Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

69 Phát triển công nghiệp Tiền Giang trong tình hình mới (gđoạn 2006-2015 và định hướng đến năm 2020)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.62 MB, 120 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----------------------------



NGUYỄN ĐÌNH THÔNG


PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TIỀN GIANG
TRONG TÌNH HÌNH MỚI (GIAI ĐOẠN 2006-2015 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020)




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






TP. Hồ Chí Minh - Năm 2007

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----------------------------




NGUYỄN ĐÌNH THÔNG


PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TIỀN GIANG
TRONG TÌNH HÌNH MỚI (GIAI ĐOẠN 2006-2015 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020)


Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN



TP. Hồ Chí Minh - Năm 2007

LỜI CAM ĐOAN

----------------------

Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sĩ kinh tế “Phát triển công
nghiệp Tiền Giang trong tình hình mới (giai đoạn 2006-2015 và định
hướng đến năm 2020” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu được sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh
mục tài liệu tham khảo và kết quả điều tra của cá nhân. Kết quả nghiên cứu
này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ

trước
đến nay.


TP.HCM, ngày 15/11/2007

NGUYỄN ĐÌNH THÔNG

LỜI CẢM ƠN
----------------------
Sau thời gian nghiên cứu, với sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy
Cô, các sở, ngành cùng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang,
người viết hoàn thành luận văn với đề tài: “Phát triển công nghiệp Tiền
Giang trong tình hình mới (giai đoạn 2006-2015 và định hướng đến năm
2020)”.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đ
ã cung cấp cho tôi rất nhiều kiến thức
trong học tập và trong nghiên cứu. Bên cạnh đó, cho phép tôi được gửi lời
cám ơn đến các chuyên gia, các cơ quan, đơn vị Viện Chiến lược phát
triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Nghiên cứu Chiến lược chính sách
phát triển công nghiệp - Bộ công nghiệp, Viện Nghiên cứu Kinh tế phát
triển - Đại học Kinh tế TP.HCM, Sở Kế hoạch và Đầu tư Tiề
n Giang, sở
Công nghiệp Tiền Giang, Cục Thống kê Tiền Giang, Ban Quản lý Khu
công nghiệp Tiền Giang cùng các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn
Tiền Giang đã góp những ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Đặc biệt,
tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Tấn Khuyên,
người đã hết lòng giảng dạy, giúp đỡ tôi rất nhiều trong nghiên cứu khoa

họ
c và trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp,
bạn bè đã đồng lòng ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập
cũng như nghiên cứu đề tài này.
Trân trọng.
TP.HCM, ngày 15/11/2007

NGUYỄN ĐÌNH THÔNG
MỤC LỤC
Đề tài
: PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TIỀN GIANG TRONG TÌNH HÌNH
MỚI (GIAI ĐOẠN 2006-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020)
-----------------------------
Trang

PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................... 1
3. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu....................................... 2
4. Nội dung của đề tài. .................................................................................... 4
5. Kết cấu của đề tài........................................................................................ 5
6. Các đóng góp chính của luận văn ............................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP.................................................................................................................. 7

1.1. Lý thuyết về công nghiệp......................................................................... 7
1.1.1. Công nghiệp hóa. .................................................................................. 7
1.1.2. Vai trò công nghiệp với phát triển kinh tế. ........................................... 7
1.1.3. Các điều kiện tiền

đề công nghiệp hóa. ................................................ 7
1.2. Các mô hình lý thuyết.............................................................................. 8
1.2.1. Lý thuyết cất cánh................................................................................. 8
1.2.2. Mô hình hai khu vực............................................................................. 9
1.2.3. Lý thuyết về chu kỳ sản phẩm và chuỗi sản phẩm - cung ứng........... 10
1.2.4. Mô hình tăng trưởng và phát triển công nghiệp. ................................ 11
1.2.5. Mô hình “Đàn sếu bay” ...................................................................... 14
1.3. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp trong và ngoài nước. ................... 15
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp các tỉnh, thành trong nước. ...... 15
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của các nước trên thế giới........ 17
Tóm tắt chương 1. ....................................................................................... 19
- 2 -



CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN, NGUỒN LỰC VÀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 1995-2005.
2.1. Các điều kiện, nguồn lực phát triển công nghiệp tỉnh Tiền Giang........ 20
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, KT-XH ............................................ 20
2.1.2. Tình hình phát triển KT-XH. .............................................................. 23
2.2. Tình hình phát triển công nghiệp Tiền Giang........................................ 34
2.2.1. Tổng quan về tình hình phát triển công nghiệp. ................................. 34
2.2.2. Hiện trạng công nghiệp phân theo địa bàn. ........................................ 35
2.2.3. Tình hình phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp TG ................... 36
2.2.4. Thực trạng phát triển ngành hàng, sản phẩm. .................................... 41
2.2.5. Hiện trạng các khu, cụm công nghiệp. ............................................... 49
2.3. Kết quả tham vấn doanh nghiệp trên địa bàn TG .................................. 50
2.3.1. Các yếu tố ảnh ưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp.......... 51
2.3.2. Về các ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn của tỉnh TG................ 53
2.3.3. Môi trường đầu tư............................................................................... 54

2.3.4. Về các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp. .............................................. 56
2.3.5. Về các hoạt động liên kết vùng KTTĐ
PN.......................................... 57
2.4. Phân tích SWOT đối với công nghiệp Tiền Giang................................ 59
Tóm tắt chương 2 ........................................................................................ 62
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TIỀN GIANG
3.1. Mục tiêu. ................................................................................................ 63
3.1.1. Mục tiêu tổng quát. ............................................................................. 63
3.1.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................... 63
3.2. Một số tình hình và dự báo .................................................................... 64
3.2.1. Về thị trường....................................................................................... 64
3.2.2. Về nguồn nguyên liệu của Tiền Giang. .............................................. 65
3.2.3. Về khả năng, năng lực của ngành công nghiệp .................................. 66
3.3. Gợi ý chính sách và giải pháp................................................................ 67
3.3.1. Phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp chủ lực .... 67
- 3 -



3.3.2. Phát triển nguồn nhân lực. .................................................................. 72
3.3.3. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 73
3.3.4. Giải pháp xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư........................................ 75
3.3.5. Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp............................................................ 76
3.3.6. Liên kết hợp tác giữa Tiền Giang với các tỉnh trong Vùng KTTĐPN.77
3.3.7. Bảo vệ môi trường .............................................................................. 77
Tóm tắt chương III ..................................................................................... 78
KẾT LUẬN ................................................................................................. 79
Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 80



CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CN Công nghiệp
CCN Cụm công nghiệp
CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CTCP Công ty cổ phần
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐP Địa phương
EU Liên minh Châu Âu.
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
Khu vực I, II, III lần lượt là Nông lâm ngư nghiệp; Công nghiệp; Dịch vụ
KCN Khu công nghiệp
KT-XH Kinh tế - xã hội
KTTĐPN Kinh tế trọng điểm phía Nam
NGTK Niên giám thống kê
ODA Viện trợ phát triển chính thức
QHTT Quy hoạch tổng thể
QL Quốc lộ
TG Tiền Giang
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
TƯ Trung Ương
UBND Uỷ ban Nhân dân

VNĐ Việt Nam đồng
WTO Tổ chức thương mại thế giới

MỤC LỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
I. Các biểu bảng.
Bảng 2.1: Dân số, mật độ dân số Tiền Giang và Vùng KTTĐPN 22
Bảng 2.2: Nhịp độ tăng trưởng GDP giai đoạn 1996-2005 23
Bảng 2.3 : Cơ cấu kinh tế giai đoạn 1995 -2005 24
Bảng 2.4 : Cơ cấu tổng sản phẩm GDP phân theo thành phần kinh tế 25
Bảng 2.5 : Cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 1996-2005 26
Bảng 2.6: FDI vào Tiền Giang và Vùng KTTĐPN thời kỳ 1988-2005 26
Bảng 2.7: GTSX công nghi
ệp giai đoạn 1996-2005. 34
Bảng 2.8: Số cơ sở và GTSX công nghiệp theo tỉnh của Vùng KTTĐPN. 35
Bảng 2.9: Qui mô lao động, nguồn vốn, doanh thu bình quân/doanh nghiệp. 37
Bảng 2.10: Năng suất lao động, doanh thu/vốn, doanh thu/tài sản của
các doanh nghiệp CN Tiền Giang so với Vùng KTTĐPN. 38
Bảng 2.11: Các chỉ số lợi nhuận, thuế của doanh nghiệp CN TG 39
Bảng 2.12: GTSX các ngành công nghiệp chính giai đoạn 2001-2005 41
Bảng 2.13: Mức độ quan trọng của các yếu tố tác động
đến quyết
định đầu tư của các doanh nghiệp ở Tiền Giang 51
Bảng 2.14: Các lý do đầu tư tại Tiền Giang 52
Bảng 2.15: Các điều kiện thuận lợi để TG chọn ngành công nghiệp. 53
Bảng 2.16: Các ngành công nghiệp theo thứ tự ưu tiên. 53
Bảng 2.17: Điểm trung bình mức độ thực hiện của môi trường đầu tư 55
Bảng 2.18. Các hoạt động cần hỗ trợ cho DN khi TG hội nhập
vào vùng KTT
ĐPN và VN gia nhập WTO. 56

Bảng 2.19: Mức độ cần thiết của các hoạt động để Tiền Giang
hội nhập tốt vào Vùng KTTĐPN 58
Bảng 2.20: Bảng phân tích SWOT công nghiệp Tiền Giang 59
Bảng 3.1: Dự báo sản lượng nguồn nguyên liệu từ nông lâm ngư nghiệp 65
Bảng 3.2: Dự báo GTSX các ngành công nghiệp Tiền Giang đến năm 2020 66

- 2 -



II. Các sơ đồ, biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Thu nhập bình quân/người của TG, Vùng KTTĐPN và Việt Nam. 23
Biểu đồ 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tiền Giang (1995-2005). 24
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng công nghiệp- xây dựng và tăng trưởng
kinh tế Tiền Giang, giai đoạn 2000-2005. 29

- 1 -



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Tiền Giang có vị trí địa lý thuận lợi, là địa bàn vừa thuộc Vùng KTTĐPN (từ
năm 2005) và nằm trong vùng trọng điểm về lương thực, thực phẩm-Vùng ĐBSCL;
có nhiều tuyến giao thông thủy, bộ quan trọng của quốc gia chạy ngang qua địa bàn
như sông Tiền, kênh Chợ Gạo, QL1A, QL30, QL50, QL60, đường cao tốc TP.HCM
- Trung Lương ...; cạnh TP.HCM (cách 70 km theo đường QL1A) - trung tâm kinh
tế lớn nhấ
t nước, có vị trí rất thuận lợi cho phát triển kinh tế. Ngoài ra, tỉnh còn có
nhiều nguồn lực khác cho phát triển kinh tế như còn quỹ đất để mở rộng, phát triển

thêm nhiều KCN, khu đô thị mới; nguồn lao động dồi dào, có trình độ tay nghề khá;
sản phẩm nông nghiệp đa dạng và qui mô lớn... Mặc dù có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế nhưng tốc độ tă
ng trưởng kinh tế không cao (8,5%/năm giai
đoạn 1996-2005), thu nhập bình quân đầu người thấp (475 USD/người năm 2005,
bằng 74,2% thu nhập/người của cả nước), cơ cấu kinh tế còn nặng về nông nghiệp
(chiếm 48% năm 2005), đất hẹp người đông...
Vì vậy, để phát huy thế mạnh, tiềm năng, chủ động hội nhập Vùng KTTĐPN,
hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển dịch cơ c
ấu kinh tế, cơ cấu lao động, nhanh chóng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, đối với Tiền Giang, con
đường quan trọng nhất là đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn theo hướng
CNH-HĐH. Công nghiệp Tiền Giang 5 năm gần đây có bước tăng trưởng khá
(GTSX tăng bình quân 17,3%/năm) nhưng vẫn là sản xuất công nghiệp qui mô nhỏ
lẻ, sức cạnh tranh kém, chưa phát huy hết tiềm năng của đị
a phương. Với mong
muốn tìm kiếm giải pháp hiệu quả trong việc phát triển công nghiệp của tỉnh, người
viết chọn đề tài “Phát triển công nghiệp Tiền Giang trong tình hình mới (giai
đoạn 2006-2015 và định hướng đến năm 2020)” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc
sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Thứ nhất: Từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn các n
ước, các địa phương của Việt
Nam để lựa chọn con đường phát triển công nghiệp Tiền Giang trong giai đoạn mới.
- 2 -



Thứ hai: Phân tích điều kiện, nguồn lực cho phát triển công nghiệp và thực
trạng phát triển công nghiệp Tiền Giang trước yêu cầu mới.

Thứ ba: Xây dựng (gợi ý) các giải pháp, chính sách cho phát triển công
nghiệp Tiền Giang trong giai đoạn mới.
Câu hỏi nghiên cứu chính là: Công nghiệp Tiền Giang nên phát triển theo
hướng nào? Và bằng cách nào?
3. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu.
Về mặt không gian, giới hạn trong địa bàn tỉ
nh Tiền Giang.
Về thời gian, phân tích đánh giá số liệu trong giai đoạn 1995-2005.
Thuật ngữ “tình hình mới”: Tiền Giang gia nhập vùng KTTĐPN và Việt Nam
gia nhập WTO.
- Phương pháp nghiên cứu.
+ Khung phân tích
Báo cáo của luận văn được thực hiện theo khung phân tích sau đây:















Lý thuyết và mô hình phát

triển côn
g nghiệp
Điều kiện và nguồn lực
Đặt vấn đề
Mục tiêu nghiên cứu
Tổng kết điểm mạnh, yếu, cơ hội, nguy cơ trong phát triển công
nghiệpcủatỉnh Tiền Giang trong tình hình mới
Giải pháp
Mục tiêu phát triển
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp của tỉnh
TiềnGiang(theo yêu cầuhộinhậpvào Vùng KTTĐPN)
- 3 -



+ Cách tiếp cận của luận văn
Tiếp cận hệ thống: luận văn đặt phát triển công nghiệp Tiền Giang trong phát
triển công nghiệp tổng thể Vùng KTTĐPN, xác định các mối quan hệ, tác động qua lại.
Tiếp cận lịch sử: luận văn nghiên cứu các lý thuyết, mô hình phát triển công
nghiệp; kinh nghiệm phát triển công nghiệp ở các tỉnh trong nước và ở các quốc gia;
nghiên cứu thực trạng phát triển công nghiệ
p thời gian qua và các nguồn lực nội tại
cho phát triển công nghiệp.
Đề tài đặt doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở vị trí trung tâm và là lực
lượng chủ lực để thực hiện các đường hướng phát triển công nghiệp cũng như là đối
tượng chính chịu tác động bởi các chính sách phát triển công nghiệp nên cần phải
đánh giá và tham vấn các chủ doanh nghiệp.
+ Nguồn thông tin, số liệu:
Về thứ cấp: báo cáo đ
ánh giá của các ngành; các huyện, thành phố, thị xã của

tỉnh Tiền Giang từ năm 1995 đến năm 2005.
Về sơ cấp: Để có thêm thông tin cập nhật và cụ thể phục vụ cho mục tiêu
nghiên cứu, tác giả luận văn tổ chức điều tra thu thập thông tin từ 38 doanh nghiệp
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2007, gồm 13 CTCP, 5 HTX, 3 DN
có vốn ĐTNN, 6 DNTN, 11 công ty TNHH; Lấy ý kiến từ các chuyên gia xây dựng
Quy hoạch tổng th
ể phát triển KT-XH của tỉnh đến năm 2020 - Viện Chiến lược phát
triển, Bộ Kế hoạch & Đầu tư; các chuyên gia tham gia hội thảo khoa học Tiền Giang
trong tiến trình hội nhập Vùng KTTĐPN tổ chức tại Tiền Giang năm 2006...
+ Phương pháp phân tích, xử lí
Phân tích thống kê:
• Đối với ngành, khu vực kinh tế: các chỉ tiêu chính như tốc độ tăng trưởng
kinh tế, cơ cấu kinh tế, tốc độ t
ăng trưởng giá trị tăng thêm các ngành, lĩnh vực,
GTSX công nghiệp...
• Đối với doanh nghiệp công nghiệp, các chỉ tiêu phân tích chính là: Qui mô
(vốn, lao động, doanh thu, lợi nhuận); doanh thu/lao động, doanh thu/vốn, doanh
thu/tài sản cố định, lợi nhuận/vốn.

- 4 -



Phương pháp phân nhóm ngành công nghiệp theo vị trí ưu tiên phát triển:
Theo Huỳnh Đắc Thắng
1
(2006), [11] tổng hợp nghiên cứu quan điểm của các
nhà khoa học và nhà nghiên cứu kinh tế, đã hình thành những tiêu chuẩn và cách
thức phân ngành công nghiệp theo 3 nhóm sau đây: ngành công nghiệp chủ lực,
ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp cơ bản:


Nhóm I
(Ngành mũi
nhọn)
Nhóm II
(Ngành chủ lực)
Nhóm III
(Ngành cơ bản)
Đặc điểm
Là ngành mới, có
tác động mở đường
thúc đẩy kinh tế
công nghiệp phát
triển đột phá
Là những ngành có tỷ
trọng cao trong
GTSX, đang tận dụng
lợi thế cạnh tranh của
địa phương
Là ngành hiện hữu
đang thu hút nhiều
lao động và có thị
trường ổn định.
Điều kiện, nguồn
lực phát triển của
địa phương
Công nghệ mới
hay kỹ thuật cao

Thâm dụng vốn và tài

nguyên, nguyên liệu
Thâm dụng lao
động
Mục tiêu
Tái cơ cấu công
nghiệp nhằm tạo
lợi thế tuyệt đối.
Tăng trưởng công
nghiệp, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế công
nghiệp trong GDP...
Gỉai quyết việc
làm, đa dạng hóa
thu nhập...

Phân tích SWOT: Phân tích, đánh giá tìm ra những mặt mạnh, điểm yếu, các
cơ hội và thách thức đối với phát triển công nghiệp Tiền Giang. Dùng ma trận
SWOT để xác định các vấn đề cần phải giải quyết để phát huy những điểm mạnh,
khắc phục điểm yếu, nắm bắt cơ hội cũng như để vượt qua những thách thức trong
giai đoạn mới.
4. Nội dung chính của đề tài.
- Chương 1: Cơ sở lí thuyết và kinh nghiệm phát triển công nghiệp.
Chương này tập trung vào việc đưa ra các lý thuyết về công nghiệp như khái
niệm về công nghiệp hóa, vai trò của công nghiệp với phát triển kinh tế, các điều
kiện tiền đề công nghiệp hóa cũng như các mô hình lý thuyết về công nghiệp trong
các giai đoạn phát triển kinh tế, mối quan hệ giữa 2 khu vực công nghiệp và nông
nghiệp, v
ề chu kỳ sản phẩm và chuỗi sản phẩm cung ứng, mô hình tăng trưởng và
phát triển công nghiệp, mô hình “Đàn sếu bay”. Ngoài ra, chương này còn tập trung


[11] số tháng 10/2006.
- 5 -



vào phân tích, rút ra các kinh nghiệm phát triển công nghiệp của các nước Trung
Quốc, Thái Lan và các tỉnh công nghiệp phát triển Bình Dương, Đồng Nai để có thể
vận dụng cho phát triển công nghiệp Việt Nam nói chung và Tiền Giang nói riêng
như về tăng cường thu hút FDI cho phát triển công nghiệp, đào tạo và thu hút nguồn
nhân lực, chính sách thu hút và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, cải cách mạnh thủ
tục hành chính, đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp...
- Chương 2: Phân tích điề
u kiện, nguồn lực và thực trạng phát triển công
nghiệp Tiền Giang giai đoạn 1995-2005.
Chương này tập trung vào việc phân tích các điều kiện và nguồn lực nội tại
cho phát triển công nghiệp Tiền Giang như vị trí địa lý, các tài nguyên thiên nhiên,
địa hình, thời tiết, các tài nguyên về đất đai, con người, cơ sở hạ tầng, nguồn
nguyên liệu...những thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác các nguồn lực này
cho phát triển công nghiệ
p. Ở đây phân tích những đóng góp của công nghiệp vào
tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế kinh tế, thu và chi ngân sách của tỉnh...Bên
cạnh đó, cũng tập trung phân tích đánh giá tình hình phát triển công nghiệp thời
gian qua kết hợp với việc điều tra doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn, từ đó rút
ra được 7 vấn đề cần phải giải quyết.
- Chương 3: Kết quả thảo luận và đề
xuất các giải pháp, chính sách phát
triển công nghiệp Tiền Giang giai đoạn 2006-2020.
Từ phân tích chương II, trong chương này tập trung gợi ý 07 nhóm giải pháp
phát triển công nghiệp TG gồm: (1) Phát triển các ngành công nghiệp chủ lực và
công nghiệp mũi nhọn; (2) Phát triển nguồn nhân lực; (3) Xây dựng cơ sở hạ tầng

đồng bộ; (4) Xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư; (5) Hỗ trợ doanh nghiệp; (6) Liên
kết vùng; (7) Bảo vệ môi trường.
5. Kết cấu c
ủa đề tài. Bản luận văn có 79 trang, bố cục đề tài bao gồm:
Mục lục
Phần Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lí thuyết và kinh nghiệm phát triển công nghiệp.
Chương 2: Phân tích điều kiện, nguồn lực và thực trạng phát triển công nghiệp
Tiền Giang giai đoạn 1995-2005.
- 6 -



Chương 3: Kết quả thảo luận và đề xuất các giải pháp, chính sách phát triển
công nghiệp Tiền Giang.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.
6. Các đóng góp chính của luận văn:
- Về phương pháp: Luận văn sử dụng 3 phương pháp: (1) phương pháp thống kê,
đánh giá các chỉ tiêu phát triển các ngành, khu vực kinh tế trong có đều có so sánh, đối
chiếu với của vùng KTTĐPN, phân tích được các chỉ tiêu phát triển của các cơ sở
công
nghiệp Tiền Giang như về vốn, lao động, doanh thu, lợi nhuận... (2) Phương pháp phân
nhóm ngành công nghiệp theo vị trí ưu tiên phát triển, trong đó xác định các đặc điểm,
điều kiện, nguồn lực phát triển của địa phương và mục tiêu của các nhóm ngành công
nghiệp mũi nhọn, chủ lực.(3) Phương pháp phân tích SWOT, từ cơ sở lí thuyết, kinh
nghiệm phát triển công nghiệp của các địa phương, các nước; điề
u kiện, nguồn lực và
thực trạng phát triển công nghiệp có đối chiếu với Vùng KTTĐPN để đưa ra được 07

vấn đề công nghiệp Tiền Giang phải giải quyết.
- Về lý luận: Tiếp cận của luận văn theo 2 cách là: (1) Tiếp cận hệ thống, luận
văn đặt phát triển công nghiệp Tiền Giang trong phát triển công nghiệp tổng thể vùng
KTTĐPN, xác định các mối quan hệ, tác động qua lạ
i. (2) Tiếp cận lịch sử, luận văn
nghiên cứu các lý thuyết, mô hình phát triển công nghiệp; kinh nghiệm phát triển công
nghiệp ở các tỉnh trong nước và ở các quốc gia; nghiên cứu thực trạng phát triển công
nghiệp và các điều kiện, nguồn lực cho phát triển công nghiệp.
- Về thực tiễn: điều tra doanh nghiệp công nghiệp tỉnh Tiền Giang; lấy ý kiến từ
các chuyên gia như Viện Chiến lược phát triển; các chuyên gia tham gia hộ
i thảo khoa
học Tiền Giang trong tiến trình hội nhập Vùng KTTĐPN (2006)...Vì vậy, luận văn tiếp
cận đánh giá 2 chiều, là từ cơ quan quản lý nhà nước và từ thực tế doanh nghiệp nên
các giải pháp đưa ra là khả thi, gắn với thực tế hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa
bàn, giải quyết được 7 vấn đề trong phát triển công nghiệp Tiền Giang, góp phần thúc
đẩy phát triển công nghiệp, để ngành công nghi
ệp thực sự trở thành ngành chủ lực,
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- 7 -



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT, KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1.1. Lý thuyết về công nghiệp.
1.1.1. Công nghiệp hóa.
Theo Lê Cao Đoàn (2005), [5] tổng hợp tài liệu của Tổ chức Phát triển công
nghiệp của Liên Hiệp Quốc, đã khái quát bản chất của công nghiệp hóa là một quá
trình phát triển về kinh tế, mà trong đó một bộ phận nguồn lực này ngày càng tăng
của đất nước được huy động để phát triển một cơ cấu kinh tế đa ngành với công

nghệ hiện
đại. Điểm nổi bật của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn
thay đổi, để sản xuất ra tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao.
1.1.2. Vai trò công nghiệp với phát triển kinh tế
1
.
Theo Đinh Phi Hổ (2006) thì công nghiệp là ngành chủ đạo của nền kinh tế có
5 vai trò sau đây [3]:
(1) Công nghiệp tăng trưởng nhanh và làm gia tăng thu nhập quốc gia do năng
suất lao động của khu vực công nghiệp cao hơn các ngành khác.
(2) Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất và trang bị kỹ thuật cho các ngành kinh tế.
(3) Công nghiệp cung cấp đại bộ phận hàng tiêu dùng cho dân cư.
(4) Công nghiệp cung cấp nhiều việc làm cho xã hội. Sự phát triển của công nghi
ệp
xuất hiện nhiều ngành sản xuất mới, KCN mới và cả ngành dịch vụ đầu vào và đầu ra sản
phẩm công nghiệp, và như vậy thu hút lao động và giải quyết việc làm cho xã hội.
(5) Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Vì công nghiệp cung cấp
nhiều yếu tố đầu vào quan trọng cho nông nghiệp như phân bón, thức ăn gia súc,
thuốc trừ sâu, máy móc...làm tăng năng suất. Hơn nữa, công nghiệp còn góp phần

ng giá trị sản phẩm nông nghiệp nhờ bảo quản, dự trữ, vận chuyển...
1.1.3. Các điều kiện tiền đề công nghiệp hóa:
Theo Đinh Phi Hổ (2006) [3], có 5 điều kiện tiền đề cần thiết để mở đường
công nghiệp hóa phát triển như sau:

[5]: từ trang 3 đến trang 7.
[3]: từ trang 286 đến 289.
- 8 -




(1) Các điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, quy mô diện tích đất đai, trữ lượng
tài nguyên thiên nhiên, điều kiện thời tiết, số lượng dân số của một quốc gia. Nếu một
nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ công nghiệp hóa thuận lợi hơn các nước khác.
(2) Điều kiện cơ sở hạ tầng, một cơ s
ở hạ tầng hợp lý đáp ứng 3 yêu cầu: đồng
bộ, quy mô và đảm bảo tính phát triển. Tiềm lực kinh tế chỉ có thể phát huy tác
dụng khi xây dựng được hệ thống cơ sở hạ tầng hợp lí.
(3) Điều kiện về lao động, để đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, cần có đội
ngũ lao động với kỹ năng lao động, có khả năng ti
ếp thu và ứng dụng công nghệ.
(4) Điều kiện về chính sách mậu dịch nội địa và ngoại thương, chính sách
mậu dịch trong và ngoài nước càng cởi mở, thông thoáng càng thuận lợi hơn trong
quá trình công nghiệp hóa.
(5) Điều kiện về môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường kinh tế vĩ mô ổn định sẽ
hỗ trợ cho quá trình công nghiệp hóa được thuận lợi. Đó là một môi trường kinh tế
có hệ thống luật pháp hoàn thiện, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, tốc độ lạm phát
và thất nghiệp thấp, Nhà nước nắm vững tình hình KT-XH kịp thời ban hành những
chính sách hợp lí, vận hành suông sẻ bộ máy Nhà nước.
Như vậy, công nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế như thúc đẩy
kinh tế tăng nhanh, cung cấp tư liệu sản xuất, hàng hóa tiêu dùng, tạo ra nhiều việc
làm và thúc đẩy nông nghiệp phát triể
n. Vì vậy, phải đáp ứng tốt các điều kiện cần
thiết để thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ
tầng, nguồn nhân lực, điều kiện về về môi trường kinh tế...
1.2. Các mô hình lý thuyết.
1.2.1. Lý thuyết cất cánh
Theo Đinh Phi Hổ (2006)
1

[3], tổng hợp lý thuyết cất cánh của Waet Walt
Rostow, chia quá trình phát triển kinh tế ra làm 5 giai đoạn: (1) giai đoạn xã hội
truyền thống; (2) giai đoạn chuẩn bị cất cánh (3) giai đoạn cất cánh; (4) giai đoạn
trưởng thành; (5) giai đoạn tiêu dùng cao. Trong phần nghiên cứu áp dụng đề tài
quan tâm 2 giai đoạn là giai đoạn chuẩn bị cất cánh và giai đoạn cất cánh:

[3] từ trang 115 đến trang 120
- 9 -



- Giai đoạn “chuẩn bị cất cánh”: Các ngành khác nông nghiệp như công nghiệp,
dịch vụ, ngoại thương được phát triển. Đặc trưng giai đoạn này là: tồn tại song song cả
khu vực kinh tế truyền thống và khu vực kinh tế hiện đại, đồng thời cũng xuất hiện tầng
lớp chủ DN. Cơ cấu ngành kinh tế của giai đoạn này là nông-công nghiệp.
- Giai đoạn “cấ
t cánh”: Đây là giai đoạn trung tâm trong sự phân tích các giai
đoạn phát triển của Rostow. Đặc trưng là nền kinh tế xuất hiện các ngành kinh tế mũi
nhọn có tác động thúc đẩy nhanh tăng trưởng nền kinh tế thông qua tác động dây
chuyền làm các ngành kinh tế khác phát triển theo. Tầng lớp chủ DN có khả năng
thay đổi phương pháp sản xuất và ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất. Cơ sở
hạ tầng phát triển nhanh. Tỷ
lệ đầu tư giai đoạn này ở mức ít nhất chiếm 10%GDP.
Cơ cấu kinh tế là công nghiệp - nông nghiệp và dịch vụ, kéo dài 20-30 năm.
Trong các giai đoạn phát triển, giai đoạn cất cánh được coi là giai đoạn then
chốt nhất. Để chuyển qua giai đoạn này cần phải trải qua giai đoạn chuẩn bị cất
cánh. Điều kiện để giai đoạn cất cánh xuất hi
ện như sau:
(1) Tỷ lệ đầu tư trong tổng sản phẩm quốc gia phải trên 20%.
(2) Phải có ngành công nghiệp mũi nhọn tạo nên tác động dây chuyền phát

triển các ngành công nghiệp khác.
(3) Phải có một thể chế chính trị-xã hội phù hợp đảm bảo thúc đẩy mạnh mẽ
sự phát triển khu vực kinh tế hiện đại, mở rộng kinh tế đối ngoại và huy động mạnh
mẽ các nguồn vố
n trong nước.
Các điều kiện này có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định các chính sách
phát triển như chú trọng việc hình thành ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng cường huy
động vốn đầu tư kể cả trong và ngoài nước, nâng cao năng lực bộ máy quản lý kinh tế...
1.2.2. Mô hình hai khu vực. Theo Đinh Phi Hổ (2006),[3] tổng hợp các nghiên
cứu về quan hệ giữa hai khu vực có các mô hình đáng quan tâm sau
1
:
- Về mô hình Lewis:
Đối với khu vực nông nghiệp, do đất đai ngày càng khan hiếm, trong khi lao
động ngày càng tăng. Hệ quả là có tình trạng dư thừa lao động trong khu vực nông
nghiệp. Đối với khu vực công nghiệp, mức tiền lương của khu vực công nghiệp cao

[3] Từ trang 29-37.
- 10 -



hơn khu vực nông nghiệp, có thể thu hút lao động dư thừa khu vực nông nghiệp.
Tăng trưởng của nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở tăng trưởng công nghiệp thông
qua tích lũy vốn từ thu hút lao động dư thừa của khu vực nông nghiệp.
Mô hình này phản ánh được thực tế ở các nước trong bước đầu của quá trình công
nghiệp hoá, nhất là ở Việt Nam, công nghiệp bắt đầu từ nh
ững ngành thâm dụng lao
động sau sẽ chuyển đến thâm dụng vốn khi lao động trở nên đắt đỏ hơn.
- Về mô hình Harry T. Oshima. Cho rằng: nông nghiệp có dư thừa lao động,

nhưng chỉ lúc thời vụ không căng thẳng. Đầu tư chiều sâu cả nông nghiệp và công
nghiệp là không khả thi vì nguồn lực và trình độ lao động có hạn của các nước đang
phát triển. Mô hình này bao gồm 3 giai đoạn: (1) giai đoạn 1: đầu tư cho nông
nghiệp phát triển theo chiều rộng nhằm đa dạng hoá sản xuất; (2) giai đoạn 2: đồng
thời đầu tư phát triển theo chiều rộng các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ; (3) giai đoạn 3: phát triển các ngành kinh tế theo chiều sâu nhằm giảm nhu cầu
lao động. Trong đó, ở giai đoạn 2 chỉ ra rằng: đồng thời đầu tư phát triển theo chiều
rộng các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Ti
ếp tục đa dạng hoá sản xuất
nông nghiệp, sản xuất qui mô lớn...Phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp cung
cấp đầu vào cho nông nghiệp và các ngành công nghiệp thâm dụng lao động.
Như vậy, mô hình 2 khu vực cho thấy rằng: tăng trưởng của nền kinh tế được
thực hiện trên cơ sở tăng trưởng công nghiệp thông qua phát triển các ngành công
nghiệp chế biến, công nghiệp cung cấp đầu vào cho nông nghiệp và các ngành công
nghiệ
p thâm dụng lao động.
1.2.3. Lý thuyết về chu kỳ sản phẩm và chuỗi sản phẩm - cung ứng.
Theo Lê Cao Đoàn
1
(2005), [5] tổng hợp từ lý thuyết về chu kỳ sản phẩm và
chuỗi sản phẩm-cung ứng của R. Vermon cho rằng:
- Nước công nghiệp phát triển, là nước nắm giữ công nghệ, thị hiếu người tiêu
dùng, là nước sáng chế, phát minh ra sản phẩm mới, tạo ra chu kỳ sản phẩm, luôn ở
đỉnh làn sóng của sự di chuyển trong cơ cấu sản xuất và thương mại.
- Tới giai đoạn chín muồi tr
ở đi, sản phẩm đã được tiêu chuẩn hóa và sản xuất
hàng loạt, lợi thế về công nghệ không còn nữa, thị trường cũ cũng bão hòa, các sản

[5] từ trang 133-136.
- 11 -




phẩm thay thế cạnh tranh, thị hiếu thay đổi, sản phẩm đi vào giai đoạn suy giảm do
đó phải chuyển sang chu kỳ sản phẩm mới. Tại lúc này, ở ngoài nước công nghiệp
sáng chế sản phẩm mới, thì những sản phẩm tới giai đoạn suy thoái đó lại đang trở
thành mốt, hơn nữa lại là nước có lợi thế nhân công rẻ, không đòi hỏi kỹ năng cao,
có thể tiếp nối chu kỳ sản phẩm ở các giai đoạn tiếp theo, tiếp tục sản xuất sản phẩm
đó để thỏa mãn nhu cầu ở khu vực kém phát triển hơn và xuất khẩu ngược lại nước
sáng chế. Khi chu kỳ sản xuất tiến triển qua giai đoạn mới thì nơi sản xuất tối ưu
cũng thay đổi. Tại đây xảy ra 3 trường h
ợp:
Một là, công ty xuyên quốc gia của các nước công nghiệp phát triển, di chuyển tư
bản, công nghệ hình thành các nơi sản xuất mở ở các nước kém phát triển hơn, nơi còn
thị trường và có lợi thế sản xuất dưới hình thức mở các công ty con và đầu tư trực tiếp.
Hai là, đây là cơ hội để các nước kém phát triển giành được lợi thế so sánh
trong việc sản xuất sản phẩm đó, trên c
ơ sở tiếp thu sự chuyển giao công nghệ, thậm
chí cả hệ thống sản xuất sản phẩm đó.
Ba là, thông qua những chu kỳ sản phẩm giữa các nước trong hệ thống thương
mại và mạng sản xuất - dịch vụ toàn cầu, các nước kém phát triển có thể hội nhập
vào hệ thống mạng sản xuất - dịch vụ toàn cầu.
Lý thuyết này có ý nghĩa quan trọng là cánh cửa
để các nước chậm phát triển
bước vào mạng sản xuất - dịch vụ toàn cầu, có khả năng thực hiện một sự nhảy vọt
trong phương thức sản xuất, trong cơ cấu của nền sản xuất, tiếp nhận sự chuyển giao
công nghệ, vốn và thị trường từ các nước công nghiệp hiện đại. Đây là “hướng ra”
rất quan trọng đối với nướ
c đang phát triển như Việt Nam nói chung hay Tiền Giang
nói riêng mà cụ thể trong việc thu hút vốn FDI. Vấn đề đặt ra là đối với các nước

đang phát triển, những nước đi sau là một mặt hội nhập vào mạng sản xuất - dịch vụ
toàn cầu và mặt khác, rút ngắn được khoảng cách của sự phát triển, bắt kịp và đuổi
kịp sự phát triển hiện đại của các nước tiên tiế
n.
1.2.4. Mô hình tăng trưởng và phát triển công nghiệp. Việc hiểu biết một
cách chính xác ngành công nghiệp nào sẽ phát triển trong từng giai đoạn phát triển
của một quốc gia là một thông tin rất có giá trị đối với các nhà kinh tế. Các kế
- 12 -



hoạch cần được soạn thảo sao cho có thể tập trung nguồn lực cho các ngành công
nghiệp riêng biệt trong các giai đoạn riêng biệt.
- Về mô hình ngành công nghiệp tập trung: Theo Đinh Phi Hổ (2006),
1
[3] tổng
hợp từ nghiên cứu về các ngành công nghiệp của Chenery và Taylor, đã sử dụng
thuật ngữ các ngành công nghiệp giai đoạn đầu, giai đoạn giữa và giai đoạn sau.
Các ngành công nghiệp giai đoạn đầu là những ngành cung cấp hàng hóa thiết
yếu cho đời sống như chế biến lương thực - thực phẩm.
Các ngành công nghiệp giai đoạn giữa là các ngành cung cấp sản phẩm trung gian
cho các ngành kinh tế như
gỗ, da, cao su.
Các ngành công nghiệp giai đoạn sau là những ngành cung cấp hàng tiêu dùng
lâu bền (tủ lạnh, ô tô, tivi...) và hàng tư liệu sản xuất (thép, máy móc, thiết bị...).
Thực tế rất khó xác định một ngành công nghiệp nào đó thuộc nhóm nào.
Phần tỷ lệ của các ngành công nghiệp riêng biệt trong GDP được xác định bởi tiềm
năng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, di sản lịch sử về kinh nghiệm buôn bán,
ngoại thương và nhiều yếu tố khác n
ữa.

- Về mô hình phát triển cân đối và không cân đối.
Đinh Phi Hổ (2006), [3] tổng hợp mô hình phát triển cân đối từ Rognar
Nurkse và Paul Rosensten, cho rằng: tăng trưởng công nghiệp phụ thuộc vào phát
triển nhiều ngành công nghiệp đồng thời trong một giai đoạn phát triển.
Tuy nhiên, Đinh Phi Hổ (2006) [3] tổng hợp các nghiên cứu sự phát triển
công nghiệp của các quốc gia từ Hirschman cho rằng: có rất ít chứng cứ chứng tỏ
rằng tất cả m
ọi quốc gia đều cần phải theo một mô hình có sẵn. Như vậy, đề nghị
một mô hình phát triển công nghiệp khác hẳn, các quốc gia có thể và cần tập trung
sức lực của mình vào một số ít ngành trong giai đoạn đầu của sự phát triển.
- Về mô hình kết hợp phía trước và phía sau. Đinh Phi Hổ (2005), [3] tổng
hợp tài liệu của Hirschman về các con đường phát triển công nghiệp cho rằng, phát
triển công nghiệp đượ
c mở rộng thông qua sự kết hợp phía trước và phía sau.
Các ngành công nghiệp có sự kết hợp phía trước là các ngành công nghiệp mà
các sản phẩm của nó sau đó trở thành đầu vào của các ngành công nghiệp khác.

[3] : từ trang 308-310.
- 13 -



Các ngành công nghiệp có sự kết hợp phía sau là những ngành công nghiệp sử
dụng đầu vào từ những ngành công nghiệp khác.
Cả 2 sự kết hợp phía trước và phía sau sẽ dẫn đến nhu cầu phát triển những ngành
công nghiệp mới và các ngành này lại tạo ra nhu cầu mới nữa và cứ tiếp tục phát triển.
Ngoài ra, còn có những tác giả khác khi nghiên cứu cách thức phát triển công
nghiệp đã đưa ra những con đường phát triển công nghiệp: Tổng hợ
p của Đinh Phi
Hổ (2006)

1
, [3] từ tài liệu nghiên cứu của Sang Sung Part cho thấy có 4 con đường
phát triển công nghiệp:
Con đường phát triển thứ nhất: tăng trưởng công nghiệp phụ thuộc vào số
lượng lao động và qui mô vốn.
Con đường phát triển thứ hai: tăng trưởng công nghiệp phụ thuộc vào năng
suất lao động.
Con đường phát triển thứ ba: tăng trưởng công nghiệp phụ thuộc vào cả số
lượng lao động, qui mô vố
n và năng suất lao động.
- Con đường phát triển thứ 4: tăng trưởng công nghiệp phụ thuộc vào cả số
lượng lao động, quy mô vốn, năng suất lao động và dịch chuyển lao động.
Con đường phát triển thứ 4 là mô hình hiện thực và rất thực tế đối với quá trình
phát triển công nghiệp từ một nền kinh tế lạc hậu lên nền kinh tế công nghiệp hiện đại.
Điểm chung c
ủa quá trình công nghiệp hóa ở các nước có mức thu nhập thấp
là thường đi theo con đường phát triển bằng cách tăng số lượng lao động nhanh hơn
tăng năng suất lao động và con đường đó sẽ đảo ngược lại khi công nghiệp đạt trình
độ phát triển cao hơn. Một nền kinh tế kém phát triển, công nghiệp có thể đạt tốc độ
tăng trưởng nhanh hơn nhiều so với nền kinh tế phát triển vì:
- Bổ sung lực lượng lao động từ khu vực thiếu việc làm sang khu vực công nghiệp.
- Tăng năng suất lao động công nghiệp do hiện đại hóa ngành công nghiệp
trên cơ sở có sự tài trợ vốn và công nghệ của các nước phát triển.
Trong khi tăng trưởng công nghiệp của các nước phát triển chỉ dựa chủ yếu
vào tăng năng suất lao động (con đường phát triển thứ 2).

[3] từ trang 310-314.
- 14 -




Vì vậy, đối với Việt Nam nói chung hay TG nói riêng, con đường công nghiệp
hóa phù hợp là tăng trưởng công nghiệp phụ thuộc vào cả số lượng lao động, quy
mô vốn, năng suất lao động và dịch chuyển lao động.
1.2.5. Mô hình “Đàn sếu bay”.
Theo Trần Văn Thọ (2005),
1
[14] kiểu hình phát triển thường thấy ở Đông Á là
sự chuyển đổi liên tục từ nông nghiệp sang công nghiệp, trong đó bắt đầu từ những
ngành công nghiệp nhẹ cần ít vốn, sang những ngành công nghiệp nặng và hóa dầu,
rồi sang các ngành cơ khí chính xác và điện tử. Thay đổi cơ cấu trong công nghiệp
chính là động lực để duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao. Công nghiệp hóa cũng
được thúc đẩy b
ởi các tác động lan tỏa từ nước này sang nước khác do chuyển giao
công nghệ gắn với đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thể hiện qua mô hình “Đàn sếu bay”:
- Sự dịch chuyển của Nhật Bản từ công nghiệp nhẹ sang công nghiệp nặng, rồi
điện tử, công nghệ cao tạo ra cơ hội cho Hàn Quốc và Đài Loan có thể đi vào những
ngành mà Nhật đã rời bỏ.
- Đến khi Hàn Quố
c, Đài Loan và Singapore chuyển sang công nghiệp nặng
và điện tử thì cơ hội trong các ngành công nghiệp nhẹ được mở ra cho Thái Lan,
Indonesia và Malaysia.
- Thế hệ tiếp theo là Trung Quốc, Việt Nam.
Qua đó cho thấy, các nền kinh tế ngày càng đi lên cao hơn trong “bậc thang”
công nghệ và thâm dụng vốn; các ngành công nghiệp cơ bản chuyển từ nền kinh tế đi
đầu, sang nhóm thứ 2 và thứ 3. Hoàn toàn có thể vận dụng mô hình đối với phát triển
công nghiệp ở Vùng KTT
ĐPN những địa phương thế hệ đi đầu là TP.HCM rồi đến
Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng tàu và thế hệ tiếp theo là Long An, Tiền Giang.
Từ các lý thuyết và mô hình như trên để công nghiệp Tiền Giang “cất cánh”

được cần quan tâm đến các vấn đề sau: tăng cường thu hút vốn đầu tư, có ngành
công nghiệp mũi nhọn cũng như có thể chế phù hợp đảm bảo thúc đẩy mở rộng kinh
tế
đối ngoại và huy động mạnh mẽ các nguồn vốn trong nước. Khả năng thu hút lao
động nông nghiệp của khu vực công nghiệp cũng tác động tới tăng trưởng kinh tế;
chú trọng phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp cung cấp đầu vào cho nông

[14] từ trang 49-52.
- 15 -



nghiệp và các ngành công nghiệp thâm dụng lao động. Công nghiệp hóa cũng được
thúc đẩy bởi các tác động lan tỏa do chuyển giao công nghệ gắn với đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Các nước, địa phương đi sau cần tập trung sức lực của mình vào một số ít
ngành trong giai đoạn đầu của sự phát triển phù hợp lợi thế so sánh của mình.
1.3. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp trong và ngoài nước.
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển công nghi
ệp các tỉnh, thành trong nước.
1.3.1.1. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương.[12]
Từ thành tựu phát triển công nghiệp của Bình Dương, giá trị gia tăng GDP của
ngành công nghiệp bình quân tăng 20,4%/năm (1997-2004); tỷ trọng công nghiệp
liên tục tăng từ 45,5% (1996) lên 64,7% (2005), có 700 dự án FDI trong lĩnh vực
công nghiệp với tổng vốn đăng ký là 3,4 tỷ USD..., rút ra các bài học:
1

(1) Mạnh dạn chọn công nghiệp làm động lực để phát triển kinh tế - xã hội,
gắn phát triển công nghiệp với phát triển đô thị và nông thôn, triển khai phát triển
công nghiệp phù hợp với điều kiện, đặc điểm tình hình của địa phương.
(2) Khai thác và phát huy lợi thế so sánh của địa phương, đi đôi với tập trung

đầu tư hạ tầng kinh tế - kỹ thuật - xã h
ội, cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ
tục hành chính để thu hút vốn, lao động cho phát triển công nghiệp.
(3) Nhận thức rõ tình hình để đón bắt thời cơ. Làm quyết liệt, giải quyết kịp
thời, thỏa đáng những yêu cầu của nhà đầu tư và lợi ích chính đáng của người dân.
Đặc biệt coi trọng việc cải tiến thủ tục hành chính theo hướng tăng tính phục v
ụ.
(4) Chú trọng công tác quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng KCN
Một vấn đề có tính chung nhất đó là, nơi nào có vị trí thuận lợi, có chính sách
thông thoáng, cán bộ tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ các nhà đầu tư, tất yếu ở đó sẽ
đạt được kết quả. Đây là bài học tốt cho việc phát triển công nghiệp của các địa
phương đi sau, trong đó có Tiền Giang.
1.3.1.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp t
ỉnh Đồng Nai.[12]
Đồng Nai là tỉnh thuộc Vùng KTTĐPN đã có những thành tích ấn tượng
trong phát triển công nghiệp, trong đó, đóng góp lớn vào phát triển công nghiệp
Đồng Nai là sự phát triển của các KCN. Giá trị công nghiệp của 16 KCN tỉnh

[12] số 88-2005 và số năm 2006.

×