Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.37 KB, 58 trang )

MỤC LỤC
Mục lục
Lời mở đầu
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 6
1.1.1. Khái niệm huy động vốn 6
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại 6
1.1.2.1. Căn cứ vào đối tượng huy động 6
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động 7
1.1.2.3. Căn cứ vào loại tiền gửi 8
1.1.2.4. Căn cứ vào công cụ huy động vốn 8
1.2. Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại 10
1.2.1. Mục tiêu của hoạt động huy động vốn 10
1.2.2. Các biện pháp phát triển huy động vốn 11
1.3. Các yếu tố tác động đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại 13
1.3.1. Nhân tố khách quan 13
1.3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội 13
1.3.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô 14
1.3.2. Nhân tố chủ quan 14
1.3.2.1. Lãi suất 14
1.3.2.2. Công nghệ ngân hàng 15
1.3.2.3. Chính sách khách hàng 15
1.3.2.4. Chính sách Marketing ngân hàng 15
1.3.2.5. Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng 16
1.3.2.6. Trình độ nhân sự 16
1.3.2.7. Uy tín của ngân hàng 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI 18
2.1. Giới thiệu tóm tắt về BIDV nói chung và BIDV Tây Hà Nội nói riêng 18
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 18


2.1.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Tây Hà Nội 19
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Tây Hà Nội 19
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Tây Hà Nội 20
2.2. Thực trạng tăng cường huy động vốn tại BIDV Tây Hà Nội 25
2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn của chi nhánh BIDV Tây Hà Nội 25
2.2.1.1 Tiền gửi thanh toán: 25
2.2.1.2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 26
2.2.1.3. Tiền gửi có kỳ hạn 27
2.2.1.4. Giấy tờ có giá: Bao gồm 30
2.2.2. Thực trạng tăng cường huy động vốn tại chi nhánh BIDV THN 30
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn của BIDV Tây Hà Nội 38
2.3.1. Các thành tựu đạt được 38
2.3.2. Các mặt còn tồn tại trong hoạt động huy động vốn 39
2.3.2.1. Cơ cấu nguồn vốn còn chưa thực sự hợp lý 39
2.3.2.2. Sản phẩm huy động của chi nhánh cần tạo được sự hấp dẫn hơn với người gửi
1
tiền 40
2.3.2.3. Thời gian giao dịch chưa linh hoạt 41
2.3.3. Nguyên Nhân 41
- Thi trường vốn ở Việt Nam vẫn chưa phát triển 41
- Hoạt động Marketing của ngân hàng chưa được chú trọng 42
- Chính sách khách hàng còn nhiều bất cập 42
- Một số nguyên nhân khác 42
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI 42
3.1.2. Định hướng tăng cường huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội 44
3.2. Các giải pháp tăng cường huy động vốn tại BIDV chi nhánh Tây Hà Nội 46

3.2.1. Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: 46
3.2.1.1. Đối với tiền gửi dân cư 46
3.2.1.2. Đối với tiền gửi của các tổ chức kinh tế 47
3.2.2. Phát triển các hoạt động liên quan đến hoạt động huy động vốn 48
3.2.3. Hiện đại hoá kế toán ngân hàng 50
3.2.4. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ 50
3.2.5. Tăng cường mở tài khoản cá nhân, séc cá nhân, thẻ thanh toán 51
3.2.5.1. Đối với séc cá nhân 51
3.2.5.2. Đối với thẻ thanh toán 52
3.2.6. Tiếp thị sản phẩm huy động vốn tới khách hàng: 53
3.2.6.1. Nghiên cứu và nắm rõ về các sản phẩm của chi nhánh 53
3.2.6.2. Tiếp cận khách hàng, giới thiệu sản phẩm 53
3.2.6.3. Cách thức giao tiếp, phục vụ khách hàng 53
2.3.6.4. Tổ chức hoạt động 53
3.3. Một số đề xuất và kiến nghị để thực hiện giải pháp: 54
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 54
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ 54
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật,
phương thức sản xuất đảm bảo phát triển nhanh theo cơ chế thị trường. Quá trình
phát triển này đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn đầu tư vào nền kinh tế. Các ngân
hàng thương mại với chức năng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ đóng vai trò trung
2
gian kết nối giữa người cần vốn và người có vốn trong xã hội thông qua các nghiệp
vụ huy động vốn của mình, góp phần quan trọng trong việc khơi thông nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh và ổn định của
nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn trong giai đoạn hiện nay ngày càng
trở nên khó khăn đòi hỏi các Ngân hàng cần có sự đầu tư, nỗ lực hơn nữa để tìm
kiếm, thu hút các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử
dụng vốn để phát triển kinh tế.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Tây Hà
Nội luôn nỗ lực tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu nhằm gia tăng quy mô và nâng cao
chất lượng huy động vốn. Kể từ khi thành lập, BIDV Chi nhánh Tây Hà Nội đã đạt
được những thành tựu lớn lao và có những bước tiến vượt bậc trong linh vực huy
động vốn. Tuy nhiên, tại mỗi thời thời kỳ hoạt động huy động vốn phải không ngừng
đổi mới để nâng cao khả năng huy động và chất lượng nguồn vốn, tránh những khó
khăn do sự thiếu vốn gây ra.
Nhận thức rõ tính thiết yếu của nguồn vốn huy động đối với hoạt động của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội, em lựa
chọn đề tài:
“TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI”
Trong bài viết, ngoài lời nói đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề gồm 3
chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY HÀ
NỘI.
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY
HÀ NỘI
Do kiến thức của e chưa được chuyên sâu, cùng với thời gian thực tập ngắn nên
bài viết của em còn nhiều sai sót mong các Thầy – Cô thông cảm.
3
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, “Ngân hàng thương mại”, năm 2007, Nhà xuất
bản Đại Học Kinh tế Quốc dân
2. Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV chi nhánh Tây Hà Nội

4
3. Frederic Miskin, “ Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính”
4. Peter Rose, “ Quản trị Ngân hàng thương mại”
5. Website
6. Website
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
BIDV THN Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội
BIC Tổng công ty bảo hiểm BIDV
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTC Tổ chức tài chính
ĐCTC Định chế tài chính
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là việc ngân hàng tiến hành thu hút vốn trong nền kinh tế dưới
nhiều hình thức khác nhau để có được nguồn vốn cần thiết đảm bảo cho nhu cầu hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Huy động vốn biểu hiện mối quan hệ bắt buộc phải trả của ngân hàng đối với
khách hàng. Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu từ nguồn tiền tạm thời
nhàn rỗi của khách hàng, và khi khách hàng có nhu cầu rút lại thì ngân hàng phải
đảm bảo hoàn trả.

Vốn huy động chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân
hàng, có thể lên tới 80%, do đó cần tăng cường huy động vốn cho ngân hàng.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Căn cứ vào đối tượng huy động
- Huy động vốn từ dân cư:
Vốn này có nguồn gốc từ những khoản dự phòng cho tiêu dùng và rủi ro trong
tương lai. Khi xã hội ngày càng phát triển thì các khoản dự phòng cũng tăng lên. Đây
là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng huy động từ
các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần
vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định.
Nắm bắt được quy luật này, ngân hàng thương mại đã sử dụng nghiệp vụ huy động
để tăng thêm nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu kinh tế và thu được lợi nhuận
- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp:
Các doanh nghịêp do nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh nên các đơn
vị này thường gửi một khối lượng tiền lớn vào ngân hàng để hưởng tiện ích thanh
toán. Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, quan hệ với các đối tượng
này thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đáp ứng
yêu cầu thanh toán của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản
6
thanh toán nên luôn tồn tại một số dư nhất định trên tài khoản của ngân hàng.
Nguồn này được ngân hàng huy động, có chi phí thấp và sử dụng cho vay không chỉ
ngắn hạn mà còn cả trung dài hạn. Tuy nhiên nguồn này có hạn chế là tính ổn định
và độ lớn phụ thuộc vào quy mô, loại hình của doanh nghiệp .
- Huy động từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác:
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn
nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các
ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên
song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại. Khi
xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ các ngân hàng
thương mại có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín dụng giữa

hai bên. Quá trình tăng vốn huyđộng này có thể được thực hiện ở trên thị trường nội
tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những người cho ngân hàng vay có một người
đặc biệt. Đó là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương đóng vai trò là người
cho vay cuối cùng để cứu cho các ngân hàng thương mại khỏi các trục trặc xảy ra.
Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng
nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy,
hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều.
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng
như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức huy động được
chia thành:
- Huy động ngắn hạn:
Đặc điểm của hình thức này là chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn huy
động, được sử dụng chủ yếu để cho vay ngắn hạn (từ 12 tháng trở xuống), lãi suất
thường thấp
- Huy động trung hạn:
Loại vốn này có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, ngân hàng chủ yếu sử
dụng cho doanh nghiệp vay khoản tín dụng trung hạn.
- Huy động dài hạn:
7
Hình thức huy động này chiếm tỷ trọng nhỏ, đây là khoản vay mà ngân hàng
huy động lớn trên 60 tháng, chi phí cho việc huy động này là cao hơn so với 2 hình
thức trước, nguồn này ngân hàng thường dùng để cho vay dài hạn như đầu tư xây
dựng cơ bản, mở rộng sản xuất kinh doanh
1.1.2.3. Căn cứ vào loại tiền gửi
- Huy động vốn bằng VNĐ
Đây là nguồn huy động chủ yếu trong ngân hàng thương mại. Đặc biệt trong
thời kỳ nền kinh tế ổn định, giá trị tiền đồng được đảm bảo thì nguồn huy động này
dễ dàng hơn.

- Huy động vốn bằng ngoại tệ
Việc mở cửa giao thương với thế giới đòi hỏi việc sử dụng ngoại tệ lưu thông
trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu sử dụng hay tiết kiệm bằng
ngoại tệ trong việc mua bán hàng hóa, du lịch, tích lũy, đặc biệt trong thời kỳ nền
kinh tế bất ổn, lạm phát cao thì nhu cầu tiết kiệm bằng ngoại tệ trong dân chúng càng
tăng.
1.1.2.4. Căn cứ vào công cụ huy động vốn
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi có thể phát séc).
Đây là loại tiền gửi mà chủ nhân có thể rút tiền hoặc trả cho bên thứ ba bằng
cách phát hành séc. Đặc điểm quan trọng đối với người gửi là: chuyển nhượng dễ
dàng, mục đích giao dịch là chính, thường được mệnh danh là tiền gửi theo yêu cầu,
không vì mục đích kiếm lãi. Số dư của loại tiền này phụ thuộc vào từng thời kỳ trong
năm và khả năng của ngân hàng trong việc dự đoán về biến động của thị trường tiền
tệ. Ngân hàng thường sử dụng hai loại tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản
vãng lai.
+ Tài khoản thanh toán là loại tài khoản mà chủ sở hưũ của nó có toàn quyền sử
dụng số tiền trong phạm vi số dư tiền gửi.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản thường được sử dụng cho các tổ chức kinh tế,
nó có thể có số dư bên có hoặc bên nợ. Dư bên có phản ánh số tìên hiện có trong tài
khoản của khách hàng, ngược lại với số dư bên nợ phản ánh số tín dụng ngân hàng
8
cấp cho khách hàng vay. Lãi suất hai bên đều do hai bên thoả thuận.
Tìên gửi không kỳ hạn có chi phí huy động thấp, song có tính ổn định thấp.
Nếu thu hút được lượng khách hàng lớn, đảm bảo luôn có một số dư ổn định, ngân
hàng có thể dễ dàng trong việc đa dạng hoá nghiệp vụ của mình thông qua việc mua
bán các chứng khoán có tính linh hoạt cao như kỳ phiếu, tín phiếu kho bạc.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm:
Nếu tiền gửi không kỳ hạn số dư tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất
kinh doanh của khách hàng gửi tiền, thì tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm lại phụ thuộc
vào lãi suất trả lãi.

Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền mà chủ sở hữu có quyền rút ra theo thời hạn đã
thoả thuận với Ngân hàng, mục đích chính của loại tiền gửi này là hưởng lãi chứ
không phải vì hưởng các tiện ích trong thanh toán. Đặc trưng của loại tiền gửi này là
không dùng thanh toán, hiệu quả sử dụng của nguồn vốn này đối với ngân hàng rất
cao vì nó có kỳ hạn rõ ràng. Chi phí về nguồn vốn cho loại tiền gửi này đối với ngân
hàng cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm: Đối với ngân hàng thương mại, tiền gửi tiết kiệm là công cụ
huy động vốn có từ lâu. Vốn huy động từ các khoản tiền tiết kiệm thường chiếm một
tỷ trọng đáng kể trong tìên gửi của ngân hàng. Loại tiền gửi này thường chia thành :
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đối với loại này, chủ sở hữu có thể rút ra
bất kỳ lúc nào mà không phải báo trước, số dư tài khoản này thường không lớn, ưu
điểm hơn tiền gửi giao dịch là số dư này ít biến động, ngân hàng thường phải trả lãi
suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Nguyên tắc của loại tiền này là một khi khách
hàng gửi tiền vào loại tài khoản này, họ sẽ không được rút ra (cả gốc lẫn lãi) trừ khi
đã đến hạn rút tiền. Tuy nhiên yếu tố cạnh tranh thu hút tiền gửi, một số ngân hàng
thương mại vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn nhưng một phần tiền lãi
đã được khấu trừ .
- Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ:
9
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trường tài
chính gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Trong nhiều trường hợp thiếu vốn,
ngân hàng sử dụng phương pháp này để huy động vốn trên thị trường tài chính: phát
hành các giấy tờ có giá trị như các giấy tờ vay nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Việc chuyển nhượng các giấy tờ có giá trên từ chủ sở hữu này sang chủ sở hữu khác
phụ thuộc vào thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng có thể phát
hành kỳ phiếu và trái phiếu.
Trái phiếu là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ đối với khách hàng của
ngân hàng với cam kết sẽ thanh toán một số tiền xác định vào một ngày xác định
trong tương lai.Việc phát hành trái phiếu của ngân hàng được tiến hành trong toàn hệ

thống, mục đích chủ yếu để huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho những kế
hoạch kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn .
Kỳ phiếu ngân hàng là một giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành
nhằm huy động vốn trong dân cư, chủ yếu phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh
xác định của một Ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế. Kỳ phiếu
ngân hàng được phát hành theo từng đợt hay còn gọi là kỳ phiếu có mục đích, phát
hành dựa trên tình hình nguồn vốn và nhu cầu sử dụng vốn trong thời kỳ trước mắt
của ngân hàng. Loại này có ưu điểm vốn huy động được khá linh hoạt, có tính lỏng
cao, dễ dàng chuyển đổi sang tiền hoặc các hình thức khác; mệnh giá, loại tiền sử
dụng, phương thức trả lãi đa dạng đáp ứng nhu cầu của người mua. Lãi suất của kỳ
phiếu thường ổn định và hấp dẫn.
1.2. Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Mục tiêu của hoạt động huy động vốn
Với vai trò quan trọng của hoạt động huy động vốn thì huy động vốn là điều
kiện đầu tiên, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng.
Do vậy, mục tiêu của nó không nằm ngoài mục tiêu phát triển chung của hệ thống
Ngân hàng. Huy động vốn chính là khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong
công chúng, hộ gia đình, của các tổ chức kinh tế để thực hiện bốn hoạt động cơ bản
của Ngân hàng thương mại đó là:
+ Huy động vốn để đáp ứng dự trữ bắt buộc
10
+ Huy động vốn để cho vay
+ Huy động vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
+ Huy động vốn để điều chỉnh kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.2. Các biện pháp phát triển huy động vốn
Tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng (cá nhân, doanh nghiệp, hoặc các
tổ chức tín dụng), thời gian huy động, loại tiền huy động, các công cụ, sản phẩm
huy động để có các biện pháp tăng cường huy động vốn. Để có các biện pháp paths
triển huy động vốn chúng ta phải thực hiện một số giải pháp đồng bộ như sau:
- Đưa ra các chiến lược sản phẩm: Xem xét lại việc hoạch định chiến lược kinh

doanh của mình, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, tập chung các sản phẩm dịch vụ
chính có hiệu quả; nghiên cứu ứng dụng, từng bước mở rộng sản phẩm mới. Đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm khơi nguồn tiền gửi, đặt biệt chú ý đến
nguồn vốn trung, dài hạn và ngoại tệ. Nghiên cứu một số sản phẩm mới như chứng
chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả góp, trái phiếu ngân hàng bằng VND
và ngoại tệ với kỳ hạn dài để đưa ra các sản phẩm mới nhằm tăng cường nguồn vốn
trung và dài hạn. Thực hiện các khâu thanh toán từ ngoại tệ đến nội tệ, đa dạng hóa
các thể thức thanh toán. Do đó, thu hút được các khách hàng truyền thống có nguồn
vốn lớn thông qua cải tiến và nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán đồng thời
mở rộng quan hệ với khách hàng mới nhằm huy động vốn nhàn dỗi và khuyến
khích các doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán và sử dụng các dịch vụ của ngân
hàng.
- Nâng cao mức vốn tự có hợp lý: Mức vốn tự có càng cao sẽ tạo điều kiện nâng
cao mức huy động vốn. Có thể áp dụng việc huy động vốn bằng nguồn vốn trung
và dài hạn sẽ làm cho cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ổn định, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sử dụng vốn.
- Đưa ra các chiến lược khách hàng: Nhằm thu hút các tầng lớp dân cư có nguồn
tiền nhàn rỗi lớn, có nguồn tiền ổn định thong qua nhiều hình thức đa dạng phong
phú như: thực hiện giao dịch tận nhà đối với những khách hàng có lượng giao dịch
lớn ở xa, có các chương trình lấy ý kiến khách hàng nhằm cải tiến phong cách giao
dịch và phục vụ khách hàng một cách tốt hơn, nắm chắc chu kỳ gửi và rút vốn của
khách hàng để có chiến lược huy động vốn thichs hợp, thường xuyên đổi mới
11
phong cách giao dịch, mở rộng mạng lưới tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng,
tạo thói quen cho khách hàng và ngân hàng ngày càng gần gũi nhau hơn; tổ chức
phân loại khách hàng dân cư theo từng khu vực, từng vị trí và công việc, địa vị để
có cach chăm sóc tốt nhất, đạt hiệu quả cao.
- Không ngừng đưa ra các chiến lược marketing: như chính sách tuyên truyền, tiếp
thị, quảng cáo tới các khách hàng đặc biệt là các tầng lớp dân cư như tờ rơi, quảng
cáo qua các phương tiện thong tin đại chúng nhằm thực hiện chiến lược huy động

vốn, giúp dân cư tại các địa bàn hoạt động hiểu rõ hơn về ưu đãi và các dịch vụ
ngân hàng cung cấp, góp phần thu hút sự chú ý của khách hàng và tăng cường thêm
uy tín.
- Hiện đại hóa, đa dạng hóa nghiệp vụ: Nhằm duy trì quan hệ với khách hàng
truyền thống mở rộng khách hàng trên các thị trường hoạt động kinh doanh. Đó là
việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực kế toán,
thanh toán nhất là thanh toán với khách hàng như máy tính, máy ATM, máy đếm
tiền,… Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại sẽ góp phần nâng cao hoạt động
ngân hàng từ đó uy tín được nâng lên và khả năng huy động vốn cũng theo đó mà
tăng.
- Đổi mới phong cách làm việc, thái độ phục vụ: thay đổi nhận thức đối với cán bộ
nhân viên ngân hàng để công tác huy động vốn hiệu quả bằng việc quan tâm
khuyến khích bằng lợi ích vật chất cũng như tinh thần như động viên, thăm hỏi,
tặng quà trong các ngày lễ tết, sinh nhật, khen thưởng, ưu đãi lãi suất…Phát động
các phong trào thi đua gửi tiền tiết kiệm, giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng cán
bộ, với phương châm phải tạo ra vốn mới được đầu tư.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát với việc nâng cao kỷ cương, kỷ luật
trong điều hành, nâng cao hiệu quả và hiệu lực của công tác kiểm tra nội bộ. Ngoài
ra việc thiết lập và duy trì cơ chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Ngoài ra việc thiết lập
và duy trì cơ chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ phù hợp và hoạt động có hiệu quả tại
NHTM.
Như vậy, đứng trước thực trạng khó khăn trước mắt thì việc tìm ra những
giải pháp để giúp các NHTM tiếp tục nâng cảo hiệu quả của hoạt động huy động
vốn rất quan trọng và cấp thiết. Việc áp dụng đồng bộ các chính sách trên tùy thuộc
12
vào định hướng phát triển của mỗi Ngân hàng. Tuy nhiên, tất cả đều đi tới mục
đích cuối cùng là tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.
1.3. Các yếu tố tác động đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố khách quan
Nền kinh tế là một hệ thống gồm nhiều hoạt động kinh tế có liên quan biện

chứng và tác động lẫn nhau. Sự biến động của một hoạt động kinh tế đều ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực còn lại. Hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại được coi như một chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực kinh tế khác nhau
trong nền kinh tế. Do vậy, sự tác động ổn định hay bất ổn định, tăng nhanh hay chậm
của nền kinh tế đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng. Rõ ràng hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của ngân hàng luôn
gắn với môi trừơng kinh doanh. Môi trường này gồm
1.3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn
định. Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến
quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
Nếu một nước có nền an ninh ổn định thì kinh tế sẽ phát triển dẫn đến thu nhập của
người dân cao, họ sẽ đem gửi nhiều tiền vào ngân hàng không những đối với người
trong nước mà còn cả người nước ngoài.
Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung việc
mở rộng và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế. Trong đó nguồn huy động của
ngân hàng thương mại, cụ thể trong nền kinh tế nếu kinh tế tăng trưởng cao thì mới
có tích luỹ trong các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế và dân cư, do đó nguồn tiền
gửi, nguồn tiết kiệm tăng nhanh trong thời kỳ này. Ngược lại, nếu nền kinh tế bị suy
thoái thì lượng tiền gửi, tiền tiết kiệm sẽ giảm xuống,
Mặt khác khi nền kinh tế phát triển và ổn định kiến thức của người dân nâng
lên, việc nắm giữ tiền trong dân cư giảm xuống, mọi hoạt động giao dịch của khách
hàng đều thông qua ngân hàng. Đây cũng là yếu tố làm cho nguồn huy động được
tăng lên.
Lạm phát là yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn ngân
13
hàng, người dân gửi tiền vào ngân hàng hy vọng họ sẽ thu được khoản lãi nhất định.
Lạm phát cao hoặc biến động mạnh có thể làm trượt giá đồng tiền thì họ sẽ chuyển
các tài sản của họ dưới dạng tiền gửi thành các hình thái khác, do đó nó có tác động
mạnh đến việc huy động vốn của ngân hàng.

1.3.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô
Việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn,
tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Chính vì vậy mà hoạt động của ngân hàng cũng
chịu sự điều chỉnh của pháp luật, đôi khi còn chặt chẽ hơn cả đối với doanh nghịêp.
Trên thực tế ngân hàng chịu sự tác động của rất nhiều chính sách, các quy định của
chính phủ, ngân hàng Trung ương ; đó là Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh tế,
Luật dân sự … Do sự ràng buộc về pháp luật, nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ
thay đổi và quy mô, hiệu quả của công tác huy động vốn cũng bị tác động. Cụ thể
chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả
năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn .
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Lãi suất
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của số tiền có được so với số tiền gốc mà người gửi
tiền nhận được từ ngân hàng, hay là phần vay phải trả cho ngân hàng về khoản vốn
vay. Lãi suất là giá cả của khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán. Do vậy
người bán luôn muốn bán với giá cao, còn người mua cũng luôn muốn mua với giá
thấp. Như vậy người dân có có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng thì cái đầu tiên phải
là lãi suất của ngân hàng đó so với ngân hàng khác.Tuy lãi suất huy động không
đóng vai trò quyết định nhưng với một lãi suất huy động cao thì bao giờ cũng tạo
được sự quan tâm đối với khách hàng. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ dù
cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiết kiệm
và nhà đầu tư chuyển vốn từ một công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm hoặc đầu tư
hay từ một tổ chức tín dụng này sang một công ty hoặc một tổ chức tín dụng khác.
Tuy vậy cạnh tranh bằng lãi suất là cạnh tranh có giới hạn. Một ngân hàng nếu
không bị khống chế bởi lãi suất huy động “trần” và lãi suất cho vay “sàn” của
14
NHTW, thì cũng bị khống chế bởi chính lợi nhuận và sự tồn tại của ngân hàng.
1.3.2.2. Công nghệ ngân hàng
Trong cạnh tranh, các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ, bởi lẽ, các

dịch vụ, đặc biệt các dịch vụ về chuyên môn ngân hàng sẽ được đa dạng, chất lượng
ngày càng tốt hơn, đảm bảo các loại dịch vụ được cung ứng nhanh chóng, an toàn và
hiệu quả. Tất nhiên với công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ giúp ngân hàng phục vụ
được khách hàng một cách tốt hơn, chỗ đứng của ngân hàng đó trên thị trường sẽ
vững vàng hơn thì sẽ có nhiều khách hàng biến đến ngân hàng đó (công nghệ cao có
khả năng giúp cho ngân hàng đó có khả năng thanh toán nhanh, thủ tục ít rườm rà).
Điều này cũng làm cho khả năng huy động vốn của ngân hàng cũng dễ dàng hơn.
1.3.2.3. Chính sách khách hàng.
Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều
nhóm để có cách thức tiếp cận phù hợp. Với những khách hàng lâu năm giao dịch
thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, được ngân hàng tín nhiệm, thì ngân hàng sẽ có
một chính sách ưu đãi về lãi suất, kỳ hạn của món vay, cũng như thực hiện việc xét
thưởng đối tác, có như vậy ngân hàng mới có khả năng thu hút khách hàng và tăng
nhanh khả năng hoạt động vốn của mình. Để xây dựng được chiến lược khách hàng
đúng đắn thì ngân hàng cần tìm hiểu động cơ thói quen mong muốn của người gửi
tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng thông qua phân tích lợi ích của khách
hàng. Trên cơ sở thông tin của khách hang, ngân hàng có thể đưa ra một hệ thống
chính sách và biện pháp để có được quy mô và chất lượng nguồn vốn mong muốn.
Hệ thống chính sách có thể gồm:
- Chính sách về giá cả lãi suất tiền gửi: tỷ lệ hoa hồng, chi phí dịch vụ hay còn gọi là
chính sách giá cả các sản phẩm và dịch vụ tài chính .
- Chính sách trong phục vụ giao tiếp.
1.3.2.4. Chính sách Marketing ngân hàng
Là sản phẩm của cạnh tranh và hệ quả của sự nghiên cứu tìm tòi các dịch vụ
mới - các ngân hàng trở nên quan tâm nhiều hơn đến Marketing. Tiếp thị không đơn
giản chỉ là vấn đề bán ra một sản phẩm nào đó, mà đây là cả một quá trình phát hiện,
15
tìm kiếm khách hàng để tạo ra những sản phẩm thích hợp cho họ, thuyết phục họ
“mua” chúng thay vào việc “mua” những sản phẩm có chức năng tương tự do người
khác cung cấp. Một trong những biện pháp thuyết phục mà các ngân hàng hiện đang

làm đó là quảng cáo. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo được chú ý và
có một chi phí nhất định dành cho công tác này.
1.3.2.5. Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
Để phát huy được hết khả năng của các khoản tiền gửi, ngân hàng đã ra một
phạm vi dịch vụ cho vay rộng lớn cùng với sự phát triển không ngừng mạng lưới
cung cấp các dịch vụ và nới rộng các chức năng khác của mình để đáp ứng các nhu
cầu dịch vụ phụ trợ của khách hàng chẳng hạn dịch vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu
của khách hàng, ký phát thư bảo lãnh, chuyển đổi tiền tệ từ loại này sang loại
khác, Hoạt động ngân hàng là kinh doanh kiếm lời và cạnh tranh ngày càng tăng
giữa các ngân hàng với nhau. Bởi cạnh tranh tăng lên, nên hoạt động ngân hàng vấp
phải khó khăn ngày càng nhiều trong việc tìm kiếm lợi nhuận. Nguyên nhân đó
khiến các Ngân hàng không ngừng tìm tòi những hình thức dịch vụ mới nhằm mở
rộng kinh doanh. Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có nhiều lợi thế
hơn các ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh
tranh về dịch vụ ngân hàng là cạnh tranh không có giới hạn. Trong nền kinh tế hiện
đại, các ngân hàng cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng con đường này.
Hình thức huy động vốn cũng là một yếu tố ảnh hưởng : Do mục tiêu của người
gửi tiền của những người gửi tiền là khác nhau, nên việc thoả mãn nhu cầu đa dạng
của họ đòi hỏi Ngân hàng phải có hình thức huy động vốn thích hợp tuỳ vào từng
thời điểm, địa điểm, từng nhóm khách hàng … Một ngân hàng sẽ có lợi thế hơn so
với ngân hàng khác khi nó có các hình thức huy động vốn phong phú, linh hoạt
1.3.2.6. Trình độ nhân sự.
Một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm, được
bố trí công việc phù hợp với năng lực, đoàn kết thân thiện, luôn luôn là nền tảng của
sự thành công. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt
động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng, chính xác
và có hiệu quả, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng kinh doanh, giảm thấp chi phí
16
hoạt động và thu hút được khách hàng.
Bên cạnh đó, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng cũng là yếu tố tác động đến

quy mô tiền gửi. Nhân viên ngân hàng cởi mở, nhiệt tình đối với khách hàng, tạo
thuận lợi cho khách hàng, sẽ tạo được lòng tin với khách hàng, ngày càng có nhiều
khách hàng đến giao dịch, gửi tiền, cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật vững mạnh, trụ
sở khang trang, sạch đ•p, phương tiện làm việc hiện đại sẽ tạo cảm giác an tâm cho
khách hàng, giúp ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn.
1.3.2.7. Uy tín của ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động, mỗi ngân hàng sẽ tạo cho mình một hình ảnh riêng
trong lòng khách hàng. Uy tín được thể hiện ở khả năng sžn sàng chi trả, thanh toán
cho khách hàng, ở chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, chất lượng, hiệu quả hoạt
động của ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng không ngừng nâng cao, đảm bảo
uy tín của mình trên thị trường, từ đó, có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh,
thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp và dân cư. Một ngân hàng lớn có
uy tín trong nhiều năm sẽ có lợi thế trong huy động vốn so với ngân hàng khác. Sự
tin tưởng của khách hàng sẽ giúp ngân hàng có được sự ổn định khối lượng huy
động vốn và tiết kiệm chi phí huy động. Thậm chí trong điều kiện lãi suất huy động
vốn thấp hơn nhưng người gửi tiền vẫn lựa chọn ngân hàng có uy tín để gửi vì họ tin
rằng đồng vốn của mình tuyệt đối an toàn.
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI.
2.1. Giới thiệu tóm tắt về BIDV nói chung và BIDV Tây Hà Nội nói riêng
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành lập ngày 26/4/1957 khi
cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi phục và phục hồi kinh tế để chuyển
sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế hoạch và xây dựng những tiền đề ban đầu của
chủ nghĩa xã hội với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Lịch sử xây
dựng và trưởng thành của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một
chặng đường đầy gian nan thử thách, gắn liền với lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm
lược và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam.
Là một trong những Ngân hàng thương mại lâu đời nhất tại Việt Nam, BIDV

không chỉ nỗ lực cao nhất phục vụ cho vay đầu tư phát triển những chương trình lớn,
dự án trọng điểm quốc gia, các ngành then chốt mà còn chú trọng đáp ứng các dịch
vụ khách hàng cá nhân với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
Bên cạnh đó, BIDV cũng luôn chú trọng hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt của
Chính phủ giao góp phần bảo đảm sự tăng trưởng nhanh và bền vững của nền kinh
tế.
Với hơn 16.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào
tạo bài bản làm việc tại 114 chi nhánh, trên 500 điểm mạng lưới và các công ty trực
thuộc trên toàn quốc, BIDV hoạt động trên các lĩnh vực:
- Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
- Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù
hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
- Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư
cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.
- Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong
đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công
18
ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC),
Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành…
2.1.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Tây Hà Nội
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Tây Hà Nội
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội
chính thức đi vào hoạt động ngày 01/12/2008, địa chỉ tại Tòa nhà công ty Cầu 11- Số
134 đường Phạm Văn Đồng, và là thành viên thứ 108 của NH TMCP ĐT& PT VN.
Chi nhánh có con dấu, bảng hiệu và bảng cân đối kế toán riêng đồng thời thực hiện
một phần hoạt động ngân hàng theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
Đây là chi nhánh phát triển nhanh và hiệu quả với hoạt động chủ yếu những

năm đầu hoạt động là huy động vốn và cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhà
nước, ngày nay các mặt hoạt động của chi nhánh đã phát triển và đa dạng hơn bao
gồm: huy động tiết kiệm, nhận vốn ủy thác đầu tư, cấp tín dụng cho khách hàng cá
nhân, doanh nghiệp, dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, dịch vụ kiều
hối, thanh toán nội địa. Thời gian đầu mới đi vào hoạt động, chi nhánh Tây Hà Nội
đã gặp không ít khó khăn với tổng tài sản nhỏ bé, lực lượng cán bộ mỏng, đồng thời
trụ sở chính của chi nhánh lại đóng trên địa bàn huyện Từ Liêm, là nơi xa trung tâm,
khó khăn trong việc thu hút khách hàng. Tuy nhiên, vượt qua khó khăn đó, chi nhánh
đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi, sáng tạo, phát triển theo định hướng mới: Tập
trung phục vụ khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, khách hàng cá
nhân, cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho các tầng lớp dân cư trên địa bàn, đồng
thời chủ động đề xuất phát triển các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với xu thế thị
trường.
Việc thành lập chi nhánh Tây Hà Nội phù hợp với tiến trình thực hiện chương
trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ
tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hóa khách
hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và
dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị
19
trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa
năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Tây Hà Nội
Tính đến 31/12/2012, số nhân viên của chi nhánh đã là 120 người, với độ tuổi
trung bình là 28, đây được coi là lợi thế của chi nhánh khi có được đội ngũ nhân viên
trẻ trung, năng động, nhiệt huyết, sáng tạo. Trong số đó có 73 nhân viên là nữ, chiếm
60,8%, 47 nhân viên nam, chiếm 39,2%.
Để phục vụ tốt hơn ngày càng nhiều khách hàng, đồng thời hướng tới mục tiêu
không ngừng mở rộng quy mô thì ngoài trụ sở chính của chi nhánh ở 134 Phạm Văn
Đồng (cuối tháng 2/2013 chuyển về Mỹ Đình) thì chi nhánh còn có thêm 4 phòng

giao dịch và 2 quỹ tiết kiệm và 1 quầy thu đổi ngoại tệ trải rộng trên các quận nội
thành, huyện Mê Linh và Sóc Sơn.
Căn cứ và chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Tây Hà Nội
gồm 5 khối, các phòng, ban được bố trí theo sơ đồ sau:
20
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Tây Hà Nội
- Giám đốc:
Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm điều hành chung về mọi mặt hoạt động
của chi nhánh, đảm bảo chi nhánh hoạt động an toàn hiệu quả. Giám đốc là người
tiếp nhận các chủ trương, chính sách, quan điểm của Đảng, Nhà nước có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh và chuyển tải đầy đủ, kịp thời các mục tiêu
định hướng, biện pháp chỉ đạo và các quy định khác của Ngân hàng Nhà nước, và
hướng dẫn các phòng ban thực thi chính sách. Nhiệm vụ cụ thể của giám đốc tại chi
nhánh là:
- Là người điều hành, quản lý giám sát mọi hoạt động, có quyền quyết định cao
nhất đối với hoạt động tài chính của chi nhánh
- Xây dựng chiến lược phát triển của chi nhánh qua từng giai đoạn, và triển
21
Khối quan hệ
Khách hàng
Khối Quản lý
Rủi ro
Khối Quản

Nội bộ
Khối Tác
nghiệp
Khối Trực
thuộc
Các

phòng
QHKH
Phòng
QHKH
Cá nhân
Phòng
QHKH
Doanh nghiệp
Phòng Quản

Rủi ro
Phòng Quản trị
Tín dụng
P. Dịch vụ
Khách
hàng
Phòng QL

DV Kho quỹ
Phòng TC -
KT
Phòng TC -
HC
Phòng KH -
TH
Phòng
Giao
dịch
QTK
BAN GIÁM

ĐỐC
Phòng
Điện toán
QTĐ
NT
khai thực hiện chiến lược đã được phê duyệt
- Giám đốc chịu trách nhiệm trước Pháp luật, Tổng Giám đốc và hội đồng quản
trị về mọi mặt của đơn vị.
- Phó Giám đốc:
Phó giám đốc là người giúp Giám đốc điều phối công viêc hàng ngày của chi
nhánh, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý một số nghiệp vụ như: bộ phân kho quỹ,
bộ phận chăm sóc khách hàng, giao dịch viên. Khi giải quyết công việc được giao
phó giám đốc nhân danh Giám đốc và Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trước
Giám đốc, trước pháp luật về các quyết định của mình trong phạm vi công việc được
giao.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
Thực hiện công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng, trực tiếp tiếp thị
và bán sản phẩm với khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng trong khối doanh
nghiệp
Thực hiện công tác tín dụng doanh nghiệp: trực tiếp đề xuất tín dụng, hạn mức
tín dụng, theo dõi, giám sát tình hình hoạt động của khách hàng, chăm sóc khách
hàng doanh nghiệp một cách có hệ thống, đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng
ngày càng tăng cao, tạo sức cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình marketing tổng thể cho từng
nhóm sản phẩm khách hàng doanh nghiệp.
- Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân
Tìm kiếm, phát triển mối quan hệ với những khách hàng cá nhân mới đồng thời
duy trì quan hệ với mọi khách hàng cá nhân cũ, chăm sóc và đáp ứng tối đa các nhu
cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng.

Thực hiện công tác tín dụng cá nhân: trực tiếp đề xuất tín dụng, theo dõi, giám
sát tình hình hoạt động của khách hàng, đầu mối tiếp thị và triển khai các sản phẩm
ngân hàng bán lẻ
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình marketing tổng thể cho từng
nhóm sản phẩm khách hàng cá nhân
- Phòng Quản lý rủi ro
22
Tham mưu, đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao hoạt động tín
dụng, đầu mối phối hợp với các bộ phận đánh giá tài sản đảm bảo.
Quản lý, giám sát, đánh giá rủi ro tiểm ẩn với danh mục tín dụng và các khoản
cấp tín dụng của chi nhánh
Rà soát, kiểm tra thực hiện giới hạn tín dụng, giám sát việc phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro
Thực hiện công tác quản lý rủi ro tác nghiệp, hướng dẫn hỗ trợ các phòng
nghiệp vụ trong việc đánh giá, phát hiện rủi ro tác nghiệp
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu thực tiễn.
- Phòng Quản trị tín dụng
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng
theo quy định, quy trình của BIDV và chi nhánh
Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro , lưu trữ, cung cấp thông tin về
khách hàng.
- Phòng Giao dịch khách hàng
Trực tiếp quản lý tài khoản và tiến hành giao dịch với khách hàng cá nhân, tổ
chức
Là đầu mối thực hiện giao dịch thanh toán của chi nhánh, bao gồm thanh toán
trong nước và thanh toán quốc tế
Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phái sinh theo
quy định của Nhà nước và BIDV
- Phòng Quản lý & dịch vụ kho quỹ
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/ nhập quỹ.

Theo dõi, tổng hợp, lập báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định, tổ chức
tập huấn về công tác tiền tệ, kho quỹ trong toàn chi nhánh.
- Phòng Tài chính – kế toán
Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp.
Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động hạch toán kế toán của chi nhánh
Thực hiện nhiệm vụ quản lý và giám sát tài chính đối với chi nhánh
- Phòng Kế hoạch – tổng hợp
Tiến hành thu thập thông tin phục vụ cho công tác kế hoạch tổng hợp.
23
Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh qua đánh giá
thuận lợi và khó khăn của chi nhánh, tổ chức triển khai và theo dõi và đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị.
- Phòng Tổ chức hành chính
Thực hiện công tác tổ chức và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh
Thực hiện công tác hành chính như công tác văn thư, phục vụ các cuộc họp, hội
nghị, quản lý, lưu trữ công văn tài liệu, tổng hợp và lập các báo cáo.
Thực hiện công tác quản trị hậu cần: quản lý khai thác tài sản, trang thiết bị,.
- Các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm (PGD, QTK)
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ theo phạm vi được ủy quyền, đảm bảo tuân thủ
đúng các quy định của pháp luật và các quy trình cụ thể của BIDV. Bao gồm:
+ PGD Quang Minh: Nằm trên địa bàn huyện Mê Linh, gần khu công nghiệp
Quang Minh. Đây là PGD có quy mô lớn, số lượng nhân viên đông đảo, có kinh
nghiệm. Nằm ở địa bàn khá xa xôi tuy nhiên PGD Quang Minh lại có vị trí thuận lợi
gần các khu công nghiệp, khu chế xuất… khách hàng chủ yếu là các công ty và bộ
phận công nhân ở KCN.
+ PGD Nguyễn Phong Sắc nằm trên đường Trần Thái Tông (Nguyễn Phong
Sắc kéo dài cũ), Đây cũng là 1 phòng giao dịch có quy mô lớn, nằm trong quần thể
các biệt thự, nhà liền kề và các khu dân cư, PGD có một vị trí thuận lợi để phát triển
các dịch vụ Ngân hàng.
+ PGD Lạc Long Quân, Nguyên Hồng: Đây là 2 phòng giao dịch nhỏ, nằm trên

đường Lạc Long Quân và Nguyên Hồng, mặc dù PGD có quy mô nhỏ, tuy nhiên sau
một khoảng thời gian đi vào hoạt động thì các đơn vị này cũng đạt được những thành
tựu nhất định, có thể cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
+ QTK Tiền Phong: QTK Tiền Phong nằm ở TT Tiền Phong, gần ngã 4 Nam
Hồng, nằm ở 1 vị trí không thuận lợi, khá xa trung tâm, QTK mở ra chủ yếu để mở
rộng mạng lưới, huy động vốn dân cư. Tuy nhiên, sau một khoảng thời gian hoạt
động thì QTK Tiền Phong đạt được hiệu quả chưa cao khi mà khu dân cư còn thưa
thớt và có quá nhiều Ngân hàng cạnh tranh. Do đó, dưới chủ chương của ban lãnh
đạo, trong thời gian tới QTK Tiền Phong sẽ chuyển về trụ sở chính hiện nay ở Phạm
Văn Đồng (khi Trụ sở chính chuyển ra Mỹ Đình) và tiếp nhận toàn bộ khối lượng
24
khách hàng lớn từ trụ sở cũ.
+ QTK Nguyễn Cơ Thạch (tên cũ QTK 70 Hoàng Hoa Thám), cũng giống như
QTK Tiền Phong, QTK Hoàng Hoa Thám đi vào hoạt động chưa đạt được kì vọng,
phần lớn do địa điểm khuất, cơ sở vật chất còn hạn chế nên đầu tháng 12/2012 Quỹ
tiết Kiệm Hoàng Hòa Thám đã chuyển về địa điểm trên đường Nguyễn Cơ Thạch và
đổi tên thành QTK Nguyễn Cơ Thạch. QTK ở đây có vị trí cực kỳ thuật lợi, cơ sở
vật chất rất tốt, nằm trong quần thể KĐT Mỹ Đình 1, 2 nên rất được kỳ vọng sẽ thu
hút một nguồn vốn dân cư lớn cho chi nhánh.
+ Quầy thu đổi Ngoại tệ sân bay quốc tế Nội Bài: nằm ở ngay sảnh tầng 1 Sân
Bay quốc tế Nội Bài, với mục đích chính là phục vụ nhu cầu thu mua ngoại tệ của
khách hàng trong nước và nước ngoài. QTĐ đổi ngoại tệ đi vào hoạt động đã đạt
được những thành tựu rất lớn về nguồn ngoại tệ, nguồn vốn và các dịch vụ khác.
2.2. Thực trạng tăng cường huy động vốn tại BIDV Tây Hà Nội
2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn của chi nhánh BIDV Tây Hà Nội
2.2.1.1 Tiền gửi thanh toán:
Các sản phẩm tiền gửi thanh toán của BIDV gồm:
 Tiền gửi thanh toán thông thường (cá nhân và doanh nghiệp)
Trong giao dịch tiền tệ ngân hàng hiện đại ngày nay, việc thanh toán không
dùng tiền mặt đang ngày càng phổ biến, thu hút các tổ chức kinh tế và cá nhân mở

tài khoản tiền gửi thanh toán trong ngân hàng. Việc mở tài khoản này không vì mục
đích hưởng lãi mà chỉ để phục vụ mục đích thanh toán và sử dụng các tiện ích kèm
theo của ngân hàng như thanh toán các hóa đơn tiền điện nước, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi
Việc sử dụng tài khoản thanh toán của các khách hàng hiện nay rất thuận lợi vì
số lượng cây ATM của các ngân hàng ngày càng nhiều, có mặt ở hẩu hết các đường
phố, tỉnh thành, đồng thời các cây ATM của các ngân hàng có tham gia kết nối
Banknet, vì vậy chủ thẻ có thể rút tiền ở cây của ngân hàng khác.
Hiện nay số lượng tài khoản tiền gửi của khách hàng tại chi nhánh BIDV Tây
Hà Nội ngày càng tăng lên cùng với số lượng thẻ của ngân hàng.
Việc huy động tiền gửi thanh toán có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh
25

×