Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Biện pháp giúp học sinh học tốt phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.96 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
Trang

A. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................................2
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:..............................................3
1. Mục đích nghiên cứu:...........................................................................................3
2. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................3
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:....................................................................................4
B. NỘI DUNG..................................................................................................................4
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI..........................................................4
1. Tri giác:................................................................................................................5
2. Chú ý:...................................................................................................................5
3. Trí nhớ:.................................................................................................................5
4. Tư duy:.................................................................................................................5
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:...............................................................................................6
1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học mơn tốn ở Tiểu học......................6
2. u cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học là:.....................6
3. Giới thiệu một số phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học
Toán ở Tiểu học:..............................................................................................................6
III: THỰC TRẠNG TRONG DẠY HỌC PHÉP NHÂN, PHÉP CHIA CÁC SỐ TỰ
NHIÊN Ở LỚP 3...........................................................................................................6
1. Thực hiện định hướng trong việc dạy bài mới và dạy thực hành luyện tập:.....7
2. Một số lưu ý về phương pháp dạy học giúp học sinh học tốt các nội dung
về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3............................................................8
3. Tăng cương phát huy những ưu điểm và kịp thời khắc phục những khó khăn,
sai lầm học sinh thường gặp khi học phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3.. .10
V. HIỆU QUẢ:............................................................................................................13
............................................................................................14
C. KẾT LUẬN................................................................................................................15
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC:..................................................15


II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:......................................................................................15


TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................17

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Trọng tâm và hạt nhân của chương trình tốn ở Tiểu học là nội dung Số học.
Trong đó phép nhân, phép chia các số tự nhiên là nội dung cơ bản, quan trọng trong
nội dung số học. Bởi vì, nhiệm vụ trọng yếu của mơn tốn Tiểu học là hình thành
cho học sinh kỹ năng tính tốn – một kỹ năng rất cần thiết trong cuộc sống, lao động
và học tập của học sinh. Vì vậy giáo viên cần tìm hiểu, nghiên cứu để có biện pháp
dạy tốt cho học sinh bộ mơn này.
- Hiện nay chương trình sách giáo khoa mới ở Tiểu học đang được đưa vào sử
dụng trong tồn quốc. Sách giáo khoa Tốn ở Tiểu học có rất nhiều đổi mới về cấu
trúc nội dung, cách thể hiện nội dung nhằm đổi mới phương pháp dạy học. Rất
nhiều giáo viên tiểu học vẫn chưa cập nhật vấn đề này, dẫn đến việc dạy học Tốn
ở Tiểu học nói chung, việc dạy nội dung phép nhân phép chia các số tự nhiên nói
riêng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ở
Tiểu học.
- Để dạy tốt nội dung phép nhân, phép chia các số tự nhiên: trước hết giáo viên
cần nắm được bản chất Toán học của những kiến thức này. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy có khơng ít giáo viên Tiểu học khơng nắm vững bản chất Toán học của phép
nhân, phép chia các số tự nhiên. Như chúng ta đã biết: Có kiến thức tốn học cơ
bản của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học về kiến thức đối với giáo viên. Cụ
thể, giáo viên Tiểu học phải: Hiểu đúng đắn các khái niệm, định nghĩa Tốn học; có
khả năng chứng minh các quy tắc, cơng thức, tính chất Tốn học được dạy ở Tiểu học
dự trên Tóan học hiện đại; có khả năng giải bài tập toán ở Tiểu học tốt ( thể hiện ở
khả năng phân tích tìm tịi lời giải, khả năng trình bày bài một cách logic, chặt chẽ và
khai thác bài tốn sau khi giải)…

- Vì vậy giáo viên cần nắm được cấu trúc nội dung của phép nhân, phép chia các số
tự nhiên trong chương trình Tốn tiểu học, nội dung và cách thể hiện nội dung các
phép nhân, phép chia các số tự nhiên. Bên cạnh đó giáo viên nắm được phương pháp
dạy học các nội dung này theo hướng đổi mới về phương pháp dạy học Toán. Điều
2


này giúp cho việc dạy học phép nhân , phép chia các số tự nhiên đạt chất lượng cao
hơn.
* Vì những lý do trên, đồng thời để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư
phạm cho bản thân mình, tôi đã chọn đề tài: “ Biện pháp giúp học sinh học tốt

phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Tốn lớp 3”.
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp học sinh học tốt phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo
khoa Toán lớp 3.
2. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Tìm hiểu phương pháp dạy học mơn tốn và nắm vững nội dung, chuẩn kiến thức
sách giáo khoa Toán lớp 3.
- Hiểu về nội dung cách thể hiện nội dung phép nhân, phép chia các nội dung
này theo hướng đổi mới về phương pháp dạy học Toán.
b. Phương pháp quan sát:
- Quan sát sự chú ý, tích cực học tập, khả năng ghi nhớ và giải đúng bài tập theo
từng tiết dạy phép nhân, phép chia số tự nhiên theo từng đối tượng học sinh ở
lớp.
c. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
- Tổng kết kinh nghiệm trong quá trình tìm hiểu và vận dụng phương pháp
dạy Toán về nhân chia theo sách giáo khoa Toán 3, đánh giá và khái quát, kinh

nghiệm qua trao đổi cùng đồng nghiệp trên nhiều đối tương học sinh ở những
lớp khác nhau.
d. Thực nghiệm giáo dục:
- Thực nghiệm điều tra: Tìm hiểu về những lỗi học sinh hay mắc phải trong
quá trình học phép nhân, phép chia số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán 3.
- Thực nghiệm tìm tịi: Tìm hiểu những vần đề dẫn đến việc học sinh hay gặp
khó khăn và những sai lầm mắc phải khi học phép nhân, chia…để định hướng có
biện pháp giúp các em học tốt hơn.
- Thực nghiệm giảng dạy: Nghiên cứu ứng dụng những biện pháp giúp học
sinh học tốt phép nhân, phép chia vào trong giảng dạy ở khối lớp 3 Trường Tiểu
3


học An Thạnh 1 và xác định hiệu quả ứng dụng của hoạt động dạy học toán theo
đề tài.
- Thực nghiệm kiểm tra: Kiểm tra qua hoạt động học tập của học sinh, qua
các lần kiểm tra ở các tiết học và các lần kiểm tra định kì và sự nâng lên về hiệu
quả của việc sử dụng biện pháp giúp học sinh học tốt phép nhân, phép chia…
III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
- Giúp học sinh khối lớp 3 của trường Tiểu học An Thạnh 1 học tốt hơn về
phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:
- Chọn đề tài.
- Lập đề cương nghiên cứu.
- Đọc, thu nhập tài liệu.
- Thâm nhập thực tế, ứng dụng thực hành.
- Hoàn thành sáng kiến.

B. NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

Để giúp giáo viên Tiểu học hiểu rõ hơn cơ sở của việc lựa chọn và sắp xếp các
4


nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên, đồng thời giúp giáo viên biết được
định hướng của việc lựa chọn và tận dụng các phương pháp dạy học đối với các
nội dung phép nhân, phép chia các số tự nhiên tơi xin trình bày tóm tắt các vấn đề
sau:
* Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học:
1. Tri giác:
- Tri giác mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và tri giác mang tính khơng
chủ định.
- Khi tri giác, sự phân tích một cách có tổ chức và sâu sắc ở học sinh lớp đầu
còn yếu.
- Ở đầu cấp, tri giác của trẻ thường gắn với hành động, hoạt động thực tiễn của
trẻ.
- Tính xúc giác thể hiện rõ khi tri giác: những gì trực quan, rực rỡ, sinh động
thường dễ gây được ấn tượng tích cực cho trẻ và được trẻ tri giác tốt hơn.
2. Chú ý:
Chú ý có chủ định cịn yếu, chú ý khơng chủ định phát triển. Những gì mang
tính mới mẻ, rực rỡ, bất ngờ, khác thường dễ dàng lơi cuốn sự chú ý của học sinh.
3. Trí nhớ:
- Trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ -logic.
- Ghi nhớ máy móc chiếm ưu thế
- Học sinh khơng xác định được mục đích ghi nhớ, khơng biết tổ chức việc
ghi nhớ có ý nghĩa.
- Những thông tin mà học sinh được tiếp xúc từ nhiều giác quan sẽ giúp các em
ghi nhớ nhanh hơn và nhớ lâu hơn.
4. Tư duy:
- Tư duy cụ thể mang tính chất hình thức, dựa vào đặc điểm của đồ dùng trực

quan.
- Học sinh thường dự vào những đặc điểm bề ngoài của sự vật, hiện tượng để
khái qt hố.
- Hoạt động phân tích – tổng hợp cịn sơ đẳng, chủ yếu được tiến hành khi tri
giác trực tiếp các đối tượng trực quan.

5


II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học mơn tốn ở Tiểu học
“Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”
2. Yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học là:
“Dạy học dựa trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Thông
qua hoạt động học tập này, học sinh được phát huy tính tích cực, chủ động trong học
tập, tự trải nghiệm khám phá, phát hiện vấn đề và tự chiếm lĩnh kiến thức”.
3. Giới thiệu một số phương pháp dạy học thường được sử dụng trong
dạy học Toán ở Tiểu học:
Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học, đặc điểm các kiến thức
Toán học và phương pháp nhận thức Toán học, các phương pháp dạy học thường
được sử dụng trong dạy học Toán ở Tiểu học gồm: phương pháp trực quan, phương
pháp thực hành – luyện tập, phương pháp gợi mở – vấn đáp, phương pháp giảng giải
– minh hoạ.
Bên cạnh đó, để thực hiện định hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán ở
Tiểu học, hiện nay người ta chú trọng sử dụng các phương pháp dạy học theo phương
hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của người học (các phương pháp này
gọi chung bằng thuật ngừ “phương pháp tích cực”.)

III: THỰC TRẠNG TRONG DẠY HỌC PHÉP NHÂN, PHÉP CHIA CÁC
SỐ TỰ NHIÊN Ở LỚP 3
Qua thực tế tìm hiểu tình hình dạy học phép nhân, phép chia cho học sinh lớp 3
ở trường Tiểu học tôi rút ra một số nhận xét sau:
- Nội dung rèn luyện kỹ năng thực hiện tính nhẩm phép nhân, chia trong bảng là
rất quan trọng vì nó khơng chỉ giúp củng cố kiến thức mới mà cịn rất thuận lợi cho
q trình dạy nhân, chia ngồi bảng. Thiếu kỹ năng nhân nhẩm tốt thì học sinh sẽ rất
khó khăn trong việc học phép chia đặc biệt là chia ngồi bảng (chia viết). Chính vì
vậy họ cho rằng: nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm của việc dạy phép nhân, chia ở lớp 3 là
giúp học sinh có kỹ năng thực hiện tốt nhân, chia trong bảng. Phép nhân, phép chia là
dạng phép tính mới, khó đối với học sinh cho nên phải coi trọng cơng tác hình thành
6


khái niệm phép tính, cách thực hiện phép tính.
1. Thuận lợi:
Ở lứa tuổi học sinh lớp ba, các em rất ham tìm tịi học hỏi.
Nội dung chương trình dạy phép nhân, phép chia số tự nhiên theo sách giáo khoa
nói chung rất phong phú, vừa sức và phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi các em.
Học sinh đã nắm vững kiến thức, biết cách lập và thuộc bảng nhân, chia. Có kĩ
năng vận dụng làm tính, giải tốn có lời văn. Đây là cơ sở giúp các em học tốt phép
nhân chia các số tự nhiên lớp ba.
Các em í thức được tầm quan trọng của việc học phép nhân, phép chia các số tự
nhiên
2. Khó khăn:
Phép nhân, chia nhất là nhân, chia số tự nhiên có nhớ ở các lần chia rất khó và dễ
mắc sai lầm với học sinh lớp 3 khi các em mới bắt đầu làm quen với nhân chia ngồi
bảng và có nhớ. Vì vậy việc học ở phân mơn này có những hạn chế nhất định.
Trong việc rèn kĩ năng nhân, chia cho học sinh, giáo viên có đầu tư nghiên cứu
mục tiêu các tiết dạy để lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao

cho phù hợp từng đối tượng học sinh, nhưng sự đầu tư chưa sâu nên hiệu quả dạy học
đơi khi chưa cao. Có lúc nói suông nên học sinh không hiểu, không nắm bắt được
thông tin và kĩ năng vận dụng thực hành giải toán.
Một số học sinh chưa í thức học thuộc bảng nhân, bảng nên hiệu quả vận dụng để thực
hiện phép nhân, chia chưa đạt hiệu quả.

IV. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực hiện định hướng trong việc dạy bài mới và dạy thực hành luyện
tập:
Trong dạy bài mới: Giúp học sinh:
- Tự phát hiện và giải quyết các vấn đề của bài học.
- Tự chiếm lĩnh tri thức mới.
- Hướng dẫn học sinh cách thức phát hiện, chiếm lĩnh tri thức.
- Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học.
- Thực hành cách diễn đạt thơng tin bằng lời nói, bằng kí hiệu.
Trong dạy bài thực hành luyện tập: Giáo viên cần tổ chức và động viên mọi học
sinh tham gia vào hoạt động thực hành luyện tập.
7


- Giúp học sinh nhận ra kiến thức mới học và quy trình vân dụng các kiến thức
đó trong các dạng bài tập khác nhau.
- Giúp học sinh thực hành, luyện tập theo khả năng của mình. Chấp nhận thực tế:
có những học sinh làm ít hơn hay nhiều hơn số lượng bài tập đưa ra.
- Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữa các đối tượng học sinh.
- Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành luyện tập
- Tập cho học sinh thói quen khơng thoả mãn với bài làm của mình, với các cách
giải mã đã có.
Tóm lại, cần thơng qua các hoạt động thực hành, luyện tập làm cho các em thấy
học không chỉ để biết, để thuộc mà còn để làm, để vận dụng.

2. Một số lưu ý về phương pháp dạy học giúp học sinh học tốt các nội dung về
phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3
Qua việc tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy học các nội dung về phép nhân,
phép chia các số tự nhiên ở lớp 3, tôi thấy: Để giúp học sinh học tốt các nội dung
này, giáo viên cần lưu ý những điều sau:
2.1. Về việc dạy giai đoạn chuẩn bị:
Trước khi học phép tính mới (phép nhân, phép chia) học sinh đều có giai đoạn
chuẩn bị. Đây là cơ sở cho việc hình thành kiến thức mới, cầu nối giữa kiến thức đã
học và kiến thức sẽ học. Vì vậy, khi dạy học các bài học trong giai đoạn này, giáo
viên cần chuẩn bị tốt kiến thức cho học sinh để làm cơ sở vững chắc cho các em học
những kiến thức mới tiếp theo. Cụ thể là:
- Học sinh được học bài “Tổng của nhiều số” trước khi học bài “Phép nhân”. ở
đây học sinh được tính tổng các số hạng bằng nhau. Giáo viên phải lưu ý để nhận
ra các tổng này đều có các số hạng bằng nhau để giúp học sinh học bài phép nhân,
tính kết quả của các phép nhân trong các bảng nhân (nhất là các bảng nhân đầu tiên).
- Học sinh được học bài “Phép nhân” và các bài về Bảng nhân trước khi học
bài “Phép chia” và các bài về Bảng chia. Giáo viên lưu ý học sinh phải thuộc bảng
nhân để làm cơ sở học các bảng chia, vì các bảng chia đều được xây dựng từ các
bảng nhân tương ứng.
- Việc nhân chia trong bảng thành thạo cũng là cơ sở để học sinh học tốt nhân,
chia ngoài bảng.

8


2.2. Về việc sử dụng đồ dùng trực quan trong từng giai đoạn lập bảng nhân,
bảng chia:

Kỹ thuật chung của nhân, chia trong bảng là: Học sinh thao tác trên các tấm
bìa có các chấm trịn. Vì vậy, sử dụng đồ dùng trực quan ở đây là rất quan trọng. Tuy

nhiên mức độ trực quan không giống nhau ở mỗi giai đoạn:
- Ở lớp 3 (học kỳ I): học sinh tiếp tục học các bảng nhân, bảng chia 6, 7, 8, 9.
Lúc này các em đã có kinh nghiệm sử dụng đồ dùng học tập (các miếng bìa với số
chấm tròn như nhau), đã quen và thành thạo với cách xây dựng phép nhân từ những
miếng bìa đó. Hơn nữa, lên lớp 3 trình độ nhận thức của học sinh phát triển hơn
trước (khi học lớp 2) nên khi hướng dẫn học sinh lập các bảng nhân hoặc bảng chia,
giáo viên vẫn yêu cầu học sinh sử dụng các đồ dùng học tập nhưng ở một mức độ
nhất định, phải tăng dần mức độ khái quát để kích thích trí tưởng tượng, phát triển tư
duy cho học sinh. Chẳng hạn:
- Giáo viên khơng cùng học sinh lập các phép tính như ở lớp 2 mà chỉ nêu
lệnh để học sinh thao tác trên tấm bìa với các chấm trịn để lập 3, 4 phép tính trong
bảng, các phép tính cịn lại học sinh phải tự lập dựa vào phép đếm thêm hoặc dựa vào
các bảng nhân đã học.VD: Khi hướng dẫn học sinh tự lập Bảng nhân 6, giáo viên yêu
cầu học sinh sử dụng các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 6 chấm trịn để lập các phép tính:
6x1=6
6 x 2 = 12
6 x 3 = 18
Sau đó cho học sinh nhận xét để từ 6 x 2 = 12 suy ra được 6 x 3 = 18.
Cụ thể là: Với 3 tấm bìa
Học sinh nêu: “6 được lấy 3 lần, ta có 6 x 3”
Mặt khác cũng từ 3 tấm bìa này ta thấy 6 x 3 chính là 6 x 2 + 6
Vậy 6 x 3 = 6 x 2 + 6 = 18
Bằng cách như vậy, học sinh có thể khơng dùng tấm bìa mà vẫn tự tìm được kết
quả của phép tính:
6 x 4 = 6 x 3 + 6 = 24
6 x 5 = 6 x 4 + 6 … Hoặc dựa trên bảng nhân đã học:
6 x 4 = 4 x 6 = 24
6x5=5x6…
9



Như vậy, giáo viên cần lưu ý sử dụng đồ dùng trực quan hợp lý, đúng mức để
không chỉ giúp học sinh nắm được kiến thức mà còn phát triển tư duy.
2.3. Về phương pháp nhân, chia ngoài bảng:

Phương pháp chủ yếu được sử dụng là làm mẫu trên các ví dụ cụ thể. Từ đó
phương pháp hướng dẫn học sinh cách đặt tính và tính. Đối với những trường hợp
cần lưu ý như: phép chia có chữ số 0 ở thương, ước lượng thương chưa hết, nhớ khi
nhân chưa đúng … giáo viên thường đưa ra các bài tập dưới dạng Test để lưu ý học
sinh cách làm đúng.
3. Tăng cương phát huy những ưu điểm và kịp thời khắc phục những khó
khăn, sai lầm học sinh thường gặp khi học phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở
lớp 3.
3.1. Ưu điểm:
a) Do các bài học và bài tập về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3
được trình bày một cách khoa học, chính xác; cấu trúc các bài tương đối giống nhau
nên nếu nghỉ học, nhờ vào việc đọc bài và làm bài tập, học sinh có thể tự rèn luyện
kỹ năng tính cho mình.
b) Hết lớp 3 học sinh đã có những kiến, kỹ năng cơ bản nhất về phép nhân,
phép chia; tự mình có thể đặt tính và tính (nhân, chia) số có đến 5 với số có 1 chữ số.
c) Học sinh biết vận dụng kỹ năng nhân, chia vào làm tốn: tìm thành phần chưa
biết, tìm giá trị biểu thức, giải tốn có văn…
d) Học sinh có kỹ năng tính nhanh, tính nhẩm các số trịn chục với số có một chữ
số.
3.2. Khó khăn, sai lầm:
* Học phép nhân:
Khi thực hiện các phép tính nhân, chia ở lớp 3 học sinh thường gặp một số khó
khăn, sai lầm sau:
a) Khi nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số có nhớ 2, 3 … liên tiếp,
học sinh thường chỉ nhớ lần đầu tiên mà quên không nhớ các lần tiếp theo.

VD:

1719
x
4
4876
10


b) Trong phép nhân có nhớ nhiều hơn 1 (nhớ 2, nhớ 3 …) học sinh thường
chỉ nhớ 1.
VD:

2913
x
4
9652

=> Khắc phục: Đối với 2 lỗi trên, giáo viên cần khắc phục cho học sinh bằng
cách: yêu cầu các em nhẩm thầm trong khi tính (vừa tính, vừa nhẩm) như phép tính
mẫu trong sách giáo khoa và viết số cần nhớ ra lề phép tính.
c) Lúc đầu khi mới học nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số, học sinh
còn hay sai trong cách ghi kết quả.
26

VD:
x

3
618

=> Khắc phục: Ở đây, ta cần giải thích cho học sinh rằng: Nếu làm như vậy
thì tích có tới 62 chục, nhưng thực ra chỉ có 7 chục mà thơi. Vì:
- Ở lượt nhân thứ nhất: 3 nhân 6 đơn vị được 18 đơn vị, tức là 1 chục và 8 đơn
vị, viết 8 ở cột đơn vị, còn 1 chục nhớ lại (- ghi bên lề phép tính) để thêm vào kết quả
lượt nhân thứ hai – nhân hàng chục.
- Ở lượt nhân thứ hai: 3 nhân 2 chục được 6 chục, thêm một chục đã nhớ là 7
chục, viết 7 ở cột chục.
Giáo viên cũng có thể một lần nữa khẳng định tính đúng đắn của phép tính bằng
cách: Phân tích từ số 26 = 2 chục + 6 đơn vị và hướng dẫn học sinh nhân bình thường
theo hàng ngang rồi cộng các kết quả lại.
89 2
* Học phép chia
8 431
a) Học sinh thường ước lượng thương sai trong phép chia có dư nên dẫn đến tìm
09
được số dư lớn hơn số chia và lại thực hiện chia số dư đó cho số chia. Cuối cùng, tìm
6
được thương lớn hơn số chia.
3
2
1

11


VD:

Nguyên nhân của lỗi sai này là:
- Do học sinh chưa nắm được quy tắc “số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia”
- Học sinh không thuộc bảng nhân, bảng chia, kỹ năng trừ nhẩm để tìm số dư còn

chưa tốt.
=> Để khắc phục sai lầm này:
- Khi dạy học sinh cách ước lượng thương trong phép chia, cần lưu ý cho học
sinh quy tắc trong phép chia có dư: “số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia”
- Khi dạy về nhân, chia trong bảng, giáo viên cần yêu cầu học sinh phải học thật
thuộc các bảng nhân, bảng chia trước khi dạy chia viết.
- Dạy cho học sinh làm tính chia phải được tiến hành từ dễ đến khó, theo từng
bước một.
b) Một sai lầm nữa thường thấy ở học sinh khi học chia viết là: Các em thường
quên chữ số “0” trong phép chia có chữ số “0” ở thương.
=> Nguyên nhân và cách khắc phục:
Do học sinh không nắm được quy tắc thực hiện chia viết “có bao nhiêu lần chia
thì có bấy nhiêu chữ số được viết ở thương”. Giáo viên cũng cần lưu ý học sinh: Chỉ
duy nhất trong lần chia đầu tiên là được lấy nhiều hơn một chữ số ở số bị chia để
chia, còn các lần chia tiếp theo lấy từng chữ số để chia và khi lấy một chữ số để chia
thì phải viết được một chữ số ở thương.
Bên cạnh đó, giáo viên cũng lưu ý học sinh nên viết đủ phép trừ ở các lượt chia
như sau
VD: Hướng dẫn học sinh cách nhân khi thực hiện phép chia có dư trong mỗi lượt
chia như sau:

816 2
016 24
0
12


VD: 43: 5 =?
Cách 1: Đếm ngược từ 43 cho đến khi gặp một tích (hoặc số bị chia) trong bảng
nhân 5 (chia 5): 43; 42; 41; 40.

40: 5 = 8
Vậy 43: 5 = 8 (dư 3)
Cách 2: Tìm số lớn nhất (khơng vượt q 43) trong các tích (số bị chia) của
bảng nhân (chia 5) ta được 40; 40: 5 = 8. Vậy 43: 5 = 8 (dư 3).
Nhìn chung, khi học nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3,
hầu hết học sinh đều nắm được kiến thức có kỹ năng nhân, chia. Những sai lầm
trên đây chỉ xảy ra với số ít học sinh ở giai đoạn đầu học về nội dung này. Giáo viên
cần lưu ý để có biện pháp giúp đỡ học sinh kịp thời.

V. HIỆU QUẢ:
Sau khi đề tài được áp dụng thực hiện cho học sinh khối lớp 3 ở Trưởng Tiểu
học An Thạnh 1.Qua quan sát kết quả học tập của học sinh các tiết học cũng như qua
các lần kiểm tra định kì trong năm học vừa qua. Học sinh có phát huy những ưu hiệu
quả thiết thực hơn so với các năm học trước, những khó khăn, sai lầm trong khi thực
hiện giải tốn nhân, chia ở lớp 3 hầu như rất ít. Mục tiêu về nội dung dạy học phép
nhân, phép chia số tự nhiên Tốn lớp 3 đươc đảm bảo hồn thiện và đạt kết quả cao.
Hơn 95% học sinh sau khi khảo sát đều đạt yêu cầu như:
- Học thuộc các bảng tính nhân 6, 7, 8, 9; bảng chia 6, 7, 8, 9.
- Học sinh biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính hoặc trong các trường hợp
đơn giản, thường gặp về nhân, chia.
- Biết thực hiện phép nhân số có 2, 3, 4, 5 chữ số có 1 chữ số; phép chia số có 2,
3, 4, 5 chữ số cho số có 1 chữ số (chia hết hoặc chia có dư).
- Biết tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính (hoặc khơng có dấu
ngoặc).
- Biết tìm một thành phần chưa biết trong phép tính.
* Thông qua việc dạy học phép nhân, phép chia ở lớp 3 giúp học sinh các em còn
phát triển một số kĩ năng như:
- Phát triển khả năng tư duy: so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng
hố, khái quát hoá.
13



- Diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng thông tin.
- Tập phát hiện, tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Chăm chỉ, cẩn thận, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành toán.

14


C. KẾT LUẬN
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CƠNG TÁC:
Qua nghiên cứu đề tài này tơi thấy: Nếu giáo viên Tiểu học nắm vững bản chất
toán học của các mạch kiến thức nói chung, của Số học nói riêng; nắm được sự thể
hiện các nội dung kiến thức đó trong sách giáo khoa thì chắc chắn việc dạy học sẽ
tốt hơn. Vì vậy có hiểu đúng, chính xác kiến thức thì giáo viên mới truyền thụ cho
học sinh kiến thức đúng được.
Bằng việc tìm hiểu cách sắp xếp nội dung dạy học trong sách giáo khoa, giáo viên
sẽ thấy được mối liên hệ giữa các bài học. Từ đó chú ý huy động kiến thức học sinh
đã có để học bài mới, đồng thời trang bị cho học sinh những lượng kiến thức cần thiết
để làm cơ sở học các bài tiếp theo.
Việc nắm được đặc điểm nhận thức của học sinh, các phương pháp dạy học phép
nhân, phép chia các số tự nhiên; định hướng đổi mới phương pháp dạy học sẽ giúp
giáo viên lựa chọn và vận dụng phương pháp dạy học đúng, hiệu quả và phát huy
được tính tích cực trong học tập của học sinh.
II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
- Đề tài mang tính thực tiễn trong dạy học, việc tìm hiểu nội dung, phương pháp
dạy học tốn nói chung, nội dung phương pháp dạy học phép nhân, phép chia số tự
nhiên nói riêng là rất cần thiết.
- Đề tài được áp dụng vào giảng dạy phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo
sách giáo khoa cho học sinh khối lớp 3 Trường Tiểu học An Thạnh 1 trong năm học

2011- 2012 đạt hiệu quả.
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

- Sau khi nghiên cứu đề tài về biện pháp dạy tốt phép nhân và phép chia số tự
nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3 trao đổi họp tổ khối và đem vào áp dụng giảng
dạy trong năm học vừa qua bản thân tôi rút ra được những kinh nghiệm như sau:
+ Các giáo viên đều nhận thấy được tầm quan trọng của việc dạy học nội dung
phép nhân, phép chia các số tự nhiên; nắm được chương trình, định hướng chung về
phương pháp dạy học các nội dung này. Vì vậy:
+ Giáo viên sử dụng phương pháp trực quan (nhất là trong giai đoạn đầu),
giảng giải – minh hoạ, gợi mở – vấn đáp khi hình thành khái niệm phép tính; khi
thành lập các bảng tính; hướng dẫn học sinh làm bài tập để định hướng cho học
15


sinh làm bài.
+ Giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp Thực hành luyện tập trong quá
trình rèn luyện kỹ năng thực hiện phép nhân, phép chia các số tự nhiên cho học
sinh. Điều này rất thuận lợi cho cả giáo viên và học sinh: giáo viên không phải
giảng nhiều, cịn học sinh có điều kiện tự rèn luyện kỹ năng cho mình.
+ Giáo viên bám sát và theo dõi từng bước thực hiện tính của học sinh, có biện
pháp sửa sai kịp thời.
+ Giáo viên có những điều chỉnh, phân tích kỹ, mở ra các hướng mới đối với
bài tập rèn luyện kỹ năng tính đưa ra trong sách giáo khoa (chẳng hạn dạy qua các
trò chơi). Trong quá trình giảng dạy biết lựa chọn bài tập hợp lý tuỳ theo đối tượng
học sinh.

Xét duyệt của Hội đồng trường

An Thạnh, ngày 29 tháng 3 năm


2012
Xếp loại:…….

Người viết

CTHĐ

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán lớp 3- Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Áng, Đỗ Tiến Đạt, Đỗ
Trung Hiệu, Trần Diên Hiển, Đào Thái Lai, Phạm Thanh Tâm, Vũ Dương Thụy.
NXB Giáo dục NXB GD. H.2011.
2. Sách giáo viên Tốn 3 - Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Áng, Đỗ Tiến Đạt, Đỗ
Trung Hiệu, Trần Diên Hiển, Đào Thái Lai, Phạm Thanh Tâm, Vũ Dương Thụy.
NXB Giáo dục, H.,2004
3. Vở Bài tập Tốn 3- Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Áng, Đỗ Tiến Đạt, Đỗ Trung
Hiệu, Trần Diên Hiển, Đào Thái Lai, Phạm Thanh Tâm, Vũ Dương Thụy. NXB Giáo
dục, H.,2005
4. Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học ở Tiểu học.
NXB Giáo duc, H., 2009
5. Phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học- Đỗ Trung Hiệu, Đỗ Đình hoan,
Vũ Dương Thụy, Vũ Quốc Chung. Nxb Giáo duc, H., 2001.
6. Giáo trình Tâm lí học Tiểu học- PGS.TS Bùi Văn Huệ- NXB Giáo dục,
H.,2001
7. Ôn tập- Kiểm tra đánh giá Toán 3 ( Theo chuẩn kiến thức kĩ năng)- Đỗ
Trung Hiệu, Vũ Văn Dương, Hoàng Lê Mai. NXB Giáo dục Việt Nam.


17



×