Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho trongquy trình kiểm toán Báo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 93 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1, BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
2, BCĐPS: Bảng cân đối phát sinh
3, BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
4, BCTC: Báo cáo tài chính
5, CCDC: Công cụ, dụng cụ
6, CMKTVN: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
7, HTK: Hàng tồn kho
8, KSNB: Kiểm soát nội bộ
9, KTV: Kiểm toán viên
10, NVL: Nguyên vật liệu
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỀU
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, Kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối
với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng quản lý của
các Doanh nghiệp. Tại Việt Nam, hoạt động Kiểm toán đã không ngừng phát
triển cả về quy mô, chất lượng, cũng như các lĩnh vực được Kiểm toán.
Những Công ty Kiểm toán độc lập ra đời đã khẳng định được vị thế của
ngành Kiểm toán ở nước ta. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường
việc Kiểm toán trở thành một hoạt động không thể thiếu đối với thông tin tài
chính của các Doanh nghiệp.
Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam (tiền thân là Công ty
TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính – ACA Group) được thành lập tại Việt
Nam ngày 24/08/2011 với mạng lưới trải khắp Việt Nam bao gồm các
tỉnh/thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nghệ An, Hải


Phòng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA
Việt Nam, em nhận thấy chu trình hàng tồn kho là một trong những chu trình
phức tạp, dễ xảy ra gian lận và thường được chú trọng trong các cuộc kiểm
toán Báo cáo tài chính. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán
hàng tồn kho trongquy trình kiểm toán Báo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam thực hiện”.
Mục tiêu của bài viết là dựa trên lý luận chung về kiểm toán hàng tồn
kho trong quy trình Kiểm toán báo cáo tài chính và thực tế Kiểm toán hàng
tồn kho do Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam thực hiện để
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiến hành đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, từ đó đề xuất các ý kiến nhằm
hoàn thiện công tác Kiểm toán hàng tồn kho trong Kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty.
Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm ba phần
chính:
Chương 1: Đặc điểm khoản mục hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán
báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA
Việt Nam
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho
trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
Kreston ACA Việt Nam thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Đinh
Thế Hùng và Công ty TNHH Kiểm Toán Kreston ACA Việt Nam đã giúp đỡ
em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Đặc điểm kiểm toán khoản mục hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm
toán báo cáo tài chính
1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – “Hàng tồn kho” thì hàng tồn kho
(HTK) là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Như vậy, có rất nhiều hình thức tồn tại khác nhau của hàng tồn kho, tuỳ thuộc
vào từng loại hình doanh nghiệp. Trước hết, phải thấy hàng tồn kho là tài sản
lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thái vật chất, có thể được mua
ngoài hoặc tự sản xuất để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh. Đối với
các doanh nghiệp thương mại, HTK chủ yếu là hàng hóa mua về để bán. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất HTK thường bao gồm nguyên liệu, vật liệu,
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công cụ, dụng cụ để sử dụng cho sản xuất, sản phẩm dở dang trong dây
chuyền sản xuất, thành phẩm trong kho chờ bán.
1.1.2 Đặc điểm kế toán hàng tồn kho liên quan đến kiểm toán
Hàng tồn kho luôn là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán và kiểm
toán cũng như trong các cuộc thảo luận của các chuyên gia kế toán. Kiểm toán
HTK thường được coi là một trong những công việc quan trọng, mất nhiều
thời gian nhất đối với mỗi cuộc kiểm toán BCTC. Sở dĩ kiểm toán HTK quan
trọng như vậy là vì:
- Hàng tồn kho của DN thường liên quan đến nhiều loại, mỗi loại được chia
thành các nhóm và thứ khác nhau. HTK thường được bảo quản và lưu giữ tại
nhiều địa điểm khác nhau ( có thể là các địa điểm bên trong hoặc bên ngoài
DN) và do nhiều người quản lý về mặt hiện vật. Do vậy, việc quản lý HTK cả
về hiện vật và giá trị thường khó khăn và phức tạp, khả năng phát sinh các sai
phạm là tương đối lớn.
- Hàng tồn kho thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động
của một doanh nghiệp và rất dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn.
- Trong kế toán, có nhiều phương pháp định giá HTK và đối với mỗi loại
HTK, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau. Mỗi phương
pháp khác nhau sẽ đem lại những kết quả khác nhau.
- Các nghiệp vụ liên quan đến HTK thường phát sinh rất nhiều. Các nghiệp vụ
này liên quan đến một lượng lớn các tài khoản kế toán, việc hạch toán các
nghiệp vụ này cũng là một điều không đơn giản, dễ dẫn đến các sai sót, nhầm
lẫn cũng như các gian lận làm ảnh hưởng đến các thông tin tài chính của
doanh nghiệp.
- Khoản mục HTK liên quan trực tiếp đến nhiều khoản mục khác trong quá
trình kiểm toán: khoản mục tiền, phải trả người bán, phải thu khách hàng, phải
trả người lao động, doanh thu, giá vốn hàng bán… Do vậy, khi kiểm toán
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoản mục này, KTV cần xem xét chúng trong mối liên hệ với các khoản mục
khác, đặc biệt là các sai sót mang tính dây chuyền, khả năng tham chiếu và sử
dụng kết quả kiểm toán lẫn nhau.
- Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị HTK luôn là công việc khó
khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục HTK
rất khó phân loại và định giá chẳng hạn như các linh kiện điện tử phức tạp, các
công trình xây dựng dở dang, hay các tác phẩm nghệ thuật, hoặc kim khí, đá
quý…
1.1.3 Các rủi ro tiềm tàng thường gặp khi kiểm toán hàng tồn kho
- Xét duyệt phiếu yêu cầu mua hàng và đơn đặt hàng không do người
có thẩm quyền ký duyệt dẫn đến việc mua hàng không phù hợp với
yêu cầu, không đúng thời điểm gây lãng phí.
- Người chịu trách nhiệm mua hàng thông đồng với nhà cung cấp
mua hàng với giá cao để hưởng hoa hồng.
- Người mua hàng kiêm nhiệm việc nhận hàng, do đó họ cấu kết với
nhà cung cấp và nhận hàng không đúng quy cách, kém phẩm
chất…, hay việc phân công người nhận hàng không có trình độ
chuyên môn về chất lượng, cả hai trường hợp đều gây thiệt hại cho
quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Kho không được kiểm tra chặt chẽ, do đó thủ kho dễ dàng tráo đổi
hàng hoá trong kho vì lợi ích cá nhân. Ngoài ra, do không được
kiểm tra và tổ chức bảo quản tốt, hàng hoá trong kho dễ bị hư hỏng,
giảm phẩm chất.
- Thủ kho thông đồng với các trưởng bộ phận sản xuất, xuất kho vật
liệu, công cụ…, hay nhân viên ở các phân xưởng lấy cắp vật tư,
thành phẩm tại phân xưởng sản xuất để đem ra ngoài bán.
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Khi giao hàng cho người vận chuyển không làm biên bản giao hàng,
do đó người vận chuyển có thể đổi hàng của doanh nghiệp.
- Các chứng từ không được đánh số trước, liên tục gây ra sự trùng
lắp, nhầm lẫn. Số liệu kế toán không được theo dõi liên tục, hàng
ngày gây ra áp lực công việc vào mỗi kỳ báo cáo, dẫn đến việc ghi
nhầm số liệu, ghi trùng lắp các nghiệp vụ phát sinh.
- Doanh nghiệp sử dụng phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho
không nhất quán giữa các thời kỳ để điều chỉnh giá trị hàng tồn kho
và kết quả kinh doanh theo ý muốn.
1.1.4 Kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho
Chu trình HTK là một quá trình vận động của HTK từ việc mua hàng nhập
kho để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay nhập kho thành
phẩm chờ tiêu thụ, lưu kho chờ sản xuất hay tiêu thụ, cho đến việc xuất kho
sử dụng cho hoạt động sản xuất hay tiêu thụ.
Kiểm soát nội bộ chu trình HTK bao gồm các cơ chế nghiệp vụ, các quy
trình, các quy chế nghiệp vụ cộng với một cơ cấu tổ chức nhằm làm cho
hoạt động của doanh nghiệp được hiệu quả, hạn chế các gian lận và sai sót
trong quá trình nhập, xuất và quản lý tồn kho.
- Các thủ tục kiểm soát về nghiệp vụ mua hàng, nhập kho
Các thủ tục kiểm soát bao gồm: Việc lập Đơn đặt hàng phải có căn
cứ rõ ràng; người nhận hàng đếm, kiểm tra hàng và đối chiếu với
Đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mua hàng và yêu cầu mua hàng đã
được phê chuẩn; Kế toán kiểm tra, so sánh đối chiếu giữa các chứng
từ với nhau, đảm bảo các thông tin trùng khớp với nhau mới thực
hiện ghi sổ; những hóa đơn liên quan đến hàng đã mua nhưng đang
đi trên đường thì cần quản lý riêng; quy định thời hạn luân chuyển
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chứng từ mua hàng lên phòng kế toán để ghi sổ kịp thời; Lập bản kê

các chi phí được tính vào giá gốc của hàng mua; Đối chiếu số liệu
giữa hàng mua vào giữa thủ kho với kế toán chi tiết; Mở tài khoản
chi tiết để theo dõi nghiệp vụ mua hàng từ các bên liên quan.
- Các thủ tục kiểm soát về nghiệp vụ quản lý tồn kho
Các thủ tục kiểm soát bao gồm: bộ phận kho phải độc lập với bộ
phận mua hàng, bộ phận nhận hàng và kế toán; Định kỳ bộ phận độc
lập kiểm kê đối chiếu số liệu với thẻ kho và sổ kế toán chi tiết hàng
tồn kho; Mọi vật tư, hàng hóa nhập kho đều phải có đầy đủ chứng từ
chứng minh nguồn gốc; Sử dụng tài khoản ngoài bảng để theo dõi
vật tư không thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp; Quản lý riêng
biệt hàng tồn kho thuộc quyền kiểm soát và không thuộc quyền kiểm
soát của doanh nghiệp; Vật tư hàng hóa trong kho được nhập theo
thứ tự và xuất theo thứ tự nhập vào; Đánh giá chất lượng HTK qua
kiểm kê; Xây dựng bộ mã hàng tồn kho, theo dõi hàng gửi đi bán.
- Các thủ tục kiểm soát về nghiệp vụ xuất kho
Các thủ tục kiếm soát bao gồm: Bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư
phải lập Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư; Việc phê chuẩn xuất vật tư
phải được lập dựa trên lệnh sản xuất hoặc đơn đặt hàng đã được phê
chuẩn; Cách ly các chức năng lập, duyệt, thủ kho và kế toán; Các
nghiệp vụ xuất kho thành phẩm, hàng hóa phải căn cứ vào hợp đồng
bán hàng hoặc đơn đặt hàng đã được duyệt; Kế toán kiểm tra tính
hợp pháp của các chứng từ đối chiếu các thông tin giữa các chứng từ
với nhau, đảm bảo các thông tin trùng khớp mới thực hiện việc ghi
sổ; Sử dụng phiếu xuất kho được đánh số trước và ghi sổ theo thứ tự
đó.
1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng trong kiểm toán báo cáo tài
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính do Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA thực hiện

1.2.1 Mục tiêu hợp lý chung
Mục tiêu kiểm toán chung của kiểm toán khoản mục HTK là xác định tính
trung thực và hợp lý chung của khoản mục HTK. Trong thực tế áp dụng tại
Kreston ACA Việt Nam, những mục tiêu chung được cụ thể hóa thành các
mục tiêu đặc thù. Các mục tiêu đặc thù là cơ sở để Kreston ACA và các KTV
xác định các thủ tục kiểm toán. Bất kỳ thủ tục kiểm toán nào của Kreston
ACA đều phải hướng tới xác định ít nhất một mục tiêu đặc thù. Tổng hợp của
việc thỏa mãn các mục tiêu đặc thù, mục tiêu chung cũng được đáp ứng thỏa
mãn.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Mục tiêu hợp lý chung được cụ thể hóa thành các mục tiêu đặc thù như sau:
Bảng 1.1: Các mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu đối với nghiệp vụ Mục tiêu đối với số dư
Tính có thật
Tất cả các nghiệp vụ mua
hàng đã ghi sổ thể hiện số
hàng hoá mua trong kỳ.
HTK được phản ánh trên
bảng cân đối kế toán là
thực sự tồn tại.
Tính đầy đủ
Tất cả các nghiệp vụ mua,
kết chuyển và tiêu thụ HTK
xảy ra trong kỳ đều được
phản ánh trên sổ sách kế
toán và các báo cáo
Số dư tài khoản HTK đã
bao hàm tất cả nguyên vật
liệu, công cụ, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá hiện có tại

thời điểm lập BCĐKT
Quyền và nghĩa
vụ
Doanh nghiệp có quyền sở
hữu và sử dụng đối với số
HTK đã ghi trên sổ sách kế
toán của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quyền
đối với số dư hàng tồn kho
tại thời điểm lập BCĐKT
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tính toán và
đánh giá
Chi phí nguyên vật liệu và
hàng hoá thu mua, giá thành
sản phẩm, sản phẩm dở
dang phải được xác định
chính xác và phù hợp với
quy định của chế độ kế toán
hiện hành và các nguyên tắc
kế toán chung được chấp
nhận.
Số dư HTK phải được
phản ánh đúng giá trị thực
hoặc giá trị thuần của nó
tuân theo chế độ kế toán
hiện hành hoặc các
nguyên tắc chung được

chấp nhận.
Trình bày và
công bố
Số dư HTK phải được
phân loại và sắp xếp đúng
vị trí trên BCĐKT. Các
giải trình có liên quan tới
sự phân loại, căn cứ để
tính giá và phân bổ HTK
phải thích đáng.
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam thực
hiện
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai
trò quan trọng, nó chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc
kiểm toán. Đó không chỉ là quá trình nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản
cho một cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản đã được quy định thành
chuẩn mực đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân thủ khi tiến hành kiểm toán.
Chuẩn bị kiểm toán gồm 6 bước công việc như sau:
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.2: Các bước trong quy trình chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Thiết kế chương trình kiểm toán

Các bước công việc kế tiếp
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Trong quá trình chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính,
công ty kiểm toán tiến hành các công việc cần thiết như: Đánh giá khả năng
chấp nhận kiểm toán thông qua việc xem xét hệ thống kiếm soát chất lượng
hay xem xét tính liêm chính của ban giám đốc công ty khách hàng, liên lạc
với kiểm toán viên tiền nhiệm; nhận diện các lý do kiểm toán của công ty
khách hàng. Trên cơ sở đó công ty kiểm toán ước lượng quy mô phức tạp của
cuộc kiểm toán và lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc
kiểm toán. Và công việc cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch
kiểm toán là thực hiện việc ký kết hợp đồng giữa công ty và khách hàng.
Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi đánh giá khả năng kiểm toán của khách hàng và thực hiện các
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công việc chuẩn bị, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch tổng quát. Theo
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam chuẩn mực số 300 quy định kiểm toán viên
cần hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu
hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá
rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thực
hiện các công việc sau:
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
chung
- Thăm quan nhà xưởng
- Nhận diện các bên liên quan
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện
các thủ tục phân tích

Những thông tin cơ sở về khách hàng giúp KTV hiểu biết về các lĩnh
vực hoạt động kinh doanh của khách hàng thì những thông tin về nghĩa vụ
pháp lý sẽ giúp KTV nắm bắt được các quy trình có tính pháp lý ảnh hưởng
đến các hoạt động kinh doanh này như thế nào? Đó là các thông tin:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
- Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành hay trong vài năm trước
- Biên bản cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và ban giám đốc
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng
Bước 4: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Nếu ở các bước trên KTV chỉ mới thu thập được các thông tin mang
tính khách quan về khách hàng thì ở bước này KTV sẽ căn cứ vào các thông
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch phù
hợp.
Trọng yếu là khái niệm về quy mô và bản chất của các sai phạm về các
thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể
nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc rút ra
những kết luận sai lầm. Như vậy, trọng yếu là một khái niệm mang tính chất
tương đối hơn là một khái niệm có tính chất tuyệt đối. Và theo chuẩn mực
kiểm toán số 320 tính trọng yếu cần được xem xét qua các bước:
+ Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
+ Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu ở trên cho các khoản
mục trong đó có các khoản mục thuộc HTK.
+ Ước tính sai số và so sánh với quy mô về tính trọng yếu đã được
phân bổ cho từng khoản mục.
Do vậy đối với phần hành kiểm toán HTK, KTV sẽ ước tính mức
trọng yếu cần phân bổ cho từng HTK căn cứ vào tầm quan trọng, tỷ trọng

HTK trong BCTC và mức độ rủi ro của các khoản mục HTK theo đánh giá sơ
bộ của KTV và chi phí kiểm toán cho từng khoản mục.
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Công ty kiểm toán và KTV đưa ra ý kiến
nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót
trọng yếu. Mô hình rủi ro kiểm toán được mô tả như sau:
AR= IR x CR x DR.
Trong đó: AR là rủi ro kiểm toán
IR là rủi ro tiềm tàng
CR là rủi ro kiểm soát
DR là rủi ro phát hiện
Việc đánh giá mức rủi ro được KTV vận dụng những hiểu biết của
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mình về khách hàng để đánh giá. KTV cũng vận dụng mối quan hệ tỷ lệ
nghịch giữa rủi ro kiểm toán và trọng yếu để đưa ra mức đánh giá phù hợp,
các mức đánh giá rủi ro này sẽ được thực hiện cho cả BCTC và cho từng
khoản mục . Rủi ro kiểm toán đối với HTK cũng được xác định trong giai
đoạn này.
Bước 5: Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh
giá rủi ro kiểm soát:
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế IAS 400 quy định: “KTV cần phải có sự
hiểu biết phù hợp về hệ thống KSNB để lập kế hoạch kiểm toán và đề ra một
số biện pháp kiểm toán có hiệu quả. KTV cần phán đoán về mặt nghề nghiệp
để đánh giá các rủi ro kiểm toán và đề ra các quy trình kiểm toán nhằm hạn
chế rủi ro một cách có thể chấp nhận được”. Khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng về hàng tồn kho, kiểm toán viên tìm hiểu các vấn đề:
môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán HTK, các thủ tục kiểm soát hàng tồn
kho, kiểm toán nội bộ.
- Môi trường kiểm soát: bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong và bên

ngoài của khách hàng có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt
động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ như: đặc thù về quản
lý, cơ cấu tổ chức phân công phân nhiệm, theo dõi HTK, hệ thống quản lý và
giám sát HTK, công tác kế hoạch trong việc dự trữ, bảo quản, dự phòng
HTK Kiểm toán viên xem xét quan điểm của Ban Giám đốc về quản lý
HTK, xem xét tính trung thực trình độ đội ngũ bảo vệ, ghi chép kiểm tra kiểm
soát HTK, đồng thời đánh giá xem cơ cấu nhân sự có phù hợp với yêu cầu
thực tế quản lý HTK không…
- Hệ thống kế toán HTK: bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế
toán, tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp HTK, trong đó vấn đề lập
và luân chuyển chứng từ có vị trí hết sức quan trọng trong công tác kiểm soát
nội bộ của đơn vị. Kiểm toán viên xem xét hệ thống chứng từ gốc sử dụng
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong công tác quản lý HTK có được lưu trữ và bảo quản một cách hợp lý
không; công việc ghi chép nghiệp vụ nhập xuất kho vật tư thành phẩm hàng
hoá như thế nào, phân công cho ai, người đó có kiêm nhiệm các công việc
khác không…
- Các thủ tục kiểm soát đối với công tác mua hàng, nhập hàng, lưu trữ
và sản xuất HTK. Chúng được thiết lập bởi Ban Giám Đốc nhằm đạt được
mục tiêu quản lý dựa trên các nguyên tắc cơ bản phân công, phân nhiệm và
bất kiêm nhiệm. Kiểm toán viên không những phải kiểm tra sự tồn tại của các
thủ tục này mà còn phải xem xét tính liên tục và hữu hiệu của chúng.
- Kiểm toán nội bộ đối với HTK: là nhân tố cơ bản của hệ thống kiểm
soát nội bộ trong doanh nghiệp, được thiết kế độc lập để tiến hành kiểm tra và
đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ.
Để đánh giá hệ thống KSNB kiểm toán viên thường lập Bảng câu hỏi về
hệ thống KSNB đối với hàng tồn kho. Trên Bảng câu hỏi này phản ánh thông
tin: các mục tiêu của KSNB đối với hàng tồn kho, mô tả thực trạng của KSNB

mà kiểm toán viên thu thập được, nguyên tắc thiết kế các thủ tục kiểm soát
tương ứng với thực trạng đó. Ngoài ra, kiểm toán viên còn sử dụng phương
pháp lưu đồ và Bảng tường thuật để mô tả và đánh giá hệ thống KSNB. Căn cứ
vào hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng, kiểm toán viên sẽ đánh giá
rủi ro kiểm soát. Kiểm toán viên có thể đánh giá rủi ro kiểm soát theo yếu tố
định tính như các mức thấp, trung bình, cao hoặc tỷ lệ phần trăm.
Bước 6: Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các
KTV cũng như dự kiến về các tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu
thập.
Để lập được chương trình kiểm toán hoàn chỉnh phù hợp với khoản mục được
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lựa chọn kiểm toán ở Công ty khách hàng thì công việc đầu tiên là phải thiết
kế nội dung chương trình kiểm toán. Đó là việc xác định các thủ tục kiểm
toán để thu thập bằng chứng kiểm toán và việc xác định quy mô mẫu chọn
đảm bảo tính đại diện của khoản mục cần kiểm toán. Việc vận dụng các thủ
tục là tuỳ thuộc vào từng phần hành kiểm toán. Thông thường các công ty
kiểm toán đều nghiên cứu xây dựng cho mình các chương trình kiểm toán
mẫu, đặc thù của mình cho từng phần hành.
Khi tiến hành thiết kế chương trình kiểm toán HTK, kiểm toán viên
phải xác định các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với hàng tồn kho (thông
qua phỏng vấn, quan sát hàng tồn kho, đối chiếu sổ kế toán hàng tồn kho ),
quy mô chọn mẫu hàng tồn kho (hàng tồn kho được lựa chọn phải mang tính
đại diện cao), những phần tử được chọn và thời gian áp dụng các thủ tục kiểm
toán hàng tồn kho đã được lựa chọn.
Chương trình kiểm toán HTK là căn cứ để phối hợp công việc giám sát
và kiểm tra cuộc kiểm toán đồng thời nó còn được KTV sử dụng để ghi chép

các công việc đã thực hiện làm căn cứ để kiểm soát chất lượng công tác kiểm
toán HTK. Chương trình kiểm toán này sẽ theo kiểm toán viên trong suốt quá
trình kiểm toán HTK và có thể có những sửa đổi trong từng trường hợp cụ thể.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán
thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực kế hoạch, chương
trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và
hợp lý của Bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ
và tin cậy.
Các căn cứ để KTV thực hiện kiểm toán HTK gồm:
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Sổ tổng hợp, chi tiết các tài khoản HTK và tài khoản chi phí
- Sổ kho, báo cáo kho, biên bản kiểm kê HTK
- Bảng tổng hợp HTK
- Các chứng từ, tài liệu về nhập, xuất, chi phí và tính giá thành sản
phẩm có liên quan.
Do mối quan hệ mật thiết giữa khoản mục HTK với khoản mục chi phí
và tính giá thành sản phẩm nên trong quá trình kiểm toán, KTV cần phối hợp
thực hiện các kỹ thuật kiểm toán nhằm tiết kiệm thời gian công sức và chi phí
kiểm toán.
1.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát hàng tồn kho
Theo chuẩn mực Kiểm toán số 500 thì thử nghiệm kiểm soát là việc
kiểm tra để thu thập bằng chứng Kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận
hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ đó, thử
nghiệm kiểm soát với HTK hướng tới việc thu thập bằng chứng kiểm toán về

sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống
KSNB với hàng tồn kho, khẳng định lại mức đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm
soát với HTK. Để đạt được mục tiêu này các thử nghiệm kiểm soát được tiến
hành theo từng chức năng của hàng tồn kho và với từng cơ sở dẫn liệu.
Thử nghiệm kiểm soát với chức năng mua vào:
+Xem xét có sự tồn tại một phòng mua hàng độc lập với các phòng
khác hay không?
+ Xem xét có người giám sát đối với tất cả các nghiệp vụ mua hàng hay
không?
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Xem xét việc xử lý đơn đặt hàng có đúng theo quy trình của doanh
nghiệp, có dầy đủ các chứng từ cần thiết theo quy định hay không? Đơn đặt
hàng, hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ khác có chữ ký của cấp có
thẩm quyền hay không?
+ Xem xét người mua hàng, thủ quỹ, thủ kho và kế toán HTK có độc
lập với nhau không?
+ Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn của các nghiệp vụ mua hàng có
đúng cấp có thẩm quyền không, dấu hiệu kiểm soát nội bộ trên các hoá đơn
của người bán, báo cáo nhận hàng, phiếu yêu cầu mua, đơn đặt hàng.
+Kiểm tra dấu hiệu của sự huỷ bỏ như phần gạch thừa của chứng từ để
đảm bảo chứng từ không bị sử dụng lại.
+ Theo dõi một chuỗi các đơn đặt mua và báo cáo nhận hàng để đảm
bảo các nghiệp vụ mua đều được ghi sổ.
Thử nghiệm kiểm soát với chức năng nhận hàng, lưu kho:
+ Quan sát và điều tra việc sử dụng kho bãi, nhân viên bảo vệ, việc
kiểm kê hàng tồn kho và việc thực hiện kiểm kê lại, việc đánh dấu riêng từng
loại hàng tồn kho.
+ Kiểm toán viên kiểm tra dấu hiệu của KSNB với chức năng nhận

hàng trong biên bản giao nhận, phiếu nhập kho( chữ ký của người giao hàng
và thủ kho khi nhận hàng hoá, các chứng từ minh chứng về HTK, phỏng vấn
để xem xét sự độc lập của người giao hàng với người nhận hàng.
+ Kiểm toán viên quan sát tính liên tục của chứng từ HTK để đảm bảo
hệ thống kiểm soát nội bộ có quy định việc dùng các chứng từ hàng tồn kho
được đánh dấu trước. Đồng thời, kiểm toán viên phỏng vấn và quan sát để
kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của chứng từ gốc, đối chiếu chứng từ gốc với sổ
chi tiết và đối chiếu sổ chi tiết với sổ tổng hợp hàng tồn kho.
Thử nghiệm kiểm soát với chức năng xuất kho vật tư, hàng hoá:
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Xem xét các lần xuất vật tư, hàng hoá có phiếu yêu cầu sử dụng vật
tư hàng hoá hay không? Và xem xét phiếu yêu cầu sử dụng vật tư hàng hoá đã
được phê duyệt từ các đơn vị sử dụng hay chưa?
+ Kiểm tra việc lập các phiếu xuất kho, xem xét số lượng trên phiếu
xuất kho có khớp với số liệu trên phiếu yêu cầu sử dụng vật tư hàng hoá hay
không?
+ Xem xét tính độc lập của thủ kho với người nhận hàng và với kế toán
hàng tồn kho.
Kiểm toán viên có thể thực hiện các thủ tục kiểm soát nói trên bằng
cách quan sát trực tiếp hoặc tiếp cận và phỏng vấn với nhân viên của Công ty
hoặc trực tiếp giám sát một số lần xuất kho để thu thập thêm bằng chứng.
Thử nghiệm kiểm soát đối với chức năng sản xuất:
Nghiệp vụ sản xuất được bắt đầu từ khi vật tư được xuất kho đưa đến
các phân xưởng. Các bộ phận sản xuất ở phân xưởng xem xét số lượng, chất
lượng và chủng loại có đúng theo yêu cầu hay lệnh sản xuất không, và các bộ
phận đó kiểm soát nắm chắc tất cả các tình hình, quá trình sản xuất tại phân
xưởng. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có một cơ cấu kiểm soát nội bộ đối với
kế toán chi phí sản xuất được tính đúng và tính đủ cho từng đối tượng.

+ Xem xét việc tổ chức quản lý và theo dõi sản xuất ở các phân xưởng.
+ Theo dõi quy trình và cách thức làm việc của nhân viên thống kê
phân xưởng, cũng như sự giám sát của quản đốc phân xưởng có thường xuyên
và chặt chẽ không?
+ Xem xét việc ghi chép nhật ký sản xuất của từng bộ phận kiểm tra
chất lượng ở phân xưởng và tính độc lập của bộ phận này với bộ phận kiểm
nhận hàng nhập kho.
+ Xem xét việc lập báo cáo sản xuất phân xưởng.
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Xem xét quá trình kiểm soát công tác kế toán chi phí của doanh
nghiệp có được thực hiện thường xuyên không? Điều đó được thể hiện thông
qua các dấu hiệu kiểm tra sổ sách kế toán chi phí của người có trách nhiệm và
độc lập với người ghi sổ kế toán hàng tồn kho và người quản lý hàng tồn kho.
+ Xem xét quy trình và thủ tục kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang có
tuân thủ tính nguyên tắc và nhất quán giữa kỳ này với kỳ trước hay không?
Đồng thời xem xét sự giám sát giữa người có trách nhiệm trong việc đánh giá
và kiểm kê sản phẩm dở dang.
+ Phỏng vấn để xác định sự hiện hữu của các thủ tục kiểm soát nội bộ
với chức năng sản xuất( sử dụng hệ thống các định mức hay kế hoạch cho sản
xuất, hay việc đối chiếu giữa các số liệu thực xuất cho sản xuất với định mức,
đối chiếu giữa số liệu sản xuất thực tế trên báo cáo sản xuất với kế hoạch, đối
chiếu các loại chi phí trong chi phí hàng tồn kho với số liệu có liên quan của
công việc kế toán khác.
1.3.2.2 Thực hiện các thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích thường được áp dụng trong giai đoạn này bao
gồm: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
* Kiểm tra tính hợp lý: Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra tính hợp lý
của hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường dựa vào:

+ Nghiên cứu mối quan hệ của thông tin phi tài chính và thông tin tài
chính về hàng tồn kho. VD: đối với khách hàng lưu trữ hàng tồn kho trong
nhiều kho khác nhau, Kiểm toán viên có thể so sánh giữa số lượng hàng tồn
kho dự trữ trong kho với diện tích có thể chứa của kho đó.
+ So sánh số liệu hàng tồn kho của doanh nghiệp với chỉ tiêu thống kê
bình quân của ngành. Tuy nhiên kiểm toán viên cũng cần chú ý tới đặc điểm
riêng, tình hình kinh doanh đặc trưng của doanh nghiệp để có được nhận xét
một cách thích đáng.
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+So sánh số liệu giữa hàng tồn kho thực tế với định mức hàng tồn kho
của doanh nghiệp nếu có. Khi đơn vị sử dụng định mức hàng tồn kho, kiểm
toán viên nên xem xét tính hợp lý chung của các căn cứ để xây dựng định
mức hàng tồn kho, để việc so sánh thực tế tồn kho với định mức có hiệu quả
cao hơn…
* Phân tích xu hướng: là việc phân tích những thay đổi theo thời gian
của hàng tồn kho.
+ So sánh giá vốn hàng bán giữa các tháng, các kỳ với nhau để phát
hiện ra sự thay đổi đột biến của một kỳ nào đó.
+ Phân tích hàng tồn kho trong mối quan hệ với các khoản mục cấu tạo
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất như khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Qua đó có thể cho phép kiểm toán viên phát hiện ra các dấu hiệu
không bình thưòng của mỗi yếu tố trong mối quan hệ chung.
+ Tiến hành đối chiếu các biến động tồn kho trong kỳ để từ đó phát hiện
những thay đổi bất thường trong kỳ:
Tồn đầu kỳ + Mua trong kỳ – Giá vốn hàng bán = Tồn cuối kỳ.
+ So sánh giá thành đơn vị hàng tồn kho kỳ này với kỳ trước, hoặc so
sánh tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu hay nhân công trực tiếp trong một đơn vị

sản phẩm thực tế với năm trước để thấy mức biến động trong chi phí thành
phẩm. Khi xem xét chi phí nguyên vật liệu trong giá thành đơn vị thì lại xem
xét đến số lượng và đơn giá của nguyên vật liệu đó.
Khi so sánh đơn giá hàng tồn kho với năm trước, kiểm toán viên cũng
lưu ý đến giá đơn vị các mặt hàng được xác định là chiến lược của doanh
nghiệp, vì có thể giá các sản phẩm chiến lược tăng hoặc giảm bất thường so
với năm trước sẽ làm ảnh hưởng trọng yếu tới khoản mục hàng tồn kho.
* Phân tích tỷ suất:
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một số tỷ suất quan trọng mà Kiểm toán viên thường hay sử dụng để
Kiểm toán hàng tồn kho có thể bao gồm:
+ Tỷ suất lãi gộp:
Tổng lãi gộp
Tỷ suất lãi gộp =
Tổng doanh thu
+ Số vòng quay hàng tồn kho:
Bình quân hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Tổng giá vốn hàng bán
Hai tỷ số này có thể giúp Kiểm toán viên đánh giá tính hợp lý của giá
vốn hàng bán. Nếu tỷ suất lợi nhuận thô quá thấp hoặc tỷ lệ quay vòng hàng
tồn kho quá cao so với dự kiến của Kiểm toán viên có thể do đơn vị khách
hàng đã khai tăng giá vốn hàng bán hoặc khai giảm hàng tồn kho.
* Các thủ tục phân tích khác:
Khi thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản nói trên nếu thấy có sự biến
động lớn về giá trị hàng tồn kho, kiểm toán viên có thể thực hiện sâu hơn các
thủ tục phân tích. Việc thực hiện như vậy đòi hỏi phải chú trọng đến việc xác
định mức độ trọng yếu và giá trị trọng yếu nói chung và với hàng tồn kho nói

riêng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Khi đó kiểm toán viên ước tính giá
trị hàng tồn kho năm kiểm toán, xác định chênh lệch giữa giá trị ước tính và
giá trị ghi sổ. Sau đó xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được với hàng
tồn kho, xác định chênh lệch đó có phải là chênh lệch trọng yếu để kiểm tra
chi tiết hay không. Nếu đó là chênh lệch trọng yếu, kiểm toán viên sẽ phải xác
định thực hiện nhiều hơn thủ tục kiểm tra chi tiết.
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Việc ước tính giá trị hàng tồn kho được thực hiện bằng nhân số lượng
với đơn giá hàng tồn kho. Trong đó:
+ Số lượng hàng tồn kho được lấy trên biên bản kiểm kê. Khi không
tham gia kiểm kê, kiểm toán viên lấy số liệu là số lượng hàng tồn kho đã được
kiểm toán viên cộng trừ lùi về ngày kết thúc niên độ.
+ Đơn giá hàng tồn kho được sử dụng là đơn giá của hàng tồn kho vào
ngày kết thúc niên độ kế toán năm trước kiểm toán, khi đơn giá đó đã được
kiểm toán. Trong trường hợp đơn giá năm trước không được kiểm toán, kiểm
toán viên có thể sử dụng đơn giá hàng tồn kho bình quân.
- Việc xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được, xem xét chênh
lệch với hàng tồn kho dựa trên cơ sở tính toán được giá trị trọng yếu với hàng
tồn kho.
Như vậy với việc sử dụng các thủ tục phân tích kiểm toán viên có thể
nhận định được xu hướng biến động của những bất thường xảy ra đối với
khoản mục hàng tồn kho. Đồng thời thủ tục phân tích cũng giúp kiểm toán
viên định hướng trong việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết hàng tồn
kho.
1.3.2.3 Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết với HTK là kiểm tra công tác kế toán các nghiệp vụ
sản xuất và chi phí hàng tồn kho, kiểm tra quan sát vật chất hàng tồn kho,
kiểm tra quá trình định giá và ghi sổ.

Quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho
Quan sát kiểm kê vật chất HTK là công việc mà kiểm toán viên có mặt
tại thời điểm mà cuộc kiểm kê hàng tồn kho được tiến hành. Bằng các biện
pháp quan sát, khảo sát, thẩm vấn thích hợp để kiểm toán xác định sự tồn tại
vật chất và tính chính xác của hàng tồn kho kiểm kê, cũng như các vấn đề liên
quan đến hàng tồn kho về quyền sở hữu và chất lượng hàng tồn kho.
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong khi thực hiện thủ tục kiểm toán này, kiểm toán viên cần thu thập
các thông tin để đánh giá tính tin cậy của các thủ tục kiểm kê HTK mà ban
quản lý áp dụng, có như vậy KTV mới có thể tin cậy vào kết quả mà ban quản
lý cung cấp cho.
Thủ tục kiểm toán sử dụng trong quá trình quan sát vật chất hàng tồn
kho chủ yếu là đối chiếu trực tiếp, quan sát và điều tra( trao đổi, phỏng vấn
với nhân viên, gửi thư xác nhận đối với bên thứ ba). Các thủ tục được thực
hiện theo các mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho:
Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Kiểm toán 50A
25

×