Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.41 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 5
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc 6
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty Cổ phần phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc 6
CHƯƠNG 1 7
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 7
1.1. Vốn kinh doanh và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp 7
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh 7
1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh 7
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh 9
1.1.3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 9
1.1.3.2. Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển 11
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh 14
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường 15
1.2.1. Vốn lưu động 15
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 18
*Mức tiết kiệm vốn lưu động 19
*Hiệu suất sử dụng vốn lưu động 19
*Mức đảm nhiệm vốn lưu động (hàm lượng vốn lưu động) 19
*Mức doanh lợi vốn lưu động 19
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động 20
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VĨNH PHÚC 23
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Phát triển hạ tầng


Vĩnh Phúc 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh 26
Chỉ tiêu 30
Năm 2008 30
Năm 2009 30
Năm 2010 30
Chênh lệch 2009/2008 30
Chênh lệch 2010/2009 30
Tiền 30
Tỷ trọng(%) 30
Tiền 30
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Tỷ trọng(%) 30
(26.241) 30
(43,36) 30
78.420 30
228,84 30
(27.105) 30
(47,91) 30
68.518 30
232,57 30
864 30
21,91 30
9.902 30
206 30
6.940 30
94,43 30

3.534 30
25,13 30
6.809 30
550 30
7.720 30
95,93 30
1.034 30
39,48 30
(717) 30
(19,62) 30
(39) 30
(0,54) 30
6.433 30
89,72 30
(548) 30
(47,07) 30
(239) 30
(38,8) 30
(548) 30
(49,68) 30
(460) 30
(82,88) 30
0 30
0 30
220 30
360,65 30
(39) 30
(0,53)) 30
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
2

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
6.624 30
61,60 30
918 30
510 30
(582) 30
(57,91) 30
(1026) 30
(14,14) 30
7.236 30
116,22 30
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Phát
triển hạ tầng Vĩnh Phúc 32
2.2.1. Nguồn hình thành và quy mô vốn 32
2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động 35
2.2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua chỉ tiêu vốn bằng tiền mặt và
khả năng thanh toán 35
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ công ty thương mại nào,
vốn bằng tiền mặt là loại vốn lưu động hết sức quan trọng và cần thiết.
Tiền mặt giúp công ty đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu hàng ngày như
mua vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Có một lượng tiền
mặt dự phòng sẽ giúp công ty chủ động được trong những tình huống
không dự tính trước, hay có thể sẵn sàng đầu tư khi xuất hiện các cơ hội
kinh doanh tốt. Do đó, việc dự trữ tiền mặt như thế nào cho hợp lý cần
phải được cân nhắc kỹ để đem lại hiệu quả cao nhất, tránh tình trạng lãng
phí vốn cho công ty 35
2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua chỉ tiêu các khoản phải thu36
Các khoản phải thu thường chiếm một vị trí quan trọng trong tổng vốn
lưu động của các công ty xây dựng nói chung cũng như công ty Phát triển
hạ tầng Vĩnh Phúc nói riêng. Tỷ trọng các khoản phải thu ảnh hưởng trực

tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu công ty làm tốt công tác tiêu
thụ, có quan hệ với những đối tác có khả năng thanh toán tốt thì khả năng
thu hồi vốn cao, từ đó vốn lưu động quay vòng nhanh hơn, hiệu quả sử
dụng vốn tốt hơn 36
2.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua chỉ tiêu hàng tồn kho 38
2.2.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua khả năng thanh toán 39
Trong kinh doanh, vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng thanh
toán của công ty. Việc dự trữ một lượng vốn bằng tiền mặt cũng như tình
hình vốn lưu động ảnh hưởng rất lớn tới khả năng thanh toán của công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xem xét qua khả năng thanh toán vì
khả năng thanh toán là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xem xét
khả năng tài chính của đối tác, từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư
hay không. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, các đối tác kinh doanh thường đặt mối quan tâm hàng đầu của
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
họ vào khả năng thanh toán của đối tác mà họ sẽ hợp tác làm ăn, từ đó
đưa ra quyết định. Đối với Công ty cổ phần phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc,
việc xem xét khả năng thanh toán còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
đánh giá và điều chỉnh tình hình tài chính để đảm bảo cho khả năng thanh
toán cũng như sự lành mạnh về tài chính của công ty được tốt hơn 39
2.2.3.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua các chỉ tiêu đánh giá tổng
hợp 40
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Phát triển hạ tầng
Vĩnh Phúc 43
2.3.1. Những kết quả đạt được 43
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 44
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VĨNH

PHÚC TRONG THỜI GIAN TỚI 46
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 46
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc 47
3.2.1. Một số giải pháp chung 47
3.2.2. Một số giải pháp cụ thể 48
3.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
48
3.3. Một số kiến nghị chung 52
KẾT LUẬN 53
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, bất cứ một doanh
nghiệp Nhà nước hay ngoài quốc doanh muốn bắt đầu hoạt động thì bắt buộc
phải có một khoản vốn nhất định. Tuy nhiên, doanh nghiệp có vốn thôi chưa
đủ mà song song với nó là phải có một chiến lược kinh doanh hoàn hảo để
vốn được đưa vào sử dụng một cách hiệu quả nhất.
Trước đây, trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, các doanh
nghiệp rất yếu kém trong vấn đề quản lý và sử dụng vốn. Vì trong thời kì này,
các doanh nghiệp đều hoạt động theo sự chỉ đạo của Nhà nước, ngay cả vốn
cũng được Nhà nước bao cấp toàn bộ. Ngày nay, khi nền kinh tế nước ta
chuyển sang nền kinh tế thị trường từ năm 1986 cùng với sự kiện Việt Nam
gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO tháng 11.2007 đã hoàn toàn xóa bỏ cơ
chế bao cấp. Cùng với sự kiện quan trọng đó là sự xuất hiện của nhiều loại
hình doanh nghiệp đã làm tăng sự cạnh tranh giữa chúng. Một doanh nghiệp
muốn tồn tại thì phải có tiềm lực về vốn. Đi đôi với nó là phải có chiến lược
kinh doanh, chính sách cạnh tranh, từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng, liên quan tới sự tồn
tại của doanh nghiệp, cần được đặt lên vị trí quan tâm hàng đầu.
Công ty Cổ phần phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc là một đơn vị hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng. Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc
quản lý và sử dụng vốn. Là một công ty cổ phần, công ty nhận thấy tầm quan
trọng của nguồn vốn nói chung và sử dụng hiệu quả vốn lưu động nói riêng.
Công ty luôn ý thức được rằng: đối với doanh nghiệp muốn bước vào hoạt
động thì điều kiện ban đầu không thể thiếu là phải có vốn và sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả lại càng quan trọng. Chính vì vậy mà nguồn vốn cho đầu tư
và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh đối với công ty là hết sức quan
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
trọng và cần thiết. Giống như các doanh nghiệp khác, vấn đề đặt ra cho Công
ty Phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc là làm sao có thể sử dụng và ngày càng nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động để công ty đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, em đã lựa chọn đề tài “ Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Phát triển
hạ tầng Vĩnh Phúc” làm đề tài thực tập cho mình.
Kết cấu đề tài này gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty Cổ phần phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc.
Đề tài này được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình
của Th.s Phan Thị Hạnh cùng với sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của

cán bộ phòng Kế toán công ty Phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc. Tuy nhiên trong
khuân khổ Báo cáo thực tập, với thời gian hạn hẹp và nhiều mặt hạn chế nên
những vấn đề em nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, góp ý, nhận xét của thầy cô và bạn bè quan tâm đến
vấn đề này.
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
CHƯƠNG 1
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1. Vốn kinh doanh và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Đối với mỗi doanh nghiệp, để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất
kinh doanh nào đó cũng phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa
quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần có vốn để đầu tư mua sắm các yếu tố cho quá trính sản xuất kinh
doanh. Đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Do sự tác
động của sức lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà
hàng hoá dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường, doanh nghiệp được
thu tiền. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, kết quả thu
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh phải bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra
và có lãi. Như vậy có thể thấy số tiền bỏ ra ban đầu không chỉ được bảo tồn
mà nó còn tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại.
Trong nền kinh tế ngày nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn bộ giá
trị ứng ra ban đầu vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
Vốn là một lượng tiền nào được đưa vào sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc tái sản xuất với tư cách là phương tiện tạo ra giá trị tăng

thêm cho cá nhân và xã hội.
Do đó, ta có thể hiểu vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu
hình và tài sản vô hình được đầu tư phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Để quản lý và phân biệt vốn kinh doanh với các loại vốn khác, ta cần
hiểu rõ các đặc điểm của vốn kinh doanh.
Vốn có các đặc điểm cơ bản sau:
- Vốn có khả năng sinh lời.
Mục đích đặt lên hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận. Vốn cũng là một loại hình giá trị của doanh nghiệp vì vậy vốn cũng
vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng không
phải tất cả tiền đều là vốn. Để biến tiền thành vốn thì đồng tiền đó phải được
vận động sinh lời. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu
hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền
với đồng tiền quay về vị trí xuất phát có giá trị lớn hơn.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Điều này cho thấy
để sử dụng vốn một cách có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán
chính xác lượng vốn cần sử dụng, tránh tình trạng thiếu vốn trong quá trình
kinh doanh khiến doanh nghiệp rơi vào thế bị động hoặc thừa vốn gây lãng
phí, làm ảnh hưởng đến chi phí cơ hội trong quá trình sử dụng vốn, không thể
quay vòng vốn nhanh. Vì vậy các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào tiềm
năng sẵn có của mình mà còn phải tìm cách huy động thu hút vốn từ nhiều
nguồn khác nhau như: góp vốn liên doanh, vay nợ, phát hành cổ phiếu…

- Vốn luôn luôn vận động:
Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều đó có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng những giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình như
nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, chất xám, thông tin…
Với mỗi doanh nghiệp khác nhau thì vốn cũng vận động khác nhau: đối với
doanh nghiệp sản xuất thì vốn vận động theo công thức: T-H-SX-H-T; đối với
doanh nghiệp thương mại thì vốn lại vận động theo công thức: T-H-T’.
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Có thể thấy khi một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì tự bản thân các đồng vốn cũng đã vận động. Sự vận động này là sự
thay đổi về hình thái giá trị của đồng vốn nhưng bắt đầu và kết thúc vòng tuần
hoàn phải là tiền, là giá trị.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian:
Thông qua đặc điểm này, các doanh nghiệp phải lưu ý đến ảnh hưởng
của các yếu tố bên ngoài như lạm phát, tình hình phát triển kinh tế và phải
tính toán vòng quay của vốn một cách hợp lý.
- Vốn phải được bảo toàn và phát triển:
Trong các phương án sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp luôn phải
chú trọng đến tính bảo toàn của vốn. Điều đó có nghĩa là vốn phải được đầu
tư vào những dự án có tín khả thi cao, đem lại khả năng sinh lợi cao nhất. Mặt
khác, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh
việc bảo toàn vốn thì doanh nghiệp cũng phải chú trọng tăng nguồn vốn của
mình, bổ xung thêm các nguồn vốn mới.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Phân loại vốn là việc phân chia vốn của doanh nghiệp theo những tiêu
thức khác nhau tùy theo mục đích của việc quản lý vốn của mỗi doanh nghiệp.
1.1.3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
* Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn ban đầu khi hình thành doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quyền chiếm hữu và sử dụng nguồn vốn này. Vốn chủ sở
hữu bao gồm:
- Vốn pháp định ( vốn điều lệ, vốn góp ban đầu): Đây là số vốn tối
thiểu mà một doanh nghiệp khi mới thành lập bao giờ cũng phải có. Số vốn
này được Nhà nước quy định tùy thuộc vào từng loại hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu là công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu
hạn thì số vốn này do các cổ đông, các xã viên sáng lập ra đóng góp. Còn nếu
là công ty Nhà nước thì số vốn này do chính Ngân sách Nhà nước cấp. Mỗi
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
một cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên
giá trị cổ phần mà họ nắm giữ.
- Vốn từ lợi nhuận không chia của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt
động, nếu doanh nghiệp kinh doanh tốt thì sẽ có điều kiện để tăng số vốn đó
lên gấp nhiều lần so với số vốn ban đầu. Nguồn vốn này sẽ được sử dụng để
tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn
cũng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nếu doanh nghiệp tự tài trợ
bằng nguồn vốn không chia thì sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được các chi
phí về huy động vốn, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn vốn bên ngoài. Nguồn
vốn tái đầu tư từ lợi nhuận không chia chỉ có thể thực hiện nếu như doanh
nghiệp đã và đang kinh doanh có hiệu quả.
- Vốn từ phát hành cổ phiếu: trong quá trình hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu
mới… Đây là nguồn tài chính dài hạn quan trọng cho công ty. Phát hành cổ
phiếu được coi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
có thể phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
* Vốn huy động của doanh nghiệp
Bên cạnh nguồn vốn sẵn có, để tăng cường cho quá trình sản xuất kinh

doanh thì các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ bên ngoài như vay nợ từ
các tổ chức tín dụng, vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, liên doanh liên kết,
thuê tài chính…
- Nguồn vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Đây là nguồn
tài trợ rất quan trọng không chỉ cho sự phát triển của các doanh nghiệp mà
còn đối với cả nền kinh tế quốc dân. Nguồn vốn này đáp ứng kịp thời các
khoản tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn theo nhu cầu của doanh nghiệp
trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn vay được vốn của ngân hàng thì phải đáp ứng được các điều
kiện của các ngân hàng đưa ra đồng thời sẽ chịu sự kiểm soát của ngân
hàng và phải trả phí hay lãi suất. Như vậy, nguồn vốn tín dụng là nguồn tài
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
trợ quan trọng đối với các doanh nghiệp và chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ
cấu nợ của các doanh nghiệp.
- Vốn tín dụng thương mại: đây là hình thức tài trợ mang lại nhiều ưu
điểm như chi phí rẻ, tiện dụng, linh hoạt, tận dụng được nguồn vốn chiếm
dụng để quay vòng sản xuất. Trong kinh doanh, tín dụng thương mại được
hình thành trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm, trả góp. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp cũng không nên quá lạm dụng vào hình thức này vì
nó sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng nếu doanh nghiệp
chậm trả, thời gian chiếm dụng vốn quá lâu hoặc sẽ gặp rủi ro trong quan hệ
thương mại nếu qui mô tài trợ quá lớn.
- Vốn từ phát hành trái phiếu: thực chất nguồn vốn từ phát hành trái
phiếu chính là các khoản vay trung và dài hạn của doanh nghiệp. Do một vài
hạn chế của tín dụng ngân hàng mà các doanh nghiệp có thể huy động vốn
bằng cách phát hành trái phiếu ra bên ngoài. Thông qua hình thức này mà các
doanh nghiệp có thể huy động cho mình một lượng vốn nhằm phục vụ cho
hoạt động của mình. Việc phát hành trái phiếu giúp cho doanh nghiệp huy

động được số vốn nhàn rỗi trong xã hội.
1.1.3.2. Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển
* Vốn cố định
Vốn cố định (VCĐ) là một bộ phận quan trọng trong nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự vận động của VCĐ được gắn liền với hình thái biểu
hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc nghiên cứu nguồn vốn cố
định trước hết phải dựa trên cơ sở nghiên cứu tính chất, đặc điểm của tài sản cố
định để từ đó có được biện pháp quản lý và sử dụng VCĐ có hiệu quả.
Tài sản cố định (TSCĐ) trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao
động chủ yếu có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh, giá trị của
nó được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm. TSCĐ có thể là máy
móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…
Những tư liệu lao động có đủ cả 4 tiêu chuẩn sau thì được gọi là TSCĐ:
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Giá trị tối thiểu từ 10.000.000đ trở lên.
Đặc điểm chung của các TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kì kinh
doanh với vai trò là công cụ lao động. Trong quá trình đó, TSCĐ không thay
đổi hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, song giá trị của nó lại được
chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Từ những đặc điểm của TSCĐ mà hình thành nên đặc điểm của VCĐ:
VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luôn chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu
kì sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử
dụng. Đặc điểm VCĐ:

- VCĐ tham gia vào nhiều chu kì sản xuất. Có đặc điểm này là do
TSCĐ được sử dụng trong nhiều chu kì sản xuất và được tính khấu hao trong
từng lần sử dụng. Do đó, VCĐ cũng tham gia vào nhiều chu kì sản xuất.
- VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần vào các chu kì sản xuất.
- Sau nhiều chu kì sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Vì tầm quan trọng của VCĐ nên việc quản lý, sử dụng nó phải được
doanh nghiệp quan tâm chú ý.
* Vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động,
các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao
động, đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham
gia vào một chu kì sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm làm ra.
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái vật chất được
gọi là tài sản lưu động, còn xét về hình thái giá trị thì gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Tài sản lưu động (TSLĐ) của doanh nghiệp là những đối tượng lao
động được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
TSLĐ được chia thành hai loại:
- TSLĐ sản xuất: nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang…
- TSLĐ lưu thông: sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông luôn luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá
trình sản xuất được tiến hành liên tục.

Đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, TSLĐ bị
tiêu dùng hoàn toàn trong việc chế tạo ra sản phẩm và thay đổi hình thái biểu
hiện.
Vốn lưu động (VLĐ) là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm
của VLĐ luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. VLĐ chuyển
một lần toàn bộ vào giá thành sản phẩm mới tạo được tạo ra. VLĐ thu hồi
một lần toàn bộ sau khi bán hàng thu tiền về và lúc đó kết thúc một vòng tuần
hoàn của VLĐ.
Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ cũng không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và
lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo
chu kì và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ. Qua mỗi giai
đoạn của chu kì kinh doanh, VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái
vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn
sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kì tái sản
xuất, VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
* Vốn đầu tư tài chính
Một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh doanh là tối
đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện được muc tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một lượng vốn nhất định để mua sắm các yếu tố đầu vào, phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của mình. Trong quá trình phát triển, doanh nghiệp tiếp
tục bổ xung vốn để tăng thêm tài sản kinh doanh tương ứng với sự tăng
trưởng của qui mô kinh doanh. Các hoạt động của quá trình trên chính là sự
đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Ngoài các hoạt động trên doanh nghiệp còn
có thể bỏ vốn mua cổ phiếu, trái phiếu của các chủ thể khác nhằm thu được
lợi nhuận trong một thời gian dài. Các cổ phiếu, trái phiếu trên hình thành nên
tài sản dài hạn của doanh nghiệp.

Như vậy, đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp là quá trình hoạt
động sử dụng vốn để hình thành nên các tài sản cần thiết nhằm mục đích thu
được lợi nhuận trong một khoảng thời gian dài trong tương lai.
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là điều kiện không thể thiếu để gúp doanh nghiệp tồn tại và phát
triển. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì
doanh nghiệp đó phải có một số vốn nhất định. Số vốn này giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Ngoài ra vốn được dùng để
cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh mới và hiện đại
hóa công nghệ.
Bên cạnh đó, nếu doanh nghiêp có một lượng vốn tương đối sẽ giúp
cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc lựa chọn các phương án sản xuất
kinh doanh hợp lý, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Chủ động về vốn sẽ
giúp doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Vốn còn có vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp mở rộng và
phát triển quy mô sản xuất kinh doanh. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp
không thể làm được.
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Vốn với đặc điểm là sinh lời nên trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp là
phải làm cho đồng vốn ban đầu sinh sôi nảy nở. Do vậy, một doanh nghiệp
khi đã tồn tại trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát triển,
tức là đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng theo thời gian. Nắm bắt
được vai trò của vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có được phương án sử dụng
vốn tiết kiệm và hiệu quả cao.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường
1.2.1. Vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế

bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc toàn bộ các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nhằm mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
đội tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm. Khác với tư liệu
lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn
bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được thu hồi khi giá trị sản phẩm được
thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài
sản lưu động. Tài sản lưu động (TSLĐ) của doanh nghiệp bao gồm TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục. TSLĐ bao gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ…
TSLĐ lưu thông: sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán.
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Quá trình sản xuẩt của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh,
TSLĐ lưu thông và TSLĐ sản xuất luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động
không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình
thành nên TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông, doanh nghiệp cần có một số
vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản lưu động đó. Số tiền ứng trước về
TSLĐ được gọi là Vốn lưu động.
Như vậy, Vốn lưu động (VLĐ) là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên

đặc điểm của VLĐ luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ.
VLĐ chuyển một lần toàn bộ vào giá thành sản phẩm mới tạo được tạo ra.
VLĐ thu hồi một lần toàn bộ sau khi bán hàng thu tiền về và lúc đó kết thúc
một vòng tuần hoàn của VLĐ.
1.2.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả thì cần phải tiến hành phân loại
VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau, từ đó doanh nghiệp có
thể có những cách quản lý phù hợp với từng đặc điểm của từng loại vốn.
- Phân loại theo vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ…
+ VLĐ trong khâu sản xuất: gồm các giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển…
+ VLĐ trong khâu lưu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký
quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán…
- Phân loại theo hình thái biểu hiện:
+ Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên – nhiên – vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm…
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
+ Vốn bằng tiền: gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn…
- Phân loại theo quan hệ sở hữu:
+ Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và

định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có thể là: vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn
góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh
nghiệp, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh…
+ Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính, các khoản nợ chưa
thanh toán, vốn vay từ việc phát hành trái phiếu.
- Phân loại theo nguồn hình thành:
+ Vốn điều lệ: là số vốn hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi
thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh
nghiệp được tái đầu tư.
+ Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hang thương mại hoặc tổ
chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp…
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: hình thành từ vốn góp liên doanh của
các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp có thể bằng tiền, vật tư,
hàng hóa…
+ Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn như vốn từ việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu;
- Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
+ Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn,
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng và các
khoản nợ ngắn hạn khác.
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn
định, hình thành nên TSLĐ thường xuyên.

Việc phân loại nguồn VLĐ trên giúp người quản lý có thể xem xét huy
động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, đem lại kết quả cao. Ngoài ra nó còn giúp
nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính cho các dự định về tổ chức nguồn vốn
lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết
để lựa chọn VLĐ mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.2.3. Vai trò vốn lưu động
Vốn lưu động có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. VLĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nên nó quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp
sử dụng VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức
tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bố
hợp lý vốn trên giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ hình thái này
sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Có 2 chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (L): phản ánh số vòng quay VLĐ
thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
L =
Trong đó: L : số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm.
M : tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong năm.
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Vbq : vốn lưu động bình quân trong năm.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động (K): phản ánh số ngày để thực hiện 1
vòng quay vốn lưu động.

K = hay : K =
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn,
chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Vbq =
Hay: Vbq =
Trong đó : Vbq: vốn lưu động bình quân năm.
Vq1, Vq2, Vq3, Vq4: vốn lưu động bình quân các quý 1, 2, 3, 4.
Vđq1: vốn lưu động đầu quý 1
Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4: vốn lưu động cuối quý 1, 2, 3, 4.
*Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ phản ánh số VLĐ
có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kì này so với kì trước.
Vtk = x (K1 – Ko) hoặc Vtk = -
Trong đó: Vtk : vốn lưu động tiết kiệm.
M1; tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
L0, L1: số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
K0, K1: kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
*Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh: 1 đồng VLĐ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
Hiệu suất 1 đồng VLĐ (vòng quay VLĐ) =
*Mức đảm nhiệm vốn lưu động (hàm lượng vốn lưu động)
Mức đảm nhiệm VLĐ phản ánh số VLĐ cần có để đạt được 1 đồng
doanh thu thuần.
Mức đảm nhiệm VLĐ =
*Mức doanh lợi vốn lưu động
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Phản ánh 1 đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước

thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
Mức doanh lợi VLĐ =
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan
Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không phụ thuộc vào nhiều
yếu tố:
- Xác định nhu cầu vốn lưu động: việc xác định nhu cầu VLĐ không
chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh
doanh. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt tới quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương án đầu tư: đây là nhân tố cơ bản, ảnh hưởng lớn tới
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất
ra những sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng, giá thành phù hợp thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ
nhanh, tăng vòng quay của VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Trình độ quản lý: nếu trình độ quản lý của doanh nghiệp yếu kém sẽ
dẫn đến thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, từ đó dẫn đến sự lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn
thấp.
- Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách
gây thất thoát VLĐ. Điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.2.5.2. Nhân tố khách quan
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: do tác động của nền kinh tế tăng trưởng
chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến
tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, làm cho sản phẩm khó tiêu thụ hơn,
doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút. Từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính

- Rủi ro: do những bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị
trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài
ra doanh nghiệp còn gặp phải những khó khăn, rủi ro do thiên tai gây ra như
hỏa hoạn, lũ lụt…mà các doanh nghiệp không thể lường trước được.
- Do tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật giảm giá trị tài
sản, vật tư… Vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp sự tiến bộ của khoa học
công nghệ để điều chỉnh kịp thời thì hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh,
từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
- Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế… cũng tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả
tổ chức và sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét
ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong
việc tổ chức sử dụng vốn lưu động nhằm đưa ra những biện pháp tốt nhất, từ
đó việc sử dụng vốn lưu động mang lại hiệu quả cao nhất.
1.2.6. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Ngày nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong nền
kinh tế thị trường thì phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như môi trường kinh
doanh, trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý
tài chính. Có được một bộ máy quản lý tài chính tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí, tăng lợi nhuận. Trong đó nhân tố quan trọng nhất là
việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và việc sử dụng hiệu quả
vốn lưu động nói riêng phải đạt được hiệu quả cao nhất.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng
cao trong tổng nguồn vốn. Đây là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Chính vì vậy, cùng với việc xác định vốn thì việc sử dụng
vốn lưu động có hiệu quả hay không rất quan trọng với doanh nghiệp. Chỉ khi
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN

21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh và vốn lưu động nói riêng thì
doanh nghiệp mới mở rộng được quy mô về vốn, tạo uy tín trên thị trường.
Đồng thời doanh nghiệp cũng tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hợ lý, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và là cơ hội để mở rộng
kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên.
Từ đó làm cơ sở để doanh nghiệp có thể thu hồi vốn, giảm chi phí, tăng lợi
nhuận để phát triển sản xuất.
Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý tài
chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động hợp lý giúp việc sử dụng vốn
lưu động hợp lý, tiết kiệm từ đó giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Khi giá thành sản phẩm hạ, việc tiêu thụ sẽ thuận tiện hơn từ đó giúp công ty
chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, công
ty phải có đủ vốn lưu động cần thiết. Do vốn lưu động co đặc điểm là sự chu
chuyển của vốn lưu động diễn ra liên tục nên nếu thiếu vốn thì việc chuyển
hoá sẽ gặp khó khăn, vốn lưu động không luân chuyển được và quá trình sản
xuất sẽ bị gián đoạn.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn là chỉ tiêu đánh giá năng
lực của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng lực sản xuất,
trình độ quản lý, tổ chức sản xuất của công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động cũng chính là nâng cao năng lực của doanh nghiệp, từ đó là cơ
sở để giúp doanh nghiệp tiếp cận với những cơ hội kinh doanh mới.
Từ những lý do trên, ta thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong các doanh nghiệp là rất cần thiết. Đó là một trong những nhân tố
quyết định sự thành công của các doanh nghiệp nói riêng cũng như sự tăng

trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung.
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VĨNH PHÚC
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Phát triển hạ
tầng Vĩnh Phúc
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Vĩnh Phúc là một trong những địa phương dẫn đầu về tốc độ thu hút
đầu tư và phát triển các Khu công nghiệp, trong đó KCN Khai Quang (thành
phố Vĩnh Yên) được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập cuối tháng
8/2006, nay đã đi vào vận hành với trên 30 nhà máy, xí nghiệp hoạt động và
hàng chục nhà máy đang thi công xây dựng, phủ kín khoảng 100 ha.
Theo quy hoạch phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 tầm nhìn
đến 2020, sẽ có 10 KCN tập trung phân bố phát triển theo không gian dọc
đường cao tốc Thăng Long – QL2 từ Hà Nội lên Việt Trì gồm các KCN:
Quang Minh, Kim Hoa, Phúc Yên, Bình Xuyên, Thiện Kế, Sơn Lôi, Khai
Quang, Hợp Thịnh, Chấn Hưng và Tam Dương.
KCN Khai Quang có qui mô 262 ha, được phát triển lên từ Cụm công
nghiệp và hiện đã lấp đầy được 190/210 đất công nghiệp. KCN này hiện nay
có 45 nhà đầu tư ( 8 nhà đầu tư trong nước và 37 nhà đầu tư nước ngoài mà
chủ yếu là các doanh nghiệp Hàn Quốc và Đài Loan).
Công tác chuẩn bị thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN
Khai Quang được tiến hành từ năm 2002 do Ban quản lý dự án thị xã Vĩnh
Yên ( nay là Thành phố Vĩnh Yên) làm chủ đầu tư. Để công tác xây dựng hạ
tầng kỹ thuật KCN Khai Quang được tiến hành một cách hiệu quả, cuối năm
2003, UBND tỉnh Vĩnh Phúc giao cho Công ty Cổ phần phát triển hạ tầng
Vĩnh Phúc tiếp quản đầu tư tiếp. Từ đó đến nay, công ty đã từng bước hoàn

thiện các thủ tục đầu tư từ khâu lập lại quy hoạch chi tiết đến dự án nghiên
cứu khả thi, đồng thời triển khai xây dựng hạ tầng kĩ thuật phục vụ cho các
nhà đầu tư.
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Công ty Cổ phần Phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc thành lập ngày
16/06/2003, giấy phép kinh doanh số 1903000030 do Sở kế hoạch và đầu tư
Vĩnh Phúc cấp với vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ đồng. Hiện nay, trụ sở công ty
đặt tại: Lô KTT1 Khu Công nghiệp Khai Quang – TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.
Công ty đã có 4 lần tăng vốn điều lệ. Đến ngày 03/12/2008, công ty
chốt danh sách cổ đông đợt phát hành tăng vốn lần 4 gồm 88 cổ đông. Vốn
điều lệ thực góp của công ty sau đợt phát hành là 35,285 tỷ đồng.
Tháng 9/2009, Công ty đã thực hiện các thủ tục đăng ký Công ty đại
chúng và đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận là Công ty đại
chúng theo Công văn số 2084/UBCK-QLPH ngày 01/10/2009 của UBCKNN
Ngày 01/06/2010: Cổ phiếu của công ty được niêm yết và giao dịch
trên Sàn chứng khoán Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh:
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp, khu đô
thị, nhà ở, kinh doanh bất động sản;
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi;
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ, môi giới thương mại;
- Kinh doanh các dịch vụ du lịch, kinh doanh lữ hành nội địa;
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa; Đại lý dịch vụ bưu chính viến
thông; Đại lý bàn vé máy bay; Đại lý bảo hiểm; Đại lý dịch vụ điện nước; Đại
lý bán lẻ xăng dầu và các chế phẩm dầu mỡ;
- Vận tải hàng hóa đường bộ bằng ô tô;
- Mua bán lương thực, thực phẩm, rượu bia, thuốc lá, nước giải khát;
- Mua bán vật tư, máy móc thiết bị phục vụ các ngành;

- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp;
- Tư vấn giám sát xây dựng công trình giao thông;
- Sản xuất và mua bán cây xanh;
- Thu gom, xử lý nước thải và chất thải rắn công nghiệp.
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Công ty được tỉnh Vĩnh Phúc giao cho làm chủ đầu tư Khu công nghiệp
Khai Quang, san nền tạo mặt bằng cho các doanh nghiệp vào khu công nghiệp
thuê đất sản xuất kinh doanh, là điểm thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong
nước và ngoài nước rất lớn, nhưng chủ yếu là các nguồn đầu tư mạnh từ nước
ngoài như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan…
Hiện nay, Công ty Phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc đã ký được hợp đồng
sử dụng hạ tầng với hơn 33 doanh nghiệp đã vào khu công nghiệp. Doanh thu
của công ty đạt hiệu quả khá cao: năm 2008 doanh thu là 60,509 tỷ đồng, năm
2009 doanh thu đạt 34,268 tỷ đồng,và năm 2010 doanh thu đạt 112,688 tỷ
đồng. Doanh thu 3 tháng đầu năm 2011 đạt 30 tỷ đồng, dự kiến năm 2011
doanh thu sẽ đạt 130 tỷ đồng.
Thuận lợi của công ty là nằm trong Khu công nghiệp phát triển Khai
Quang. Đây là khu công nghiệp nằm trong quy hoạch của thành phố Vĩnh
Yên nên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển như giao thông, liên lạc,
hàng hóa phát triển, thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài với lực lượng
lao động trẻ, dồi dào. Đây chính là những thuận lợi đáng kể cho công ty.
Khó khăn: Công ty Cổ phần Phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc đã được Ủy
Ban Nhân Dân tỉnh phê duyệt dự án mở rộng Khu công nghiệp Khai Quang
thêm 55ha. Quá trình mở rộng, san lấp mặt bằng, bồi thường gặp rất nhiều
khó khăn do việc kê khai đền bù mở rộng ở thôn Mậu Thông thuộc Khai
Quang và mạn giáp Quất Lưu Bình Xuyên diễn ra rất chậm chạp, do việc phải
lập bản kê khai và phải trình các cấp trình duyệt, thẩm định. Việc đền bù
không được tiến hành nhanh được không tạo ra được các quỹ đất cho các

doanh nghiệp mới vào thuê. Đây là những khó khăn cơ bản của công ty.
Hiện nay, công ty đang tiến hành mở rộng quy mô doanh nghiệp mình,
tănng cường thêm các loại hình hoạt động, đa dạng hóa ngành nghề kinh
doanh. Hơn nữa, công ty còn đang mở rộng quan hệ hợp tác với các công ty
khác và chuẩn bị mở thêm cơ sở. Đây là những bước tiến đáng kể của công ty
và công ty ngày càng thêm uy tín đối với các bạn hàng.
Sv: Nguyễn Thị Bích Lớp: LT41 TCDN
25

×