Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Đại Việt Trí Tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 86 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Đại Việt Trí Tuệ” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố trong các
khóa luận khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2012.
Tác giả
Nguyễn Hà Linh
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
1
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài:
Trong điều kiện hiện nay, với xu hướng toàn cầu hóa, đặc biệt là sau hơn 4
năm Việt Nam gia nhập WTO thì quan hệ buôn bán thương mại giữa nước ta với
các nước ngày càng được mở rộng về mọi mặt, do vậy vai trò của ngành thương
mại ngày càng quan trọng và là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng trong nước, và
sang các nước trên thế giới. Điều này đã góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước
phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng, hàng hóa ngày càng phong phú và đa dạng.
Thông qua hoạt động bán hàng và xác định KQKD doanh nghiệp xác định
được sản xuất, kinh doanh cái gì, và như thế nào, hiệu quả của việc kinh doanh đang
ở mức độ nào. Các doanh nghiệp luôn phải tự mình giải quyết các vấn đề trung tâm
đó để tiếp tục phát triển. Từ đó có thể kết luận: kế toán bán hàng và xác định
KQKD, thông qua việc cung cấp thông tin cho nhà quản lí đã giúp cho doanh
nghiệp đưa ra được quyết định quan trọng nhất là kinh doanh như thế nào cho hợp lí
và hiệu quả nhất. Nhất là trong hoàn cảnh hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam
không chỉ phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các tập đoàn, công
ty lớn từ nước ngoài đang chọn Việt Nam là điểm đến, công tác kế toán bán hàng và


xác định KQKD đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với DNTM nói riêng,
càng phải được đề cao và chú trọng hơn nữa.
Xuất phát từ nhận thức về sự thiết yếu của kế toán bán hàng và xác định
KQKD, và sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần Đại Việt Trí Tuệ, tác giả
đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Đại Việt Trí Tuệ” cho khóa luận tốt nghiêp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở những lí luận chung về kế toán bán hàng và xác định KQKD trong các
DNTM, kết hợp với thực trạng kế toán bán hàng và xác định KQKD tại công ty cổ
phần Đại Việt Trí Tuệ, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện mặt nhân sự, môi
trường làm việc, phương pháp kế toán…của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: lí luận, thực tiễn kế toán bán hàng và xác định KQKD tại
công ty cổ phần Đại Việt Trí Tuệ.
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
2
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Phạm vi nghiên cứu: đề tài xoay quanh lí luận và thưc trạng của kế toán bán
hàng và xác định KQKD tại công ty cổ phần Đại Việt Trí Tuệ trong giai đoạn từ
năm 2007 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được dựa trên cơ sở các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, tổng hợp và phân tích, so sánh, hệ thống hóa, kiểm sát thực tế, thống kê số
liệu từ sổ sách, phỏng vấn các nhân viên tại công ty.
5. Những đóng góp của khóa luận:
Về mặt lí luận, khóa luận đã làm rõ được khái niệm và các quy định, quy trình
của kế toán bán hàng và xác định KQKD trong doanh nghiệp thương mai. Về mặt
thực tế, khóa luận đã miêu tả được rõ nét tình hình hoạt động của kế toán bán hàng
và xác định KQKD tại công ty và đánh giá được công tác kế toán tại công ty, nêu rõ
những ưu và nhược điểm.

Từ đó khóa luận đã giúp đưa ra một số giải pháp để công ty có thể hoàn hiện
quy trình kế toán bán hàng của mình. Ngoài ra khóa luận cũng đề ra một số kiến
nghị với Chính phủ, Bộ Tài Chính để giúp công tác kế toán bán hàng được thực
hiện dễ dàng hơn.
6. Kết cấu của khóa luận:
Bài khóa luận ngoài lời mở đầu và kết luân thì còn có 3 chương như sau:
Chương 1: cơ sở lí luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong DNTM.
Chương 2: thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Đại Việt Trí Tuệ.
Chương 3: phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần Đại Việt Trí Tuệ.
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
3
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại.
Khái niệm hoạt động kinh doanh thương mại:
Hoạt động kinh doanh thương mại là một trong số những hoạt động kinh tế lâu
đời và có tầm ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế nói chung. Có rất nhiều khái niệm
về hoạt động kinh doanh thương mại khác nhau đã được công nhận và sử dụng rộng
rãi. Trong số đó ở Việt Nam, có 2 khái niệm được sử dụng phổ biến hơn là theo
Luật Thương mại 2005 và theo giáo trình “Kế toán thương mại và dịch vụ” của
Tiến sĩ Trần Phước.
Theo Luật Thương mại 2005 của Việt Nam:
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán

hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi khác.
Theo giáo trình “Kế toán thương mại và dịch vụ” của Tiến sĩ Trần Phước
(NXB Tài Chính-2009):
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng
hóa trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia
với nhau.
Trong nền kinh tế, quá trình lưu thông phân phối hàng hóa nhắc đến ở trên
được giao cho nhiều ngành đảm nhận như: nội thương, ngoại thương, lương thực,…
Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại:
Thứ nhất, hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển
hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình
mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
Thứ hai, được thực hiện bởi một hay nhiều hành vi thương mại của thương
nhân, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ thương mại và các
hoạt động xúc tiến thương mại. Từ đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
4
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
có liên quan nhằm thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội.
Thứ ba, đối tượng của hoạt động kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa
như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,…hoặc các động sản khác có thể lưu thông
được trên thị trường.
Thứ tư, thương nhân tham gia trong hoạt động mua bán hàng hóa bao gồm các cá
nhân, pháp nhân, tổ chức, hộ gia đình có đăng kí kinh doanh hoạt động thương mại.
Thứ năm, Hoạt động kinh doanh thương mại có thể được thực hiện theo mô
hình bán buôn, bán lẻ, cung ứng dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại nhằm tìm
kiếm cơ hội mua bán hàng hóa trên thị trường.
1.1.2 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Hoạt động bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh của DNTM.

Đây thực chất là sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người
mua, đồng thời chuyển quyền sở hữu tiền tệ từ người mua sang người bán hoặc
quyền được đòi tiền người mua của người bán.
Kết quả kinh doanh là số lãi/lỗ do các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mang lại trong một kì kế toán. Cuối mỗi kì, kế toán xác định kết quả hoạt
động kinh doanh trong kì từ việc tổng hợp KQKD của hoạt động SXKD cơ bản và
KQKD của hoạt động khác.
Như vậy có thể thấy kế toán bán hàng và xác định KQKD có vai trò:
Thứ nhất, trong doanh nghiệp nói chung và trong DNTM nói riêng, kế toán
giữ một vai trò rất quan trọng. Nó là công cụ để điều hành và quản lý hoạt động
cũng như tài sản của doanh nghiệp. Kế toán bán hàng lại là một trong những khâu
chính của công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Thứ hai, kế toán bán hàng đóng vai trò thu thập, tổng hợp số liệu về tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống sổ và báo cáo. Thêm vào đó, kế toán bán
hàng cũng phản ánh được tình hình mua, dự trữ hàng hóa, giúp doanh nghiệp xác
định được các mặt hàng khó tiêu thụ hoặc không tiêu thụ được hoặc các mặt hàng
có nhưu cầu tiêu thụ cao. Từ đó vạch ra hướng hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba, đối với các đối tượng ngoài doanh nghiệp (nhà nước, cơ quan thuế, nhà
đầu tư…) thì kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng có vai trò cung cấp các
thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hệ thống sổ và BCTC.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Thứ nhất, kế toán phải phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
5
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Thứ hai, kế toán cần phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác giá vốn,
các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động
trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

Thứ ba, kế toán cần phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt
động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối
kết quả các hoạt động.
Thứ tư, kế toán phải thực hiện lập dự phòng với các loại hàng hóa có giá trị
gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được vào cuối niên độ kế toán.
Thứ năm, kế toán phải cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập
BCTC và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
1.2 Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong DNTM.
1.2.1 Các phương thức bán hàng và thanh toán.
Có 2 phương pháp bán hàng phổ biến và cơ bản nhất là bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn:
Trong bán buôn lại có 2 phương thức cơ bản:
Phương thức thứ nhất là “Bán hàng qua kho”:
Hàng hóa mua về được nhập vào kho, sau đó mới xuất ra bán. Có 2 cách giao
hàng là:
Cách 1: “Giao hàng tại kho”: bên bán giao hàng tại kho của mình. Người đại diện
bên mua nhận hàng tại kho bên bán, kí vào hóa đơn bán hàng và nhận hàng cùng hóa
đơn dành cho bên mua. Kể từ thời điểm này, bên bán ghi nhận doanh thu bán hàng, còn
bên mua phải chịu trách nhiệm với hàng hóa và chi phí hàng đang đi đường.
Cách 2: “Chuyển hàng”: bên bán chuyển hàng từ kho của mình giao cho bên
mua tại địa điểm do bên mua quy định (địa điểm này đã được 2 bên thỏa thuận
trước trong hợp đồng). Bên bán xuất hàng gửi bán gọi là hàng gửi đi bán (chưa
được ghi nhận vào doanh thu bán hàng). Hàng đang đi đường thuộc trách nhiệm của
bên bán. Kế toán chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng tại thời điểm bên bán giao hàng
cho bên mua và được bên mua chấp nhận mua và kí vào hóa đơn bán hàng.
Phương thức thứ hai là “Giao hàng vận chuyển thẳng” (bán hàng giao tay ba):
Xét theo tính chất vận chuyển hàng hóa, hàng được mua đi bán lại ngay mà
không phải nhập kho.
Trong đó có 2 phương thức cơ bản:

Một là, “Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán”: một bên mua hàng (sau
đó sẽ bán lại số hàng này cho bên khác) phải trực tiếp thanh toán tiền hàng. Như
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
vậy toàn bộ giá trị hàng mua vào phải tính vào doanh thu chịu thuế.
Hai là, “Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán”: doanh nghiệp trở
thành một tổ chức môi giới thương mại, giới thiệu bên cung cấp với bên có nhưu
cầu mua. Doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và phải nộp thuế trên số hoa hồng
được nhận.
Bán lẻ:
Bán lẻ là phương pháp bán hàng trực tiếp cho người có nhưu cầu tiêu dùng
trực tiếp hoặc các đơn vị kinh tế để tiêu dùng nội bộ. Thông thường hàng hóa được
mua với khối lượng nhỏ, đơn lẻ.
Một số phương pháp bán lẻ thông dụng:
Phương pháp 1: “Bán lẻ thu tiền tập trung”:
Trong phương pháp này nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau. Nhân
viên thu ngân sẽ viết hóa đơn, thu và kiểm tiền, lập báo cáo thu nhập và nộp về cho
thủ quỹ. Nhân viên bán hàng sẽ căn cứ vào số hàng đã giao cho khách, kiểm số
hàng tồn tại quầy và lập báo cáo bán hàng trong ngày nộp về cho kế toán.
Phương pháp 2: “Bán lẻ thu tiền tại chỗ”:
Nhân viên bán hàng sẽ trực tiếp bán hàng và thu tiền. Cuối ngày, sau khi kiểm
kê hàng căn cứ vào lượng bán ra và số tiền thu vào, đối chiếu với số hàng còn tồn
tại quầy lập báo cáo bán hàng, báo cáo thu tiền nộp về cho kế toán.
Phương pháp 3: “Bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động”: khách mua có
thể tự chọn hàng hóa. Việc thu tiền được thực hiện bởi nhân viên thu ngân hoặc
khách hàng trực tiếp nạp tiền vào máy bán hàng tự động. Cuối ngày, căn cứ vào số
tiền thu được, báo cáo bán hàng được lập để nộp về cho kế toán.
Một số phương pháp bán hàng khác:
Ngoài 2 phương pháp bán buôn và bán lẻ, còn có một số phương pháp bán

hàng khác như:
Bán hàng qua đại lí: theo phương pháp này, doanh nghiệp sẽ xuất hàng giao
cho các đại lí, định kì tiến hành đối chiếu xác định số hàng đã tiêu thụ, xuất hóa đơn
cho đại lí và thu tiền hàng sau khi trừ đi hoa hồng cho đại lí.
Bán trả chậm, trả góp: theo phương pháp này, doanh nghiệp sẽ không nhận
được ngay toàn bộ (hay một phần) giá trị của lô hàng hóa nhưng vẫn ghi nhận
doanh thu theo giá trả ngay, khoản lãi trả chậm được ghi nhận vào doanh thu chưa
thực hiện và được phân bổ trong thời gian trả chậm.
1.2.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
7
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nói cách khác, doanh thu chỉ bao gồm
tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và xác định
KQKD trong kì kế toán. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và
thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính): Các khoản giảm trừ doanh thu
bao gồm các khoản: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị
trả lại và một số loại thuế.
Thứ nhất, CKTM là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn và được ghi sổ theo dõi trên tài khoản “Chiết
khấu thương mại”.
Thứ hai, Giảm giá hàng bán là hàng đã bán sau đó người bán giảm trừ cho
người mua một khoản tiền do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu.
Khoản này được ghi nhận và theo dõi trên tài khoản “giảm giá hàng bán”.
Thứ ba, Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng đã bán và đã được xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Nó được ghi nhận trên

tài khoản “hàng bán bị trả lại”.
Thứ tư,các loại thuế được xét như một khoản giảm trừ doanh thu là thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lí
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản giảm trừ
doanh thu. Hàng hóa khi được trao đổi tương đương để lấy hàng hóa thì không được
coi là giao dịch tạo ra doanh thu, nhưng nếu trao đổi lấy hàng hóa không tương tự
thì việc trao đổi được coi là giao dịch tạo ra doanh thu.
Do doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng trên BCTC, có liên hệ mật
thiết với việc xác định KQKD nên nó cần phải tuân thu các nguyên tắc cơ bản của
kế toán là: cơ sở dồn tích, phù hợp và thận trọng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 thì doanh thu chỉ được ghi nhận
khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Thứ hai, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
8
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Thứ ba, doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
Thứ tư, xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.3 Các quy định về giá vốn hàng bán, doanh thu và các loại chi phí của doanh
nghiệp thương mại trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.3.1 Các quy định về giá vốn hàng bán.
Trong quá trình SXKD, nếu muốn có được lợi nhuận tối đa thì doanh nghiệp
cần phải quản lí chặt chẽ và sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn kinh doanh của mình.

Muốn làm được vậy, doanh nghiệp cần phải xác định được chính xác các khoản chi
phí chi ra, trong đó, giá vốn hàng bán là một khoản chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong
quá trình SXKD của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng xuất kho phụ thuộc với phương thức bán hàng của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp bán hàng qua kho.
Giá vốn hàng xuất kho tính theo công thức:
Giá vốn hàng
xuất kho
=
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho số
hàng đã xuất kho
Trong đó, trị giá mua thực tế của hàng xuất kho là số tiền thực tế mà doanh
nghiệp phải trả cho người bán. Tính theo công thức:
Trị giá mua
thực tế
=
Giá mua
của hàng
hóa
+
Các khoản thuế
không được hoàn lại
-
Giảm giá hàng
mua, CKTM, hàng
mua trả lại

Giá mua hàng hóa = Số lượng hàng hóa x đơn giá.
Các khoản thuế không hoàn lại bao gồm: thuế thu nhập, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. (Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, thì các khoản thuế không được hoàn lại không bao
gồm thuế GTGT).
Trị giá thực tế hàng xuất kho được tính bằng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp 1 “Thực tế đích danh”:
Theo phương pháp này, hàng được xác định theo nguyên chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi nào xuất hàng nào hay lô
hàng nào sẽ xác định theo giá thực tế đích danh của hàng hay lô hàng đó. Phương
pháp này thường được áp dụng với hàng hóa có giá trị cao, được nhập theo lô và
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
9
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
Phương pháp 2 “Nhập trước xuất trước” (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất
hết số hàng nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế từng lô hàng xuất.
Cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ làm giá để tính giá
thực tế của hàng xuất trước. Do vậy, giá trị HTK cuối kì sẽ là giá trị thực tế của số
hàng mua vào sau cùng.
Phương pháp 3 “Nhập sau xuất trước” (LIFO):
Theo phương thức này, giả thiết số hàng nào nhập sau sẽ xuất trước. Cơ sở của
phương pháp này là giá thực tế hàng mua sau sẽ làm giá để tính giá thực tế của hàng
xuất trước, nghĩa là hàng xuất ra trước được tính theo đơn giá thực tế của lần nhập
sau cùng. Sau khi xuất hết theo số lượng của lần nhập cuối cùng sẽ tính theo đơn
giá của các lần nhập trước đó. Do đó, giá trị HTK cuối kì sẽ là giá thực tế của số
hàng mua vào đầu tiên. Phương pháp này thường ít được các doanh nghiệp sử dụng.
Phương pháp 4 “Bình quân gia quyền”:
Theo phương pháp này, trị giá thực tế hàng xuất kho trong kì được tính theo

công thức:
Trị giá thực tế
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng
xuất trong kì
x
Đơn giá bình
quân
Đơn giá bình quân lại có thể tính theo các cách sau:
Cách 1: Bình quân cả kì dự trữ:
Giá bình quân cả
kì dự trữ
=
Giá thực tế hàng tồn đầu kì và nhập trong kì
Số lượng thực tế hàng tồn đầu kì và nhập trong kì
Đây là một phương pháp đơn giản, chính xác nhưng không linh hoạt vì mọi
công việc đều dồn vào cuối kì.
Cách 2: Bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Số dư thực tế hàng hóa sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập hàng, kế toán xác định ngay đơn giá bình quân của hàng hóa.
Phương pháp này khiến cho công việc của kế toán vất vả hơn vì phải tính nhiều lần.
Cách 3: Bình quân cuối kì trước:
Giá bình quân
cuối kì trước
=

Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kì (hoặc cuối kì trước)
Số lượng thực tế hàng hóa tồn đầu kì (hoặc cuối kì trước)
Giá thực tế của hàng hóa có thể được xác định vào bất cứ thời điểm nào trong
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
10
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
kì nhưng nếu giữa hai kì có sự biến động về giá thì cách tính này không chính xác.
Chi phí thu mua phân bổ cho số hàng xuất kho tính theo công thức:
Chi phí thu
mua phân
bổ cho hàng
=
Chi phí thu mua
của hàng tồn đầu kì
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kì
x
Trị giá vốn
hàng xuất bán
trong kì
Trị giá mua thực tế
HTK đầu kì
+
Trị giá mua thực tế
hàng nhập trong kì
Trường hợp doanh nghiệp bá n hàng không qua kho:
Giá vốn hàng bán bao gồm giá mua của lô hàng và các chi phí khác liên quan
phát sinh trong quá trình mua hàng.
1.2.3.2 Quy định về doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.

Sau khi xác định được chỉ tiêu giá vốn hàng bán của hoạt động SXKD, ta cần
phải xác định được doanh thụ thuần của hoạt động SXKD để có thể xác định được
chỉ tiêu KQKD của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần của hoạt động SXKD được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần
của hoạt động sản
xuất, kinh doanh
=
Tổng doanh thu
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
1.2.3.3 Quy định về chi phí bán hàng.
CPBH của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trong kì. Nó bao gồm
các yếu tố: Chi phí nhân viên bán hàng; Chi phí vật liệu bao bì; Chi phí dụng cụ, đồ
dùng; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí bảo hành sản phẩm; Chi phí dịch vụ mua
ngoài; Chi phí bằng tiền khác.
CPBH thực tế phát sinh trong kì cần được phân loại rõ ràng và tổng hợp theo
đúng nội dung quy định. Cuối kì, kế toán cần phải phân bổ và kết chuyển CPBH để
xác định KQKD. Việc phân bổ và kết chuyển CPBH tùy thuộc vào loại hình doanh
nghiệp và đặc điểm SXKD của doanh nghiệp.
Thứ nhất, đối với doanh nghiệp không có hàng hóa tiêu thụ trong kì thì toàn
bộ chi phí này được kết chuyển sang chi phí trả trước.
Thứ hai, đối với DNTM có dự trữ và luân chuyển hàng hóa lớn thì cuối kì cần
phân bổ CPBH cho HTK cuối kì, tức là kết chuyển một phần CPBH sang chi phí trả
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
11

Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
trước, một phần phân bổ cho hàng đã bán trong kì để xác định KQKD.
CPBH phân bổ cho hàng bán trong kì được xác định theo công thức:
CPBH phân
bổ cho hàng
bán trong kì
=
CPBH phân
bổ cho hàng
tồn đầu kì
+
CPBH
phát sinh
trong kì
-
CPBH phân bổ
cho hàng còn
lại cuối kì
Trong đó CPBH phân bổ cho hàng còn lại cuối kì được tính theo công thức:
CPBH phân bổ
cho hàng còn
lại cuối kì
=
CPBH của hàng tồn
đầu kì
+
CPBH phát sinh
trong kì
x
Trị giá hàng

mua còn lại
cuối kì
Trị giá hàng mua
còn lại cuối kì
+
Trị giá hàng mua
xuất bán trong kì
1.2.3.4 Quy định về chi phí quản lí doanh nghiệp.
CPQLDN là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lí SXKD, quản lí
hành chính và một số hoạt động khác có tính chất chung trong toàn doanh nghiệp.
Nó bao gồm các loại chi phí sau:Chi phí nhân viên quản lí; Chi phí vật liệu quản lí;
Chi phí đồ dùng văn phòng; Chi phí khấu hao TSCĐ; Thuế, phí và lệ phí; Chi phí
dự phòng; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí bằng tiền khác.
1.2.3.5 Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm hiện hành.
Thuế thu nhập hiện hành = Thu nhập chịu thuế x
Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
1.2.3.6 Quy định về xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
SXKD, kết quả hoạt động tài chính và kết quả thu nhập khác.
Kết quả
hoạt động
kinh doanh
=
Kết quả hoạt động
bán hàng và cung
cấp dịch vụ

+
Kết quả hoạt
động tài
chính
+
Kết quả thu
nhập khác
Trong đó:
Kết quả hoạt
động bán
= Doanh thu
thuần bán
- Giá vốn
hàng
- CPBH - CPQLDN
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
hàng và cung
cấp dịch vụ
hàng và cung
cấp dịch vụ
bán
Kết quả hoạt
động tài chính
=
Thu nhập hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt

động tài chính
Kết quả thu
nhập khác
=
Thu nhập từ hoạt
động khác
-
Chi phí hoạt
động khác
-
Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
1.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
của Bộ Tài chính ngày 20/03/2006, xét trên khía cạnh pháp lí, chứng từ kế toán
trong kế toán bán hàng và xác định KQKD được chia làm 2 loại là: chứng từ bắt
buộc và chứng từ hướng dẫn (không bắt buộc). Trong đó: Chứng từ bắt buộc là
những chứng từ phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc do yêu cầu
quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi, ví dụ như Hoá đơn GTGT. Đối
với loại chứng từ bắt buộc, Nhà nước tiêu chuẩn hoá về quy cách, biểu mẫu, chỉ tiêu
phản ánh trong chứng từ, mục đích và phương pháp lập chứng từ. Loại chứng từ bắt
buộc được áp dụng thống nhất cho các lĩnh vực kinh tế và các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế.
Chứng từ bắt buộc gồm:
Phiếu thu (mẫu 01-TT)
Phiếu chi (mẫu 02-TT)
Biên lai thu tiền (mẫu 06-TT)
Hóa đơn GTGT (mẫu 01GTKT-3LL)
Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02GTKT-3LL)

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK-3LL)
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu 04 HDL-3LL)
Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính (mẫu 05 TTC-LL)
Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn (mẫu 05 TTC-LL)
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
13
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chứng từ hướng dẫn gồm:
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
Bảng kê chi tiền (mẫu 09-TT)

1.3.2 Tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản của các DNTM sử dụng là hệ thống tài khoản áp dụng
chung cho các loại doanh nghiệp, được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC cua Bộ Tài chính ban hành ngày 20/032006. Kế toán bán hàng và xác định
KQKD sẽ tập trung sử dụng các tài khoản nêu sau đây.
Tài khoản 156 “Hàng hóa”: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
theo giá thực tế các loại hàng hóa của doanh nghiệp chi tiết theo từng kho, quầy,
từng loại, từng nhóm hàng.
TK 156
Phát sinh nợ:
- Trị giá hàng nhập kho trong kì
(giá mua và chi phí thu mua).
- Trị giá hàng phát hiện thừa
khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị tồn kho
cuối kì (nếu sử dụng phương pháp
kiểm kê định kì).
Phát sinh có:

- Trị giá hàng xuất kho.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
đã tiêu thụ trong kì.
- Trị giá hàng phát hiện thừa khi
kiểm kê.
- Giảm giá hàng mua trả lại, CKTM
được hưởng.
- Kết chuyển giá trị tồn kho đầu kì
(nếu sử dụng phương pháp kiểm kê
định kì)
Dư nợ cuối kì:
Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho.
TK 156 có 3 TK cấp 2:
TK 1561: giá mua hàng hóa.
TK 1562: chi phí thu mua hàng hóa.
TK 1567: hàng hóa bất động sản.
Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”: phản ánh về sự biến động và số liệu về
giá vốn của hàng gửi đi bán.
TK 157
Phát sinh nợ:
- Giá vốn hàng hóa, giá thành
sản phẩm gửi cho khách hàng
Phát sinh có:
- Giá vốn hàng hóa, giá thành
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
14
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
hoặc gửi đại lí.
- Trị giá vốn thực tế lao vụ, dịch

vụ đã thực hiện với khách hàng
chưa được chấp nhận.
- Kết chuyển giá vốn thành phẩm,
hàng hóa gửi đi, lao vụ đã cung
cấp chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán cuối kì (phương
pháp kiểm kê định kì).
được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
- Trị giá vốn thành phẩm, hàng
hóa đã gửi đi bị khách hàng
hoặc đại lí trả lại.
- Kết chuyển giá vốn hàng hóa,
thành phẩm đã gửi đi, lao vụ đã
cung cấp chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán đầu kì
(phương pháp kiểm kê định kì).
Dư nợ cuối kì:
Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa đã
gửi đi bán, lao vụ đã cung cấp chưa
được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
TK 632
Phát sinh nợ:
- Trị giá mua thực tế của hàng
hóa đã tiêu thụ và chi phí thu
mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ
Phát sinh có:
- Trị giá mua của hàng bán bị

trả lại trong kì.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng
tiêu thụ trong kì
(TK này không có số dư cuối kì)
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kì kế toán. TK
này không có số dư cuối kì.
TK 511
Phát sinh nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu hoặc thuế GTGT
tính theo phương pháp trực
tiếp phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong kì.
- Các khoản ghi giảm doanh
thu bán hàng (giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng đã bán bị
Phát sinh có:
- Doanh thu bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ
thuần, doanh thu bất động sản
đầu tư của doanh nghiệp thực
hiện trong kì kế toán.
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
15
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
trả lại và CKTM).
- Kết chuyển doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ

thuần, doanh thu bất động sản
đầu tư sang TK 911 để xác
định KQKD.
(không có số dư cuối kì)
TK 511 có 5 TK cấp 2 là :
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”.
TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”.
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”.
TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”.
Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”: phản ánh doanh thu của số sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành. Kết cấu và nội dung của TK này
cũng tương tự như TK 511.
TK 512 có 3 TK cấp 2 là:
TK 5121 “Doanh thu bán hàng”.
TK 5122 “Doanh thu bán thành phẩm”.
TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”: TK này áp dụng chung cho đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và trực tiếp.
TK 3331
Phát sinh nợ:
- Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
- Số thuế GTGT được giảm trừ
vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán
bị trả lại.
- Số thuế đã nộp vào ngân sách.
Phát sinh có:

- Số thuế GTGT đầu ra phải
nộp của hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ, dùng để biếu tặng,
trao đổi, sử dụng nội bộ,
doanh thu hoạt động tài chính,
hoạt động khác, hàng hóa
nhập khẩu.
Số dư bên có:
Số thuế GTGT còn phải nộp
Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
16
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
TK 3387
Phát sinh nợ:
Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện
sang TK 511 hoặc TK 515 hoặc TK
711 hoặc phân bổ dần làm giảm chi
phí SXKD trong kì.
Phát sinh có:
Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện
phát sinh trong kì/
Số dư bên có:
Doanh thu chưa thực hiện cuối kì kế
toán.
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
TK 521
Phát sinh nợ:
Số CKTM đã chấp nhận thanh toán
cho khách hàng.

Phát sinh có:
Kết chuyển toàn bộ số CKTM sang
TK 511 để xác định doanh thu thuần
của kì hạch toán.
(TK này không có số dư cuối kì)
TK 521 có 3 TK cấp 2 là:
TK 5211 “Chiết khấu hàng hóa”.
TK 5212 “Chiết khấu thành phẩm”.
TK 5213 “Chiết khấu dịch vụ”.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK 531
Phát sinh nợ:
Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại
đã trả lại tiền cho người mua hoặc trả
vào khoản nợ phải thu.
Phát sinh có:
Kết chuyển doanh thu của hàng đã bị
trả lại để xác định doanh thu thuần.
(TK này không có số dư cuối kì)
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
TK 532
Phát sinh nợ:
Các khoản giảm giá đã chấp thuận
cho người mua hàng.
Phát sinh có:
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
hàng bán sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần.
(TK này không có số dư cuối kì)
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11

17
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Tài khoản 6112 “Mua hàng”: phản ánh giá trị hàng mua vào theo giá thực tế
và được mở chi tiết cho từng mặt hàng, từng kho,… TK này sử dụng trong phương
pháp kiểm kê định kì.
TK 6112
Phát sinh nợ:
Giá trị thực tế hàng hóa chưa tiêu thụ
đầu kì và tăng thêm trong kì do các
nguyên nhân khác.
Phát sinh có:
CKTM, giảm giá hàng mua, hàng
mua trả lại.
Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ
trong kì và chưa tiêu thụ cuối kì.
(TK này không có số dư cuối kì)
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”: dùng để tập hợp và kết chuyển CPBH
thực tế phát sinh trong kì để xác định KQKD.
TK 641
Phát sinh nợ:
- CPBH thực tế phát sinh
trong kì.
Phát sinh có:
- Các khoản ghi giảm CPBH
- Kết chuyển CPBH để xác định
KQKD.
(TK này không có số dư cuối kì)
TK 641 có 7 TK cấp 2 là:
TK 6411 “Chi phí nhân viên”
TK 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì”

TK 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6415 “Chi phí bảo hành”
TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”
Tài khoản 642 “Chi phí quản lí doanh nghiệp”: dùng để tập hợp và kết
chuyển các chi phí quản lí kinh doanh, quản lí hành chính và chi phí khác
liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
TK 642
Phát sinh nợ:
- Các khoản CP QLDN thực tế
Phát sinh có:
- Các khoản ghi giảm CP
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
18
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
phát sinh.
- Trích lập và trích lập thêm các
khoản dự phòng phải thu khó
đòi, phải trả.
QLDN.
- Hoàn nhập số chênh lệch dự
phòng đã trích lớn hơn số phải
trích.
- Kết chuyển CP QLDN để xác
định KQKD.
(TK này không có số dư cuối kì)
TK 642 có 8 TK cấp 2:
TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lí”
TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lí”

TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”
TK 6426 “Chi phí dự phòng”
TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”
Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”: phản ánh chi phí các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
TK 635
Phát sinh nợ:
- Các khoản chi phí tài chính
phát sinh trong kì
Phát sinh có:
- Các khoản giảm chi phí tài
chính.
- Kết chuyển để xác định
KQKD.
(TK này không có số dư cuối kì)
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”: phản ánh các khoản
doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
TK 515
Phát sinh nợ:
- Các khoản giảm trừ doanh thu
tài chính.
- Kết chuyển để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh.
Phát sinh có:
- Các khoản doanh thu tài chính
phát sinh trong kì.
(TK này không có số dư cuối kì)

Tài khoản 811 “Chi phí hoạt động khác”
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
19
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
TK 811
Phát sinh nợ:
Phản ánh các khoản chi phí khác
thực tế phát sinh
Phát sinh có:
Kết chuyển chi phí khác để xác định
KQKD.
(TK này không có số dư cuối kì)
Tài khoản 711 “Thu nhập khác”
TK 711
Phát sinh nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp về
các khoản thu nhập khác tính
theo phương pháp trực tiếp.
- Kết chuyển để xác định
KQKD.
Phát sinh có:
- Các khoản thu nhập khác thực
tế phát sinh.
(TK này không có số dư cuối kì)
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: dùng để xác định KQKD
trong doanh nghiệp.
TK 911
Phát sinh nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.

- Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Chi phí tài chính trong kì.
- CPBH, quản lí doanh nghiệp
tính cho hàng đã tiêu thụ.
- Chi phí khác trong kì.
- Kết chuyển số lãi từ hoạt
động kinh doanh trong kì.
Phát sinh có:
- Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ trong kì.
- Doanh thu thuần hoạt động tài
chính trong kì.
- Thu nhập thuần khác trong kì.
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động
kinh doanh trong kì.
(TK này không có số dư cuối kì)
Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”: phản ánh chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
TK 821
Phát sinh nợ: Phát sinh có:
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
20
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tính vào chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện
hành phát sinh trong năm.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp

các năm trước phải nộp bổ
sung do phát hiện sai sót.
- Số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp nhỏ hơn số
thuế thu nhập tạm nộp.
- Số thuế thu nhập được ghi
giảm do phát hiện sai sót từ
các năm trước.
- Kết chuyển số thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành sang
TK 911.
(TK này không có số dư cuối kì)
Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phôi”: phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình phân phối, xử lí KQKD của doanh nghiệp.
TK 421
Phát sinh nợ:
- Số lãi từ hoạt động kinh
doanh.
- Phân phối tiền lãi (trích lập
quỹ, chia cổ tức,bổ sung
nguồn vốn kinh doanh…)
Phát sinh có:
- Số lãi thực tế từ hoạt động
kinh doanh.
- Số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ
được cấp trên bù (không
thuộc mô hình công ty mẹ-
công ty con).
- Xử lí các khoản lỗ từ hoạt
động kinh doanh.

Số dư nợ:
phản ánh các khoản lỗ chưa xử lí
hoặc số phân phối quá số lãi.
Số dư có:
phản ánh khoản lãi từ hoạt động kinh
doanh chưa phân phối.
Ngoài ra còn một số TK khác như: 111, 112, 131,….
1.3.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1.3.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán.
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
Trường hợp 1: Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ:
Cách 1: Tính giá HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên:
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
21
TK1561,157 TK632 TK1561,157
Hàng trong kho, hàng gửi bán
đã tiêu thụ
TK111,112,331
Hàng hoá mua về không nhập kho
mà bán ngay
TK1562
Cuối kỳ, phân bổ chi phí
mua hàng
TK3381
Hàng thừa không rõ nguyên nhân
TK1381
Hàng thiếu không rõ nguyên nhân
Hàng bán trả lại nhập kho,
đang gửi bán

TK911
Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng
đã tiêu thụ để xác định KQKD
TK133
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ 1.1:hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Cách 2: Tính giá HTK theo phương pháp kiểm kê định kì
Sơ đồ1.2: Hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kì
Trường hợp 2: Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Kế toán các nghiệp vụ trong trường hợp này tương tự như khi áp dụng tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ có điều là giá trị nhập kho hàng hóa
mua vào là giá bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Vì vậy không cần phải tách thuế
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
22
TK151,156,157 TK611
TK151,156,157
Đầu kỳ kết chuyển hàng
chưa tiêu thụ
TK111,112,113
Hàng hoá nhập kho, chi phí
mua hàng phát sinh trong kỳ
Mua hàng về không nhập
kho mà bán ngay
TK632
Căn cứ hàng tồn đầu kỳ,
tăng trong kỳ, tồn cuối kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển giá trị
hàng chưa tiêu thụ trong kỳ
TK133
căn cứ vào việc kiểm kê

cuối kỳ
xác định được giá vốn
hàng bán trong kỳ
TK911
Cuối kỳ, kết chuyển giá
vốn của hàng
đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định KQKD
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
GTGT và không cần phải mở TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” để phản ánh
thuế GTGT đầu vào riêng.
1.3.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Xác định tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp tổ chức kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
23
TK521,531,532 TK511
TK111,112,131
Kết chuyển các khoản CKTM,
giảm giá hàng bán
doanh thu hàng bán bị trả lại
TK3331,3332,3333
Thuế XK, thuế TTĐB, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp
trừ vào doanh thu
TK911
Kết chuyển doanh thu thuần

để xác định KQKD cuối kỳ
TK3331,3332,3333
Thuế GTGT, số thuế XK, thuế
TTĐB của hàng bán bị trả lại
Hàng hoá được xác định
đã tiêu thụ
TK111,112,331
Giá bán trả ngay của khách hàng
mua trả góp
TK3331
TK3387
TK3331
Số chênh lệch
bán trả góp
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Trường hợp 2: doanh nghiệp tổ chức kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê
định kì.
(tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên)
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Kế toán các nghiệp vụ trong trường hợp này tương tự như khi áp dụng tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác là TK doanh thu bán hàng là
doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp. Vì vậy trong phản ánh doanh thu
không mở TK thuế GTGT phải nộp.
Xác định các khoản giảm trừ doanh thu:
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh như trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
1.3.3.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
24
TK111,112,131 TK521,531,532

TK511
Các khoản giảm trừ phát sinh
trong kỳ (DN tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm
trừ để xác định doanh thu thuần
TK3331 TK3331
TK3332,3333
Các khoản giảm trừ phát sinh
trong kỳ (DN tính thuế GTGT
theo pp trực tiếp)
Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
Cuối kỳ, kế toán k/c số thuế
GTGT phải nộp theo pp trực tiếp
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
SV: Nguyễn Hà Linh Lớp: KTDNE - K11
25
111,112
133
152,153
334,338
214
142,242
351,352
512
139
3331
641,642
111,112,152
911

Chi phí dịch vụ mua ngoài
Vật liệu, CCDC xuất dùng
cho bộ phận QLDN, hoạt động bán hàng
Tiền lương và các khoản trích theo lương của
nhân viên bộ phận QLDN, NVBH
Trích KH TSCĐ dùng chung,dùng tại BPBH
Phân bổ chi phí trả trước
Trích dự phòng trợ cấp mất việc, dự phòng
phải trả bảo hành
Thành phẩm tiêu dùng nội bộ dùng cho bộ
phận QLDN, HĐBH
Lập dự phòng phải thu khó đòi (CPQLDN)
Các khoản giảm trừ chi phí
QLDN, CPBH
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí để
xác định KQKD

×