Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng từ ngân hàng của sinh viên chương trình tiên tiến và chất lượng cao trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.45 KB, 78 trang )

 

 
Cùng với xu hướng phát triển chung trong lĩnh vực ngân hàng, hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình theo hướng tăng tỷ trọng
dịch vụ, giảm tỷ trọng tín dụng. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng, hiện tại và tương lai
tín dụng vẫn đem lại nguồn thu chính cho các ngân hàng này. Do vậy, kiểm soát chất
lượng tín dụng là một thành phần không thể thiếu trong quản trị ngân hàng với mục tiêu
đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn và hiệu quả. Làm thế nào để hạn chế, quản lý và
xử lý được nợ xấu là một vấn đề mà các nhà quản trị đã và đang nghiên cứu trong điều
kiện mới. Nghiên cứu được đường đi của nợ xấu thì mới có thể tìm ra được những
nguyên nhân đã dẫn đến việc phát sinh ra nợ xấu. Từ đó mới có thể đưa ra những biện
pháp, chính sách phù hợp trong việc điều tiết hoạt động tín dụng để đảm bảo được nợ xấu
ở mức quy định của ngành. Đảm bảo được một tiền đề vững chắc cho sự phát triển có
định hướng, có mục tiêu và an toàn, hiệu quả về lâu dài cho các ngân hàng.
Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu một cách toàn
diện việc quản lý nợ xấu trong giai đoạn hiện nay, em đã chọn chuyên đề :
 !"#$%
&'$$()*làm chuyên đề nghiên cứu của
mình.
  
• Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến nợ xấu và vấn đề xử lý nợ xấu tại các ngân
hàng thương mại.
• Đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Hoàng Mai trong thời gian vừa qua.
• Trên cơ sở đánh giá thực trạng, sẽ đưa ra các đề xuất, giải pháp và kiến nghị có
tính chất khả thi trong công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
+,-./-012 Page 1
 
nông thôn Hoàng Mai.
! "#$%&'(% )


• Đối tượng nghiên cứu : Công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hoàng Mai.
• Phạm vi nghiên cứu : Chuyên đề đi sâu vào đánh giá công tác quản lý nợ xấu của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai từ năm 2010 đến hết năm
2012.
* +#,- 
Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu là : phương pháp duy vật biện
chứng,phương pháp duy vật lịch sử kết hợp với thống kê, so sánh, phân tích
. /
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu trong ba chương, cụ thể :
- Chương I. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
- Chương II : Thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hoàng Mai.
- Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai.
0#,12%,34%5467$8 19&#,('
 12%,34%$81:
+,-./-012 Page 2
 
343434 5(
Hiểu một cách khái quát thì nợ xấu là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và
lãi đúng hạn hoặc không trả nợ như đã cam kết dẫn đến thiệt hại cho Ngân hàng.
1.1.1.1. Theo ngân hàng Trung ương Liên minh châu Âu
Nợ xấu trong các Ngân hàng thương mại bao gồm:
*Những khoản nợ không thể thu hồi được :
- Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi
thường từ nợ
- Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.
- Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc
không thể tìm được người mắc nợ.

- Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh,thanh lý tài sản hoặc
kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
* Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng.
Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ trả
nợ. Người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để trả lãi hoặc gốc có thời hạn thanh
toán, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể thu hồi đầy đủ như:
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng phần
còn lại không thể được đền bù được trong thời gian thỏa thuận.
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở
ngân hàng không được chấp nhận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ không thể trả nợ
đầy đủ.
- Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi hoàn ít
hơn dư nợ.
1.1.1.2. Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng thống kê – Liên hiệp quốc
Một khoản nợ xấu được coi là nợ xấu khi đã quá hạn trả lãi và(hoặc) gốc trên 90
ngày;hoặc các khoản lãi chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã nhập gốc, tái cấp vốn hoặc trả
chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhưng có lý do
+,-./-012 Page 3
 
chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Về cơ bản,nợ
xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi
ngờ. Đây được coi là định nghĩa của Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) hiện đang được áp
dụng phổ biến trên thế giới.
1.1.1.3. Theo định nghĩa của Việt Nam
Theo quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 về
phân loại nợ;trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của các tổ chức tín dụng; và theo quyết định số 18/2007 QĐ – NHNN ngày
25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định 493 thì nợ xấu được định
nghĩa như sau:
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3( nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm

4( nợ nghi ngờ), nhóm 5( nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu theo định nghĩa của Việt
Nam cũng được xác định dựa theo hai yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng
trả nợ đáng lo ngại.
Qua những định nghĩa về nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu khái quát nợ xấu
là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc không trả nợ như đã
cam kết dẫn đến gây thiệt hại cho ngân hàng.
343464 7#8
Theo quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 về
phân loại nợ;trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng,và theo quyết đinh số 18/2007 QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 về
việc sửa đổi;bổ sung một số điều của quyết định 493 thì nợ xấu được xác định dựa trên cả
yếu tố thời hạn và khả năng thu hồi ( tại nội dung điều 6).
a. Nhóm 3 ( nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại điểm b khoản này.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
+,-./-012 Page 4
 
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 điều này.
Nợ xấu thuộc nhóm nợ này được coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi cao nhất.
Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ DPRR cho nợ xấu nhóm này là 20% dư nợ của nhóm.
b. Nhóm 4( Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 điều
này.

Nợ xấu thuộc nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn so với các
khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vào những khoản nợ mà ngân hàng có
sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập DPRR cho nợ xấu thuộc nhóm này là 50%
tổng dư nợ của nhóm.
c.Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời gian trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 điều này.
Khả năng thu hồi nợ của nhóm này coi như bằng 0, do vậy tỷ lệ trích lập dự phòng
rủi ro tương ứng là 100% tổng dư nợ của nhóm.
Còn riêng với các khoản nợ khoanh chờ Chính Phủ xử lý thì được trích lập cụ thể theo
khả năng tài chính của TCTD.
343494:;<= !">-)8
+,-./-012 Page 5
 
- Tổng số nợ xấu : là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ khoản nợ
xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này chưa cho biết nguy cơ rủi ro về các khoản nợ không có
khả năng thu hồi của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay và cho thuê :
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng dư nợ xấu trong tổng dư nợ. Tỷ lệ này càng cao thì khả
năng xảy ra rủi ro càng cao. Chỉ tiêu này phản ánh khá trung thực về thực tế nợ xấu của
ngân hàng. Tuy nhiên các con số được sử dụng để tính chỉ số này được đo tại một thời
điểm nhất định nên nếu chỉ nhìn vào con số này để đánh giá thì chưa phản ánh hoàn toàn
chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ Tổng dư nợ : Tỷ lệ này cho biết quỹ dự phòng rủi ro
của ngân hàng có khả năng bù đắp bao nhiêu khi chúng chuyển thành các khoản nợ mất

vốn. Tỷ lệ này cho phép ta đánh giá được khả năng chống đỡ của ngân hàng trước rủi ro
nợ xấu thông qua việc sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng, nhằm đảm bảo sự phát triển ổn
định và hiệu quả của ngân hàng.
* ?"@=A !")
1.1.4.1. Dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng )
Đây là nhóm dấu hiện dễ nhận biết nhất, có tác động trực tiếp, với tốc độ nhanh và
trong khoảng thời gian ngắn tới chất lượng của khoản tín dụng, có thể chuyển từ trạng
thái bình thường lên cấp độ rủi ro cao, do vậy, đòi hỏi cần có ngay những phản ứng mau
lẹ, tích cực và hiệu quả, chỉ một giải pháp chệch hướng cũng sẽ gây ra những tổn thất
không nhỏ cho ngân hàng.
Các dấu hiệu này còn được biết đến với một tên gọi khác là nhóm các dấu hiện cảnh
báo sớm, bao gồm các dấu hiệu cơ bản sau:
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại cho ngân hàng trong quá trình kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch và thuyết phục.
- Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự
giải thích chính xác và tin cậy.
+,-./-012 Page 6
 
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các
căn cứ thuyết phục mang tính khách quan.
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng, xuất hiện
những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong tốc độ và mức
độ lưu chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng.
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn. Thanh toán các khoản nợ gốc không
đầy đủ và đúng hạn.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự
kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn.
- Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác, đặc biệt

là các đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ với giá cao, mọi điều kiện.
1.1.4.2. Dấu hiệu từ phía khách hàng:
- Việc phát sinh nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc
khách hàng không muốn trả nợ hoặc là do việc tiêu thụ hàng hóa, thu hồi công
nợ chậm hơn dự tính.
- Việc thanh toán tiền không đúng kế hoạch. Người vay tiền thường xuyên trả
nợ không đúng kỳ hạn. Kỳ hạn của khoản vay liên tục bị thay đổi,khách hàng
luôn yêu cầu được gia hạn nợ. Các số liệu và tài liệu cần thiết cung cấp cho
ngân hàng không được kê khai đầy đủ, chính xác và nộp không theo kế hoạch.
Các tài liệu quan trọng phải nộp cho ngân hàng như: báo cáo kết quả kinh
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,bảng cân đối
kế toán, … liên tục bị trì hoãn một cách bất thường.
- Số liệu kê khai, hay số liệu về doanh thu và dòng tiền thực tế bị nghi ngờ là có
chênh lệch khá lớn so với mức dự kiến khi khách hàng xin vay.
- Tài sản đảm bảo không đủ các tiêu chuẩn, tài sản đảm bảo có giá trị thấp hơn
so với khi định giá cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, hay
+,-./-012 Page 7
 
bán, trao đổi hoặc bị mất.
- Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn.
- Những thay đổi trong cơ cấu vốn của người đi vay (tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu),
khả năng thanh toán.
- Hoạt động kinh doanh của khách hàng thua lỗ trong một hay nhiều năm liên
tục, đặc biệt thể hiện qua các chỉ số như ROA, ROE và lãi vay(EBIT) hay thu
nhập trước thuế
- Những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong số dư
tiền gửi của khách hàng.
1.1.4.3. Những dấu hiệu cảnh báo khác
Bên cạnh những dấu hiệu có nguồn gốc từ chính bản thân khách hàng còn một số dấu

hiệu cảnh báo khác xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng. Những dấu hiệu này
cũng đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt lưu tâm để có ứng xử cho phù hợp.
Nhóm các dấu hiệu cảnh báo này còn được gọi là nhóm dấu hiệu “cảnh báo từ xa”, bao
gồm :
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng, thể
hiện qua: đánh giá khách hàng chỉ thông qua thông tin “tĩnh” do khách hàng cung cấp mà
thiếu đi các thông tin “động” và các thông tin nhạy cảm từ những kênh thông tin khác, bỏ
qua các “nghi ngờ” được phản ánh qua cấu trúc và cơ cấu của số liệu khi phân tích các
dữ liệu tài chính, có dấu hiệu che dấu việc “đảo nợ” của khách hàng hay che dấu nợ quá
hạn thông qua việc điều chỉnh kỳ hạn và gia hạn nợ tràn lan, vô lối, thiếu căn cứ xác
thực
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của
khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích phát sinh do khách
hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát
cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra, chẳng hạn như sáp nhập,
+,-./-012 Page 8
 
thay đổi vị trí pháp lý từ Chi nhánh lên Công ty con hạch toán độc lập.
- Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc phân đoạn
thị trường tối ưu của ngân hàng.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy
định hiện hành về phê duyệt tín dụng.
- Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ hay
thực hiện chiến lược “ giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ không
quan hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn nguy cơ rủi
ro cao.
3434B4-C> !"
1.1.5.1. Đối với nền kinh tế

NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế. Do đó nợ xấu của NHTM ảnh
hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Tác động của nợ xấu đối với nền kinh tế tác động gián tiếp
thông qua mối quan hệ hữu cơ: Ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế. Qua đó, nợ xấu
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát
triển của nền kinh tế. Khả năng khai thác, đáp ứng vốn và khả năng cung ứng các dịch vụ
ngân hàng cho nền kinh tế sẽ bị hạn chế khi nợ xấu phát sinh. Bên cạnh đó, nợ xấu phát
sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến
toàn bộ cả nền kinh tế, tác động tới sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế do vốn ứ
động,sản xuất kinh doanh bị đình đốn.
1.1.5.2. Đối với ngân hàng thương mại
Nợ xấu tác động hầu hết tới các hoạt động của NHTM, thậm chí số dư nợ xấu lớn
chứa đựng nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng :
- Nợ xấu làm cho giảm lợi nhuận của các NHTM. Nợ xấu hạn chế khả năng mở
rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh của NHTM. Khi mà nợ xấu
tăng cao,thu nhập của ngân hàng giảm, thậm chí không còn lợi nhuận do không
thể thu hồi được nợ, lại phát sinh thêm chi phí trích lập dự phòng, chi phí quản
+,-./-012 Page 9
 
lý, xử lý nợ xấu và các chi phí khác liên quan.
- Nợ xấu sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao, vượt quá
giới hạn an toàn theo thông lệ quốc tế thì uy tín của NHTM trong nước và quốc
tế bị giảm sút nghiêm trọng.
- Nợ xấu ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh của
ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và cho vay. Nếu
các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp rất nhiều khó
khăn,không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc và lãi đã cho vay.
Trong khi đó,ngân hàng vẫn phải thanh toán đúng hạn và đầy đủ đối với các
khoản tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh hưởng mạnh tới tính thanh khoản của
ngân hàng và ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
- Nợ xấu có thể cản trở quá trình hội nhập của các NHTM. Nợ xấu tác động trực

tiếp tới khả năng tài chính của NHTM khi phân tích đánh giá tình hình tài
chính hoạt động ngân hàng, và là yếu tố bất lợi trong cạnh tranh, trong quá
trình hội nhập và phát triển.
 ;467$8'9&#,('
DEFA !"#-)
Quản lý nợ xấu là một quá trình xây dựng và thực hiện các chiến lược,các chính sách
quản lý và kinh doanh tín dụng để đạt được các mục tiêu là an toàn,hiệu quả và phát triển
bền vững;trong đó cần tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế phát sinh
nợ xấu,đi kèm với việc xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh, từ đó làm tăng doanh
thu,giảm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
Hoạt động tín dụng đem lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Tổn thất nếu xảy ra sẽ
làm giảm thu nhập, có thể thua lỗ hoặc phá sản cho ngân hàng. Vì vậy, an toàn tín dụng
là nội dung chính trong quản lý rủi ro của mọi Ngân hàng thương mại. Có hai mối liên hệ
giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động tín dụng. Trước khi tài trợ, mối quan hệ có thể là
rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn nhưng đều phải xác lập mối liên hệ giữa rủi ro và
sinh lợi nhằm đảm bảo tăng thu nhập cho ngân hàng trong dài hạn. Nghiên cứu và tìm ra
+,-./-012 Page 10
 
các giải pháp để hạn chế rủi ro phát sinh, giải quyết và bù đắp tổn thất đã xảy ra là một
trong những nội dung chính của quản lý tín dụng, nhằm đạt được mục tiêu gia tăng thu
nhập cho ngân hàng trên cơ sở an toàn của từng khoản vay, của cả danh mục khoản vay.
CG !">-)
Quản lý nợ xấu có ý nghĩa , vai trò vô cùng to lớn đối với công tác quản lý nói riêng
và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nói chung. Do vậy, công tác quản lý nợ xấu phải
được xây dựng và triển khai một cách đúng đắn, khoa học và phù hợp với thực tiễn của
nền kinh tế
1.2.2.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh
Theo Quyết định (QĐ) 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN
về việc ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng và theo Quyết định số 18/2007/QĐ-

NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định 493, nợ xấu chiếm tỷ lệ trong khoảng từ 2-5% là một tỷ lệ chấp nhận được.
Ngân hàng thương mại cần phải tập trung vào các biện pháp ngăn chặn nợ xấu sau để có
được một tỷ lệ nợ xấu thấp :
 )9<6#$=(>?)
- Ngân hàng cần phải tiến hành hoạt động thẩm định đối với dự án vay, khách hàng
vay trước khi vay, trong cho vay và sau khi cho vay. Ngân hàng dùng các biện pháp để
kiểm tra lại tính khả thi và sinh lợi của dự án,khả năng tài chính của khách hàng đi vay,
đồng thời thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của dự án sau khi giải ngân để đưa
ra những nhận xét về khả năng thu hồi vốn, cả gốc và lãi từ dự án. Khi đến kì hạn phải trả
nợ, nếu thấy khách hàng cố tình chây ỳ, lừa đảo, không có thiện ý hoàn trả nợ… thì ngân
hàng phải tiến hành thu nợ. Còn nếu mà khách hàng có thiện ý trả nợ nhưng gặp khó
khăn tạm thời thì ngân hàng có thể tiến hành các biện pháp hỗ trợ như gia hạn nợ, giảm
lãi suất, tiếp tục để khách hàng thu lợi nhuận trả ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa và hạn chế
rủi ro phải phù hơp với khả năng huy động vốn,kiểm soát rủi ro và bảo đảm an toàn hệ
+,-./-012 Page 11
 
thống.
- Yêu cầu các tổ chức tín dụng phải phân tích, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra
trong từng quy trình nghiệp vụ để thực hiện ngay các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
rủi ro, rà soát, lựa chọn cán bộ có đầy đủ năng lực, trình độ, phẩm chất và đạo đức để
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ; có cơ chế ủy quyền, quy định trách nhiệm đối với cán
bộ phụ trách và tác nghiệp. Theo chức năng nhiệm vụ của mình, các đơn vị thuộc NHNN
hoàn thiện cơ chế thông tin, báo cáo,kiểm soát và xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro để
nâng cao khả năng quản lý thị trường ngoại hối, phát hiện một cách kịp thời những rủi ro
tiềm ẩn để có những biện pháp xử lý thích hợp.
- Hoàn thiện cơ chế thông tin, báo cáo, kiểm soát, xây dựng hệ thống cảnh báo để
nâng cao khả năng quản lý, kiểm soát thị trường; đẩy nhanh việc xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật.

- Đôn đốc các tổ chức tín dụng ban hành những quy định về tiêu chuẩn và yêu cầu
tối thiểu đối với hệ thống quản lý rủi ro trong thanh toán và áp dụng công nghệ thông tin
để đề xuất và triển khai đồng bộ các giải pháp phòng ngừa rủi ro; sau đó tiếp tục ban
hành sửa đổi, hoàn chỉnh chế độ kế toán cho phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế

 )@9?A6#$<'B$67
• Chiến lược hoạt động của Ngân hàng một mặt cần phải mang lại thu nhập cho
ngân hàng, mặt khác cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản. Ngân hàng xây dựng và
triển khai sản phẩm, dịch vụ truyền thống và hiện đại nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng cũng như sự phát triển của nền kinh tế. Trong hệ thống các hoạt động
của ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng, hoạt động mang lại hơn 70% thu nhập cho
ngân hàng,ngân hàng cần phải xác định mức độ rủi ro tối đa, giới hạn tỷ lệ nợ xấu. Rủi ro
luôn đi kèm với hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào, chúng ta có thể làm hạn chế tổn thất
của chúng, nhưng không thể ngăn ngừa chúng xuất hiện. Hoạt động ngân hàng nằm trong
giới hạn rủi ro, đó cũng là một thành công lớn của ngân hàng.
• Ngân hàng phải xây dựng danh mục tài sản với các rủi ro có thể chấp nhận được
+,-./-012 Page 12
 
và danh mục nguồn vốn với chi phí thực sự hợp lý, phù hợp với khả năng thanh khoản và
thực tế ngành kinh tế,vùng kinh tế và cả nền kinh tế. Ngân hàng đưa ra những sản phẩm
và dịch vụ thu hút khách hàng với các chính sách về lãi suất, phí, khách hàng… hợp lý
trên cơ sở nghiên cứu kỹ hành vi,tâm lý khách hàng và thị trường.
• Ngân hàng phải xác định và tận dụng mọi lợi thế của mình trong việc xác định
chiến lược hoạt động ngắn hạn và cả trung dài hạn đồng thời hạn chế những mặt còn
chưa tốt trong nội tại của ngân hàng. Tập trung hoạt động vào những điểm mạnh, khai
thác thị trường dựa trên những ưu điểm của mình để không ngừng mở rộng mạng lưới
phân phối, chiếm lĩnh thị phần, nâng cao sức cạnh tranh với các đối thủ. Từ đó, chiến
lược mới phát huy hiệu quả, đem lại nguồn thu cho ngân hàng,hình ảnh ngân hàng được
nhiều cá nhân tổ chức biết đến.
• Ngoài ra, ngân hàng có thể triển khai các hoạt động bằng cách kết hợp với các

ngân hàng, các định chế tài chính khác để có thể cùng nhau khai thác khách hàng, khai
thác ngành và vùng kinh tế, khai thác thị trường dựa trên những lợi thế có sẵn của mỗi
bên.
• Chiến lược hoạt động có một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân
hàng. Nó xuyên suốt trong toàn hệ thống ngân hàng,nó là cương lĩnh hoạt động của tất cả
các cán bộ, công nhân viên, là kim chỉ nan dẫn đường cho từng bước đi của ngân hàng.
Do vậy, chiến lược hoạt động phải xây dựng một cách hợp lý, khoa học và thực tế.
 3)CDEDF(G<-CC<(H
Ngân hàng phải triển khai phân loại khách hàng, chấm điểm tín dụng với từng đối
tượng khách hàng dựa trên các tiêu chí định tính cũng như định lượng. Hầu hết các ngân
hàng đều có tiêu chí xếp loại và phân loại nợ theo nhóm khách hàng để phân tích và đánh
giá rủi ro tín dụng. Nợ của khách hàng nhóm A được coi là có rủi ro thấp nhất, và nợ
khách hàng nhóm C được coi là có khả năng mất vốn cao nhất
Mặt khác, ngân hàng có thể kiểm soát tín dụng bằng giới hạn tín dụng, giải ngân
kèm chứng từ hàng hóa … để hạn chế tổn thất cho vay. Thực hiện các công cụ kiểm soát
+,-./-012 Page 13
 
mới đồng thời làm giảm chi phí hoạt động của ngân hàng tăng lên, nhưng sẽ làm giảm
tổn thất mà các rủi ro đã mang lại . Các tổn thất này lớn hơn chi phí hoạt động của các
công cụ này thì sẽ mang lại lợi nhuận, hiệu quả cho chính ngân hàng.
1.2.2.2. Xử lý nợ xấu đã phát sinh.
 );CI8J67$8
Khi xảy ra nợ xấu, đòi hỏi ngân hàng phải đưa ra quyết sách nhanh chóng và kịp
thời nhằm đảm bảo giảm thiểu tối đa tổn thất có thể có. Để đạt được mục tiêu này, trước
hết, cần lên kế hoạch cụ thể và chi tiết về việc gặp gỡ khách hàng. Thông thường, công
việc này được giao cho bộ phận chuyên trách nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan,
không bị tác động bởi các nhân tố khác như : Các yếu tố trong quá khứ, liên đới trách
nhiệm trong quá trình gặp gỡ, đánh giá khách hàng. Có thể khái quát giai đoạn này qua
sơ đồ sau
K,L);CI8J67$8

Nếu không
chấp nhận
Nếu chấp nhận Nếu không
+,-./-012 Page 14
Khoản vay bị xếp vào nợ xấu
Chuyển bộ phận QLTD
Lên kế hoạch và phương án gặp
gỡ khách hàng
Chuyển bộ phận QLRRTD
Chuyển bộ phận QLRRTD
Thực thi các phương án khắc phục
Lập phương án khắc phục
Chuyển lại bộ phận tín dụng theo
dõi bình thường
 
thành công
Trong quá trình xử lý nợ xấu cần chú ý bước gặp gỡ khách hàng. Để đảm bảo việc
gặp gỡ khách hàng đạt hiệu quả cao, cán bộ quản lý tín dụng phải nhanh chóng nắm bắt
được tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng, các thông tin tóm tắt về
lịch sử của các khoản tín dụng, các yếu tố rủi ro tiềm ẩn chính, các dấu hiệu, diễn biến
mới nhất, các nội dung khác liên quan đến hồ sơ tín dụng từ cán bộ tín dụng. Trên cơ sở
các thông tin nắm được, cán bộ quản lý tín dụng phải phù hợp cùng cán bộ tín dụng rà
soát, hoàn thiện lại hồ sơ tín dụng nhằm đảm bảo tính hợp lệ về mặt pháp lý, tính đầy đủ,
“thời sự” về mặt hình thức.
Trên cơ sở buổi gặp gỡ,làm việc với khách hàng, cán bộ quản lý tín dụng phải xác
định được trách nhiệm và khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng, qua đó
đề xuất phương án xử lý thích hợp. Phương án này phải thỏa mãn 4 điều kiện sau :
- Những đánh giá chính thức của ngân hàng về những khó khăn đối với khoản tín
dung.
- Các biện pháp cần thiết để giải quyết vấn đề này.

- Cách thức tiến hành các biện pháp nêu trong phương án.
- Kế hoạch về thời gian mà các hoạt động này cần đạt được.
Ở đây, tùy thuộc vào năng lực tài chính, nguồn vốn và năng lực quản trị của nhân
viên ngân hàng cũng như mức độ khó khăn, rủi ro do ngân hàng đánh giá về khoản tín
dụng, trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết với ngân hàng và sự thật thà
của khách hàng, chi phí bỏ ra để thực hiện việc xử lý so với số tiền thu về, thái độ của
chủ nợ ngoài ngân hàng, xét theo mức độ nghiêm trọng của các khoản tín dụng, khía cạnh
tổn thất mà ngân hàng lựa chọn giải pháp phù hợp.
+,-./-012 Page 15
 
 )0M78N(8O6'KPQD<4%
Khi xử lý các khoản nợ xấu, ngân hàng cần lưu ý tới các hồ sơ về tài sản đảm bảo,
đảm bảo chắc chắn rằng hồ sơ liên quan đến tài sản đảm bảo phải đầy đủ, có hiệu lực
pháp lý và không vi phạm tiêu chuẩn đảm bảo nào; đồng thời cũng cần tiến hành tái định
giá lại toàn bộ tài sản đảm bảo để nắm được giá trị hiện tại của chúng, xem xét các cơ hội
bổ sung tài sản đảm bảo, chuẩn bị các dữ kiện chắc chắn để khách hàng sẽ công nhận tất
cả các vấn đề liên quan đến khoản tín dụng, nắm vững các khoản công nợ của khách hàng
ngoài các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng.
Với các khoản nợ xấu cần xử lý mà không có TSDB thì ngân hàng xem xét lại và
tìm nguồn trả nợ thay hay nguồn bù đắp rủi ro, giảm tổn thất cho ngân hàng.
 3)0-3R-(&9&-?8J67$8
Yêu cầu tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp và tái cơ cấu lại nợ
Tái cơ cấu doanh nghiệp là một quá trình triển khai tái cơ cấu hoạt động sản xuất
kinh doanh, tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp có hiện trạng kinh doanh, tài chính kém
nhưng có thể phục hồi được. Việc thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp triển khai giữa các
bên có liên quan gồm nhà kinh doanh, nhà đầu tư, ngân hàng cho vay với mục đích hồi
sinh, tăng lại giá trị cho doanh nghiệp.
Việc đề xuất xử lý nợ xấu theo giải pháp này lại chỉ được áp dụng cho các khoản nợ
nhóm 3 và nhóm 4, đối với các khách hàng để duy trì mối quan hệ. Khi đã có quyết định
tiếp tục duy trì quan hệ với đối tượng khách hàng này, khoản nợ có thể được quản lý

thông qua việc giám sát chặt chẽ, nhằm đảm bảo rằng bên vay thực thi các hàng động cần
thiết để cải thiện tình hình của họ và sửa chữa sai sót. Đặc biệt, trong trường hợp không
trả được nợ lần đầu, ngân hàng cần có hành động kiên quyết để thuyết phục khách hàng
trong việc thực thi các biện pháp cứng rắn để củng cố vị thế của khách hàng. Ngân hàng
duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng để giám sát quá trình xử lý nợ. Trên cơ sở
đó, ngân hàng có thể áp dụng các phương pháp:
+,-./-012 Page 16
 
Thứ nhất, điều chỉnh kỳ hạn nợ: Việc điều chỉnh kỳ hạn nợ thông thường được thực
hiện thông qua việc hoãn và giảm khối lượng nợ gốc phải thanh toán của kỳ hạn trả nợ,
nhưng không được giảm tổng số dư nợ phải trả. Nếu được sử dụng một cách cẩn thận,
việc điều chỉnh kỳ hạn nợ là một cách được chấp nhận khi thực hiện tái cơ cấu nợ.
Thứ hai, gia hạn nợ: Đây là phương án tránh áp lực trả nợ cho khách hàng để hỗ trợ
khách hàng tiếp tục kinh doanh. Ngân hàng cũng có thể xem xét cấp thêm tín dụng giúp
khách hàng vượt qua khó khăn đồng thời tạo khả năng thu hồi khoản nợ trước. Tuy
nhiên, đây là việc làm mang tính mạo hiểm cao.
Thứ ba, miễn, giảm một phần nợ lãi vay phải trả: Giải pháp này có thể được xem xét
áp dụng tùy thuộc vào thiện chí trả nợ vay của khách hàng và tuân thủ theo đúng các quy
định hiện hành của Nhà nước và các ngân hàng. Việc miễn, giảm lãi đối với khách hàng
coi như sự hy sinh một phần doanh thu của ngân hàng để có thể tận thu được nguồn vốn
đã cho vay.
Thứ tư, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng các biện pháp cải thiện tình hình
khác như: tư vấn cho khách hàng các khoản phải thu chậm trả, kiểm soát hàng tồn kho
thông qua giảm giá bán hay tăng mức chiết khấu cho các đại lý, tư vấn về chiến lược sản
xuất kinh doanh trong thời gian tới, thu hẹp sản xuất kinh doanh, loại bỏ một số phương
án không sinh lời, bổ sung thêm tài sản đảm bảo, Hay nếu ngân hàng nhận thấy là
doanh nghiệp chỉ là gặp khó khăn nhất thời và có triển vọng phát triển thì có thể quyết
định cho doanh nghiệp vay thêm.
Chứng khoán hóa các khoản nợ xấu – Biến nợ thành chứng khoán
Nói một cách đơn giản, chứng khoán hóa là một quá trình tập hợp lại và tái cấu trúc

tài sản mà thiếu tính thanh khoản nhưng có thu nhập bằng tiền lớn trong tương lai gồm
các khoản phải thu, khoản nợ rồi sau đó chuyển đổi chúng thành trái phiếu, sau đó đưa ra
giao dịch trên thị trường tài chính. Còn chứng khoán hóa các khoản nợ là chuyển đổi một
tập hợp một cách có chọn lọc các khoản vay có thể thế chấp được của ngân hàng mà
+,-./-012 Page 17
 
trước đó không hề có thị trường thứ cấp để giao dịch thành các chứng khoán khả mại, có
thể giao dịch trên thị trường thứ cấp. Ngân hàng có thể sử dụng biện pháp này để xử lý
các khoản nợ xấu của mình song cần có sự hỗ trợ phát triển mạnh mẽ của thị trường
chứng khoán cùng các giao dịch mua bán nợ.
Giải pháp này trước hết bổ sung và làm đa dạng hàng hóa được giao dịch trên sàn,
mở rộng quy mô thị trường. Chứng khoán hóa tạo ra thêm một kênh huy động vốn cho
các doanh nghiệp, mở ra nhiều cơ hội tiếp cận được thị trường vốn và làm cho giảm chi
phí tài trợ lẫn tối ưu hóa việc sử dụng vốn. Biện pháp này góp phần tài trợ vốn dài hạn và
có hiệu quả qua việc phát hành có kỳ hạn dài hơn các loại tài sản liên kết so với các
khoản nợ của ngân hàng hoặc các loại tín phiếu. Mặt khác, đây còn là phương pháp góp
phần làm tăng thu nhập của tổ chức phát hành, đồng thời là công cụ đa dạng hóa rủi ro tốt
nhất.
Ngoài ra, chứng khoán hóa còn có những rui ro như: những hạn chế của định mức
tín nhiệm, công bố thông tin không bảo vệ được, các tài sản không được như mong đợi,
dữ liệu không có sẵn, tính thanh khoản yếu của công cụ nợ, nhược điểm của chế độ báo
cáo sản phẩm phái sinh và sản phẩm thu nhập cố định …
Xử lý tài sản đảm bảo, đòi nợ bên bảo lãnh
Đối với những khoản nợ xấu nhưng không thể cơ cấu lại nợ, khách hàng không có
khả năng cải thiện tình hình tài chính, chây ỳ trong việc trả nợ … thì NHTM cần phải chủ
động xử lý các tài sản đảm bảo nợ vay kể cả bất động sản thông qua các hình thức như
sau:
- NHTM trực tiếp bán tài sản cho người mua.
- Bên bảo đảm trực tiếp bán tài sản cho người mua.
- Bán thông qua tổ chức đấu giá.

NHTM nhận chính tài sản đảm bảo đó để thay cho việc được bảo đảm. Việc quyết
định nhận tài sản để thay thế cần tuân theo thủ tục mua tài sản của NHTM đó.
NHTM có thể nhận các khoản tiền hoặc tài sản từ người thứ ba khi thế chấp quyền
đòi nợ, từ bên thứ có nghĩa vụ liên quan đến tài sản bảo đảm hoặc công ty bảo hiểm trong
+,-./-012 Page 18
 
trường hợp thế chấp quyền thụ hưởng tiền bảo hiểm nhân thọ. Khi đó, vẫn phải thỏa hiệp
và phải có cam kết bằng văn bản của bên bảo đảm về quyền truy đòi cho bên bảo đảm
nếu không thu hoặc không đủ từ bên thứ ba bởi lý do nào đó.
Biện pháp này thường không được mong muốn vì việc phát mại tài sản bảo đảm, đòi
nợ bên bảo lãnh thường khá phức tạp cùng nhiều thủ tục, tốn kém thời gian, khả năng thu
được nợ đầy đủ không cao, nhưng ngân hàng vẫn bắt buộc phải thực hiện để thu hồi vốn.
Đây là một trong số các giải pháp thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất cho các ngân hàng,
nhất là các khoản nợ bởi cơ sở pháp lý chưa đầy đủ, khách hàng lừa đảo ngân hàng…
Bán các khoản nợ.
Việc bán các khoản nợ thường được ngân hàng sử dụng với các khoản nợ mà không
hề có tài sản đảm bảo hoặc không muốn mất thời gian để đòi nợ. Ngân hàng sẽ chuyển
nhượng quyền đòi nợ cho một tổ chức kinh tế,cá nhân có chức năng theo quy định để có
thể sớm thu hồi vốn của mình. Khi ngân hàng bán các khoản nợ xấu thường phải chấp
nhận bán với giá thấp hơn giá trị khoản nợ để thu hồi vốn nhanh và không để ảnh hưởng
tới các khoản nợ còn lại.
Bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro.
Quỹ dự phòng rủi ro được trích từ lợi nhuận của các Ngân hàng thương mại nhằm
để bù đắp vào những tổn thất trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng phải phân loại các
khoản nợ xấu để xem loại nào được xử lý bằng quỹ dự phòng. Dự phòng rủi ro thì được
tính theo dư nợ gốc và hạch toàn vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng.
Những trường hợp được xử lý từ quỹ dự phòng là khi bên được bảo lãnh vay vốn,
khách hàng vay vốn, bên được hưởng dịch vụ thanh toán là những tổ chức bị phá sản,
giải thể hoặc cá nhân bị mất tích , bị chết hay không thể thực hiện được các nghĩa vụ
thuộc nhóm nợ thuộc nhóm 5 – nợ có khả năng mất vốn.

Biện pháp này có tính chủ động cao nên nó được các ngân hàng vận dụng tối đa
nhằm xử lý nợ xấu nhanh chóng. Thực chất của biện pháp này là ngân hàng sử dụng nội
lực của mình để khắc phục gánh nặng nợ xấu nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Việc sử dụng quá nhiều biện pháp này làm giảm thu nhập của ngân hàng
+,-./-012 Page 19
 
trong khi vốn cho vay vẫn không thể thu hồi được.
Sự trợ giúp của Chính phủ.
Đối với những khoản nợ xấu phát sinh do các khoản vay theo chính sách của Chính
phủ, các ngân hàng phải trông chờ vào nguồn bù đắp từ ngân sách nhà nước. Thực chất
các khoản vay theo chính sách có thể coi như khoản vay có bảo lãnh của bên thứ 3 là
Chính phủ. Do vậy, khi ngân hàng không thể thu hồi được nợ từ khách hàng thuộc đối
tượng này thì Chính phủ phải đứng ra giải quyết cho ngân hàng. Chính phủ có thể sử
dụng ngân sách mua toàn bộ nợ xấu của NHTM để xử lý dần trong một số năm nhằm
giải thoát cho các NHTM không bị sa lầy vào khủng hoảng nợ xấu, giúp ngân hàng tập
trung vào hoạt động kinh doanh.
Biện pháp này có hạn chế là thủ tục, trình tự xử lý phức tạp, kéo dài, có tham gia
của nhiều cơ quan chức năng, không thể áp dụng thường xuyên vì ngân sách có hạn, việc
xử lý một khối lượng lớn nợ xấu rất tốn kém làm giảm ngân sách đầu tư cho các lĩnh vực
khác, gây ảnh hưởng toàn bộ nền kinh tế.
! 129"4#SH5467$89&#,
('
349434H
1.3.1.1. Môi trường kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thế giới.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, mạnh mẽ, bất kỳ sự biến động nào
của nền kinh tế thế giới cũng có sự tác động tới hoạt động kinh tế trong nước, ảnh hưởng
tới hoạt động của các cá nhân, doanh nghiệp. Nền kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng
sẽ có thể gây ra tình trạng vỡ nợ, bùng phát nợ xấu, phá sản của các doanh nghiệp, ngân
hàng.

1.3.1.2. Môi trường kinh tế trong nước
Nhân tố này bao gồm trình độ phát triển của nền kinh tế , sự tham gia của mọi thành
viên vào hoạt động của thị trường với một trình độ phát triển nhất định của sức sản xuất.
+,-./-012 Page 20
 
Môi trường kinh doanh có hiệu quả, đủ khả năng trả nợ vay ngân hàng, không để phát
sinh nợ xấu, nợ quá hạn.
1.3.1.3. Môi trường chính trị xã hội
Tình hình chính trị, xã hội của quốc gia có ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động kinh
tế của quốc gia đó bao gồm cả nội thương và ngoại thương. Tình hình chính trị xã hội ổn
định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế có một nền tảng vững chắc để
hoạt động. Ngược lại, sự bất ổn về chính trị là một nguyên nhân dẫn đến bất ổn về kinh tế
của mỗi quốc gia, không loại trừ quốc gia đó theo thể chế chính trị nào. Nó sẽ kìm hãm
sự phát triển hội nhập của nền kinh tế, tác động tiêu cực tới hoạt động của các doanh
nghiệp, ngân hàng.
1.3.1.4. Môi trường pháp lý
Thể hiện ở hệ thống văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật, sự đồng bộ, toàn
diện và phù hợp với thông lệ quốc tế của hệ thống pháp luật sẽ tạo hành lang pháp lý
thống nhất cho các hoạt động kinh tế trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của các doanh nghiệp và ngân hàng. Mọi hoạt động kinh doanh đều phải có
trách nhiệm tuân thủ các quy định này.
1.3.1.5 Khách hàng
Khách hàng là những người vay vốn của ngân hàng, sử dụng vốn vào các mục đích
khác nhau như kinh doanh, tiêu dùng. Trong điều kiện bình thường, nếu khách hàng sử
dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả thì sẽ có khả năng thanh toán nợ cho ngân
hàng đúng hạn, không để phát dinh nợ xấu, nợ quá hạn. Nếu khách hàng sử dụng vốn
không hiệu quả, không trung thực, có ý đồ lừa đảo, chiếm đoạt vốn của ngân hàng thì sẽ
rất rủi ro cho ngân hàng, gây khó khăn trong công tác quản lý, từ đó có thể làm phát sinh
nợ xấu cho ngân hàng.
349464>

+,-./-012 Page 21
 
1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng gồm các quyết định chiến lược về việc lựa
chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ,
khai thác và tạo ra được các cơ hội mới của ngân hàng trong dài hạn. Một chiến lược
kinh doanh hiệu quả sẽ giúp ngân hàng có một phương hướng phát triển đồng nhất, giúp
cho ngân hàng khai thác tốt nhất tiềm lực hiện có, đồng thời cũng giúp ngân hàng có thể
thích ứng một cách nhanh chóng với các biến đổi của môi trường kinh doanh.
Trên cơ sở có chiến lược kinh doanh đúng đắn, NHTM mới có thể có những kế
hoạch cho các bộ phân một cách đúng đắn, trong từng thời kỳ để đảm bảo thực hiện được
mục tiêu đã đề ra. Đối với nghiệp vụ tín dụng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng phải
được cụ thể hóa thành các mục tiêu và nhiệm vụ, định hướng khách hàng, thị trường mục
tiêu và sản phẩm tương ứng, góp phần cân đối nghiệp vụ tín dụng trong các loại hình dịch
vụ khác, góp phần hạn chế nợ xấu phát sinh.
1.3.2.2. Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt
động tín dụng do Hội đồng quản trị của các NHTM đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn
vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi cho phép
của những quy định của NHNN Việt Nam. Chính sách tín dụng tạo ra một cơ chế đảm
bảo tính thống nhất trong toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, tạo ra các tiêu chuẩn
cho mỗi khía cạnh của hoạt động tín dụng, là tài liệu tham chiếu quan trọng để đảm bảo
tuân thủ các chính sách và quy trình thủ tục, góp phần hạn chế nợ xấu phát sinh.
Chính sách tín dụng được cụ thể hóa trong cẩm nang tín dụng của các ngân hàng
bao gồm một số nội dung : mục tiêu hoạt động tín dụng, trách nhiệm của các cán bộ tín
dụng, các chuẩn mực, chính sách bảo đảm chính, quy trình phê duyệt cho vay, hệ thống
xếp hạng tín dụng, rủi ro tập trung tín dụng, kỳ hạn danh mục cho vay các trường hợp
ngoại lệ.
+,-./-012 Page 22
 

1.3.2.3. Nhân tố con người.
Đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, bởi vì tín dụng là một hoạt động
chứa đựng rất nhiều rủi ro. Trong quá trình cho vay việc thẩm định, đánh giá tình hình tài
chính của các đối tượng khách hàng để cho vay không chỉ đơn thuần dựa trên các con số
mà phải dựa trên cả các kinh nghiệm thực tiễn. Cán bộ tín dụng có đầu óc phân tích, dự
báo triển vọng tương lai hay cơ hội cũng như thách thức đối với lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng vay vốn. Nếu đánh giá không đúng hoặc đánh giá không hết được các khả
năng rủi ro xảy ra liên quan đến khoản vay thì có thể dẫn đến việc ra quyết định cho vay
sai lầm và dẫn đến nguy cơ nợ xấu cao, nhiều quốc gia đã rơi vào khủng hoảng, phát sinh
khối lượng nợ xấu rất lớn. Tùy theo đặc điểm riêng mà mỗi nước đã và đang có những
biện pháp quản lý và xử lý nợ xấu cao.
1.3.2.4. Nền tảng công nghệ thông tin
Trong thời kỳ hiện nay, công nghệ thông tin đã và đang xâp nhập vào hầu hết các
lĩnh vực của cuộc sống, đặc biệt là các lĩnh vực sản xuất và cung ứng dịch vụ. Đối với
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, công nghệ tin học có
một tác động rất lớn, giúp ích rất nhiều trong việc đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường
kiểm soát rủi ro hỗ trợ quá trình đánh giá, phân tích khách hàng, khoản vay phục vụ tốt
hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở hài hòa lợi ích của ngân hàng và khách hàng, điều
này có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý và xử lý nợ xấu.
1.3.2.5. Nhân tố chủ quan từ phía khách hàng
Khi doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để thực hiện, mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, với một dự án đầy khả thi và với tư duy quản lý, kinh doanh tiên tiến thì sẽ mang
lại hiệu quả cho dự án, đảm bảo trả đủ cả gốc và cả lãi cho ngân hàng. Nếu với tư duy
kinh doanh còn hạn chế thì dù với một dự án đầy triển vọng thì cũng sẽ thua lỗ làm gia
tăng nợ xấu cho ngân hàng.
+,-./-012 Page 23
 
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có phương án kinh doanh cụ thể
và khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng
để chiếm đoạt tài sản thì không nghiều. Song những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề,

liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng đến các doanh nghiệp khác.
/6T#,
Trong hoạt động, kinh doanh của hệ thống các ngân hàng, việc luôn phải đối phó
với rủi ro, nợ xấu là điều không thể tránh được, nhất là trong tình hình kinh tế hiện nay.
Vấn đề đặt ra là ngân hàng đối mặt với tình trạng nợ xấu thế nào, tỷ lệ nợ xấu của ngân
hàng ra sao, và nguyên nhân của tình trạng đó xuất phát từ yếu tố nào là chính. Chương I
đã đưa ra các khái niệm về nợ xấu, cũng như việc quản lý nợ xấu, các phương pháp tính
toán nợ xấu, phương pháp quản lý nợ xấu, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
nợ xấu. Trong chương II, sẽ đề cập, phân tích đến thực trạng của tình hình nợ xấu tại
Agribank Hoàng Mai, cũng như các thành tựu mà Chi nhánh đã đạt được, những hạn chế
mà Chi nhánh còn gặp phải, cũng như những nguyên nhân của những hạn chế đó.
0:UV1W):X0YZ1W0[1W\0;]1^1_@`Z1Wa1
:b1W1[1W1W:c+db+:\Ye11[1W:[1
0:1:\1::fb1Wg
+,-./-012 Page 24
 
/-5-%II<'BD?<19&1ER
%&-CFEE-:<&
64343/IJKLM&'>M7--)
NHNo&PTNT Hoàng Mai được thành lập và chính thức đi vào hoạt động theo
quyết định số 305/QĐ/HĐQT - TCCB từ ngày 16/08/2004, hoạt động theo quy chế tổ
chức và hoạt động ban hành theo Quyết Định số 454/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2004 của
Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh Hoàng Mai là chi nhánh cấp 2 trực
thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Hiện tại chi nhánh quản lý 10 bốt rút th‰ tự động ATM,
12 máy POS.
Tính đến nay chi nhánh đã hoạt động được 8 năm nhưng đã có những đóng góp
không nhỏ vào sự nghiệp phát triển của toàn ngân hàng. Ngay từ khi thành lập Chi nhánh
NHNo&PTNT Hoàng Mai đã được phép thực hiện mọi hoạt động ngân hàng tín dụng,
thanh toán trong và ngoài nước, tham gia các hoạt động mua bán ngoại tệ.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước

làm chủ sở hữu
- Vốn điều lệ khi thành lập chi nhánh là : 115.432 tỷ đồng
- Chi nhánh có trụ sở chính tại 813 Giải Phóng, Giáp Bát, Hoàng Mai, Hà Nội.
64346N,O(%P>
- Huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và đồng ngoại tệ.
- Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, TCTD
trong và ngoài nước.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi tính
và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
+,-./-012 Page 25

×