2
***Sáng Kiến kinh nghiệm***
Trờng THCS Sơn Lộc
**********
Phơng pháP rèn luyện kỹ năng thực hành
môn vật lý 8
*GV: Nguyn Vn Nhó
* T: T Nhiờn
* Trng THCS Sn Lc
I. L DO CHN TI
Lm cỏc thớ nghim vt lớ nh trng l mt trong cỏc bin phỏp quan trng
nht nõng cao cht lng dy v hc Vt lớ. iu ny quyt nh bi c im ca
khoa hc Vt lớ vn l khoa hc thc nghim v bi nguyờn tc dy hc l nguyờn tc
trc quan, t trc quan sinh ng n t duy trỡu tng t t duy trỡu tng n thc
tin: hc i ụi vi hnh.
Thng thỡ, do kinh nghim sng hc sinh ó cú mt s vn hiu bit no ú v
cỏc hin tng Vt lớ. Nhng khụng th coi nhng hiu bit y l c s giỳp h t
nghiờn cu Vt lớ bi vỡ trc mt hin tng vt lớ, hc sinh cú th cú nhng hiu
bit khỏc nhau.
Vỡ vy, khi ging dy Vt lớ núi chung cng nh mụn vt lý 8 núi riờng, giỏo
viờn mt mt phi tn dng nhng kinh nghim sng ca hc sinh, nhng mt khỏc
phi chnh lớ, b sung, h thng hoỏ nhng kinh nghim ú v nõng cao lờn mc
chớnh xỏc, y bng cỏc thớ nghim Vt lớ, rốn luyn cho hc sinh k nng thc
hnh t lm thớ nghim nghiờn cu vn cn khỏm phỏ, nh ú m trỏnh c
tớnh cht giỏo iu, hỡnh thc trong ging dy.
Lm cỏc thớ nghim Vt lớ cú tỏc dng to ln trong vic phỏt trin nhn thc
ca hc sinh, giỳp cỏc em quen dn vi phng phỏp nghiờn cu khoa hc, vỡ qua ú
cỏc em c tp quan sỏt, o c, c rốn luyn tớnh cn thn, kiờn trỡ, iu ú rt
cn cho vic giỏo dc k thut tng hp, chun b cho hc sinh tham gia hot ng
Thực hiện: Nguyễn Văn Nhã - 1 -
2
***S¸ng KiÕn kinh nghiÖm***
thực tế. Do được tận mắt, tự tay tháo lắp các dụng cụ, thiết bị và đo lường các đại
lượng, , các em có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị dùng
trong đời sống và sản xuất sau này.
Đặc biệt, việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí là rất phù hợp với đặc điểm tâm –
sinh lí và khả năng nhận thức của học sinh, đồng thời tạo điều kiện rèn luyện cho học
sinh các kỹ năng thực hành và thái độ ứng xử trong thực hành, cần thiết cho việc học
tập Vật lí ở các cấp học trên.
Bộ giáo dục đã triển khai thay sách giáo khoa với mục tiêu là để giảm tải những
kiến thức mang tính hàn lâm, tăng tính chủ động cho học sinh. Cụ thể, phần lớn các
kiến thức mới đều được rút ra từ các kinh nghiệm, nhiều tiết thực hành đã được đưa
vào chương trình với sự giúp đỡ đắc lực của các thiết bị đồ dùng thí nghiệm. song nếu
trong giảng dạy có sử dụng dụng cụ thí nghiệm mà không phát huy được tính tích cực
chủ động tự làm thí nghiệm của học sinh thì dẫn đến giáo viên phải hướng dẫn từng
dụng cụ cho đến cách lắp ráp cho không chỉ 1 nhóm mà 4 – 5 nhóm thì sẽ ảnh hưởng
đến phân bố thời gian bài giảng, còn nếu học sinh tự lắp ráp thì giáo viên chỉ việc giới
thiệu hướng dẫn qua là các em có thể làm được và đỡ cho giáo viên rất nhiều, tiết học
đạt hiệu quả cao hơn vì những lý do đó mà bản thân tôi đưa ra kinh nghiệm này.
II. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.
Nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của thí nghiệm Vật lí trong việc đáp ứng mục
tiêu của bộ môn Vật lí nói chung và vật lý 8 nói riêng, tôi đã chọn đề tài: “phương
pháp rèn luyện kỹ năng thực hành môn vật lý 8” làm nội dung sáng kiến của mình. Đi
vào nghiên cứu đề tài này, tôi xin được trình bày những nội dung chính sau:
Phần I: Cơ sở lí luận.
Phần II: Biện pháp thực hiện.
Phần III: Đánh giá kết quả đạt được qua quá trình giảng dạy của bản thân.
Vì trình độ có hạn nên mặc dù có sự cố gắng nỗ lực của bản thân nhưng bài viết
chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
Thùc hiÖn: NguyÔn V¨n Nh· - 2 -
2
***S¸ng KiÕn kinh nghiÖm***
của bạn đọc, đặc biệt là các đồng nghiệp để tôi có thể nâng cao hơn nữa chất lượng
giảng dạy cũng như kinh nghiệm của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
NỘI DUNG
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
A. PHÂN LOẠI, KHÁI QUÁT QUA CÁC LOẠI THÍ NGHIỆM VẬT LÍ 8
Trong dạy học Vật lí, mỗi thí nghiệm tiến hành trong tiết học đều được quy về
một trong hai dạng thí nghiệm sau:
THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN
Thí nghiệm biểu diễn là thí nghiệm do giáo viên trình bày ở trên lớp.
Căn cứ vào mục đích, có thể chia thí nghiệm biểu diễn thành 3 loại:
+Thí nghiệm nêu vấn đề
+Thí nghiệm giải quyết vấn đề:
- Thí nghiệm khảo sát
- Thí nghiệm kiểm chứng
+ Thí nghiệm củng cố:
THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÍ:
+Thí nghiệm thực hành định tính.
+Thí nghiệm thực hành định lượng.
+Thí nghiệm thực hành khảo sát.
+Thí nghiệm kiểm nghiệm
………………
Đó là những tí nghiệm của bộ môn vật lý nói chung còn riêng đối với thí
nghiệm vật lý 8 có những loại thí nghiệm sau:
Cấu trúc chương trình môn vật lý 8 có 24 bài gồm 35 tiết cả kiểm tra học kì.
Trong đó có 23 tiết lý thuyết, 1 tiết thực hành, còn lại 7 tiết bài tập , ôn tập.
Trong nội dung các bài lý thuyết và thực hành có những dạng thí nghiệm sau:
THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN
Thùc hiÖn: NguyÔn V¨n Nh· - 3 -
2
***Sáng Kiến kinh nghiệm***
+Thớ nghim nờu vn : nc vo dung dch ng sun phỏt
+Thớ nghim gii quyt vn :
- Thớ nghim kho sỏt;chuyn ng, quỏn tớnh, ỏp sut, tớnh dn nhit ca cỏc
cht
- Thớ nghim kim chng: A toot
+ Thớ nghim cng c:
TH NGHIM THC HNH VT L:
+Thớ nghim kim nghim: lc y AC si một
Dự l thớ nghim biu din ca giỏo viờn hay thớ nghim do hc sinh t lm,
mun t c kt qu cao, ngoi vic hc sinh hiu bi v thc hnh thớ
nghim t kt qu thỡ giỏo viờn tn thi gian hng dn nu cú s c vn
hng dn trc cho tng nhúm c chn cỏc em lm quen v bit c
cỏch lp rỏp,
PHN II: MT S BIN PHP THC HIN.
tổ chức học sinh hoạt động thí nghiệm có hiệu quả giỏo viờn cn chn trong
lp, khối những em có khả năng tổ chức thực hiện nhóm có hiệu quả đặc biệt là
lanh lợi trong thao tác với các dụng cụ thí nghiệm rồi chọn mỗi lớp chia 4-5
nhóm nên chọn mỗi nhóm từ 1-2 em thờng những nhóm không có học sinh trội
thì có thể chọn 2 em rồi GV chuẩn bị gần nh đầy đủ các dụng cụ thí nghiệm cơ
bản mà các em sẽ học trong năm học đó rồi tập huấn, hớng dẫn qua cho các em
cách sử dụng.
Lu ý: Cần lu ý cho các em trong khi sử dụng phải bảo đảm an toàn cho dụng cụ
và cho bản thân.
Rồi sau đó yêu cầu các em khi làm việc theo nhóm cần hớng dẫn cho các bạn
trong nhóm làm thí nghiệm, tiết học nh vậy thì giáo viên chỉ cố vấn và chỉ cần
rất ít thời gian cho việc tìm tòi kiến thức thông qua nghiên cứu từ thí nghiệm
của học sinh mà lớp học vẫn trở nên sôi nổi và đạt kết quả cao.
*Lớp 8: chọn ra 8 - 9 em.
+Các dụng cụ cần chuẩn bị cho việc tập huấn cho các em:
-Máng nghiêng, xe lăn, lực kế, bộ thí nghiệm áp suất chất lỏng, chất khí, , bộ
thí nghiệm sự nở vì nhiệt của các chất, đèn cồn, giá thí nghiệm,
Thực hiện: Nguyễn Văn Nhã - 4 -
2
***Sáng Kiến kinh nghiệm***
* Thời gian hớng dẫn cho các nhóm vào khoảng đầu kì I. GV tự sắp xếp thời
gian và chia ra thực hiện khoảng gần 2 buổi.
Ngoài việc huấn luyện cho học sinh theo các nhóm và để kết quả đạt đợc cao
hơn thì cần đảm bảo thực hiện tốt các vấn đề sau:
i vi thớ nghim biu din:
nõng cao cht lng v hiu qu ca cỏc thớ nghim biu din, bn thõn tụi
luụn cú gng thc hin tt cỏc ni dung sau:
1. Thớ nghim phi m bo thnh cụng: Nu thớ nghim tht bi hc sinh s
mt tin tng vo bi hc v nh hng xu n uy tớn ca giỏo viờn. Mun lm tt
c iu ny, giỏo viờn phi:
-Am hiu bn cht ca cỏc hin tng vt lớ xy ra trong thớ nghim.
-Nm vng cu to, tớnh nng, c im ca tng dng c thớ nghim cựng vi
nhng trc trc cú th xy ra bit cỏch kp thi khi phi sa cha. Mun vy, giỏo
viờn phi lm trc nhiu ln trong khi chun b bi.
2. Thớ nghim phi ngn gn mt cỏch hp lớ. Nu thớ nghim kộo di s khú
tp chung s chỳ ý ca hc sinh v d chỏy giỏo ỏn. Mun vy giỏo viờn phi hn ch
ti a thi gian lp rỏp thớ nghim. Thớ nghim m bo thnh cụng ngay khụng phi
lm li. Nu thớ nghim kộo di cú th chia ra nhiu bc, mi bc coi nh mt thớ
nghim nh.
3. Thớ nghim phi m bo cho c lp quan sỏt. lm tt iu ny, giỏo
viờn cn phi:
-Chun b dng c thớch hp, cú kớch thc ln, cú cu to n gin th hin
rừ c bn cht ca hin tng cn nghiờn cu. Dng c phi cú hỡnh dỏng. mu sc
p, hp dn hc sinh, cú chớnh xỏc thớch hp.
-Sp xp dng c mt cỏch hp lớ. iu ny biu hin:
+ Ch by nhng dng c cn thit cho thớ nghim, khụng by la lit nhng
dng c cha dựng n hoc cha dựng xong.
Thực hiện: Nguyễn Văn Nhã - 5 -
2
***S¸ng KiÕn kinh nghiÖm***
+ Bố trí sao cho cả lớp đêu nhìn rõ. Muốn như vậy nên sắp xếp dụng cụ trên
mặt phẳng thẳng đứng. Nếu không được phải đem đến tận bàn cho học sinh xem.
Giáo viên cũng cần chú ý không che lấp thí nghiệm khi thao tác.
4. Sử dụng các vật chỉ thị thích hợp: Nhằm tập chung sự chú ý của học sinh về
những điều cần quan sát. Thí nghiệm phải có sức thuyết phục học sinh. Muốn vậy thí
nghiệm phải rõ ràng, chặt chẽ để học sinh không thể hiểu theo một cách nào khác,
phải loại bỏ triệt để những ảnh hưởng phụ, nếu không loại bỏ được thì phải làm thêm
thí nghiệm phụ để chứng tỏ ảnh hưởng phụ là không đáng kể.
5. Thí nghiệm phải đảm bảo cho người và dụng cụ thí nghiệm. Đối với các
chất dễ cháy, nổ phải để xa ngọn lửa và nếu nó bốc cháy thì phải dùng cát hoặc bao
tải ướt phủ lên. Với những chất độc hại như thuỷ ngân thì phải hết sức thận trọng
không để vương vãi. Phải nắm vững tính năng, cách bảo quản dụng cụ để không làm
hỏng dụng cụ.
6. Phải phát huy được tác dụng của thí nghiệm biểu diễn. Điều đó đòi hỏi thì:
-Thí nghiệm phải được tiến hành hữu cơ với bài học, tuỳ vào mục đích của bài
học mà đưa thí nghiệm đúng lúc.
-Thí nghiệm phải tiến hành kết hợp với phương pháp giảng dạy khác nhất là
phương pháp đàm thoại và vẽ hình.
-Thí nghiệm chỉ có hiệu quả tốt khi có sự tham gia tích cực, có ý thức của học
sinh. Vì vậy giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích của thí nghiệm, cách
bố trí thí nghiệm và các dụng cụ của thí nghiệm. Học sinh trực tiếp quan sát và rút ra
kết luận cần thiết.
Đối với thí nghiệm thực hành:
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của thí nghiệm thực hành, bản thân tôi luôn
cố gắng thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành, đảm bảo đủ vể số lượng, chất
lượng. Điều này đòi hỏi giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay từ
đầu năm học, xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, còn thiếu những gì để có
Thùc hiÖn: NguyÔn V¨n Nh· - 6 -
2
***S¸ng KiÕn kinh nghiÖm***
kế hoạch giải quyết trong năm bằng cách mua thêm hoặc tự làm hoặc hướng dẫn học
sinh tự làm.
2. Trình tự tổ chức một thí nghiệm thựe hành. Tôi thường tiến hành theo các
bước sau:
a. Chuẩn bị
-Giáo viên cần đặt vấn đề vào bài, gợi ý để học sinh phát hiện được nội dung
kiến thức cần nghiên cứư, từ đó tiếp tục gợi ý đê học sinh nêu rõ mục đích của thí
nghiệm là gì.
-Giáo viên có thể dùng phương pháp đàm thoại kết hợp vẽ hình để học sinh lập
kế hoạch tiến hành thí nghiệm.
-Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và các thao tác mẫu.
b. Tiến hành thí nghiệm
-Nhóm trưởng nhận dụng cụ, điều khiển nhóm tiến hành thí nghiệm. Các nhóm
học sinh tiến hành thí nghiệm. Giáo viên theo dõi chung và giúp đỡ nhóm gặp khó
khăn, nếu cần thì giáo viên yêu cầu cả lớp ngừng thí nghiệm để hướng dẫn, bổ sung.
Cần tránh trường hợp một số em chuyên làm thí nghiệm, một số em chuyên ghi chép.
c. Xử lí kết quả thí nghiệm
-Với thí nghiệm thực hành khảo sát: Cả nhóm cùng dựa vào kết quả thí nghiệm
để thảo luận tìm ra kiến thức mới. Với thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm, nhóm
(hoặc cá nhân) làm báo cáo kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí
nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm với lí thuyết đã học.
-Chú ý: Với những thí nghiệm có tính toán: Mỗi học sinh tính toán độc lập theo
số liệu đã thu được và so sánh trong nhóm để kiểm tra lại.
d. Tổng kết thí nghiệm:
-Giáo viên phân tích kết quả của học sinh và giải đáp thắc mắc.
-Giáo viên rút kinh nghiệm và cách làm thí nghiệm của cả lớp.
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC QUA QUÁ TRÌNH
Thùc hiÖn: NguyÔn V¨n Nh· - 7 -
2
***S¸ng KiÕn kinh nghiÖm***
GIẢNG DẠY.
Năm học 2012-2013 là năm học thứ 2 tôi đã thực hiện hướng dẫn cho các nhóm
học sinh biết các dụng cụ và thao tác lắp ráp với các dụng cụ thí nghiệm đó để hướng
dẫn lại cho các bạn trong nhóm và đã đạt được một số kết quả mong muốn trong quá
trình giảng dạy của mình. Cụ thể:
1. Về kiến thức
Học sinh nắm chắc những kiến thức cơ bản của các bài học dựa trên cơ sở tái
hiện lại được các thí nghiệm của bài học, hiểu được mục tiêu của thí nghiệm.
2. Về kĩ năng
Học sinh có kĩ năng lắp ráp thí nghiệm, quan sát các hiện tượng và quá trình vật
lí để thu thập các dữ liệu thông tin cần thiết. Kĩ năng phân tích, xử lí các thông tin và
các dữ liệu thu được để giải thích được một số hiện tượng Vật lí đơn giản, để giải các
bài tập Vật lí đòi hỏi những suy luận lôgíc và những phép tính cơ bản cũng như để
giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống. Kỹ năng đề xuất các dự án hoặc các giả
thuyết đơn giản về các mối quan hệ về bản chất của các hiện tượng hoặc sự vật Vật lí.
Có khả năng đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đoán hoặc giả
thuyết đã đề ra. Có kĩ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ Vật lí.
3. Về tình cảm thái độ
Học sinh có hứng thú trong việc học tập bộ môn Vật lí cũng như áp dụng các
kiến thức kĩ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng. Có thái
độ trung thực tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc thu thập thông tin, trong quan sát
và thực hành thí nghiệm. Có tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo
vệ những suy nghĩ và việc làm đúng đắn.
III. KẾT LUẬN
Thực hiện đề tài này, bản thân tôi nhận thấy đề tài đã đạt được ở mức độ nhất
định về nhiều mặt. Cụ thể:
1. Về phương pháp nghiên cứu
Thùc hiÖn: NguyÔn V¨n Nh· - 8 -
2
***S¸ng KiÕn kinh nghiÖm***
Tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm cho bản thân về lí luận phương pháp
giảng dạy thí nghiệm Vật lí trên cơ sở đó có thể vận dụng vào công việc giảng dạy
của mình.
2. Về nội dung:
Đề tài đã giúp tôi có kiến thức cơ bản về cách thức tổ chức và tiến hành một thí
nghiệm Vật lí – dù là thí nghiệm biểu diễn hay thí nghiệm thực hành, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng học cho học sinh.
Bên cạnh những kết quả đạt được đó, trong đề tài này còn bộ lộ một số hạn chế
như nội dung chưa thật đầy đủ, trình bày chưa thật khoa học Bởi vậy tôi luôn đặt
cho mình nhiệm vụ không ngừng học hỏi, nghiên cứu để hoàn thành tốt đẹp mục đích
đã đề ra trong đề tài này.
- việc hướng dẫn, huấn luyện cho những học sinh chọn ra cần thực hiện ngay từ
đầu năm học để học sinh tiếp cận nhanh và thực hiện được nhiều bài.
Qua thực tế cho thấy việc nghiên cứu áp dụng đề tài này đã giúp học sinh nắm
vững được quy trình thực hành thí nghiệm vật lí, từ đó dễ dàng tiến hành thí nghiệm
một cách khoa học nhanh chóng rút ra được kiến thức bài học. Khi nắm vững được lí
thuyết làm tốt thực hành thì học sinh khắc sâu được kiến thức bài học.
Mặc dù vậy, nhưng trong khi nghiên cứu và giảng dạy thì vẫn còn gặp một số
khó khăn như kĩ năng làm việc với sách giáo khoa (kĩ năng đọc, hiểu) của học sinh
còn yếu; Khã năng tư duy của một số đối tượng học sinh yếu khi đọc kênh hình còn
chậm nên ảnh hưởng ít nhiều đến đề tài.
IV. NHỮNG ĐỀ NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
- Trong khi giảng dạy để áp dụng tốt đề tài này, tôi mong muốn các thầy cô
giáo trong nhà trường cùng kết hợp tốt với nhau về mặt phương pháp nhất là trong các
môn học có thực hành thí nghiệm .
- Khi thực hiện đề tài này thì giáo viên phải tốn thời gian phụ đạo, huấn luyện
cho nhóm học sinh được chọn.
Thùc hiÖn: NguyÔn V¨n Nh· - 9 -
2
***Sáng Kiến kinh nghiệm***
- i vi cỏc cp qun lớ giỏo dc cú k hoch ch o vic sn sut dựng
dy hc v dng c thớ nghim cú cht lng v chớnh xỏc cao em li thnh
cụng hn cho ti.
Sn Lc, ngy 22 thỏng 04 nm 2013
GV thc hin
Nguyn Vn Nhó
*Tài liệu tham khảo:
-SGK Vật Lý 8 NXB GD
-Sách phơng pháp thí nghiệm vật lý THCS NXB Thuận Hóa
Thực hiện: Nguyễn Văn Nhã - 10 -
2
***Sáng Kiến kinh nghiệm***
PHụ LụC
TT
Nội dung
Trang
1 Lý do chọn đề tài 1
2 Giới thiệu đề tài 2
3 Phân loại, khái quát qua các loại thí nghiệm 2
4 Một số phơng pháp thực hiện 3
5 Đánh giá kết quả đạt đợc qua quá trình giảng dạy :
1, Về kiến thức.
2, Về kỹ năng
3, Về tình cảm thái độ.
6
6 Kết luận- 1, Về phơng pháp nghiên cứu
2, Về nội dung
7
7 Những kiến nghị và đề xuất 8
Thực hiện: Nguyễn Văn Nhã - 11 -