quát Huy động vốn từ dân cư của NHTM
Huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng không lớn trong nguồn vốn
của NHTM nhưng lại là mục tiêu tăng trưởng hằng năm của các NHTM nên
các NHTM thường tìm mọi cách để duy trì và thu hút vốn huy động từ các
dân cư.
1.1 Đối tượng huy động vốn của dân cư
Dân cư là đối tượng huy động vốn truyền thống của các NHTM, dân cư
ở đây là nhưng người có nguồn thu nhập tạm thời nhàn rồi và NHTM huy
động vốn này để cho vay và phục vụ các mục đích khác, dân cư là một đối
tượng rất đông đúc nên cho dù mỗi khoản tiền gửi của họ là nhỏ nhưng tổng

số lượng tiền gửi là rất lớn. Đến nay dân cư vẫn là một đối tượng có nhiều
tiềm năng mà NHTM chưa khai thác hết.
1.2 Đặc điểm của tiền gửi dân cư tại NHTM
Quy mô tiền gửi của dân cư lớn: đặc điểm này là do bản chất của
những khoản huy động từ dân cư chính là những khoản nhàn rồi tạm thời
trong xã hội và được người dân tích trữ lại như một khoản tiết kiệm để phục
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Vì dân cư là đối tượng đông nhất
trong nền kinh tế nên về tổng thể thì tập trung nguồn vốn này sẽ tạo ra một
nguồn vốn có quy mô lớn cho NHTM, đối với NH thì đó là những nguồn mà
NH tổ chức huy động từ dân cư để được tái đầu tư sinh lời thông qua NH cho
nên chi phí của vốn của huy động từ dân cư sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chi
phí huy động chung của tổng nguồn huy động và là một trong những chỉ tiêu
quan trọng để NHTM xác địch lãi suất cho vay.
Tiền gửi dân cư lại là nguồn ổn định nhất: là cơ sở để các NHTM quy
định tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ cho vay ,vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác
và của các tổ chức kinh tế xã hội thường không ổn định do sự di chuyển liên
tục của dòng tiền trong nền kinh tế, còn vốn chủ sở hữu có chi phí sở hữu rất
lớn nên không cho hiệu quả cao khi cho vay. Trong khi đó, vốn huy động từ
dân cư có được tính chất ổn định cho người dân khi gửi tiền vào NHTM
thường do mục địch tích lũy để tiêu dùng những việc lớn hơn trong tương lại,
nên NH có kế hoạch và có thể dự báo được thời điểm tăng giảm của nó.
Vốn huy động từ dân cư là nguồn vốn có thời hạn tương đối dài, là tiền
đề để NHTM cho vay trung và dài hạn, điều nay được quy định bởi hành vi
tích lũy của người dân khi gửi tiền hay cho NHTM vay, các nguồn khác như
vay từ NHNN và các tổ chức kinh tế xã hội thì thời hạn là rất ngắn hoặc
không có kỳ hạn do việc sử dụng thường xuyên vốn của các tổ chức này.
1.3 Vai trò của huy động vốn từ dân cư

- Vai trò đối với Xã Hội: huy động tiền gửi dân cư tăng cường tiết kiệm
và giảm chi tiêu, tạo công ăn việc làm cho người lao động , tăng cường sản
xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí phát hành và lưu thông tiền mặt cho xã hội.
- Vai trò đối với người dân: Tăng thêm thu nhập cho người dân thông
qua khoản thu nhập từ lãi, chênh lệch mua bán các loại chứng từ có giá, thu
nhập từ quà tặng của hình thức tiết kiệm dự thưởng
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Vai trò đối với NHTM: giúp tăng cường nguồn vốn của NHTM, là
tấm đệm cho hoạt động kinh doanh của NH, dân cư không chỉ là đối tượng
hoạt động của NHTM mà còn là khách hàng của NHTM từ đó giúp cho hoạt
động kinh doanh của NH trở nên có hiệu quả.
1.4 Hình thức huy động vốn từ dân cư
1.4.1 Huy động vốn tiết kiệm từ dân cư.
TGTK là tiền để dành của dân cư được gửi vào NH nhằm mục đích
hưởng lãi tiêu biểu là TGTK có số
- Theo kỳ hạn:
TKKKH: là loại tiền gửi vào NH không thỏa thuận thời hạn rút tiền,
khách hàng có thể gửi vào và rút ra một phần hoặc toàn bộ theo yêu cầu.
Nhưng khác với tiết kiệm cá nhân gửi không được hưởng các dịch vụ thanh
toán qua NH. Phần lớn khách hàng gửi tiền không kỳ hạn là do họ chưa xác
định nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai nhưng lại muốn được hưởng một
mức lãi suất trong khoảng tiền nhàn rỗi TKKKH nguồn vốn có kỳ hạn dài, lãi
suất lớn hơn tiết kiệm thanh toán
TKCKH: đối lập với TKKKH khách hàng vẫn có thể rút trước thời hạn
với điều kiện tiền này được hưởng lãi suất thấp hoặc không. TKCKH có kỳ
hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
-Theo mục đích:
Tiết kiệm có đảm bảo giá trị theo vàng: là hình thức TK mà số tiền

khách hàng gửi vào NH được quy ra giá trị vàng tương đương khi hết hạn
khách hàng sẽ được nhận lại số tiền tương đương đảm bảo, lãi suất thấp hơn
đầu tư khác.
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Tiết kiệm có đảm bảo giá trị theo USD: là hình thức tiết kiệm mà số
tiền khách hàng gửi vào NH được quy ra giá trị theo USD, khi hết hạn khách
hàng sẽ được nhận lại một số tiền tương đương.
Tiết kiệm xây dựng nhà ở: là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn
nhằm hỗ trợ cho dân sớm có nhà ở, rút ngắn thời gian chờ đủ vốn để mua nhà.
TGTK được NH trả lãi, tiền vay người vay phải trả lãi.
- Theo hình thức trả lãi
Tiết kiệm trả lãi sau: là tiết kiệm trả lãi khi đáo hạn vào thời điểm đáo
hạn, khách hàng không đến rút vốn và lãi thì tiền lãi được nhập vào vốn và
coi như đã gửi kỳ hạn tiếp, với loại này, NH phải dự trữ lãi hàng tháng.
Tiết kiệm trả lãi trước: khách hàng được trả lãi ngay khi gửi tiền. Khi
đến hạn khách hàng chỉ được nhận số tiền đúng bằng số tiền ghi trong sổ tiết
kiệm, với loại này NH phải phân bổ chi phí trả trước
Tiết kiệm trả lãi định kỳ: NH và khách hàng thỏa thuận về từng kỳ hạn
trả lãi. Chi phí quản lý cho tiền gửi trả lãi định kỳ lớn hơn tiền gửi trả lãi sau
và trước
- Theo hình thức nộp gốc:
Tiết kiệm gửi một lần: là hình thức tiết kiệm chỉ gửi tiền vào một lần từ
thời điểm đó đến khi đáo hạn khách hàng không được nộp thêm gốc vào tài
tiết kiệm
Tiết kiệm nhiều lần: là hình thức gửi tiền định kỳ, khách hàng gửi vào
NH số tiền đã được đăng ký với NH trước đo ( lãi suất tiết kiệm phụ thuộc
vào khoảnh cách giữa hai lần gửi, khoảnh cách nào cao nếu lãi suất nhỏ)
Chi phí quản lý tiết kiệm gửi một lần nhỏ hơn gửi nhiều lần.

NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1.4.2 Huy động vốn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu và trái phiếu
Kỳ phiếu: đây là hình thức huy động nợ ngắn hạn với khối lượng lớn
của NH, lãi suất thông thường của kỳ phiếu cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm,
trả lãi trước và sau kỳ phiếu có thời gian ngăn hơn, tính lỏng cao hơn trái
phiếu nên được thị trường ưa thích hơn.
Trái phiếu: đây la hình thức huy động nợ dài hạn của NH để chuẩn
bị cho những dự án cụ thể có vốn đầu tư lớn nên lãi suất cao hơn lãi suất
của kỳ phiếu.
1.4.3 Huy động vốn dưới hình thức mở tài khoản cá nhân
NHTM có thể huy động tiền gửi dân cư dưới hình thức mở tài khoản cá
nhân cho khách hàng để thanh toán. Tài khoản thanh toán của cá nhân là loại
tài khoản mà người chi có toàn quyền sử dụng trong phạm vi số dư như:
khách hàng có thể rút tiền tại quầy giao dịch hoặc máy rút tiền tự động, có thể
thực hiện thanh toán qua NH. Khách hàng phải tuân thủ các quy định và
hướng dẫn của NH trong quá trình thực hiện thanh toán, còn NH phải thực
hiện tính thanh khoản theo yêu cầu của khách hàng, và chỉ được từ chối khi số
tiền thanh khoản vượt quá số dư tiết kiệm hoặc giấy tờ thanh khoản không
đúng yêu cầu. Ở nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển thì việc sử
dụng tiết kiệm này chỉ được hưởng các dịch vụ NH chứ không được hưởng
lãi, còn ở việt nam để khuyến khích hình thức này phát triển, NH để người
gửi tiền được hưởng một mức lãi suất thấp và không phải trả lệ phí
1.4.4 Huy động vốn dưới hình thức khác
Huy động dưới các hình thức khác chiếm một tỷ lệ không đáng kể
trong tổng nguồn vốn huy động được.
2. Chi phí huy động vốn từ dân cư
Các khoản vốn huy động của NH thực chất là các khoản nợ của NH đối
với khách hàng. Do đó, NH phải trả một khoản tiền lãi cho khách hàng, một

NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
khoản lãi như là một phần thưởng vì khách hàng đã để cho NHTM sử dụng
tiền của họ cho hoạt động kinh doanh đầu tư sinh lãi.
Ta có:
Chi phí hoạt động = Chi phí trả lãi + Chi phí phi lãi
- Chi phí trả lãi: là khoản lãi trả cho các loại tiền gửi , cho kỳ phiếu,
trái phiếu mà NH phát hành căn cứ theo lãi suất huy động mà khách hàng và
NH đã có thỏa thuận
Chi phí trả lãi = Quy mô huy động * Lãi suất huy động
Lãi suất huy động là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quy
mô và hiệu quả huy động, việc xác định lãi suất huy động là công việc rất
phức tạp, và có tính quyết định tới chất lượng của nguồn vốn huy động, tới
chất lượng của tài sản nên đòi hỏi đến tính nhạy bén của các nhà quản lý NH,
và công tác quản lý lãi suất huy động cũng được coi là một bộ phận trong
quản lý chi phí của NHTM, lãi suất chi trả càng cao lượng vốn huy động càng
lớn, từ đó có thể mở rộng các hoạt động tín dụng và đầu tư. Tuy nhiên, lãi
suất cao làm gia tăng chi phí của các NH và nếu doanh thu không tăng kịp chi
phí thì lợi nhuận của NH sẽ bị giảm tương ứng.
Ta có thể thấy rằng, lãi suất huy động gắn liền với mỗi loại sản phẩm
của từng NH khác nhau, và trên cơ sở tác động của từng loại các yếu tố như
khả năng tiết kiệm và gia tăng tiết kiệm của quốc gia, nhu cầu đầu tư của cá
nhân, hộ gia đình, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ sinh lời của các hoạt động đầu tư khác,
trình độ phát triển của thị trường tài chính khả năng sinh lời của các NH…tất
cả hình thành nên lãi suất huy động của các NH.
- Chi phí phi lãi: chi phí phi lãi rất đa dạng và không ngừng gia tăng.
Trong điều kiện các NH hiện nay đang gia tăng cạnh tranh bằng các hình thức
phi lãi suất, nó bao gồm các chi phí trả lãi trực tiếp cho người gửi tiết kiệm ,
chi phí tăng tính tiện ích cho người gửi tiền ( như việc mở rộng chi nhánh,

NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
quầy giao dịch, điểm huy động, trang bị máy rút tiền tự động ATM…). Bên
cạnh đó, các chi phí như: chi phí lương cho cán bộ nguồn vốn, chi phí bảo
hiểm tiền gửi và một số chi phí khác. Chi phí khác có liên quan bao gồm tất
cả những chi phí còn lại có liên quan đến hoạt động huy động vốn như chi phí
quản lý, chi phí dự trữ bắt buộc, chi phí quảng cáo, maketing, RD, chi phí
mua sắm trang thiết bị…Mức lãi suất hấp dẫn là yếu tố quan trọng để thu hút
khách hàng gửi tiền vào NH. Nhưng để tiếp cận với khách hàng, NH càng
phải đặc biệt chú trọng vào hoạt động quảng bá hình ảnh trong tính siêu việt
của những tiện ích có trong các sản phẩm mà NH cung cấp
Tóm lại, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và dưới sự tác động của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ trong hệ thống NH đã làm cho quá trình
cạnh tranh giữa các NH chuyển từ cạnh tranh chủ yếu bằng lãi suất sang cạnh
tranh bằng quản lý chi phí mà chủ yếu là chi phí lãi đi kèm với việc nâng cao
chất lượng các dịch vụ cung cấp
3. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động huy động vốn từ dân cư của
NHTM
3. 1 Nhóm chỉ tiêu định lượng
+ Quy mô của lượng vốn huy động từ dân cư.
Như đã đề cập trong các nội dung trên, ta biết răng lượng vốn huy động
từ dân cư luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động được
của các NHTM đồng thời lại là một nguồn tiền tương đối ổn định. Do đó, nó
được các ngân hàng sử dụng vào hoạt động cho vay và đầu tư khác để kiếm
lời như một nguồn vốn chính. Như vậy, hoạt động huy động vốn dân cư sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên
các ngân hàng luôn chú trọng trong việc kiểm soát lượng vốn huy động từ dân
cư. Các ngân hàng cần xác định cụ thể nhu cầu huy động vốn từ dân cư và các
kế hoạch thực hiện rõ ràng, chi tiết; nếu lượng vốn quá ít sẽ buộc các ngân

NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
hàng phải huy động thêm từ các nguồn khác với chi phí cao hơn mà tính ổn
định chưa chắc đã được đảm bảo. Ngược lại, nếu như lượng vốn huy động
quá lớn khiến các ngân hàng không có khả năng cho vay hết, khi đó ngân
hàng vẫn phải trả lãi đầy đủ cho khách hàng trong khi không có nguồn thu lãi.
Do vậy, nếu ngân hàng không xác định được quy mô vốn huy động dự kiến sẽ
làm giảm hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Khi xác định được quy mô huy động cụ thể, các NHTM sẽ dễ dàng
hơn trong việc xây dựng và triển khai các chương trình, sản phẩm huy động
vốn cụ thể. Hiệu quả huy động vốn từ dân cư lúc này sẽ đánh giá qua các
chỉ tiêu:
A, Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn = lượng vốn huy động thực
tế / lượng vốn huy động dự kiến * lượng vốn huy động thực tế 100% (1)
- Nếu (1)> 100% tức là trên thực tế ngân hàng đã huy động vượt quá
mức dự kiến ban đầu. Và khi ngân hàng không cho vay hết lượng vốn đó sẽ
làm giảm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, do khoản tiền chênh lệch này
làm gia tăng chi phí huy động vì ngân hàng vẫn phải trả lãi cho khách hàng
trong khi đó không tạo ra bất cứ khoản lợi nhuận nào cho ngân hàng. Khi đó
chỉ tiêu này càng vượt quá 100% thì lại càng làm giảm hiệu quả hoạt động
huy động vốn từ dân cư của ngân hàng.
- Nếu (1) < 100% nghĩa là ngân hàng đã huy động không đủ mục tiêu
đặt ra. Khi đó để có thể đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động cho vay hay
các hoạt động đầu tư khác buôc ngân hàng phải tiến hành huy động thêm từ
những nguồn khác như vay các tổ chức tài chính tín dung khác, vay NHNN…
Như vậy, ngân hàng sẽ phải chịu chi phí huy động cao hơn, đồng thời mất đi
cơ hội làm tăng thu nhập do không có đủ vốn cho vay, điều này có ảnh hưởng
đến lợi nhuận mà ngân hàng đạt được.

NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Thực tế chỉ ra rằng, nhu cầu vốn huy động của ngân hàng sẽ có thay
đổi tăng hoặc giảm theo từng chu kỳ hoạt động kinh doanh của mỗi ngân
hàng. Khi đó ngân hàng cần điều chỉnh lượng vốn huy động dự kiến sao
cho phù hợp.
B, Tỷ lệ vốn huy động từ dân cư trên tổng vốn huy động của toàn ngân hàng.
Tỷ lệ này được xác định bằng:
Tổng vốn huy động từ dân cư / Tổng vốn huy động toàn ngân hàng
Tỷ lệ này cần được xem xét một cách kỹ lưỡng do vốn huy động từ
dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng vốn huy động của ngân hàng,
vì thế nên lượng vốn huy động được từ nguồn này cũng như chi phí bỏ ra để
huy động nó có ảnh hưởng rất lớn đến tổng lượng vốn huy động cũng như
tổng chi phí huy động vốn của ngân hàng. Tùy theo chiến lược và kế hoạch
của mỗi nhà quản lý, sẽ điều chỉnh tỷ lệ này sao cho thật hợp lý và phù hợp
với các chu kỳ kinh doanh khác nhau của ngân hàng.
Chi phí huy động / Quy mô vốn huy động
Do chi phí huy động lại bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí phi lãi
nên ta có thể chia chỉ tiêu này thành hai chỉ tiêu sau:
- Chi phí trả lãi / Quy mô huy động: Chỉ tiêu này cho biết trung bình
ngân hàng phải trả một khoản lãi bao nhiêu cho khách hàng để huy động được
một đồng vốn.
- Chi phí phi lãi / Quy mô vốn huy động: Chỉ tiêu này cho biết để huy
động được một đồng vốn, ngân hàng phải trả bao nhiêu cho các hoạt động
quản lý, quảng cáo, marketing…
Hoạt động huy động vốn được coi là có hiệu quả khi chỉ tiêu Chi phí
huy động / quy mô vốn huy động ở mức thấp nhất có thể. Muốn vậy ngân
hàng cần xác định mức lãi suất hợp lý, không quá cao để làm tăng chi phí
nhưng cũng không quá thấp để hấp dẫn khách hàng và đảm bảo khả năng

cạnh tranh, đồng thời ngân hàng phải tối thiểu hóa các chi phí lãi khác.
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
- Tính ổn định của nguồn vốn huy động từ dân cư
Ngoài những chỉ tiêu định lượng trên, hoạt động huy động vốn từ dân
cư còn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu mang tính chất định tính. Đó là
sự ổn định của nguồn vốn huy động được thể hiện ở chỗ quy mô vốn huy
động không có sự thay đổi đột ngột trong những khoảng thời gian ngắn. Khi
huy động nguồn vốn từ dân cư, ngân hàng có thể dự tính được thời gian có
thể sự dụng được khoản vốn đó cho các hoạt động kinh doanh của mình. Vì
những nguồn vốn huy động có kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn huy động từ dân cư nên hoạt động huy động vốn của ngân hàng
chỉ có hiệu quả khi thời gian ngân hàng đã dự tính có thể sử dụng những
nguồn vốn đó cho mục đích hoạt động kinh doanh của mình có tính ổn định
cao và không bị thay đổi đột ngột, ví dụ như không co sự đồng loạt rút tiền
trước hạn của khách hàng, gây ra sự mất khả năng thanh toán cũng như sự sụt
giảm lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng
- Tính ổn định của cơ cấu vốn huy động
Bên cạnh việc đánh giá sự ổn định trong lượng vốn huy động, hoạt
động huy động vốn từ dân cư của ngân hàng còn được xem xét qua cơ cấu
lượng vốn huy động phân theo các loại tiền tệ, theo kỳ hạn hay theo các hình
thức huy động vốn. Nếu cơ cấu vốn không có biến động quá lớn giữa các loại
tiền, giữa các kỳ hạn huy động được hay giữa những các hình thức huy động
khác nhau trong một thời gian ngắn sẽ làm tăng hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu như có sự biến động quá mạnh sẽ làm thay đổi
kế hoạch sử dụng nguồn vốn của ngân hàng, từ đó kết quả đạt được sẽ không
được đảm bảo dẫn tới hiệu quả huy động bị giảm sút.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn từ dân cư của NHTM

4 1 Nhân tố khách quan.
* Môi trường kinh tế xã hội:
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, người dân có thu
nhập cao hơn, từ đó tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, tức là huy động vốn từ
tiền gửi dân cư sẽ tăng. Đồng thời tạo môi trường kinh doanh cho NH có hiệu
quả, và từ đó làm tăng vốn tự có của NH
Khi nền kinh tế không tăng trưởng, sản xuất bị kìm hãm nền kinh tế
suy thoái, lạm phát tăng cao, khả năng tiết kiệm của dân cư giảm, huy động
vốn từ dân cư tại ngân hàng sẽ giảm.
* Cơ chế chính sách của Nhà Nước
Hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư chịu ảnh hưởng rất lớn bởi cơ
chế của Nhà nước, trước hết là hành lang pháp lý có ảnh hưởng đến tất cả mọi
hoạt động của NH trong đó có hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cư như
luật tổ chức tín dụng, luật NHNN…
VD các luật đó quy định hệ số an toàn vốn tối thiểu của một NHTM bé
hơn bằng 8%, hoặc đối với tiền gửi thì các NHTM phải thành lập dự trữ.
Ngoài ra hoạt động huy động vốn từ dân cư còn chịu ảnh hưởng của chính
sách tiền tệ qua hai công cụ chủ yếu là lãi suất chiết khấu và tỷ lệ dự trữ bắt
buộc: Chính sách tiền tệ gián tiếp điều chỉnh lãi suất huy động vốn từ dân cư
của NHTM, nếu chính sách tiền tệ nhằm chống lại lạm phát thì NHNN cung
ứng tiền ra lưu thông với lãi suất tái chiết khấu làm hạn chế việc đi vay của
NHTM, dẫn đến các NHTM tích cực hơn trong việc huy động vốn từ dân cư,
do đó có thể làm lãi suất huy động vốn từ dân cư tăng và ngược lại. Khi
NHNN điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm thắt chặt hoặc nới lỏng khả
năng tạo tiền của các NHTM do đó ảnh hưởng đến lãi suất huy động vốn từ
dân cư. Hơn nữa mục tiêu của các chính sách tiền tệ là kiểm soát lạm phát
bình ổn giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm , chính sách tiền tệ

làm tăng thêm thu nhập cho người dân, từ đó dân cư có thêm khoản tiền nhàn
rỗi để gửi vào NH nhằm mục đích sinh lời.
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
* Thói quen tập quán và thu nhập của dân cư.
NH là nơi mà khách hàng rất tin tưởng nên khách hàng giao túi tiền
của mình cho NH nhằm thực hiện các mục đích khác nhau như, đảm bảo an
toàn chi tiền bạc của mình hoặc nhằm sinh lãi, hoặc hưởng các dịch vụ của
NH…Cho nên ta thường ví NH như người nắm túi tiền của nền kinh tế. Nếu
NH không được người dân tin tưởng thì NH không thể thực hiện được vai trò
là trung gian tài chính và chắc chắn là sẽ không phát triển
Thói quen tiêu dùng của người dân ảnh hưởng rất lớn đến công tác
huy đông vốn của các NH, đặc biệt là tập quán sử dụng tiền tệ. Nếu người dân
có thói quên sử dụng tiền mặt ít thì khả năng tiết kiệm của người dân tăng
làm nguồn vốn huy động từ dân cư của NH được tăng cường
Tạp quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của
NH. Nếu ở những vùng dân cư người ta quen dùng tiền nhàn rỗi dưới hình
thức cất giữ là chính thì việc huy động vốn của NH sẽ gặp nhiều khó khăn,
chẳng hạn vào thời kỳ vàng còn có giá trị thì người ta dùng tiền nhàn rỗi để
mua vàng cất trữ, còn khi người dân có nhu cầu hưởng lãi thì hoặc bảo quản
thì họ gửi tiền vào NH nhiều hơn làm cơ hội huy động vốn của NH tăng lên…
Ở những nước phát triển, nhu cầu giao dịch thanh toán qua NH rất nhiều, hầu
hết những người dân có thu nhập đều mở tài khoản séc để thanh toán qua NH,
còn những nước kém phát triển, thu nhập của người dân thấp, nhu cầu giao
dịch thanh toán quan NH còn rất hạn chế nến ít người mở tài khoản tại NH.
Điều này sẽ làm giảm khả năng tạo tiền tại hệ thống NHTM, không phát huy
được tính hiệu quả của tài khoản giao dịch
Thu nhập của người dân cũng ảnh hưởng lớn đến công tác huy động
vốn của NHTM, thu nhập của người dân càng cao thì khả năng tiết kiệm của

họ cang lớn làm lượng tiền gửi vào NH sẽ lớn và ngược lại.
4.2 Nhân tố chủ quan
NguyÔn §×nh Kh¸nh Líp Kinh TÕ Ph¸t TriÓn 47B
25

×