Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Hoài Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.87 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
MỤC LỤC
DANH M C S , HÌNH VỤ ƠĐỒ Ẽ 1
DANH M C CH VI T T TỤ Ữ Ế Ắ 2
2
L I M UỜ ỞĐẦ 1
1. Tính c p thi t c a t iấ ế ủ đề à 1
CH NG IƯƠ 4
NH NG V N C B N V CH T L NG HUY NG V N C A NGÂNỮ Ấ ĐỀ Ơ Ả Ề Ấ ƯỢ ĐỘ Ố Ủ
HÀNG TH NG M IƯƠ Ạ 4
1.1. Huy ng v n c a ngân h ng th ng m iđộ ố ủ à ươ ạ 4
1.1.2. Ho t ng huy ng v n c a ngân h ng th ng m iạ độ độ ố ủ à ươ ạ 10
CH NG IIƯƠ 29
TH C TR NG CH T L NG HUY NG V NỰ Ạ Ấ ƯỢ ĐỘ Ố 29
T I NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUY N HOÀI CẠ Ệ ĐỨ 29
2.1. Khái quát v Ngân h ng Nông nghi p v phát tri n nông thôn chi nhánh ề à ệ à ể
huy n Ho i cệ à Đứ 29
Huy ng v nđộ ố 32
Ho t ng tín d ngạ độ ụ 32
B ng 2.1 B ng cân i k toánả ả đố ế 34
2.2. Th c tr ng ch t l ng huy ng v n t i NHNo&PTNT chi nhánh Ho i ự ạ ấ ượ độ ố ạ à
c.Đứ 37
C c u ngu n v n huy ng phân theo lo i ti nơ ấ ồ ố độ ạ ề 42
1.3. ánh giá ch t l ng huy ng v n c a Chi nhánh NHNo&PTNT Ho i Đ ấ ượ độ ố ủ à
cĐứ 55
1.3.1. Nh ng k t qu t cữ ế ảđạ đượ 55
CH NG IIIƯƠ 63
GI I PHÁP NÂNG CAO CH T L NG HUY NG V N T I CHI NHÁNHẢ Ấ ƯỢ ĐỘ Ố Ạ
NHNo&PTNT HOÀI CĐỨ 63
3.1. nh h ng phát tri n ho t ng huy ng v n t i NHNo&PTNT Ho i Đị ướ ể ạ độ độ ố ạ à
cĐứ 63


3.2. Gi i pháp nâng cao ch t l ng huy ng v n t i chi nhánh ả ấ ượ độ ố ạ
NHNo&PTNT Ho i cà Đứ 65
3.3. Nh÷ng kiÕn nghÞ nh»m n©ng cao chÊt lîng ho t ng huy ®éng vènạ độ 74
K T LU NẾ Ậ 77
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH M C S , HÌNH VỤ ƠĐỒ Ẽ 1
DANH M C CH VI T T TỤ Ữ Ế Ắ 2
2
L I M UỜ ỞĐẦ 1
1. Tính c p thi t c a t iấ ế ủ đề à 1
CH NG IƯƠ 4
NH NG V N C B N V CH T L NG HUY NG V N C A NGÂNỮ Ấ ĐỀ Ơ Ả Ề Ấ ƯỢ ĐỘ Ố Ủ
HÀNG TH NG M IƯƠ Ạ 4
1.1. Huy ng v n c a ngân h ng th ng m iđộ ố ủ à ươ ạ 4
1.1.2. Ho t ng huy ng v n c a ngân h ng th ng m iạ độ độ ố ủ à ươ ạ 10
CH NG IIƯƠ 29
TH C TR NG CH T L NG HUY NG V NỰ Ạ Ấ ƯỢ ĐỘ Ố 29
T I NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUY N HOÀI CẠ Ệ ĐỨ 29
2.1. Khái quát v Ngân h ng Nông nghi p v phát tri n nông thôn chi nhánh ề à ệ à ể
huy n Ho i cệ à Đứ 29
Huy ng v nđộ ố 32
Huy ng v nđộ ố 32
Ho t ng tín d ngạ độ ụ 32
Ho t ng tín d ngạ độ ụ 32
B ng 2.1 B ng cân i k toánả ả đố ế 34
B ng 2.1 B ng cân i k toánả ả đố ế 34
2.2. Th c tr ng ch t l ng huy ng v n t i NHNo&PTNT chi nhánh Ho i ự ạ ấ ượ độ ố ạ à

c.Đứ 37
C c u ngu n v n huy ng phân theo lo i ti nơ ấ ồ ố độ ạ ề 42
1.3. ánh giá ch t l ng huy ng v n c a Chi nhánh NHNo&PTNT Ho i Đ ấ ượ độ ố ủ à
cĐứ 55
1.3.1. Nh ng k t qu t cữ ế ảđạ đượ 55
CH NG IIIƯƠ 63
GI I PHÁP NÂNG CAO CH T L NG HUY NG V N T I CHI NHÁNHẢ Ấ ƯỢ ĐỘ Ố Ạ
NHNo&PTNT HOÀI CĐỨ 63
3.1. nh h ng phát tri n ho t ng huy ng v n t i NHNo&PTNT Ho i Đị ướ ể ạ độ độ ố ạ à
cĐứ 63
3.2. Gi i pháp nâng cao ch t l ng huy ng v n t i chi nhánh ả ấ ượ độ ố ạ
NHNo&PTNT Ho i cà Đứ 65
3.3. Nh÷ng kiÕn nghÞ nh»m n©ng cao chÊt lîng ho t ng huy ®éng vènạ độ 74
K T LU NẾ Ậ 77
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTU
Ngân hàng trung ương
NVTTM
Nghiệp vụ thị trường mở
VND
Việt Nam đồng
USD United States Dollar
TCTD
Tổ chức tín dụng
TT
Tû träng
VH§
Vèn huy ®éng
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn nhiều so với tốc
độ tăng trưởng huy động và GDP. Tín dụng tăng trung bình 32% trong giai đoạn
2000-2010, huy động tăng 29% trong khi GDP chỉ tăng trung bình 7,15% trong
giai đoạn này. Theo ý kiến của nhiều chuyên gia kinh tế, với tốc độ tăng trưởng
GDP khoảng 7%, mức tăng trưởng tín dụng có thể đạt mức 14-20% mà không
gây ra bong bóng tín dụng. Tuy nhiên, khi tỷ lệ này vượt quá mức nêu trên sẽ
ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của nền kinh tế. Việc tín dụng tăng trưởng
nhanh hơn huy động trong hầu hết các năm qua cũng làm tăng rủi ro thanh
khoản của hệ thống ngân hàng. Ảnh hưởng của việc tăng trưởng tín dụng cao
còn là vấn đề nợ xấu đang nổi cộm trong ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Thời gian qua lãi suất liên ngân hàng đã lên tới mức 21 -24%, vượt khỏi tầm

kiểm soát của Ngân hàng nhà nước. Điều đó cho thấy cạnh tranh thu hút vốn của
các ngân hàng đang tái diễn không chỉ đẩy mặt bằng lãi suất lên tiếp, mà còn
góp phần vào quá trình tạo ra lạm phát chi phí đẩy của nền kinh tế. Cạnh tranh
giữa các ngân hàng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn bao giờ hết. Trước nhu cầu
vốn mạnh mẽ như vậy, để có thể giữ vững thị phần huy động vốn việc tăng lãi
suất chỉ làm tăng áp lực cho nền kinh tế và gây ra những hệ lụy khôn lường. Do
đó, việc nâng cao chất lượng huy động vốn là đòi hỏi cấp thiết cho các ngân
hàng hiện nay.
Là một thành viên trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, trong những năm qua, hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Hoài Đức đã đạt
được những thành tích đáng kể. Quy mô vốn huy động tăng trưởng đều qua các
năm, tuy nhiên so với tiềm năng thực tế thì vẫn chưa khai thác hết, chưa đáp ứng
được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế. Mặt khác, xét về cơ cấu vốn huy động
vẫn còn nhiều điểm hạn chế, chi phí vốn huy động vẫn lớn, kết quả là chất lượng
huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
chưa cao.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Nâng cao chất lượng huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Hoài Đức” đã
được lựa chọn để nghiên cứu với mục tiêu đánh giá thực trạng từ đó đề xuất,
khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn trong thời gian tới tại chi
nhánh, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế địa bàn
huyện nói riêng phát triển và lớn mạnh.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp
thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích kinh tế.

3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Hoài Đức.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Hoài Đức.
5. Kết cấu của chuyên đề
§Ò tµi thùc hiÖn gåm cã 3 ch¬ng:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng huy động vốn trong NHTM.
Chương II: Thực trạng chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Hoài Đức.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Hoài Đức.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

2
Chuyờn tt nghip i hc Kinh t quc dõn
LI CM N
Em xin chõn thnh cỏm n TS. Lờ Thanh Tõm, ging viờn Khoa Ngõn hng
Ti chớnh đã tận tình hớng dẫn em trong suốt thời gian qua giúp em có thể
hoàn thành đuợc bài chuyên đề này. Đồng thời em cũng xin đuợc gửi lời cám ơn
tới tất cả các cỏn b tại NHNo&PTNT chi nhỏnh Hoi c ó úng gúp nhng
ý kin quý bỏu giỳp baì viết của em có thêm những kiến thực thực tiễn. Trên tất
cả em muốn gửi lời cám ơn sâu sắc tới Do hn ch v thi gian nghiờn cu cng
nh kin thc, chuyờn khụng thể tránh khi nhiu thiu sút, em rt mong
nhn c s những ý kiến đóng góp ca cỏc thy cụ giỏo v nhng ngi quan
tõm ti lnh vc huy ng vốn bi chuyờn c hon thiện hn.
Em xin chõn thnh cm n!

SV: Nguyn Th Qunh Loan Lp: Ngõn hng 50A


3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 . Huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất, là một hệ
thống phức tạp và lớn mạnh trong nền kinh tế và là công cụ mà thông qua đó
Nhà nước chi phối và điều hành những vấn đề kinh tế quan trọng. Theo Peter
S.Rose : “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán -
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế”. Tại Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010:
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các công ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền
gửi, tiền tiết kiệm… cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối
tượng nói trên.
Các dịch vụ chính mà bất kỳ một ngân hàng nào cũng thực hiện là tín dụng,
tiết kiệm và thanh toán. Ngoài ra tuỳ thuộc vào lĩnh vực và mục đích hoạt động
có thể chia làm nhiều loại ngân hàng khác nhau. Nhưng điểm chung của các
NHTM là hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. NHTM có 3 chức năng cơ bản là
trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán và trung gian thanh toán với các
dịch vụ chính là huy động vốn, tín dụng, mua bán ngoại tệ, cung cấp các dịch vụ
thanh toán, bảo lãnh, quản lý ngân quỹ,
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
a, Hoạt động huy động vốn
* Nhận tiền gửi:

SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Đây là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM. Các chủ sở hữu khi có một lượng
tiền muốn gửi vào NH để có thêm thu nhập và được sử dụng các dịch vụ NH.
Do vậy ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả
kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Các khoản tiền gửi khác
Nhận tiền gửi là hoạt động cơ sở để NH thực hiện các hoạt động kinh doanh
khác trong suốt quá trình hoạt động của mình. Khi nền kinh tế càng phát triển,
thu nhập dân cư tăng thì nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế càng dồi dào,
phong phú. Nhờ có NH là trung gian tài chính mà những nguồn lực tạm thời
chưa sử dụng này tiếp tục được đưa vào vòng quay để đầu tư phát triển kinh tế.
Có thể nói tiền gửi là nguồn quan trọng nhất và để gia tăng nguồn này trong môi
trường cạnh tranh các NH cần đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau.
* Đi vay:
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM. Thuộc
loại này bao gồm:
- Vay ngân hàng trung ương: Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái
chiết khấu hoặc tái cấp vốn. Thông thường NHNN chỉ tái chiết khấu cho những
thương phiếu có chất lượng và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời
kỳ.
- Vay các NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng.
- Vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
- Vốn vay ngân hàng nước ngoài

Tiền vay tuy chiếm tỷ trọng thấp hơn tiền gửi nhưng lại có tính ổn định cao
bởi nó chỉ phải hoàn trả khi đến hạn. Hơn nữa, NH có thể chủ động quyết định
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
khối lượng vay phù hợp với nhu cầu của mình do thời hạn và quy mô được xác
định trước.
* Vốn tiếp nhận:
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ NSNN…để tài trợ
theo các chương trình, dự án về phát triền kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh…
nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác
định.
* Vốn khác:
Bên cạnh tiền gửi và tiền vay, ngân hàng còn có một lượng vốn khác phát
sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng: đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ
ngân hàng, vốn ủy thác, vốn trong thanh toán…
b, Hoạt động sử dụng vốn
Trên cơ sở lượng vốn huy động được, NHTM tiến hành sử dụng vốn để
cung cấp cho các đối tượng có nhu cầu phục vụ và tạo ra lợi nhuận. Nghiệp vụ
cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả
năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Các hoạt động sử dụng vốn của NHTM
bao gồm:
* Dự trữ:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải
bảo đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự
tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải đảm bảo khả năng thanh toán: đáp
ứng nhu cầu cần rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành
một phần nguồn vốn, không sử dụng nó để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán.
Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. NHTW được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ

bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do
chính phủ quy định. Bao gồm:
- Dự trữ sơ cấp: bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHTW, tại các ngân hàng
khác.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
- Dự trữ thứ cấp: dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán,
nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách
thuận lợi. Thuộc loại này gồm: tín phiếu kho bạc, hối phiếu đã được chấp nhận,
các giấy nợ ngắn hạn khác. Dự trữ thứ cấp chỉ được sử dụng khi các khoản mục
dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt.
* Cấp tín dụng:
- Cho vay
Đây là một hoạt động quan trọng nhất của NHTM, mang lại lợi nhuận chủ
yếu cho NH nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nhất. Việc
phân loại các loại hình cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy
trình cho vay hợp lý và nhằm mục đích quản trị rủi ro tín dụng. Việc phân loại
cho vay dựa trên các căn cứ sau:
+Căn cứ vào loại khách hàng vay
+Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Là cho vay dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp
sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của các cá nhân.
Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm
hoặc 7 năm. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản
cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có hình thức trên 5 năm hoặc trên 7 năm

và tối đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40
năm.
+Căn cứ vào điều kiện bảo đảm của người vay
Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng đó.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

7
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp tài sản thuộc sở hữu, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
+Căn cứ vào phương thức cho vay
Cho vay từng lần: là hình thức cho vay của ngân hàng đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn
mức thấu chi. Chỉ khi khách hàng có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc
biệt mới vay ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức: đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng
thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn hoặc cuối kỳ, đó là số dư tối đa tại thời
điểm tính.
Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là
hạn mức thấu chi.
- Chiết khấu
Đây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp, ngân hàng sẽ đứng ra cung ứng vốn
tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân
hàng. Các loại chiết khấu bao gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy
nợ có giá trị khác.
- Cho thuê tài chính

Là loại tín dụng trung, dài hạn. Trong đó, ngân hàng dùng vốn của mình hay
vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người
thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Khi kết thúc thời
hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện
đã thỏa thuận.
- Bảo lãnh ngân hàng
Là sự cam kết của ngân hàng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo
lãnh) về việc thực hiện nghiệp vụ tài chính thay cho khách hàng trong trường
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

8
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
hợp khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh được
vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Các hình thức khác
* Đầu tư:
Trong nghiệp vụ này, ngân hàng dùng vốn để đầu tư dưới các hình thức như:
đầu tư vốn trực tiếp vào các doanh nghiệp dưới dạng góp vốn, thành lập các
công ty, hùn vốn dưới hình thức liên doanh, liên kết, mua trái phiếu chính phủ,
chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập,
mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được
phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp.
Khi cần thiết, ngân hàng có thể bán chúng đi để gia tăng ngân quỹ. Các NHTM
cũng thường nắm giữ chứng khoán công ty để có quyền tham dự, kiểm soát hoạt
động của công ty đó.
* Các hoạt động sử dụng vốn khác
Liên doanh với tổ chức tín dụng nước ngoài, tham gia thị trường tiền tệ, kinh
doanh vàng, ngoại hối, thành lập công ty trực thuộc, xây dựng hoặc mua thêm

nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận
chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ…
c, Hoạt động dịch vụ
Các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể
nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu
nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… Các hoat động này
bao gồm:
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ
séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…)
- Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng từ quan trọng của
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

9
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
công chúng.
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng.
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái
phiếu
Các hoạt động của NHTM có mối quan hệ mật thiết hữu cơ, làm tiền đề,
điều kiện cho nhau. Huy động vốn là tiền đề cho hoạt động dịch vụ và sử dụng
vốn. Sử dụng vốn an toàn, hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao là cơ sở để ngân hàng
huy động được nhiều vốn hơn. Hoạt động dịch vụ có tác dụng thu hút thêm
khách hàng và quảng bá hình ảnh. Vì vậy, các NHTM cần thực hiện một cách
đồng bộ, hiệu quả tất cả các hoạt động này.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm vốn huy động của ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác. Vốn của ngân hàng được hình thành qua các nguồn khác nhau. Để bắt

đầu hoạt động ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định,
được gọi là vốn chủ sở hữu. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng
khối lượng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc điều
kiện cụ thể. Ngoài ra ngân hàng còn có thể tăng khối lượng vốn qua các hoạt
động như nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ đi vay và các nghiệp vụ khác (dịch vụ
ủy thác, trung gian thanh toán…).
Như vậy huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương
mại đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Vốn huy động có thể được hiểu là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động
được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Nó
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM và đóng vai trò quan
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

10
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Với chức năng và nhiệm vụ của mình, các NHTM thu hút nguồn tiền tạm
thời nhàn rỗi của các tổ chức, doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư. Dựa trên cơ sở
nguồn huy động được, các NHTM sẽ tiến hành các hoạt động tín dụng phục vụ
cho nhu cầu phát triển sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội
nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Có thể nói huy động vốn là cơ sở hoạt
động tín dụng đối với các thành phần trong nền kinh tế.
Một ngân hàng có thể huy động vốn từ các nguồn sau:
• Vốn chủ sở hữu:
Đây là vốn tự có do ngân hàng tạo lập thuộc sở hữu riêng của ngân hàng
thông qua việc góp vốn của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh
doanh. Nguồn vốn này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng nhưng lại có vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác định quy mô,

cơ cấu của ngân hàng, tăng khả năng mở rộng cho vay và đầu tư, cũng như tạo
ra trang thiết bị và công nghệ hiện đại cho ngân hàng. Đây cũng là cơ sở để đảm
bảo và tạo dựng niềm tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong
trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
• Vốn từ huy động tiền gửi:
Tiền gửi của khách hàng là một nguồn huy động vốn vô cùng quan trọng
của mỗi NHTM. Hoạt động cơ bản và chủ yếu của mỗi ngân hàng là nhận tiền
gửi từ khách hàng, bằng cách mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán
hộ cho khách hàng ngân hàng huy động được tiền của các doanh nghiệp, các tổ
chức và tầng lớp dân cư. Đây là nguồn tiền chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn của mỗi ngân hàng và các ngân hàng luôn có nhu cầu gia tăng nguồn tiền
này bằng nhiều hình thức huy động khác nhau.
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): là những khoản tiền mà các
doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích sử dụng cho hoạt
động thanh toán thông qua các hoạt động thanh toán mà ngân hàng cung cấp.
Ngân hàng sẽ mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng và yêu cầu khách
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
hàng phải có tiền và thanh toán trong phạm vi số dư của tài khoản. Do tính chất
của tiền gửi thanh toán có thể bị rút ra bất cứ lúc nào nên lãi suất của khoản tiền
này thường rất thấp, thay vào đó khách hàng có tài khoản tiền gửi này có thể sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng với mức phí thấp.
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.
Khi các doanh nghiệp hoặc tổ chức xã hội có một khoản tiền nhàn rỗi
trong một khoảng thời gian nhất định thường mong muốn thu được lợi ích lớn
hơn từ khoản tiền đó. Mà do đặc điểm của tiền gửi thanh toán, dù thuận tiện cho
việc thanh toán của khách hàng nhưng mức lãi suất được hưởng thường rất thấp,
nhiều khi bằng không, nên để đáp ứng nhu cầu tăng thu của khách hàng, ngân

hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Đây là loại tiền gửi mà khi gửi tiền
vào có sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về thời hạn của khoản tiền
gửi, người gửi tiền sẽ không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền
gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Dù không thuận lợi trong
giao dịch nhưng những khoản tiền này có lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kỳ
hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn có tính ổn định nên ngân hàng có thể sử
dụng một cách chủ động trong các hoạt động kinh doanh.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Trong xã hội,
các tầng lớp dân cư luôn có những khoản thu nhập tạm thời chưa được sử dụng.
Họ mong muốn thu được lãi từ những khoản tiền này. Một trong những cách để
tạo ra thu nhập từ những khoản tiền nhàn rỗi này là gửi chúng vào ngân hàng để
được bảo quản và hưởng lãi. Lãi suất cho các khoản tiền gửi tiết kiệm này
thường rất cao và khoản tiền gửi tiết kiệm này có thể được sử dụng để thế chấp
vay vốn, tùy thuộc theo chính sách của ngân hàng.
- Tiền gửi của các NHTM khác. Các khoản tiền gửi này thường nhằm mục
đích thanh toán hộ giữa các ngân hàng và có quy mô thường nhỏ so với tổng
nguồn vốn huy động.
• Vốn huy động thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá:
Theo hình thức này, các NHTM sẽ huy động vốn trong xã hội bằng cách
phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu trên thị trường
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

12
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
vốn để bổ sung nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng. Do thường không có đảm
bảo nên hình thức huy động vốn này thường có lãi suất cao để đảm bảo tính hấp
dẫn cho các giấy tờ có giá. Tuy nhiên, việc huy động vốn theo cách này có hiệu
quả hay không còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính.
• Vốn đi vay của các ngân hàng khác

Khi khả năng huy động vốn bị hạn chế, để đáp ứng cho nhu cầu chi trả
trong những giai đoạn cụ thể, các NHTM có thể đi vay của NHNN hoặc các tổ
chức tín dụng khác.
- Vay NHNN: đây thường là những khoản vay trong ngắn hạn để giải quyết
các nhu cầu cấp bách của NHTM như trong trường hợp thiếu hụt dự trữ bắt buộc
hay gặp vấn đề lớn về rủi ro thanh khoản. Hình thức cho vay chủ yếu của
NHNN cho NHTM thường là thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn hoặc tái chiết
khấu các thương phiếu.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn
nhau hoặc vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Điều
này xảy ra do trong quá trình kinh doanh của mỗi ngân hàng cũng giống như các
doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, có thể xảy ra tình trạng tạm thời thừa và
thiếu vốn. Các ngân hàng có những khoản gia tăng về tiền huy động mà không
sử dụng hết, trong khi vẫn phải trả lãi tiền gửi. Đồng thời, cũng có những
NHTM khác đang thiếu hụt dự trữ do có nhu cầu cho vay hoặc chi trả cấp bách
mà không thể bổ sung được từ bất cứ nguồn huy động nào khác. Trong những
trường hợp như vậy, NHTM có thể vay trên thị trường liên ngân hàng các khoản
tiền nhàn rỗi của các ngân hàng khác để mở rộng hoạt động kinh doanh hoặc
khôi phục khả năng thanh toán của mình.
1.2. Chất lượng huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về chất lượng huy động vốn
Chất lượng là một từ dùng nhiều nhưng cũng là một khái niệm gây nhiều
tranh cãi. Theo Deming thì chất lượng là “thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”,
còn theo Juran chất lượng được hiểu là “thích hợp để sử dụng”. Danh nhân trong
lĩnh vực quản lý Crosby thì lại cho rằng chất lượng là “làm đúng theo yêu cầu”.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Theo định nghĩa của tiêu chuẩn ISO9001:2008 thì “Chất lượng là mức độ của

một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”. Trong đó, các yêu cầu
dưới góc độ một tổ chức trong một môi trường nhất định được hiểu bao gồm các
yêu cầu bên ngoài và yêu cầu bên trong. Các yêu cầu bên ngoài có thể bao gồm
yêu cầu của luật pháp, của khách hàng, yêu cầu của công nghệ… tức xét theo
nghĩa rộng là các yêu cầu xuất phát từ môi trường bên ngoài. Các yêu cầu bên
trong là các yêu cầu của doanh nghiệp như yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm,
yêu cầu xuất phát từ năng lực con người, năng lực công nghệ… và các yêu cầu
thêm vào cho sản phẩm hay dịch vụ đảm bảo độ tin cậy hay tăng khả năng cạnh
tranh. Như vậy, khi một sản phẩm, dịch vụ đáp ứng các yêu cầu này thì được gọi
là chất lượng phù hợp, nếu mức độ đáp ứng thấp hơn thì gọi là chất lượng thấp,
cao hơn là chất lượng cao.
Từ đó, theo quan điểm của ngân hàng ta có thể hiểu chất lượng
huy động vốn là hoạt động huy động vốn đạt được yêu cầu của
ngân hàng quy mô tăng trưởng ổn định, cơ cấu vốn theo kỳ hạn
phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn, đảm bảo an toàn cho ngân hàng
và chi phí huy động thấp, thích hợp với dịch vụ mà ngân hàng đưa
ra. Huy động vốn được xem là có chất lượng khi thỏa mãn những
điều kiện sau:
 Vốn huy động phải đạt được chỉ tiêu về quy mô mà ngân
hàng lập kế hoạch đề ra, đáp ứng được nhu cầu cho vay đối
với mọi thành phần kinh tế, bên cạnh đó ngân hàng còn có
thể dùng để đầu tư hoặc kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
Nguồn vốn phải có tính chất tăng trưởng ổn định.
 Chi phí cho nguồn vốn huy động phải thấp nhất, đảm bảo cho
việc cho vay có lãi.
 Cơ cấu nguồn vốn huy động đảm bảo tính chất nguồn vốn
huy động phù hợp với tính chất sử dụng vốn bởi kỳ hạn của
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

14

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
nguồn vốn là cơ sở để quyết định kỳ hạn sử dụng vốn. NH
huy động nhiều nguồn ngắn hạn bởi chi phí huy động rẻ hơn
sau đó cho vay trung dài hạn để thu lợi nhuận cao song sẽ
phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. Nói chung rất khó để đạt
được cân bằng về kỳ hạn nhưng một tỷ lệ chênh lệch kỳ hạn
hợp lý sẽ cho phép NH tối đa hóa lợi nhuận trong khi vẫn đảm
bảo khả năng thanh khoản.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng huy động vốn
của ngân hàng thương mại
Ngay từ buổi đầu hình thành các NHTM đã thực hiện hoạt động huy động
vốn và cho vay đối với nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn là một hoạt động
cơ bản có vai trò cực kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Hoạt động huy động
vốn đạt chất lượng tốt sẽ có tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, do vậy đòi hỏi các ngân hàng phải thường xuyên quan tâm tới việc
nâng cao chất lượng hoạt động này.
Thứ nhất, hoạt động huy động vốn đạt chất lượng tốt sẽ đáp ứng được nhu
cầu vốn cho NH với một chi phí hợp lý. Mà quy mô nguồn vốn huy động được
lại quyết định tới định hướng hoạt động của ngân hàng bởi NH thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn này. Không chỉ vậy nó còn có
ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Bởi nếu NH huy động
được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp nó có thể mở rộng được tín dụng đầu
tư và thu lợi nhuận cao. Ngược lại, với quy mô hạn chế và chi phí cao, NH sẽ
gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình bởi chi phí huy động
liên quan chặt chẽ với lãi suất tiền gửi các loại, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các loại
và lãi suất các công cụ nợ do ngân hàng phát hành. Bên cạnh đó, nguồn vốn huy
động lớn còn là nền tảng vững chắc giúp NH chống lại rủi ro phá sản bởi nó
được dùng để trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ. Do vậy, việc
nâng cao chất lượng huy động góp phần quan trọng trong việc tăng lợi nhuận
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A


15
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
cho NH cũng như đảm bảo khả năng kinh doanh và phát triển lâu dài.
Thứ hai, chất lượng huy động vốn cao mang lại một cơ cấu vốn huy động
hợp lý tạo thuận lợi cho hoạt động tín dụng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới cơ
cấu cho vay của NH. Nếu một NH huy động được vốn trung và dài hạn lớn sẽ dễ
dàng đáp ứng được nhu cầu tín dụng của khách hàng, danh mục tài sản đầu tư đa
dạng hơn và có thể mở rộng tín dụng cho các dự án lớn. Từ đó tạo nguồn thu lớn
cho NH và nâng cao lợi nhuận kinh doanh. Không chỉ vậy, một cơ cấu vốn huy
động ổn định còn là cơ sở để NH cân nhắc đầu tư chứng khoán với số lượng bao
nhiêu cho phù hợp nguồn vốn.
Cuối cùng nâng cao chất lượng huy động vốn là một biện pháp hữu hiệu
giúp ngân hàng tăng sức cạnh tranh trước xu hướng hội nhập với khu vực và thế
giới. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì ngân hàng
nào có khả năng tài chính tốt hơn sẽ có lợi thế hơn về cạnh tranh. Một nguồn
vốn huy động dồi dào có thể được phân bổ vào các hoạt động khác như hoạt
động quảng bá thương hiệu ngân hàng, giúp ngân hàng được biết đến nhiều hơn,
hoặc các hoạt động như phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới,
nâng cao chất lượng các sản phẩm đã có nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra đi liền với sự phát triển của một NH là sự không ngừng mở rộng đầu tư
cơ sở vật chất như xây dựng, tu sửa trụ sở, các văn phòng chi nhánh và trang
thiết bị mới. Thực tế cho thấy quy mô vốn, trình độ đội ngũ nhân viên và kỹ
thuật hiện đại là những điều kiện tiền đề giúp NH chủ động mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế, tham gia liên doanh liên kết, đầu tư trên thị
trường vốn và thị trường tiền tệ.
Tóm lại, NH luôn phải quan tâm tới việc nâng cao chất lượng công tác
huy động vốn nếu muốn tăng tính hiệu quả trong mọi hoạt động kinh doanh của
mình cũng như uy tín và vị thế trên thị trường.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn

SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về sự tăng trưởng vốn huy động
a, Quy mô vốn huy động
Gia tăng nguồn theo chuẩn mực nào đó là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng
hoạt động của ngân hàng, là điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động,
nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn. Trong điều kiện cụ
thể, các nguồn của một NH có thể có tốc độ và quy mô thay đổi khác nhau. Các
NH lớn với quy mô nguồn vốn lớn và tốc độ tăng trưởng nguồn có thể không
cao như các ngân hàng nhỏ. Quy mô vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối
với hoạt động của NH bởi NH muốn mở rộng hoạt động thì cần có quy mô vốn
tương đối lớn, trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất. Huy động vốn
được coi là đạt chất lượng tốt chỉ khi vốn huy động đáp ứng được nhu cầu của
NH về mặt khối lượng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Khối lượng đó
phải đạt tới quy mô nhất định theo kế hoạch đã đề ra của NH. Tuy nhiên, không
phải cứ có nguồn vốn lớn là đủ mà nó còn cần phải phù hợp với quy mô hoạt
động của NH, phù hợp với mức vốn tự có, phù hợp với khả năng cho vay và đầu
tư của NH…Hơn nữa việc mở rộng hoạt động chỉ thực sự an toàn khi nguồn vốn
huy động có tốc độ tăng trưởng ổn định. Nếu quy mô hiện tại lớn nhưng NH
không kiểm soát, không dự đoán được xu hướng của các dòng tiền gửi vào và
rút ra trong giai đoạn tiếp theo thì sẽ rất khó khăn trong việc cho vay và đầu tư.
Hay nói một cách khác NH không thể chủ động trong hoạt động của mình.
Chỉ tiêu đánh giá được sử dụng để đánh giá quy mô huy động vốn là tỷ lệ
tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động.
Tốc độ tăng trưởng
vốn huy động
=
VHĐ

T
- VHĐ
T
¹
x 100%
VHĐ
T
¹
Tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch huy động vốn
=
Tổng vốn huy động
x 100%
Kế hoạch huy động
Đối với chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động, nếu tỷ lệ này lớn hơn
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
hoặc bằng 100% tức là lượng vốn huy động thực tế lớn hơn kế hoạch, khi đó
b, Cơ cấu nguồn vốn huy động
Cơ cấu vốn cũng là một nội dung được NH quan tâm bởi nó ảnh hưởng
trực tiếp tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của NH. Chất lượng huy động
vốn tốt thể hiện một cơ cấu vốn đa dạng thông qua tỷ lệ giữa vốn huy động ngắn
trung và dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Không chỉ vậy cơ cấu vốn ấy còn
phải đảm bảo cân đối nhằm giúp NH tránh rơi vào tình trạng căng thẳng về tiền
tệ. Để thực hiện tốt điều này yêu cầu các NH phải dự đoán được xu hướng biến
đổi cơ cấu nguồn vốn huy động. Lý do là bất kỳ một sự thay đổi nào trong cơ
cấu vốn đều có ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu tài sản và sẽ tác động tích cực hay
tiêu cực đến lợi nhuận kinh doanh của NH. Tuy nhiên, những sự biến động này

không chỉ xuất phát từ kế hoạch điều chỉnh của NH mà còn do các yếu tố bên
ngoài NH, do đó các NH cần phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, cập nhật
và nắm bắt thông tin một cách kịp thời.
Để xác định kết cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng theo từng thời kỳ,
từ đó phát hiện những ưu và nhược điểm của NH trong hoạt động huy động vốn
ta sử dụng chỉ tiêu sau:
c, Số lượng sản phẩm huy động
Chất lượng huy động vốn còn được đánh giá qua chỉ tiêu số lượng sản phẩm
huy động hay chính là sự đa dạng của các hình thức huy động. NH sử dụng càng
nhiều sản phẩm để thu hút nguồn vốn thì khối lượng vốn huy động càng nhiều. Bởi
rõ ràng sự phong phú các sản phẩm với nhiều tiện ích hơn sẽ có sức thu hút khách
hàng mới và duy trì khách hàng cũ hiện có hơn những ngân hàng khác. Yếu tố đầu
tiên được dùng để đánh giá sự đa dạng các sản phẩm đó là số lượng các công cụ huy
động. NH sử dụng càng nhiều công cụ thì khả năng thu hút vốn của NH càng cao.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

Tỷ trọng từng
loại
=
Số dư từng loại tiền gửi
x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Hiện nay, các NH không chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm mà còn khuyến khích người
dân gửi tiền dưới hình thức khác như: mở tài khoản tiền gửi, huy động qua kỳ phiếu,
trái phiếu… Tuy nhiên, không phải NH nào cũng có thể sử dụng hết tất cả các công
cụ huy động mà nó phụ thuộc vào điều kiện, đặc điểm riêng của từng NH cũng như
mục tiêu chiến lược kinh doanh mà NH đó hướng tới. Không chỉ vậy, số lượng này
còn bị hạn chế bởi khả năng quản lý của từng NH. Do đó, một NH sử dụng nhiều

công cụ huy động vốn vẫn sẽ không được đánh giá là có chất lượng huy động nếu nó
không thích hợp với điều kiện của NH. Ví dụ như các NHTM có quy mô lớn, lịch sử
phát triển lâu đời, hoạt động kinh doanh đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng khắp và
đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao cần có một hệ thống các công cụ huy
động vốn đa dạng nhằm thu hút khối lượng vốn lớn đáp ứng được nhu cầu kinh
doanh của mình. Ngược lại các NH mới thành lập, thị phần hoạt động trên thị trường
còn thấp, uy tín NH chưa cao, trình độ nhân viên còn hạn chế, công nghệ kỹ thuật
hiện đại chưa được đầu tư thì nên sử dụng các công cụ huy động truyền thống trong
thời gian đầu. Yếu tố thứ hai được cân nhắc khi xem xét chất lượng huy động vốn
của một NH trên khía cạnh số lượng các sản phẩm là sự đa dạng về kỳ hạn huy động
và các loại ngoại tệ mà NH có khả năng huy động được. Khi các sản phẩm huy động
trở nên đa dạng, hấp dẫn cả về kỳ hạn, mệnh giá và chủng loại sẽ làm số lượng gửi
tiền tăng lên và do đó chi phí huy động giảm xuống giúp NH sử dụng vốn linh hoạt,
an toàn và hiệu quả hơn. Cụ thể, với các NH muốn phát triển mạnh hoạt động kinh
doanh trên thị trường quốc tế thì lượng vốn huy động bằng ngoại tệ phải dồi dào.
Còn các NH muốn đẩy mạnh cho vay dài hạn thì cần tăng cường huy động vốn trung
và dài hạn. Do vậy, dựa trên cơ sở năng lực bản thân, những thế mạnh sẵn có mà các
NH cần tính toán, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu thị trường để có thể phát triển hơn
nữa các loại sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Xu hướng những
năm gần đây cũng cho thấy, các NH ngày càng đa dạng quan tâm tới việc đa dạng
hóa sản phẩm, dịch vụ, phát triển thêm sản phẩm và dịch vụ mới, không ngừng hoàn
thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ góp phần thúc đẩy hoạt động huy động vốn. Có
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
như vậy hoạt động huy động vốn mới đạt chất lượng tốt được.
1.2.3.2. Chi phí huy động
a, Lãi suất huy động bình quân
Có ba lý do chủ yếu khiến các NH quan tâm đến việc xác định chi phí huy

động vốn đó là:
+ Khi các yếu tố khác được giả định là như nhau thì NH nào có mức chi phí
huy động vốn thấp nhất nhưng không phải chấp nhận mức rủi ro cao hơn thì NH đó
sẽ có mức lợi nhuận cao hơn.
+ Tính toán tương đối chính xác chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản để
xác định mức lợi nhuận mà NH cần thu được từ các tài sản sinh lời của mình.
Đồng thời căn cứ vào chi phí, các NH cũng dễ dàng hơn trong việc định giá mỗi
sản phẩm dịch vụ của mình.
+ Các NH sẽ chủ động hơn trong kinh doanh, giảm được các rủi ro như: rủi
ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, thông qua việc xác định chi phí
vốn huy động.

Lãi suất huy động bình quân =

Như vậy, dù các NH đưa ra cùng một mức lãi suất huy động nhưng tỷ trọng
các loại nguồn giữa các NH thì không thể giống nhau được, do đó lãi suất huy
động bình quân giữa các NH luôn khác nhau. Chính vì vậy chi phí huy động
thấp là một trong những điều kiện cơ bản giúp NH tăng khả năng sinh lời mà
chịu ít rủi ro. Các NHTM lớn với khả năng huy động vốn lớn, tính ổn định cao
cùng những ưu thế về công nghệ, nhân lực, uy tín thường có nhiều thuận lợi hơn
nhờ yếu tố này.
b, Tỷ lệ chi phí huy động/Tổng chi phí
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

Tổng số dư nguồn thứ i x Lãi suất nguồn thứ i
Tổng số dư các nguồn vốn
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Tỷ lệ này càng thấp càng chứng tỏ chất lượng huy động vốn càng cao. Chi phí
huy động phản ánh giá cả của việc huy động vốn nên chi phí mà NH bỏ ra để

huy động càng nhỏ thì lợi nhuận mà NH thu được từ hoạt động sử dụng vốn như
cho vay, đầu tư chứng khoán…sẽ càng nhiều.
1.2.3.3. Tỷ lệ huy động vốn/sử dụng vốn
Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay do đó huy động
vốn và sử dụng vốn luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Với một nguồn
vốn huy động lớn NH có thể dễ dàng mở rộng các khoản cho vay và đầu tư.
Ngược lại, với một nguồn vốn hạn hẹp, khó có thể gia tăng thì NH phải thực
hiện chính sách tín dụng có lựa chọn. Điều này không đáp ứng được đầy đủ nhu
cầu của khách hàng, từ đó ảnh hưởng xấu đến uy tín của NH cũng như hạn chế
cơ hội kinh doanh của NH. Nếu quy mô nguồn vốn lớn mà tổng tài sản nhỏ sẽ
dẫn đến tình trạng dư thừa vốn. Vốn bị ứ đọng trong NH mà không có khả năng
sinh lời làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại quy mô vốn
quá nhỏ so với tổng dư nợ thì ngân hàng có thể phải đối mặt với vấn đề thanh
khoản. Tỷ lệ huy động vốn trên dư nợ là một chỉ tiêu hiệu quả để so sánh khả
năng cho vay với khả năng huy động vốn từ đó đánh giá khả năng đáp ứng nhu
cầu vốn của NH đã đạt chất lượng tốt hay chưa.
Tỷ lệ huy động
vốn trên dư nợ
=
Vốn huy động
x 100%
Tổng dư nợ
1.2.3.4. Sự phù hợp trong cơ cấu nguồn vốn huy động với cơ cấu sử dụng
vốn về kỳ hạn và loại tiền
Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn luôn có mối quan hệ tác động qua
lại lẫn nhau. Xuất phát từ kế hoạch sử dụng vốn, các NH xây dựng cho mình
một chiến lược huy động vốn tương ứng. Theo đó, vốn huy động phải đảm bảo
phù hợp với sử dụng vốn cả về số lượng, loại tiền, kỳ hạn và lãi suất thì hoạt
động kinh doanh mới mang lại lợi nhuận cao cho NH. Cụ thể, khi NH muốn mở
rộng doanh số cho vay nhằm chiếm lĩnh thị trường lớn hơn, NH cần phải tăng

SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

21
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
cường hoạt động huy động vốn nhằm huy động được số vốn cần thiết. Còn trong
trường hợp doanh số cho vay của NH không tăng nhưng để tăng lợi nhuận NH
cần phải giảm bớt các nguồn vốn huy động có chi phí huy động cao và đẩy
mạnh thu hút các nguồn vốn có chi phí huy động thấp. Với chiến lược thu hẹp
hoạt động tín dụng thì một sự thay đổi tương ứng trong hoạt động huy động
nhằm giảm đáng kể khối lượng vốn cũng như những chi phí mà NH phải gánh
chịu sẽ giúp NH nhanh chóng đạt được mục tiêu của mình. Ngược lại, kết quả
huy động vốn khai thác được tại mỗi thời kỳ khác nhau sẽ dẫn tới sự biến đổi
trong cơ cấu đầu ra: cho vay, đầu tư, bảo lãnh…từ đó kéo theo sự thay đổi trong
lợi nhuận cũng như những rủi ro trong hoạt động của NH. Tóm lại, việc chú
trọng sự phù hợp giữa cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu sử dụng vốn sẽ đem lại hiệu
quả kinh doanh cao nhất cho NH.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng huy động vốn của
ngân hàng thương mại
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Chiến lược kinh doanh của NH
Mỗi NH có chiến lược kinh doanh riêng tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động,
những điểm mạnh hay hạn chế của bản thân NH đó. Một chiến lược kinh doanh
đảm bảo đủ các yếu tố như: xác định quy mô huy động đúng đắn, cơ cấu vốn
phù hợp và mức chi phí hợp lý sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng huy động
vốn.
+ Chính sách lãi suất: Lãi suất là nhân tố quan trọng khi khách hàng quyết
định gửi tiền do đó đây là công cụ để các NH cạnh tranh thu hút tiền gửi. Chính
sách lãi suất một mặt phải linh hoạt, hấp dẫn khách hàng nhưng mặt khác phải
đảm bảo đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
+ Hình thức huy động vốn: Do đặc trưng sản phẩm, dịch vụ NH có tính

tương đồng cao, các NH có thể dễ dàng bắt chước cung cấp các sản phẩm giống
nhau nên NH nào có nhiều hình thức huy động vốn hơn sẽ thu hút được nhiều
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Loan Lớp: Ngân hàng 50A

22

×