Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán Báo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.13 KB, 97 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
BIỂU ĐỒ
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
2. BCĐPS: Bảng cân đối phát sinh
3. BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
4. BCTC: Báo cáo tài chính
5. CCDC: Công cụ, dụng cụ
6. CMKTVN: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
7. KSNB: Kiểm soát nội bộ
8. KTV: Kiểm toán viên
9. NVL: Nguyên vật liệu
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán đã trở thành nhu cầu
tất yếu đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng
quản lý của các Doanh nghiệp. Tại Việt Nam, hoạt động kiểm toán đã không
ngừng phát triển cả về quy mô, chất lượng, cũng như các lĩnh vực được kiểm
toán. Những Công ty kiểm toán độc lập ra đời đã khẳng định được vị thế của
ngành Kiểm toán ở nước ta. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường
việc Kiểm toán trở thành một hoạt động không thể thiếu đối với thông tin tài
chính của các doanh nghiệp.


Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam (tiền thân là Công
ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính – IFC- ACA Group) được thành
lập tại Việt Nam ngày 24/08/2011 với mạng lưới trải khắp Việt Nam bao
gồm các tỉnh/thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nghệ
An, Hải Phòng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA
Việt Nam, em nhận thấy chu trình hàng tồn kho là một trong những chu trình
phức tạp, dễ xảy ra gian lận và thường được chú trọng trong các cuộc kiểm
toán BCTC. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho
trong quy trình kiểm toán Báo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
Kreston ACA Việt Nam thực hiện”.
Mục tiêu của bài viết là dựa trên lý luận chung về kiểm toán hàng tồn
kho trong quy trình Kiểm toán BCTC và thực tế Kiểm toán hàng tồn kho do
Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam thực hiện để tiến hành đối
chiếu giữa lý thuyết và thực tế, từ đó đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện công
tác Kiểm toán hàng tồn kho trong Kiểm toán BCTC tại công ty.
Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm ba phần
chính:
Chương 1: Đặc điểm khoản mục hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA
Việt Nam
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho
trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
Kreston ACA Việt Nam thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Đinh

Thế Hùng và Công ty TNHH Kiểm Toán Kreston ACA Việt Nam đã giúp đỡ
em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO ẢNH HƯỞNG
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Đặc điểm kiểm toán khoản mục hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm
toán báo cáo tài chính
1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – “Hàng tồn kho” thì hàng tồn kho là
những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Như vậy, có rất nhiều hình thức tồn tại khác nhau của hàng tồn kho, tuỳ
thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Trước hết, phải thấy hàng tồn kho là
tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thái vật chất, có thể

được mua ngoài hoặc tự sản xuất để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh
doanh. Đối với các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng
hóa mua về để bán. Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tồn kho thường
bao gồm nguyên liệu, vật liệu, CCDC để sử dụng cho sản xuất, sản phẩm dở
dang trong dây chuyền sản xuất, thành phẩm trong kho chờ bán.
1.1.2 Đặc điểm kế toán hàng tồn kho liên quan đến kiểm toán
Hàng tồn kho luôn là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán và
kiểm toán cũng như trong các cuộc thảo luận của các chuyên gia kế toán.
Kiểm toán hàng tồn kho thường được coi là một trong những công việc quan
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
trọng, mất nhiều thời gian nhất đối với mỗi cuộc kiểm toán BCTC. Sở dĩ kiểm
toán hàng tồn kho quan trọng như vậy là vì:
- Hàng tồn kho của doanh nghiệp thường liên quan đến nhiều loại, mỗi
loại được chia thành các nhóm và thứ khác nhau. Hàng tồn kho thường được
bảo quản và lưu giữ tại nhiều địa điểm khác nhau ( có thể là các địa điểm bên
trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp) và do nhiều người quản lý về mặt hiện
vật. Do vậy, việc quản lý hàng tồn kho cả về hiện vật và giá trị thường khó
khăn và phức tạp, khả năng phát sinh các sai phạm là tương đối lớn.
- Hàng tồn kho thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu
động của một doanh nghiệp và rất dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn.
- Trong kế toán, có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho và đối với
mỗi loại hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác
nhau. Mỗi phương pháp khác nhau sẽ đem lại những kết quả khác nhau.
- Các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho thường phát sinh rất nhiều.
Các nghiệp vụ này liên quan đến một lượng lớn các tài khoản kế toán, việc
hạch toán các nghiệp vụ này cũng là một điều không đơn giản, dễ dẫn đến các
sai sót, nhầm lẫn cũng như các gian lận làm ảnh hưởng đến các thông tin tài
chính của doanh nghiệp.

- Khoản mục hàng tồn kho liên quan trực tiếp đến nhiều khoản mục khác
trong quá trình kiểm toán: khoản mục tiền, phải trả người bán, phải thu khách
hàng, phải trả người lao động, doanh thu, giá vốn hàng bán… Do vậy, khi
kiểm toán khoản mục này, KTV cần xem xét chúng trong mối liên hệ với các
khoản mục khác, đặc biệt là các sai sót mang tính dây chuyền, khả năng tham
chiếu và sử dụng kết quả kiểm toán lẫn nhau.
- Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công
việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản
mục hàng tồn kho rất khó phân loại và định giá chẳng hạn như các linh kiện
điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang, hay các tác phẩm nghệ
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
thuật, hoặc kim khí, đá quý…
1.1.3 Các rủi ro tiềm tàng thường gặp khi kiểm toán hàng tồn kho
- Xét duyệt phiếu yêu cầu mua hàng và đơn đặt hàng không do người có
thẩm quyền ký duyệt dẫn đến việc mua hàng không phù hợp với yêu cầu,
không đúng thời điểm gây lãng phí.
- Người chịu trách nhiệm mua hàng thông đồng với nhà cung cấp mua
hàng với giá cao để hưởng hoa hồng.
- Người mua hàng kiêm nhiệm việc nhận hàng, do đó họ cấu kết với nhà
cung cấp và nhận hàng không đúng quy cách, kém phẩm chất…, hay việc phân
công người nhận hàng không có trình độ chuyên môn về chất lượng, cả hai
trường hợp đều gây thiệt hại cho quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Kho không được kiểm tra chặt chẽ, do đó thủ kho dễ dàng tráo đổi hàng
hoá trong kho vì lợi ích cá nhân. Ngoài ra, do không được kiểm tra và tổ chức
bảo quản tốt, hàng hoá trong kho dễ bị hư hỏng, giảm phẩm chất.
- Thủ kho thông đồng với các trưởng bộ phận sản xuất, xuất kho vật liệu,
công cụ…, hay nhân viên ở các phân xưởng lấy cắp vật tư, thành phẩm tại
phân xưởng sản xuất để đem ra ngoài bán.

- Khi giao hàng cho người vận chuyển không làm biên bản giao hàng, do
đó người vận chuyển có thể đổi hàng của doanh nghiệp.
- Các chứng từ không được đánh số trước, liên tục gây ra sự trùng lắp,
nhầm lẫn. Số liệu kế toán không được theo dõi liên tục, hàng ngày gây ra áp
lực công việc vào mỗi kỳ báo cáo, dẫn đến việc ghi nhầm số liệu, ghi trùng
lắp các nghiệp vụ phát sinh.
- Doanh nghiệp sử dụng phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho
không nhất quán giữa các thời kỳ để điều chỉnh giá trị hàng tồn kho và kết
quả kinh doanh theo ý muốn.
1.1.4 Kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho
Chu trình hàng tồn kho là một quá trình vận động của hàng tồn kho từ việc
mua hàng nhập kho để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay nhập
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
kho thành phẩm chờ tiêu thụ, lưu kho chờ sản xuất hay tiêu thụ, cho đến việc
xuất kho sử dụng cho hoạt động sản xuất hay tiêu thụ.
KSNB chu trình hàng tồn kho bao gồm các cơ chế nghiệp vụ, các quy
trình, các quy chế nghiệp vụ cộng với một cơ cấu tổ chức nhằm làm cho hoạt
động của doanh nghiệp được hiệu quả, hạn chế các gian lận và sai sót trong
quá trình nhập, xuất và quản lý tồn kho.
- Các thủ tục kiểm soát về nghiệp vụ mua hàng, nhập kho
Các thủ tục kiểm soát bao gồm: Việc lập Đơn đặt hàng phải có căn cứ rõ
ràng; người nhận hàng đếm, kiểm tra hàng và đối chiếu với Đơn đặt hàng
hoặc hợp đồng mua hàng và yêu cầu mua hàng đã được phê chuẩn; Kế toán
kiểm tra, so sánh đối chiếu giữa các chứng từ với nhau, đảm bảo các thông tin
trùng khớp với nhau mới thực hiện ghi sổ; những hóa đơn liên quan đến hàng
đã mua nhưng đang đi trên đường thì cần quản lý riêng; quy định thời hạn
luân chuyển chứng từ mua hàng lên phòng kế toán để ghi sổ kịp thời; Lập bản
kê các chi phí được tính vào giá gốc của hàng mua; Đối chiếu số liệu giữa

hàng mua vào giữa thủ kho với kế toán chi tiết; Mở tài khoản chi tiết để theo
dõi nghiệp vụ mua hàng từ các bên liên quan.
- Các thủ tục kiểm soát về nghiệp vụ quản lý tồn kho
Các thủ tục kiểm soát bao gồm: bộ phận kho phải độc lập với bộ phận
mua hàng, bộ phận nhận hàng và kế toán; Định kỳ bộ phận độc lập kiểm kê
đối chiếu số liệu với thẻ kho và sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho; Mọi vật tư,
hàng hóa nhập kho đều phải có đầy đủ chứng từ chứng minh nguồn gốc; Sử
dụng tài khoản ngoài bảng để theo dõi vật tư không thuộc quyền kiểm soát
của doanh nghiệp; Quản lý riêng biệt hàng tồn kho thuộc quyền kiểm soát và
không thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp; Vật tư hàng hóa trong kho
được nhập theo thứ tự và xuất theo thứ tự nhập vào; Đánh giá chất lượng hàng
tồn kho qua kiểm kê; Xây dựng bộ mã hàng tồn kho, theo dõi hàng gửi đi bán.
- Các thủ tục kiểm soát về nghiệp vụ xuất kho
Các thủ tục kiếm soát bao gồm: Bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư phải
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
lập Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư; Việc phê chuẩn xuất vật tư phải được lập
dựa trên lệnh sản xuất hoặc đơn đặt hàng đã được phê chuẩn; Cách ly các
chức năng lập, duyệt, thủ kho và kế toán; Các nghiệp vụ xuất kho thành
phẩm, hàng hóa phải căn cứ vào hợp đồng bán hàng hoặc đơn đặt hàng đã
được duyệt; Kế toán kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ đối chiếu các
thông tin giữa các chứng từ với nhau, đảm bảo các thông tin trùng khớp mới
thực hiện việc ghi sổ; Sử dụng phiếu xuất kho được đánh số trước và ghi sổ
theo thứ tự đó.
1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA thực hiện
1.2.1 Mục tiêu hợp lý chung
Mục tiêu kiểm toán chung của kiểm toán khoản mục hàng tồn kho là xác
định tính trung thực và hợp lý chung của khoản mục hàng tồn kho. Trong thực

tế áp dụng tại Kreston ACA Việt Nam, những mục tiêu chung được cụ thể hóa
thành các mục tiêu đặc thù. Các mục tiêu đặc thù là cơ sở để Kreston ACA và
các KTV xác định các thủ tục kiểm toán. Bất kỳ thủ tục kiểm toán nào của
Kreston ACA đều phải hướng tới xác định ít nhất một mục tiêu đặc thù. Tổng
hợp của việc thỏa mãn các mục tiêu đặc thù, mục tiêu chung cũng được đáp
ứng thỏa mãn.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Mục tiêu hợp lý chung được cụ thể hóa thành các mục tiêu đặc thù như sau:
Bảng 1.1: Các mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu đối với nghiệp
vụ
Mục tiêu đối với số dư
Tính có thật
Tất cả các nghiệp vụ mua
hàng đã ghi sổ thể hiện số
hàng hoá mua trong kỳ.
Hàng tồn kho được phản
ánh trên BCĐKT là thực
sự tồn tại.
Tất cả các nghiệp vụ mua,
kết chuyển và tiêu thụ hàng
tồn kho xảy ra trong kỳ đều
Số dư tài khoản hàng tồn
kho đã bao hàm tất cả
nguyên vật liệu, CCDC,
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Tính đầy đủ được phản ánh trên sổ sách
kế toán và các báo cáo

sản phẩm, hàng hoá hiện
có tại thời điểm lập
BCĐKT
Quyền và nghĩa
vụ
Doanh nghiệp có quyền sở
hữu và sử dụng đối với số
hàng tồn kho đã ghi trên sổ
sách kế toán của doanh
nghiệp
Doanh nghiệp có quyền
đối với số dư hàng tồn kho
tại thời điểm lập BCĐKT
Tính toán và
đánh giá
Chi phí NVL và hàng hoá
thu mua, giá thành sản
phẩm, sản phẩm dở dang
phải được xác định chính
xác và phù hợp với quy
định của chế độ kế toán
hiện hành và các nguyên tắc
kế toán chung được chấp
nhận.
Số dư hàng tồn kho phải
được phản ánh đúng giá trị
thực hoặc giá trị thuần của
nó tuân theo chế độ kế
toán hiện hành hoặc các
nguyên tắc chung được

chấp nhận.
Trình bày và
công bố
Số dư hàng tồn kho phải
được phân loại và sắp xếp
đúng vị trí trên BCĐKT.
Các giải trình có liên quan
tới sự phân loại, căn cứ để
tính giá và phân bổ hàng
tồn kho phải thích đáng.
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam thực hiện
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai
trò quan trọng, nó chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc
kiểm toán. Đó không chỉ là quá trình nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản
cho một cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản đã được quy định thành
chuẩn mực đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân thủ khi tiến hành kiểm toán.
Chuẩn bị kiểm toán gồm 6 bước công việc như sau:
Bảng 1.2: Các bước trong quy trình chuẩn bị kiểm toán
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Thiết kế chương trình kiểm toán
Các bước công việc kế tiếp

Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Trong quá trình chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán BCTC, công ty kiểm
toán Kreston ACA tiến hành các công việc cần thiết như: Đánh giá khả năng
chấp nhận kiểm toán thông qua việc xem xét hệ thống kiếm soát chất lượng
hay xem xét tính liêm chính của ban giám đốc công ty khách hàng, liên lạc
với KTV tiền nhiệm; nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
Trên cơ sở đó công ty kiểm toán ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm
toán và lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán. Và
công việc cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán là thực
hiện việc ký kết hợp đồng giữa công ty và khách hàng.
Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi đánh giá khả năng kiểm toán của khách hàng và thực hiện các
công việc chuẩn bị, KTV bắt đầu lập kế hoạch tổng quát. Theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 300 quy định KTV cần hiểu biết về ngành nghề, công
việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán, hệ thống KSNB
và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Trong giai
đoạn này, KTV thực hiện các công việc sau:
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
chung
- Thăm quan nhà xưởng
- Nhận diện các bên liên quan
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực
hiện các thủ tục phân tích
Những thông tin cơ sở về khách hàng giúp KTV hiểu biết về các lĩnh
vực hoạt động kinh doanh của khách hàng thì những thông tin về nghĩa vụ

pháp lý sẽ giúp KTV nắm bắt được các quy trình có tính pháp lý ảnh hưởng
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
đến các hoạt động kinh doanh này như thế nào? Đó là các thông tin:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
- Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành hay trong vài năm trước
- Biên bản cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và ban giám đốc
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng
Bước 4: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Nếu ở các bước trên KTV chỉ mới thu thập được các thông tin mang
tính khách quan về khách hàng thì ở bước này KTV sẽ căn cứ vào các
thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch
phù hợp.
Trọng yếu là khái niệm về quy mô và bản chất của các sai phạm về các
thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể
nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc rút ra
những kết luận sai lầm. Như vậy, trọng yếu là một khái niệm mang tính chất
tương đối hơn là một khái niệm có tính chất tuyệt đối. Và theo chuẩn mực
kiểm toán số 320 tính trọng yếu cần được xem xét qua các bước:
+ Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
+ Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu ở trên cho các khoản
mục trong đó có các khoản mục thuộc hàng tồn kho.
+ Ước tính sai số và so sánh với quy mô về tính trọng yếu đã được
phân bổ cho từng khoản mục.
Do vậy đối với phần hành kiểm toán hàng tồn kho, KTV sẽ ước tính mức
trọng yếu cần phân bổ cho từng hàng tồn kho căn cứ vào tầm quan trọng, tỷ
trọng hàng tồn kho trong BCTC và mức độ rủi ro của các khoản mục hàng tồn
kho theo đánh giá sơ bộ của KTV và chi phí kiểm toán cho từng khoản mục.

Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Công ty kiểm toán và KTV đưa ra ý kiến
nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
trọng yếu. Mô hình rủi ro kiểm toán được mô tả như sau:
AR= IR x CR x DR.
Trong đó: AR là rủi ro kiểm toán
IR là rủi ro tiềm tàng
CR là rủi ro kiểm soát
DR là rủi ro phát hiện
Việc đánh giá mức rủi ro được KTV vận dụng những hiểu biết của
mình về khách hàng để đánh giá. KTV cũng vận dụng mối quan hệ tỷ lệ
nghịch giữa rủi ro kiểm toán và trọng yếu để đưa ra mức đánh giá phù hợp,
các mức đánh giá rủi ro này sẽ được thực hiện cho cả BCTC và cho từng
khoản mục . Rủi ro kiểm toán đối với hàng tồn kho cũng được xác định trong
giai đoạn này.
Bước 5: Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát:
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế IAS 400 quy định: “KTV cần phải có sự
hiểu biết phù hợp về hệ thống KSNB để lập kế hoạch kiểm toán và đề ra một
số biện pháp kiểm toán có hiệu quả. KTV cần phán đoán về mặt nghề nghiệp
để đánh giá các rủi ro kiểm toán và đề ra các quy trình kiểm toán nhằm hạn
chế rủi ro một cách có thể chấp nhận được”. Khi tìm hiểu hệ thống KSNB của
khách hàng về hàng tồn kho, KTV tìm hiểu các vấn đề: môi trường kiểm soát,
hệ thống kế toán hàng tồn kho, các thủ tục kiểm soát hàng tồn kho, kiểm toán
nội bộ.
- Môi trường kiểm soát: bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong và bên
ngoài của khách hàng có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt
động và xử lý dữ liệu của các loại hình KSNB như: đặc thù về quản lý, cơ cấu

tổ chức phân công phân nhiệm, theo dõi hàng tồn kho, hệ thống quản lý và
giám sát hàng tồn kho, công tác kế hoạch trong việc dự trữ, bảo quản, dự
phòng hàng tồn kho Kiểm toán viên xem xét quan điểm của Ban Giám đốc
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
về quản lý hàng tồn kho, xem xét tính trung thực trình độ đội ngũ bảo vệ, ghi
chép kiểm tra kiểm soát hàng tồn kho, đồng thời đánh giá xem cơ cấu nhân sự
có phù hợp với yêu cầu thực tế quản lý hàng tồn kho không…
- Hệ thống kế toán hàng tồn kho: bao gồm hệ thống chứng từ kế toán,
sổ kế toán, tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp hàng tồn kho, trong
đó vấn đề lập và luân chuyển chứng từ có vị trí hết sức quan trọng trong công
tác kiểm soát nội bộ của đơn vị. KTV xem xét hệ thống chứng từ gốc sử dụng
trong công tác quản lý hàng tồn kho có được lưu trữ và bảo quản một cách
hợp lý không; công việc ghi chép nghiệp vụ nhập xuất kho vật tư thành phẩm
hàng hoá như thế nào, phân công cho ai, người đó có kiêm nhiệm các công
việc khác không…
- Các thủ tục kiểm soát đối với công tác mua hàng, nhập hàng, lưu trữ
và sản xuất hàng tồn kho. Chúng được thiết lập bởi Ban Giám Đốc nhằm đạt
được mục tiêu quản lý dựa trên các nguyên tắc cơ bản phân công, phân nhiệm
và bất kiêm nhiệm. KTV không những phải kiểm tra sự tồn tại của các thủ tục
này mà còn phải xem xét tính liên tục và hữu hiệu của chúng.
- Kiểm toán nội bộ đối với hàng tồn kho: là nhân tố cơ bản của hệ
thống KSNB trong doanh nghiệp, được thiết kế độc lập để tiến hành kiểm tra
và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ.
Để đánh giá hệ thống KSNB, KTV thường lập Bảng câu hỏi về hệ thống
KSNB đối với hàng tồn kho. Trên Bảng câu hỏi này phản ánh thông tin: các
mục tiêu của KSNB đối với hàng tồn kho, mô tả thực trạng của KSNB mà
kiểm toán viên thu thập được, nguyên tắc thiết kế các thủ tục kiểm soát tương
ứng với thực trạng đó. Ngoài ra, Ở Kreston ACA, KTV còn sử dụng phương

pháp lưu đồ và Bảng tường thuật để mô tả và đánh giá hệ thống KSNB. Căn cứ
vào hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng, KTV sẽ đánh giá rủi ro kiểm
soát. KTV có thể đánh giá rủi ro kiểm soát theo yếu tố định tính như các mức
thấp, trung bình, cao hoặc tỷ lệ phần trăm.
Bước 6: Thiết kế chương trình kiểm toán
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV
cũng như dự kiến về các tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Để lập được chương trình kiểm toán hoàn chỉnh phù hợp với khoản mục được
lựa chọn kiểm toán ở Công ty khách hàng thì công việc đầu tiên là phải thiết
kế nội dung chương trình kiểm toán. Đó là việc xác định các thủ tục kiểm
toán để thu thập bằng chứng kiểm toán và việc xác định quy mô mẫu chọn
đảm bảo tính đại diện của khoản mục cần kiểm toán. Việc vận dụng các thủ
tục là tuỳ thuộc vào từng phần hành kiểm toán. Thông thường các công ty
kiểm toán đều nghiên cứu xây dựng cho mình các chương trình kiểm toán
mẫu, đặc thù của mình cho từng phần hành.
Khi tiến hành thiết kế chương trình kiểm toán hàng tồn kho, KTV phải
xác định các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với hàng tồn kho (thông qua
phỏng vấn, quan sát hàng tồn kho, đối chiếu sổ kế toán hàng tồn kho ), quy
mô chọn mẫu hàng tồn kho (hàng tồn kho được lựa chọn phải mang tính đại
diện cao), những phần tử được chọn và thời gian áp dụng các thủ tục kiểm
toán hàng tồn kho đã được lựa chọn.
Chương trình kiểm toán hàng tồn kho là căn cứ để phối hợp công việc
giám sát và kiểm tra cuộc kiểm toán đồng thời nó còn được KTV sử dụng để
ghi chép các công việc đã thực hiện làm căn cứ để kiểm soát chất lượng công
tác kiểm toán hàng tồn kho. Chương trình kiểm toán này sẽ theo kiểm toán
viên trong suốt quá trình kiểm toán hàng tồn kho và có thể có những sửa đổi

trong từng trường hợp cụ thể.
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Bảng 1.3: Chương trình kiểm toán hàng tồn kho
STT Thủ tục Người
thực
hiện
Tham
chiếu
I. Thủ tục chung
1
Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm
trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành.
2
Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm
trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với
BCĐPS và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu
có).
II. Kiểm tra phân tích
1 So sánh số dư hàng tồn kho (kể cả số dư dự phòng) và cơ cấu
hàng tồn kho năm nay so với năm trước, giải thích những
biến động bất thường.
2 So sánh tỷ trọng hàng tồn kho với tổng tài sản ngắn hạn năm
nay so với năm trước, đánh giá tính hợp lý của những biến
động.
3 So sánh thời gian quay vòng của hàng tồn kho với năm trước
và kế hoạch, xác định nguyên nhân biến động và nhu cầu lập
dự phòng (nếu có)

4 So sánh cơ cấu chi phí (NVL, nhân công, sản xuất chung)
năm nay với năm trước, đánh giá tính hợp lý của các biến
động.
III. Kiểm tra chi tiết
1 Tham gia chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho cuối năm
1.1 Xác định tất cả các kho (của doanh nghiệp hoặc đi thuê), hàng
ký gửi , định giá trị các kho và đánh giá rủi ro của từng kho để
xác định nơi KTV sẽ tham gia chứng kiến kiểm kê.
1.2 Thực hiện thủ tục chứng kiến kiểm kê theo Chương trình
kiểm kê hàng tồn kho
1.3 Đối với kho đi thuê: Yêu cầu bên giữ kho xác nhận số lượng
hàng gửi, nếu trọng yếu.
2 Kiểm tra đối chiếu số liệu chi tiết hàng tồn kho
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
2.1 Đối chiếu số liệu giữa báo cáo nhập, xuất, tồn kho với số liệu
Sổ Cái và BCĐPS.
2.2 Đảm bảo tất cả biên bản kiểm kê đã bao gồm trong Bảng
tổng hợp kết quả kiểm kê.
2.3 Đảm bảo Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê khớp đúng với các
phiếu đếm hàng của doanh nghiệp và kết quả quan sát của
KTV (nếu có) và xác nhận của bên thứ ba (nếu có).
2.4 Đối chiếu chọn mẫu số lượng thực tế từ Bảng tổng hợp kết
quả kiểm kê với báo cáo nhập, xuất, tồn kho và ngược lại.
2.5 Xem xét lại các bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng tháng và
đặc biệt số dư hàng tồn kho cuối năm để phát hiện, soát xét
những khoản mục bất thường, tiến hành thủ tục kiểm tra
tương ứng.
2.6 Đảm bảo doanh nghiệp đã đối chiếu và điều chỉnh số liệu kế

toán với số liệu kiểm kê thực tế.
3 Kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng trong kỳ:
Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng nhập kho trong
kỳ, đối chiếu nghiệp vụ ghi trên Sổ Cái với các chứng từ liên
quan.
4 Kiểm tra tính giá
4.1 Hàng mua đang đi đường: Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ
mua hàng có giá trị lớn với các chứng từ mua để đảm bảo các
số dư hàng đang đi đường tại ngày khóa sổ đã được ghi chép
chính xác, đúng kỳ.
4.2 Nguyên vật liệu, CCDC, hàng hóa: Kiểm tra chọn mẫu báo
cáo nhập, xuất, tồn kho một số tháng để đảm bảo doanh
nghiệp đã thực hiện nhất quán phương pháp tính giá hàng
xuất kho đã lựa chọn.
4.3 Sản phẩm dở dang:
4.3.1 So sánh tỷ lệ phần trăm hoàn thành ước tính dựa trên quan sát
tại thời điểm kiểm kê với tỷ lệ được dùng để tính toán giá trị
sản phẩm dở dang. Thu thập giải trình hợp lý cho các chênh
lệch trọng yếu.
4.3.2 Kiểm tra việc tính toán và phân bổ chi phí sản xuất cho sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
4.4 Thành phẩm:
4.4.1 Đối chiếu số liệu trên bảng tính giá thành với số lượng hàng
hóa theo báo cáo sản xuất và chi phí sản xuất trong kỳ.
4.4.2 Kiểm tra và đánh giá tính hợp lý của việc tập hợp, phân bổ
tính giá thành phẩm nhập kho.
4.4.3 Kiểm tra cách tính giá xuất kho và đối chiếu giá vốn hàng

bán (từng tháng, từng mặt hàng) đã ghi nhận giữa Sổ Cái với
báo cáo nhập, xuất, tồn thành phẩm, đảm bảo tính chính xác
và nhất quán.
4.4.4 Đối chiếu các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công)
đến các phần hành liên quan.
4.4.5 Kiểm tra các chi phí ghi thẳng vào giá thành, không qua các
tài khoản chi phí.
4.4.6 Phân tích và kiểm tra các chi phí sản xuất chung được tính
trong hàng tồn kho, đánh giá tính hợp lý của các phương
pháp phân bổ tính giá thành.
4.4.7 Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới mức công suất
bình thường: xem xét và ước tính chi phí chung cố định dưới
mức công suất bình thường không được tính vào giá trị hàng
tồn kho.
4.5 Hàng gửi bán:
4.5.1 Đối chiếu số lượng hàng gửi bán hoặc gửi thư xác nhận cho
bên nhận gửi (nếu cần) hoặc chứng từ vận chuyển, hợp đồng
hoặc biên bản giao nhận hàng sau ngày kết thúc niên độ kế
toán để đảm bảo tính hợp lý của việc ghi nhận.
4.5.2 Tham chiếu đơn giá hàng gửi bán đến kết quả kiểm tra việc
tính giá ở phần Thành phẩm.
5 Kiểm tra lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
5.1 Tìm hiểu và đánh giá tính hợp lý của các phương pháp tính
dự phòng áp dụng (nếu có).
5.2 Soát xét lại hàng tồn kho quay vòng chậm, tồn kho lỗi thời
hoặc đã hư hỏng.
5.3 Phân tích lợi nhuận gộp để xem xét liệu có phát sinh hàng tồn
kho có giá thành cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện để xác
định nhu cầu lập dự phòng.
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A

20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
5.4 Đảm bảo không có sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế
toán, có ảnh hưởng đến các nghiệp vụ trong năm và giá trị
hàng tồn kho.
5.5 Đánh giá cách xử lý thuế đối với các khoản dự phòng giảm
giá đã trích lập.
6 Kiểm tra tính đúng kỳ: Chọn mẫu các nghiệp vụ nhập kho
đối với NVL, CCDC trước và sau ngày lập báo cáo và kiểm
tra phiếu nhập, vận đơn, hóa đơn, hợp đồng với báo cáo nhập
kho, sổ chi tiết hàng tồn kho, báo cáo mua hàng để đảm bảo
các nghiệp vụ được ghi chép đúng kỳ hạch toán.
7 Kiểm tra việc trình bày: Kiểm tra việc trình bày hàng tồn kho
trên BCTC.
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm
toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm
toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực kế hoạch,
chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung
thực và hợp lý của Bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và tin cậy.
Các căn cứ để KTV thực hiện kiểm toán hàng tồn kho gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Sổ tổng hợp, chi tiết các tài khoản hàng tồn kho và tài khoản chi phí
- Sổ kho, báo cáo kho, biên bản kiểm kê hàng tồn kho
- Bảng tổng hợp hàng tồn kho

- Các chứng từ, tài liệu về nhập, xuất, chi phí và tính giá thành sản
phẩm có liên quan.
Do mối quan hệ mật thiết giữa khoản mục hàng tồn kho với khoản mục
chi phí và tính giá thành sản phẩm nên trong quá trình kiểm toán, KTV cần
phối hợp thực hiện các kỹ thuật kiểm toán nhằm tiết kiệm thời gian công sức
và chi phí kiểm toán.
1.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát hàng tồn kho
chuẩn mực Kiểm toán số 500 quy định “thử nghiệm kiểm soát là việc
kiểm tra để thu thập bằng chứng Kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận
hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB”. Từ đó, thử nghiệm
kiểm soát với hàng tồn kho hướng tới việc thu thập bằng chứng kiểm toán về
sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống
KSNB với hàng tồn kho, khẳng định lại mức đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm
soát với hàng tồn kho. Để đạt được mục tiêu này các thử nghiệm kiểm soát
được tiến hành theo từng chức năng của hàng tồn kho và với từng cơ sở dẫn
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
liệu.
Thử nghiệm kiểm soát với chức năng mua vào:
+Xem xét có sự tồn tại một phòng mua hàng độc lập với các phòng
khác hay không?
+ Xem xét có người giám sát đối với tất cả các nghiệp vụ mua hàng hay
không?
+ Xem xét việc xử lý đơn đặt hàng có đúng theo quy trình của doanh
nghiệp, có dầy đủ các chứng từ cần thiết theo quy định hay không? Đơn đặt
hàng, hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ khác có chữ ký của cấp có
thẩm quyền hay không?
+ Xem xét người mua hàng, thủ quỹ, thủ kho và kế toán hàng tồn kho
có độc lập với nhau không?

+ Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn của các nghiệp vụ mua hàng có
đúng cấp có thẩm quyền không, dấu hiệu kiểm soát nội bộ trên các hoá đơn
của người bán, báo cáo nhận hàng, phiếu yêu cầu mua, đơn đặt hàng.
+Kiểm tra dấu hiệu của sự huỷ bỏ như phần gạch thừa của chứng từ để
đảm bảo chứng từ không bị sử dụng lại.
+ Theo dõi một chuỗi các đơn đặt mua và báo cáo nhận hàng để đảm
bảo các nghiệp vụ mua đều được ghi sổ.
Thử nghiệm kiểm soát với chức năng nhận hàng, lưu kho:
+ Quan sát và điều tra việc sử dụng kho bãi, nhân viên bảo vệ, việc
kiểm kê hàng tồn kho và việc thực hiện kiểm kê lại, việc đánh dấu riêng từng
loại hàng tồn kho.
+ KTV kiểm tra dấu hiệu của KSNB với chức năng nhận hàng trong
biên bản giao nhận, phiếu nhập kho( chữ ký của người giao hàng và thủ kho
khi nhận hàng hoá, các chứng từ minh chứng về hàng tồn kho, phỏng vấn để
xem xét sự độc lập của người giao hàng với người nhận hàng.
+ KTV quan sát tính liên tục của chứng từ hàng tồn kho để đảm bảo hệ
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
thống KSNB có quy định việc dùng các chứng từ hàng tồn kho được đánh dấu
trước. Đồng thời, kiểm toán viên phỏng vấn và quan sát để kiểm tra tính đầy
đủ, hợp lệ của chứng từ gốc, đối chiếu chứng từ gốc với sổ chi tiết và đối
chiếu sổ chi tiết với sổ tổng hợp hàng tồn kho.
Thử nghiệm kiểm soát với chức năng xuất kho vật tư, hàng hoá:
+ Xem xét các lần xuất vật tư, hàng hoá có phiếu yêu cầu sử dụng vật
tư hàng hoá hay không? Và xem xét phiếu yêu cầu sử dụng vật tư hàng hoá đã
được phê duyệt từ các đơn vị sử dụng hay chưa?
+ Kiểm tra việc lập các phiếu xuất kho, xem xét số lượng trên phiếu
xuất kho có khớp với số liệu trên phiếu yêu cầu sử dụng vật tư hàng hoá hay
không?

+ Xem xét tính độc lập của thủ kho với người nhận hàng và với kế toán
hàng tồn kho.
KTV có thể thực hiện các thủ tục kiểm soát nói trên bằng cách quan sát
trực tiếp hoặc tiếp cận và phỏng vấn với nhân viên của Công ty hoặc trực tiếp
giám sát một số lần xuất kho để thu thập thêm bằng chứng.
Thử nghiệm kiểm soát đối với chức năng sản xuất:
Nghiệp vụ sản xuất được bắt đầu từ khi vật tư được xuất kho đưa đến
các phân xưởng. Các bộ phận sản xuất ở phân xưởng xem xét số lượng, chất
lượng và chủng loại có đúng theo yêu cầu hay lệnh sản xuất không, và các bộ
phận đó kiểm soát nắm chắc tất cả các tình hình, quá trình sản xuất tại phân
xưởng. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có một cơ cấu KSNB đối với kế toán chi
phí sản xuất được tính đúng và tính đủ cho từng đối tượng.
+ Xem xét việc tổ chức quản lý và theo dõi sản xuất ở các phân xưởng.
+ Theo dõi quy trình và cách thức làm việc của nhân viên thống kê
phân xưởng, cũng như sự giám sát của quản đốc phân xưởng có thường xuyên
và chặt chẽ không?
+ Xem xét việc ghi chép nhật ký sản xuất của từng bộ phận kiểm tra
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
chất lượng ở phân xưởng và tính độc lập của bộ phận này với bộ phận kiểm
nhận hàng nhập kho.
+ Xem xét việc lập báo cáo sản xuất phân xưởng.
+ Xem xét quá trình kiểm soát công tác kế toán chi phí của doanh
nghiệp có được thực hiện thường xuyên không? Điều đó được thể hiện thông
qua các dấu hiệu kiểm tra sổ sách kế toán chi phí của người có trách nhiệm và
độc lập với người ghi sổ kế toán hàng tồn kho và người quản lý hàng tồn kho.
+ Xem xét quy trình và thủ tục kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang có
tuân thủ tính nguyên tắc và nhất quán giữa kỳ này với kỳ trước hay không?
Đồng thời xem xét sự giám sát giữa người có trách nhiệm trong việc đánh giá

và kiểm kê sản phẩm dở dang.
+ Phỏng vấn để xác định sự hiện hữu của các thủ tục KSNB với chức
năng sản xuất( sử dụng hệ thống các định mức hay kế hoạch cho sản xuất, hay
việc đối chiếu giữa các số liệu thực xuất cho sản xuất với định mức, đối chiếu
giữa số liệu sản xuất thực tế trên báo cáo sản xuất với kế hoạch, đối chiếu các
loại chi phí trong chi phí hàng tồn kho với số liệu có liên quan của công việc
kế toán khác.
1.3.2.2 Thực hiện các thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích thường được áp dụng trong giai đoạn này bao
gồm: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
* Kiểm tra tính hợp lý: KTV tiến hành kiểm tra tính hợp lý của hàng tồn
kho trong doanh nghiệp thường dựa vào:
+ Nghiên cứu mối quan hệ của thông tin phi tài chính và thông tin tài
chính về hàng tồn kho. VD: đối với khách hàng lưu trữ hàng tồn kho trong
nhiều kho khác nhau, Kiểm toán viên có thể so sánh giữa số lượng hàng tồn
kho dự trữ trong kho với diện tích có thể chứa của kho đó.
+ So sánh số liệu hàng tồn kho của doanh nghiệp với chỉ tiêu thống kê
bình quân của ngành. Tuy nhiên KTV cũng cần chú ý tới đặc điểm riêng, tình
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
25

×