Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Đồ án công nghệ thực phẩm Thiết kế phân xưởng sản xuất bột sữa dừa hoà tan Năng suất 20000 kg.ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.45 KB, 40 trang )

GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 5
Chương 1: Tổng quan 6
1.1 Khái quát về dừa 6
1.2 Cơm dừa – thành phần nguyên liệu để sản xuất bột sữa dừa 8
1.3 Sản phẩm sữa dừa dạng lỏng và dạng bột từ cơm dừa 10
Chương 2: Quy trình công nghệ 13
2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ 13
2.2 Thuyết minh quy trình công nghệ 15
2.2.1 Ép 15
2.2.2. Trích ly bã 15
2.2.3 Phối trộn 15
2.2.4 Thanh trùng 15
2.2.5 Cô đặc 16
2.2.6 Đồng hoá 16
2.2.7 Sấy phun 16
2.2.8 Rây 17
2.2.9 Bao gói 17
Chương 3: Tính cân bằng vật chất 18
3.1 Tính cân bằng vật chất cho 100 kg nguyên liệu 18
3.1.1 Khối lượng dòch sữa dừa thu được sau quá trình ép 19
3.1.2 Lượng dịch sau quá trình lọc 19
3.1.3 Quá trình phối trộn 19
3.1.4 Khối lượng dòch sau thanh trùng 20
3.1.5 Quá trình cô đặc 20
3.1.6 Khối lượng dòch thu được sau quá trình đồng hóa 20
3.1.7 Quá trình sấy phun 20
3.1.8 Khối lượng sản phẩm thu được sau quá trình phân loại 21
3.1.9 Khối lượng sản phẩm thu được sau quá trình đóng gói 21


3.2 Tính lượng nguyên liệu sử dụng để sản xuất 21
Chương 4: Tính thiết bò 22
4.1 Thiết bò phối trộn 22
4.2 Thiết bò ép 22
4.3 Thiết bò lọc 22
4.4 Thiết bò thanh trùng 23
4.5 Thiết bò cô đặc 23
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
1
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
4.6 Thiết bò đồng hóa 23
4.7 Thiết bò sấy phun 24
4.8 Thiết bò rây 24
4.9 Thiết bò đóng gói 25
4.10 Thiết bò trích ly bã 25
Chương 5: Tính năng lượng 26
5.1. Thanh trùng 26
5.2. Cô đặc 26
5.3. Sấy phun 27
5.4 Chọn nồi hơi 27
Chương 6: Tính nước và tính điện 28
6.1 Tính nước 28
6.2. Tính điện 28
Chương 7: Tính tổ chức 30
Kết luận 31
Phụ lục 32
Tài liệu tham khảo 38
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
2
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn

Danh mục bảng
Bảng 1: Thành phần hóa học của cơm dừa 8
Bảng 2: Thành phần hóa học của sữa dừa không bổ sung nước khi ép 8
Bảng 3: Thành phần các acid béo có trong dầu dừa 9
Bảng 4: Tổn thất trong từng quá trình 17
Bảng 5:Cân bằng vật chất trong từng quá trình cho 1 mẻ sản xuất 20
Bảng 6: Công suất điện của các thiết bò chính trong nhà máy 28
Bảng 7: Lòch làm việc của thiết bò ép 31
Bảng 8: Lòch làm việc của thiết bò lọc 31
Bảng 9: Lòch làm việc của thiết bò phối trộn 31
Bảng10: Lòch làm việc của thiết bò thanh trùng 32
Bảng 11: Lòch làm việc của thiết bò cô đặc 32
Bảng 12: Lòch làm việc của thiết bò đồng hóa 32
Bảng 13: Lòch làm việc của thiết bò sấy phun 33
Bảng 14: Lòch làm việc của thiết bò rây 33
Bảng 15: Lòch làm việc của thiết bò đóng gói 33
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
3
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Danh mục hình
Hình 1: Cây dừa 6
Hình 2: Quả dừa khô 8
Hình 3: Sản phẩm bột sữa dừa 11
Hình 4: Nguyên lý thiết bò ép 35
Hình 5: Thiết bò ép của LYCO Manufacturing, Inc 35
Hình 6: Thiết bò đồng hoá Tetra Alex 25 của TetraPak 36
Hình 7: Cấu tạo thiết bò đồng hoá 36
Hình 8: Thiết bò sấy phun Filtermat 37
Hình 9: Sơ đồ hoạt động của thiết bò sấy phun Filtermat 37
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh

4
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
5
Lời mở đầu
Quá trình chuyển giao khoa học kỹ thuật hiện
đại đã tạo ra được nhiều sản phẩm độc đáo và tiện lợi
nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của con người.
Trong đó sản phẩm bột sữa dừa là một điển
hình. Bột sữa dừa được sản xuất nhiều ở các nước trên
thế giới như: Philippine, Malaysia, Thailand
Ở Việt Nam bột sữa dừa chưa được sản xuất ở
quy mô công nghiệp do dừa tươi ở Việt Nam rất nhiều
nên việc sử dụng sữa dừa tươi trong chế biến là rất
phổ biến. Nhưng việc bảo quản sữa dừa tươi rất khó
khăn, vì vậy việc sản xuất bột sữa dừa là rất cần thiết
ở nước ta.
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Chương 1: Tổng quan
1.1 Khái quát về dừa:
Dừa (Cocos nucifera), là một loài cây trong họ cau (Arecaceae). Nó cũng là
thành viên duy nhất trong chi Cocos và là một loại cây lớn, thân đơn trục (nhiều khi
gọi là nhóm thân cau dừa) có thể cao tới 30 m, với các lá đơn xẻ thùy lông chim 1 lần,
cuống và gân chính dài 4–6 m các thùy với gân cấp 2 có thể dài 60–90 cm; lá kèm
thường biến thành bẹ dạng lưới ôm lấy thân; các lá già khi rụng để lại vết sẹo trên
thân.
Hoa của dừa là loại tạp tính (có cả hoa đực lẫn hoa cái và hoa lưỡng tính), thụ
phấn chéo. Quả dừa là quả hạch có xơ.
Hình 1: Cây dừa
Cây dừa được xem là một loại cây có giá trò kinh tế, mỗi cây trưởng thành có

khả năng cho 75 quả mỗi năm. Điều kiện tự nhiên Việt Nam thuận lợi cho việc phát
triển cây dừa nhất là từ vó tuyến 20 trở vào. Dừa phát triển tốt trên đất pha cát và có
khả năng chống chòu mặn tốt cũng như nó ưa thích các nơi sinh sống có nhiều nắng và
lượng mưa bình thường (750–2.000 mm hàng năm), điều này giúp nó trở thành loại
cây đònh cư bên các bờ biển nhiệt đới một cách tương đối dễ dàng. Dừa cần độ ẩm
cao (70–80%) để có thể phát triển một cách tối ưu nhất.
Diện tích trồng dừa của Việt Nam hiện nay vào khoảng 220.000 ha, tập trung
chủ yếu ở các tỉnh ở miền Trung (Bình Đònh) và đồng bằng sông Cửu Long (Bến Tre).
Đối với quả dừa tươi, thành phần dinh dưỡng quan trọng nhất là nước dừa, còn đối với
quả dừa khô, cơm dừa được xem là thành phần giàu giá trò dinh dưỡng và được sử
dụng nhiều nhất.
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
6
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Công dụng của các phần khác nhau của cây dừa bao gồm:
• Phần cùi (cơm) dừa trắng ăn được và được sử dụng ở dạng tươi hay sấy khô
trong một số món ăn. Cơm dừa nạo sấy: dùng chế biến thực phẩm, có hàm
lượng chất béo cao, không có chứa hàm lượng Cholesterol (chất gây chứng
béo phì và các bệnh về tim mạch). Giá trò xuất khẩu: 1.000 USD/tấn. Cùi
dừa khô là nguyên liệu sản xuất dầu dừa.
• Nước dừa nằm trong khoang bên trong quả dừa có chứa các chất như
đường, đạm, chất chống oxi hoá, các vitamin và khoáng chất, là nguồn
cung cấp và tạo ra cân bằng điện giải đẳng trương tốt cũng như là nguồn
thực phẩm bổ dưỡng. Nước dừa được dùng làm nước giải khát tại nhiều
vùng nhiệt đới. Nước dừa là vô trùng khi quả dừa chưa bò bổ ra. Nó cũng
được dùng làm nguyên liệu để sản xuất Thạch dừa (nata de coco).
• Cây cảnh: Những cây dừa lạ (do biến dò) được trồng làm cảnh, chủ yếu tại
Philipine tại đây nó được gọi là macapuno.
• Sữa dừa, ở miền Nam gọi là nước cốt dừa, (chứa khoảng 17% chất béo)
được tạo ra từ cơm dừa đã nạo nhỏ hòa với nước nóng hay sữa nóng. Nước

cốt dừa là thành phần chủ yếu của các món ăn vùng Đông Nam Á và Việt
Nam. Các bã sợi cơm dừa còn lại từ việc sản xuất sữa dừa được dùng làm
thức ăn cho gia súc.
• Kẹo dừa là món đồ ngọt thông dụng tại Việt Nam, nguyên liệu chính là
nước cốt dừa cô đặc pha hương vò lá dứa, sầu riêng hoặc chocolate.
• Mứt dừa được làm từ cơm dừa được cắt sợi và sên với đường cát để khô
dùng trong ngày tết ở việt Nam.
• Kem dừa là lớp chất nổi lên trên khi sữa dừa bò làm lạnh.
• Nhựa dừa thu được từ việc rạch các cụm hoa dừa được lên men để sản xuất
rượu vang dừa (ở Philippines gọi là tuba).
• Gáo dừa khô bổ đôi được dùng làm bộ phận trong một số loại nhạc cụ như
gia hồ và bản hồ của Trung Quốc hay đàn giáo của Việt Nam, chúng được
đập vào nhau để tạo ra hiệu ứng âm thanh tựa như tiếng vó Ngựa. Gáo dừa
còn được dùng làm gáo múc nước và là nguyên liệu làm đồ thủ công mỹ
nghệ. Than hoạt tính: được sản xuất từ gáo dừa có tác dụng tẩy màu, khử
mùi, lọc chất lỏng, lọc khí, lọc vàng, lọc máu nhằm giảm chất phóng xạ.
Giá trò xuất khẩu: 1.000 USD/tấn.
• Xơ dừa được dùng làm dây thừng, thảm, bàn chải, khảm thuyền cũng; nó
còn được dùng rộng rãi trong nghề làm vườn để làm chất độn trong phân
bón. Xơ dừa: là nguyên liệu sản xuất các loại niệm ngủ, vật liệu trang trí
nội thất thân thiện với môi trường, làm lưới phủ xanh đồi trọc, bảo vệ các
công trình công nghiệp dười biển bới độ bền, lâu bò phân huỷ trong môi
trường nước nặng, cách âm, cách nhiệt. Giá trò xuất khẩu: 170 - 185
USD/tấn.
• Vỏ và xơ dừa có thể làm nguồn nhiên liệu hay để sản xuất than củi.
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
7
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
• Lá là nguồn cung cấp vật liệu làm mái che, làm một số loại giỏ đựng đồ và
làm chổi dừa.

• Các gân giữa của các lá (chét) có độ cứng thích hợp cho việc làm các que
xiên (để nướng thòt chẳng hạn) trong nấu ăn.
• Các chồi non trên ngọn cây dừa có thể ăn được và nó đôi khi được thu hái
để làm rau ăn (mặc dù kiểu thu hái này sẽ làm chết cây dừa).
• Phần bên trong của lá non đang lớn cũng có thể thu hoạch làm tim dừa và
nó được coi là một loại đặc sản. Kiểu thu hái này cũng làm chết cây dừa.
Tim dừa thường được ăn trong các món rau trộn; các món rau trộn như thế
đôi khi được gọi là "salad triệu phú".
• Gỗ dừa có thể dùng làm đồ mỹ nghệ hoặc làm vật liệu cho một số công
trình xây dựng đặc biệt (nổi tiếng nhất là cung điện dừa tại Manila). Người
Hawaii còn đục rỗng thân cây dừa để làm trống, thùng chứa hay các loại
xuồng nhỏ.
• Rễ dừa có thể dùng làm thuốc nhuộm, thuốc sát trùng để súc miệng hay
chữa trò bệnh lỵ.
• Củ hũ dừa là phần lõi trong thân cây dừa, đôi khi cũng được dùng làm món
ăn.
1.2. Cơm dừa – thành phần nguyên liệu để sản xuất bột sữa dừa:
Khi trái dừa được 10 – 12 tháng tuổi, người ta thu hoạch nó và gọi tên là dừa
khô. Về cấu tạo của trái dừa đi từ ngoài vào trong là các thành phần: vỏ, gáo, cơm và
nước dừa. Về mặt dinh dưỡng cơm dừa là phần có giá trò nhất. Ở trái dừa khô cơm dừa
dày khoảng 12 – 15 mm.
Hình 2: Quả dừa khô.
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
8
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Trong trái dừa khô, phần cơm dừa chiếm khoảng 30% khối lượng, nước dừa
21.6%, vỏ 33.4%, gáo 15%.
Bảng 1: Thành phần hóa học của cơm dừa (USDA, 1995)
Thành phần Hàm lượng (tính trên 100g ăn được) Đơn vò
Nước 46.99 g

Năng lượng 354 Kcal
Protein 3.33 g
Lipid tổng (fat) 33.49 g
Chất khoáng 0.97 g
Carbohydrate 15.23 g
Chất xơ 9.0 g
Cơm dừa được chế biến thành rất nhiều sản phẩm phục vụ cho các ngành khác
nhau như: thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm, hoá chất… Trong ngành công nghệ thực
phẩm, cơm dừa có thể được chế biến thành các sản phẩm khác nhau như:
• Dầu dừa: được chế biến từ cơm dừa tươi phơi sấy, sử dụng nhiều trong
ngành công nghệ hoá học.
• Cơm dừa nạo sấy: được chế biến từ cơm dừa tươi nạo thành sợi; dùng
để sản xuất bột cơm dừa, chế biến thức ăn, bánh kẹo…
• Nước cốt dừa (sữa dừa): được chế biến từ cơm dừa ép, trích ly; dùng để
sản xuất sữa dừa đóng lon, bột sữa dừa hoà tan
Bảng 2: Thành phần hóa học của sữa dừa không bổ sung nước khi ép
Thành phần Nathaneal
(1954)
Độ ẩm (%) 50.0
Chất béo (%) 39.8
Protein (N x 6,25) (%) 2.8
Chất khoáng (%) 1.2
Carbohydrate (%) 6.2
Có 2 dạng sản phẩm cơm dừa đã được thương mại hoá ở quy mô lớn đó là:
cơm dừa sấy khô dùng để ép dầu và cơm dừa nạo sấy. Sản phẩm cơm dừa sấy khô
được sản xuất chủ yếu tại các vườn theo phương pháp thủ công. Sản phẩm cơm dừa
nạo sấy được sản xuất ở quy mô công nghiệp nên bảo toàn được các đặc điểm chất
lượng của cơm dừa tươi và đáp ứng được yêu cầu vệ sinh thực phẩm.
Hàm lượng nước trong cơm dừa khá lớn nên ảnh hưởng đến thời gian bảo quản
và chi phí vận chuyển sản phẩm. Cơm dừa nạo sấy tách bớt đi một phần nước nên

khắc phục được những nhược điểm trên.
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
9
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Ngày nay ở các nước công nghiệp, do quỹ thời gian có hạn, người tiêu dùng
thích sản phẩm dùng ngay, ít phải qua chế biến và dễ bảo quản. Do đó người ta quan
tâm đến những sản phẩm mới từ dừa như: dòch sữa dừa, bột sữa dừa hoà tan
1.3 Sản phẩm sữa dừa dạng lỏng và dạng bột từ cơm dừa:
• Sữa dừa dạng lỏng:
Sữa dừa là chất lỏng trắng đục thu nhận được khi trích ly chất chiết từ cơm dừa
đã được xay nhuyễn và ép tách bã.
Sữa dừa rất dễ chuẩn bò đối với người tiêu dùng ở những vùng trồng dừa, với
phương pháp thủ công và sản phẩm được sử dụng ngay. Sữa dừa có giá trò dinh dưỡng
cao và có một số tính chất cảm quan đặc trưng.
Bảng 3: Thành phần các acid béo có trong dầu dừa:
Acid béo Phần trăm so với tổng chất
béo (%)
Acid caproic (C
6
) Vết
Acid caprilic (C
8
) 5.4 – 9.5
Acid capric (C
10
) 4.5 – 9.7
Acid lauric (C
12
) 44.1 – 51.3
Acid myristic (C

14
) 13.1 – 18.5
Acid palmitic (C
16
) 7.5 – 10.5
Acid stearic (C
18
) 1.3 – 3.7
Acid oleic 5 – 8.5
Acid linolenic 1 – 2.6
Trong quá trình thu nhận sữa dừa từ cơm dừa. Hiệu suất thu hồi và thành phần
hoá học phụ thuộc chủ yếu vào thành phần hoá học của cơm dừa, ngoài ra còn phụ
thuộc vào các yếu tố:
- Độ già của trái dừa.
- Mức độ nghiền cơm dừa.
- Lực ép.
- Tỉ lệ nước bổ sung
Do đó nếu chọn được các thông số công nghệ hợp lý, thì ta sẽ thu được lượng
chất chiết từ cơm dừa nhiều nhất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
10
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
• Sữa dừa dạng bột:
Bột sữa dừa là loại bột màu trắng hoặc trắng ngà nhận được khi sấy khô dòch
sữa có bổ sung thêm phụ gia.
Bột sữa dừa được nghiên cứu sản xuất đầu tiên bởi Bundus và Nozich vào năm
1970. Từ năm 1983, bột sữa dừa được sản xuất với quy mô công nghiệp tại Philippine,
Malaysia, Thailand. Hiện nay bột sữa dừa được sản xuất tại nhiều nước trên thế giới
như: Philippine, Malaysia, Thailand, Mỹ, Srilanka Tại Việt Nam bột sữa dừa chưa
được sản xuất ở quy mô công nghiệp.

Nguyên liệu dùng để sản xuất bột sữa dừa là sữa dừa. Sữa dừa được bổ sung
thêm phụ gia rồi đem đi đồng hoá, sấy phun thì sẽ thu được sản phẩm bột sữa dừa.
Hiệu suất thu hồi và chất lượng bột sữa dừa phụ thuộc rất lớn vào thành phần
hoá học của sữa dừavà các yếu tố khác như: loại chất phụ gia sử dụng, chế độ đồng
hoá, chế độ sấy phun
Hình 3: Sản phẩm bột sữa dừa
Chỉ tiêu chất lượng của bột sữa dừa (theo công ty EMMA Instant Coconut Milk
Power của Malaysia)
 Chỉ tiêu vật lý:
- Màu: trắng.
- Mùi: đặc trưng của dừa.
- Vò: ngọt, không gắt, tương tự như sữa dừa trích ly từ quả dừa tươi
- Cấu trúc: dạng bột.
 Chỉ tiêu hoá học:
- Độ ẩm: max 5%.
- Hàm lượng chất béo: 66 – 72%.
- Acid béo tự do như acid lauric: max 0.15%.
- pH của dung dòch nồng độ 20% ở 25
0
C: 5.8 – 6.4.
- Tỉ trọng: 0.3 – 0.45 g/ml.
 Chỉ tiêu vi sinh:
- Số vi sinh vật đếm được khi nuôi ở 35
0
C trong 48h: max 10000 cfu/g
(thường 5000 cfu/g).
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
11
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
- E. coli: không có trong 10g.

- Salmonella: không có trong 25g.
- Nấm men và nấm mốc: max 200 cfu/g.
 Dinh dưỡng:
- Chất béo: 68%.
- Protein: 10%.
- Glucid: 20%.
- Độ ẩm: 2%.
1.4 Chọn đòa điểm xây dựng phân xưởng:
Phân xưởng được chọn xây dựng tại khu công nghiệp Giao Long, tỉnh Bến Tre.
Ởû đây có nguồn nguyên liệu dừa khô dồi dào. Ngoài ra các tỉnh lân cận như Tiền
Giang, Vónh Long, Trà Vinh cũng là nơi trồng dừa rất nhiều dừa.
-Vò trí: nằm trên tỉnh lộ 883 gần cảng Giao Long
- Diện tích khu công nghiệp: 149.8 ha, trong đó: bao gồm: 67.43 ha thuộc
quyền quản lý sử dụng của Trung tâm giống cây trồng tỉnh Bến Tre; 27.82 ha thuộc
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành; 1ha là đất ruộng thuộc đòa
phận xã Giao Long.
- Phạm vi ranh giới của khu đất như sau:
+ Phía Bắc giáp với ĐT 883 và khu dân cư thuộc đòa bàn xã Qùi Sơn;
+ Phía Nam giáp với cánh đồng và khu dân cư thuộc xã An Phước;
+ Phía Đông giáp cánh đồng thuộc xã Giao Long;
+ Phía Tây giáp đường xã Phú An Hoà và khu dân cư thuộc xã Phú An Hoà.
- Đất khu trung tâm điều hành, diện tích 2.33ha, bố trí giáp tỉnh lộ 883 đối diện
với đất công cộng của khu dân cư KCN. Trong khu này sẽ bố trí nhà điều hành quản
lý, các dòch vụ ngân hàng, bưu điện, dòch vụ ăn uống, các trung tâm giới thiệu sản
phẩm.
- Đất cây xanh tập trung, diện tích 8.96ha, bố trí kết hợp với khu điều hành và
ở góc phía Nam khu công nghiệp để tạo cảnh quan tốt, điều hoà khí hậu.
- Đất xây dựng các nhà máy, diện tích 68.11 ha, bố trí các nhóm ngành sản
xuất sau:
+ Nhóm ngành công nghiệp chế biến, diện tích 31.81ha, bố trí về phía

Đông khu công nghiệp, giáp khu kỹ thuật.
+ Nhóm ngành công nghiệp dệt may, diện tích 11.75ha, bố trí giáp
nhóm ngành công nghiệp khác ở đầu phía Tây khu công nghiệp, giáp Tỉnh lộ (ĐT
883).
+ Nhóm ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, diện tích 6.3
ha, bố trí giáp nhóm ngành công nghiệp cơ khí về phía Nam khu công nghiệp;
+ Nhóm ngành công nghiệp cơ khí: Diện tích 6.4ha, bố trí giáp nhóm
ngành sản xuất vật liệu xây dựng ở phía Nam khu công nghiệp;
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
12
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
+ Nhóm các ngành công nghiệp khác, diện tích 11.85 ha, bố trí giáp
Tỉnh lộ (ĐT 883) và khu quản lý.
- Đất khu kỹ thuật, diện tích 3.06 ha, bố trí phía cuối khu công nghiệp về phía
Đông. Trong khu này gồm có trạm điện, trạm cấp nước và trạm xử lý nước thải.
- Đất giao thông, diện tích 13.84 ha.
- Có điều kiện thuận lợi để xây dựng nhà máy sản xuất bột sữa dừa như:
• Gần vùng nguyên liệu
• Có vò trí thuận lợi: Cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 85km. Gần
cảng Giao Long Bến tre
- Khí hậu:
+ Nhiệt độ trung bình năm: 27 – 29
0
C
+ Độ ẩm trung bình năm: 78 – 84%
+ Lượng mưa trung bình năm: 1800 – 1900mm
- Đường giao thông nội khu: trải bêtông nhựa tải trọng H30, đường chính rộng
19m và 15m, có vỉa hè rộng rãi cho người đi bộ, có đèn chiếu sáng, cây xanh, thảm cỏ
- Đường ống thoát nước mưa đường kính 800 – 1000mm, xây dựng 2 bên trục
đường giao thông nội khu

- Phương tiện thông tin liên lạc: đáp ứng đầy đủ nhu cầu liên lạc trong nước và
quốc tế: tổng đài điện tử tự động, đường truyền internet tốc độ cao, các dòch vụ bưu
điện khác
- Các dòch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp: tài chính, ngân hàng, thương mại; thủ
tục hành chính thuận tiện, nhanh chóng, dòch vụ “một cửa”
- Các tiện ích khác: xây dựng khu nhà ở cho 40000 công nhân, có chỗ ở cho
chuyên gia, có chợ, siêu thò, công viên cây xanh, công viên nước
- Lực lượng lao động: dồi dào
Phân xưởng thiết kế đặt ở khu A lô 5 của khu công nghiệp diện tích phân
xưởng 270 m
2
.
Chương 2: Quy trình công nghệ:
2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ:
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
13
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
14
Trích ly
Cơm dừa nạo
nhuyễn
Ép
Phân loại
Sấy phun
Đồng hóa
Phối trộn
Thanh trùng
Cô đặc chân không
Lọc

Bao gói
Sản
phẩm

Dòch trích
Nguyên
liệu phụ
Nướ
c

Bao bì
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
2.2 Thuyết minh quy trình công nghệ:
Cơm dừa là nguyên liệu dùng cho sản xuất bột sữa dừa hoà tan.
Cơm dừa nạo nhuyễn đầu tiên sẽ được ép, sau đó qua quá trình trích ly bã và
ta sẽ thu được dòch sữa dừa. Dòch sữa dừa được bổ sung các chất phụg ia và được đem
đi đồng hoá. Dòch sữa dừa sau đồng hoá sẽ được sấy phun và ta sẽ thu được bột sữa
dừa hoà tan. Bột sữa dừa hoà tan sau khi bao gói ta sẽ thu được bột sữa dừa thành
phẩm.
2.2.1 Ép:
Tách riêng pha lỏng và pha rắn, thu được tối đa phần dòch lỏng có trong pha
rắn. Quá trình ép ảnh hưởng quyết đònh đến hiệu suất thu hồi dòch sữa dừa.
2.2.2. Trích ly bã:
Thu hồi các chất chiết (còn trong bã sau khi ép) tối đa với chi phí cho quá trình
trích ly là thấp nhất. Quá trình trích ly bã cũng ảnh hưởng đến hiệu suất thu hồi dòch
sữa dừa. Hiện nay người ta thường dùng nước nóng để trích ly các chất chiết từ cơm
dừa.
Tỉ lệ trích ly: bã : nước = 1 : 1.5
2.2.3 Phối trộn:
Bổ sung các chất phụ gia nhằm giúp quá trính sấy được thực hiện dễ dàng và

tạo ra sản phẩm có các chỉ tiêu đạt yêu cầu.
2.2.4 Thanh trùng:
Thanh trùng nhằm mục đích tiêu diệt hoặc ức chế đến mức tối đa hoạt động
của hệ vi sinh vật thông thường, hệ vi sinh vật gây bệnh có trong dòch sữa dừa bằng
cách sử dụng hợp lý nhiệt với điều kiện tác động ít nhất đến cấu trúc vật lý của sữa
dừa, đến sự cân bằng hóa học cũng như thành phần các enzym và vitamin trong sữa
dừa. Thanh trùng ở giai đoạn này còn nhằm mục đích chuẩn bò cho quá trình cô đặc
sau đó nhờ quá trình bốc hơi nước được bắt đầu nhanh hơn.
Một số biến đổi của sữa dừa trong quá trình:
1 Biến đổi vật lý: chất béo trong sữa dừa sẽ chảy lỏng hoàn toàn làm thay đổi
thể tích và độ nhớt của sữa dừa, nhiệt độ sữa dừa tăng lên.
2 Biến đổi hóa học: xảy ra các phản ứng hóa học không có lợi: phản ứng phân
hủy các acid amin, phản ứng tạo màu không có lợi cho sản phẩm(phản ứng Maillard).
1 Biến đổi sinh học: tiêu diệt hoặc ức chế các vi sinh vật gây bệnh, làm cho
sữa dừa sau thanh trùng đáp ứng các tiêu chuẩn cho phép về vi sinh.
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
15
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
2.2.5 Cô đặc:
Cô đặc là quá trình nâng cao nồng độ chất khô hoà tan trong dung dòch bằng
phương pháp bay hơi nước để tách một phần dung môi ở dạng hơi . Cô đặc là một quá
trình hoá lý .
Cô đặc sữa dừa là giai đoạn chuẩn bò cho quá trình sấy tiếp theo nhằm mục
đích giảm chi phí năng lượng vì sữa dừa sau khi thanh trùng có hàm lượng chất khô
38% nhưng sau quá trình cô đặc hàm lượng chất khô đạt được 50% . Đồng thời nó làm
giảm độ hoạt động của nước và hạn chế quá trình biến đổi các chất trong sữa dừa tạo
điều kiện duy trì được chất lượng của sản phẩm trong một thời gian cũng như tăng độ
bền vi sinh.
Các biến đổi của nguyên liệu trong quá trình cô đặc :
Trong quá trình cô đặc, những tính chất cơ bản của nguyên liệu sẽ không ngừng

biến đổi :
a) Sự biến đổi về tính chất vật lý và hóa lý :
Khi nồng độ chất tan tăng dần, tính chất của dung dòch thay đổi tuỳ thuộc vào
thời gian cô đặc như tăng độ nhớt, tăng khối lượng riêng và tăng nhiệt độ sôi của
dung dòch đồng thời giảm nhiệt dung của nguyên liệu.
b) Sự biến đổi về hoá học :
Khi cô đặc ở nhiệt độ cao , các vitamin có thể bò phân huỷ hoặc xảy ra các phản
ứng Melanoidin làm biến đổi màu sắc của sản phẩm
c) Sự biến đổi về sinh học :
Quá trình cô đặc làm giảm lượng nước trong nguyên liệu nên có thể hạn chế khả
năng hoạt động của vi sinh vật hoặc tiêu diệt cả vi sinh vật nếu cô đặc ở nhiệt độ cao.
2.2.6 Đồng hoá:
Mục đích của quá trình đồng hóa là phân tán các hạt béo trong sữa dừa để tạo
nên một hỗn hợp đồng nhất, làm giảm kích thước hạt béo và phân bố đều chúng trong
sữa. Sử dụng thiết bò đồng hóa hai cấp.
2.2.7 Sấy phun:
Sấy là quá trình nhằm chuyển dòch sữa dừa thành sản phẩm dạng bột có
độ ẩm sau khi sấy là 2.5 – 5%. Trong điều kiện độ ẩm này thì không thể có sự
phát triển của các loài vi sinh vật. Do đó, trong công nghệ sản xuất bột sữa
dừa, sấy vừa đóng vai trò chế biến vừa đóng vai trò bảo quản.
Những biến đổi có thể xảy ra trong quá trình sấy:
Ngoài việc làm giảm khối lượng và thể tích của sữa dừa trong quá trình sấy
còn có thể xảy ra các biến đổi khác :
+ Sữa dừa có thể bò tổn thất các chất dinh dưỡng và các cấu tử hương
+ Ở nhiệt độ cao có thể xảy ra phản ứng Maillard … tạo mùi và màu bất
lợi cho sản phẩm.
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
16
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
2.2.8 Rây:

Bột sữa dừa sau khi sấy sẽ được đưa vào thiết bò rây để xử lý trước khi bao gói.
Quá trình rây có mục đích công nghệ là chuẩn bò cho quá trình bao gói sau này.
2.2.9 Bao gói:
Bột sữa dừa sau rây sẽ được qua thiết bò đóng gói.Ta sử dụng bao bì kim loại
để đựng sản phẩm. Yêu cầu chung về bao bì là phải hạn chế được sự tiếp xúc với ánh
sáng, không khí và độ ẩm từ môi trường xung quanh đến bột sữa dừa.
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
17
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Chương 3: Tính cân bằng vật chất
Sản phẩm:
Chất béo: 68%.
Protein: 10%.
Carbohydrates: 20%.
Độ ẩm: 2%.
3.1 Tính cân bằng vật chất cho 100 kg nguyên liệu:
Bảng 4: Tổn thất trong từng quá trình:
Tổn thất Giá trò
Quá trình ép (% khối lượng nguyên liệu) 35
Quá trình lọc (% khối lượng dòch trước
khi lọc)
2
Quá trình trích ly bã (% tổng khối lượng
nước và bã trước khi trích ly)
50
Quá trình phối trộn (% tổng khối lượng
các chất trước phối trộn)
0.2
Quá trình thanh trùng (% khối lượng trước
thanh trùng)

0.15
Quá trình cô đặc (% khối lượng trước cô
đặc, trong đó lượng nước bốc hơi 23.2%
so với lượng nguyên liệu trước cô đặc)
23.3
Quá trình đồng hoá (% khối lượng trước
đồng hóa)
0.1
Quá trình sấy phun (% khối lượng trước
sấy phun trong đó lượng nước bốc hơi hết
49% so với khối lượng trước cô đặc)
51.5
Quá trình rây (% khối lượng trước rây) 0.5
Quá trình đóng gói (% khối lượng trước
đóng gói)
0.05
Dựa vào bảng 1 suy ra: trong 100 kg nguyên liệu có 47 kg ẩm, 53 kg chất khô
(9 kg chất xơ, 33.5 kg chất béo, 10.5 kg chất khô khác.)
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
18
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
3.1.1 Khối lượng dòch sữa dừa thu được sau quá trình ép: (m
d1
)
m
d1
= m
ngl
* (1 – f
1

/100)
= 100 * (1 – 35/100) = 65 kg (chất khô chiếm 50%).
Với: m
d1
: khối lượng dòch thu được sau quá trình ép.
m
ngl
: khối lượng nguyên liệu ban đầu.
f
1
: tổn thất trong quá trình ép.
Khối lượng chất khô trong sữa dừa sau khi ép là:
m
ck1
= 65 * 50/100 = 32.5 kg
Khôí lượng bã thu được sau quá trình ép: (m
b1
)
m
b1
= m
ngl
- m
d1
= 100 – 65 = 35kg.
Tỉ lệ nước : bã trong quá trình trích ly bã là 1.5 : 1
⇒ Khối lượng nước sử dụng là: (m
nước1
)
m

nước1
= 35 * 1.5 = 52.5 kg.
Khối lượng dòch thu được sau khi trích ly bã: (m
dtrích ly
)
m
dtrích ly
= (m
nước1
+ m
b1
) * (1 – f
tríchly
/100)
= (52.5 + 35) * (1 – 50/100) = 43.75 kg. (80% ẩm)
Với f
tríchly
: tổn thất của quá trình trích ly bã.
3.1.2 Lượng dịch sau quá trình lọc: (m
d2
)
m
d2
= m
d1
* (1 – f
2
/100). Với f
2
: tổn thất của quá trình lọc.

= 65 * (1 – 0.02) = 63.7 kg.
3.1.3 Quá trình phối trộn:
Khối lượng maltosedextrin, natricaseinate sử dụng để phối trộn bằng 1% tổng
khối lượng dòch cần phối trộn.
Khối lượng maltosedextrin, natricaseinate sử dụng để phối trộn là: (m
nglp
)
m
nglp
= 1/100 * (m
d2
+ m
dtrích ly
)
= 0.01 * (63.7 + 43.75) = 1.07 kg
Tổng khối lượng cần phối trộn: (m
dphoi tron
)
m
dphoitron
= (m
d2
+ m
dtrích ly
+ m
nglp
)
= 63.7 +43.75 + 1.07 = 108.52kg.
Khối lượng dòch sau phối trộn: (m
d3

)
m
d3
= m
dphoitron
* (1 – f
3
/100). Với f
3
: tổn thất của quá trình phối trộn.
= 108.52* (1 – 0.2/100) = 108.30 kg.
Tính khối lượng chất khô của dòch sau phối trộn:
63.7 kg sữa dừa nồng độ chất khô 50%
43.75 kg sữa dừa 80% ẩm
⇒ Phần trăm khối lượng nước trong dòch sau phối trộn là:
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
19
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
%6.61100
52 108
8.075.435.07.63
=∗
∗+∗
⇒ Chất khô chiếm: 100 – 61.6 = 38.4%.
3.1.4 Khối lượng dòch sau thanh trùng: (m
d4
)
m
d4
= m

d3
* (1 – f
4
/100). Với f
4
: tổn thất của quá trình thanh trùng.
= 108.30 * ( 1 – 0.15/100) = 108.14 kg. (38.4% chất khô)
3.1.5 Quá trình cô đặc:
Nồng độ chất khô trước cô đặc: C
tcđ
= 38.4%.
Nồng độ chất khô cần cô đặc: C
scđ
= 50%.
Khối lượng chất khô có trong dòch trước cô đặc là:
m
ck5
= m
d4
* C
tcđ
/100
= 108.14* 38.4/100 = 41.53 kg.
Khối lượng dòch thu được sau cô đặc chưa tính tổn thất là:
m
d cô đặc
=
100*
5
scd

ck
C
m
= 41.53/50 * 100 = 83.06 kg.
Khối lượng dòch thu được sau cô đặc có tổn thất là: (m
d5
)
m
d5
= m
d4
* (1 – f
5
/100). Với f
5
: tổn thất khác trong quá trình cô đặc (
f
5
= 0.1% khối lượng dòch thu được sau cô đặc chưa kể tổn thất).
= 83.06 * (1 – 0.2/100) = 82.98kg.
3.1.6 Khối lượng dòch thu được sau quá trình đồng hóa : (m
d6
)
m
d6
= m
d5
* (1 – f
6
/100). Với f

6
: tổn thất của quá trình đồng hóa.
= 82.98 * (1 – 0.1/100) = 82.90 kg.
3.1.7 Quá trình sấy phun:
Độ ẩm sản phẩm: 2% ⇒ % khối lượng chất khô trong sản phẩm là: C
ssp
= 98%.
Phần trăm khối lượng chất khô trước sấy phun: C
tsp
= 50%
Khối lượng chất khô trong dòch trước sấy phun:
m
ck7
= m
d6
* C
tsp
/100
= 82.90 * 50/100 = 41.45 kg.
Khối lượng sản phẩm thu được sau khi sấy phun chưa kể tổn thất là:
m
sp sau sấy phun
=
100*
7
ssp
ck
C
m
= 41.45/98 * 100 = 42.30 kg.

Khối lượng sản phẩm thu được sau sấy phun kể cả tổn thất là: (m
sp7
)
m
sp7
= m
spsausấyphun
* (1 – f
7
/100). Với f
7
: tổn thất khác trong quá trình sấy
phun (f
7
= 5%so với khối lượng sản phẩm thu được sau sấy phun chưa kể tổn
thất)
= 42.30* (1 – 5/100) = 40.20 kg.
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
20
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
3.1.8 Khối lượng sản phẩm thu được sau quá trình phân loại:
m
sp8
= m
sp7
* (1 – f
8
/100). Với f
8
: tổn thất của quá trình phân loại.

= 40.20 * (1 – 0.5/100) = 40 kg.
3.1.9 Khối lượng sản phẩm thu được sau quá trình đóng gói:
m
sp9
= m
sp8
* (1 – f
9
/100). Với f
9
: tổn thất của quá trình đóng gói.
= 40 * (1 – 0.05/100) = 39.98 kg.
3.2 Tính lượng nguyên liệu sử dụng để sản xuất:
Trong 1 ngày: (với năng suất 20000 kg sản phẩm/ngày). Cần
20000 * 100/39.98 = 50025 kg nguyên liệu.
Một ngày làm 2 ca: mỗi ca 4 mẻ, mỗi mẻ sản xuất 2500 kg sản phẩm
Vậy Mỗi ca cần: 25012.5 kg nguyên liệu.
Mỗi mẻ cần: 6253.125 kg nguyên liệu.
Bảng 5:Cân bằng vật chất trong từng quá trình cho 1 mẻ sản xuất:
Quá trình Khối lượng thu được sau các
quá trình
Ép 4064.53 kg dòch
Lọc 3983.24 kg dòch
Phối trộn 6772.13 kg dòch
Thanh trùng 6762.13 kg dòch
Cô đặc 5188.84 kg dòch
Đồng hóa 5183.84kg dòch
Sấy phun 2513.76 kg bột
Phân loại 2501.25 kg bột
Bao gói 2500.0 kg bột

Trích ly bã 2735.74 kg dòch
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
21
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Chương 4: Tính thiết bò
4.1 Thiết bò ép:
Khối lượng dừa nguyên liệu cần ép cho 1 mẻ là:
M
ngl
= 6253.125 kg.
Tổng thời gian ép la:ø t
1
= 30 phút = 0.5 h
⇒ Năng suất thiết bò ép =
1
t
M
ngl
=
5.0
125.6253
= 12506.25 kg/h
Cần chọn thiết bi ép trục vít: năng suất 14000 kg/h.
Chọn thiết bò ép hãng LYCO Manufacturing, Inc.
4.2 Thiết bò lọc:
Khối lượng dòch trích cần lọc:
M
d1
= 4064.53kg.
Thời gian lọc t

2
= 1h
⇒ Năng suất thiết bò lọc =
1
t
M
ngl
=
1
53.4064
= 4064.53 kg/h.
Chọn thiết bò lọc khung bản năng suất 4500 kg/h.
Hãng sản xuất: Vapor-Master® Enclosed Plate & Frame Filter
Presses
4.3 Thiết bò phối trộn:
Khối lượng dòch sữa dừa sau khi lọc:
M
d2
= 3983.24 kg.
Khối lượng maltosedextrin và natricaseinate cần dùng là:
M
nglp
= 67 kg.
Khối lượng dòch trích ly được từ bã là:
M
dtrích ly
= 2735.74 kg.
Tổng khối lượng cần phối trộn là:
M
dphoitron

= (M
d2
+ M
dtrích ly
+ M
nglp
)
= 3983.24 + 67 + 2735.74 = 6785.98 kg
Thể tích dung dòch cần phối trộn là:
V
dphoitron
= M
dphoitron
* d = 6785.98 * 1.03 ≈ 7000 l.
Chọn hệ số chứa đầy của thiết bò là: 0.8.
Thể tích bồn phối trộn là:
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
22
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
V
bồn
= V
dphoitron
/ 0.8 = 8750 l.
Thời gian phối trộn là: t
3
= 30ph = 0.5h
Đặt hàng thiết bò phối trộn là bồn hình trụ đứng có cánh khuấy.
Bồn trộn có thể tích 10000 l (thể tích làm việc 8000 l) vận hành ở chế độ chân
không để tránh tạo bọt.

Bồn có đường kính 2.26 m, cao 2.5 m.
4.4 Thiết bò thanh trùng :
Khối lượng dòch cần thanh trùng:
M
d3
= 6772.13 kg.
Thời gian bơm sữa dừa qua thiết bò thanh trùng là: : t
4
= 30ph = 0.5h .
⇒ Năng suất thiết bò thanh trùng =
4
3
t
M
d
=
5.0
13.6772
= 13544.26 kg/h.
Chọn thiết bò thanh trùng có năng suất 15000 kg/h
Hãng: Tetra Therm Lacta 10 của TetraPak
- Các thông số kỹ thuật:
+ Năng suất thiết bò: 5000 – 45000 l/h
+ Nhiệt độ gia nhiệt sơ bộ:70
0
C
+ Lượng hơi nước cần dùng (3 bar): 110 kg/h
+ Công suất điện: 25 kW
+ Điện áp: 380 hoặc 400 VAC, tần số 50 Hz
+ Các đường ống dẫn sữa được làm bằng thép không rỉ AISI316

4.5 Thiết bò cô đặc:
Khối lượng cần cô đặc:
M
d4
= 6762.13 kg.
Thời gian cô đđặc: t
5
= 1 h.
⇒ Năng suất thiết bò cô đặc =
5
4
t
M
d
=
1
13.6762
= 6762.13 kg/h.
Cần chọn thiết bò cô đặc có năng suất: 7500 kg/h.
-Đặt hàng thiết bò cô đặc Flash Cooler của APV
- Các thông số :
+ Năng suất thiết bò: 7500 l/h
+ Nồng độ sữa vào tháp cô đặc: 38.4 %.
+ Nồng độ sữa rời tháp cô đặc: 50 %.
4.6 Thiết bò đồng hóa:
Khối lượng cần đồng hóa:
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
23
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
M

d5
= 5188.84 kg.
Thời gian đồng hóa: t
6
= 30 ph = 0.5h
⇒ Năng suất thiết bò đồng hóa =
6
5
t
M
d
=
5.0
84.5188
= 10377.68 kg/h.
Chọn thiết bò đồng hóa áp lực cao năng suất: 11500 kg/h.
Chọn thiết bò đồng hoá Tetra Alex 25 của TetraPak vận hành ở áp lực 200
bar với năng suất tối đa12000 l/h.
Các thông số kỹ thuật:
+ Nước làm mát (áp lực 3 bar, nhiệt độ 25
0|
C): 585 l/h
+ Lượng hơi nước tiệt trùng thiết bò (áp lực 3 bar): 25 kg/h
+ Kích thước thiết bò : dài 2240mm, rộng 1400mm, cao 1080mm
+ Kích thước không gian đặt thiết bò: dài 3900mm, rộng 3000mm, cao 1500mm
Thông số khi vận chuyển thiết bò:
+ Khối lượng thiết bò 1695 kg, khối lượng động cơ 2285 kg
+ Khối lượng bao bì vận chuyển: 500kg
+ Thể tích : 9,2 m
3

4.7 Thiết bò sấy phun:
Khối lượng cần sấy phun:
M
d6
= 5183.84 kg.
Thời gian sấy phun la:ø t
7
= 90ph = 1.5 h.
⇒ Năng suất thiết bò sấy phun =
7
6
t
M
d
=
5.1
84.5183
= 3455.89 kg/h.
Chọn thiết bò sấy phun có năng suất: 4000 kg/h.
Đặt hàng thiết bò sấy phun hãng FILTERMAT.
Với các thông số như sau:
Độ ẩm nguyên liệu vào: 50%.
Độ ẩm sản phẩm: 2%
Năng suất 4000 kg/h.
4.8 Thiết bò rây:
Khối lượng cần rây:
M
sp7
= 2513.76 kg.
Thời gian rây: t

8
= 30ph = 0.5 h.
⇒ Năng suất thiết bò rây =
8
7
t
M
sp
=
5.0
76.2513
= 5027.52 kg/h.
Đặt hàng thiết bò rây với năng suất 5600 kg/h. của công ty TNHH TMDV Kỹ
Thuật SX An Hạ.
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
24
GVHD PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
4.9 Thiết bò đóng gói:
Khối lượng cần rây:
M
sp8
= 2501.25 kg.
Thời gian đóng gói: t
9
=1h
⇒ Năng suất thiết bò đóng gói =
9
8
t
M

sp
=
1
2500
= 2500 kg/h.
Chọn bao bì là lon thép tráng thiếc, lượng sữa dừa bột trong mỗi lon là 400g.
⇒ Năng suất thiết bò đóng gói =
4.0
2500
= 6250 lon/h = 105 lon/phút.
Đăt hàng thiết bò đóng gói với năng suất 120 lon/phút của công ty TNHH Anh Dũng.
4.10 Thiết bò trích ly bã:
Khối lượng bã cần trích ly:
M

= 2188.6 kg.
Khối lượng nước dùng để trích ly là:
M
nước
= 3283 kg
Thể tích dòch cần trích ly là:
M
dòch trích ly
= 4000 m
3
.
Chọn hệ số chứa đầy của bồn là: 0.6
Thể tích bồn trích ly là: 6666.67 l.
Đặt hàng thiết bò trích ly là bồn hình trụ đứng.
Bồn trích ly có thể tích 7500 l (thể tích làm việc 4500 l).

Bồn có đường kính 1.7 m, cao 2.0 m.
SVTH Nguyễn Thò Lan Anh
25

×