Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hoàng Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.79 KB, 128 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 2 Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 3 Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
HĐQT: Hội Đồng Quản Trị
CP ĐTXD: cổ phần đầu tư xây dựng
KT: kế toán
TSCĐ: tài sản cố định
GTGT: giá trị gia tăng
BHXH: bảo hiểm xã hội
TL: tỉ lệ
CL: chênh lệch
BCTC: báo cáo tài chính
NS: ngân sách
VNĐ: Việt Nam Đồng
QĐ: quyết định
BTC: Bộ Tài Chính
NTGS: ngày tháng ghi sổ
SH: số hiệu
NT: ngày tháng
TKĐƯ: tài khoản đối ứng
NCTT: nhân công trực tiếp
QLDN: quản lí doanh nghiệp
HĐGK: hợp đồng giao khoán
ĐXL: đội xây lắp


BHYT: bảo hiểm y tế
KPCĐ: kinh phí công đoàn
GPMB: giải phóng mặt bằng
CPSXKD: chi phí sản xuất kinh doanh
DD: dở dang
NVLTT: nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT: nhân công trực tiếp
SXC: sản xuất chung
MTC: máy thi công
KC: kết chuyển
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 4 Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt thời gian qua, nền kinh tế của Việt Nam đã tăng trưởng một
cách nhanh chóng để theo kịp với xu hướng hội nhập toàn cầu của toàn thế giới
và Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới(WTO).
Đây vừa là điều kiện thuận lợi đối với Việt Nam, nhưng cũng đồng thời đặt ra
rất nhiều thách thức đối với Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh trong việc khẳng định vị thế của mình trên cả thương
trường trong nước và quốc tế.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất trang bị tài sản cố
định, năng lực sản xuất cho các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động
xây dựng cơ bản mang tính chất đặc thù khác với ngành sản xuất khác cả về
phương thức tổ chức sản xuất, đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý. Trong
những năm qua cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Nhà
nước, hoạt động xây dựng cơ bản không ngừng phát triển, khẳng định vị trí
quan trọng trong nền kinh tế. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới,
hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý kinh tế trong đó có kế toán - một cụng cụ
quản lý kinh tế quan trọng.

Với đặc điểm nổi bật của các ngành xây lắp là có vốn đầu tư lớn, thời
gian thi công gồm nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là phải quản lý vốn đầu tư tốt,
có hiệu quả đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong
quá trình sản xuất, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tăng cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Để giải quyết được vấn đề trên mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng cần có những thông tin phục vụ cho quản lý sản xuất
kinh doanh đặc biệt là các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Do vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
trong những công cụ hết sức hữu hiệu và đắc lực. Chi phí sản xuất được tập hợp
một cách chính xác kết hợp với việc tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm sẽ
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 5 Khoa Kế toán – Kiểm toán
làm lành mạnh các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích
cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với quá trình học
tập tại trường và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Hoàng Minh được sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán Công ty, em
đã đi sâu nghiên cứu đề tài: " Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hoàng Minh"
Kết cấu chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 phần
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hoàng Minh.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hoàng
Minh.
Do kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết

của em còn nhiều thiếu xót. Em mong được sự giúp đỡ và chỉ bảo của thầy cô và
các bạn
Em xin trân thành cảm ơn!
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra
cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. So với các ngành sản xuất khác, kinh
doanh xây lắp có những đặc điểm kỹ thuật đặc trưng được thể hiện ở sản phẩm
và phương pháp tổ chức sản xuất.
1.1.1. Sản phẩm xây lắp.
-Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Vì vậy
việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán, thiết kế thi công.
Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải so sánh với dự toán và lấy dự toán làm
thước đo.
-Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay
theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó tính
chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp thể hiện không rõ.
-Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, trong khi đó các điều kiện sản
xuất (xe máy, phương tiện, thiết bị, thi công…) phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm nên gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý chi phí và tính giá thành
sản phẩm.
-Sản phẩm xây lắp được sản xuất ngoài trời nên phụ thuộc rất nhiều vào

điều kiện tự nhiên (mưa, gió, nắng…). Điều kiện tự nhiên thuận lợi hay không
thuận lợi có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cũng như giá thành sản xuất thực
tế của công trình.
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
-Sản phẩm xây lắp được sử dụng trong thời gian dài nên đảm bảo thi công
đúng theo chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật như trong dự toán thiết kế, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
1.1.2. Tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp.
-Sản xuất sản phẩm xây lắp diễn ra trong điều kiện ngoài trời nên gặp nhiều
rủi ro gây nên những thiệt hại lớn bất ngờ (như thiệt hại về ngừng thi công hay
kéo dài thời gian thi công của công trình). Những thiệt hại này cần được theo dõi
một cách chặt chẽ và có phương pháp hạch toán phù hợp căn cứ vào nguyên
nhân gây ra.
-Sản xuất xây lắp diễn ra trong thời gian dài do vậy phải tổ chức sản xuất
hợp lý nhằm đẩy mạnh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để tránh những
rủi ro, tổn thất và ứ đọng vốn trong kinh doanh.
-Hoạt động xây lắp thường diễn ra trong điều kiện thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do vậy doanh nghiệp phải lựa chọn
phương án thi công thích hợp.
-Quá trình sản xuất diễn ra trong phạm vi hẹp nhưng với số lượng nhân
công và vật liệu lớn đòi hỏi công tác tổ chức xây lắp phải diễn ra với sự phối
hợp đồng bộ chặt chẽ giữa các giai đoạn và các bộ phận công việc.
-Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay chủ yếu
theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng
công việc cho các đơn vị trong nội bộ các doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn
không chỉ có tiền lương mà còn đầy đủ chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi
công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
1.1.3. Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp.

-Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải
lập theo khoản mục chi phí, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm sau:
-Kế toán chi phí sản xuất nhất thiết phải được phân tách theo từng khoản
mục chi phí, từng hạng mục công trình cụ thể nhằm thường xuyên so sánh, kiểm
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 8 Khoa Kế toán – Kiểm toán
tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch,
hụt dự toán và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Đối tượng hạch toán chi phí có thể là toàn bộ công trình, các đơn đặt hàng,
các giai đoạn kỹ thuật quy ước… Vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm theo từng hạng mục hay giai đoạn của công trình.
-Giá thành lắp đặt công trình không bao gồm giá trị vật tư thiết bị do chủ
đầu tư chuyển đến mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra
có liên quan đến công trình xây lắp đó.
-Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu gồm: giá trị vật kiến trúc và
các giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm,
điều hoà nhiệt độ…
1.2. Chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Chi phí sản xuất.
-Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ
nhất định.
-Tuy nhiên khi tiến hành xây dựng không phải tất cả các chi phí đều liên
quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp mà còn có các khoản chi phí
khác ngoài sản xuất như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả cho các khoản
phạt về vi phạm hợp đồng, hao hụt vật tư ngoài định mức… Vì thế chúng ta cần

phân biệt được sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu.
- Chi phí sản xuất và những khoản chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất.
Ngược lại chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, hàng hoá, tài sản, tiền
vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì? Chi phí và chi tiêu
là hai khái niệm khác nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi
tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp gồm toàn
bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh tính
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 9 Khoa Kế toán – Kiểm toán
vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lượng mà còn khác nhau
về thời gian, có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế lại chưa chi
tiêu (chi phí trích trước) và có những khoản chi tiêu kỳ này lại không được tính
vào chi phí (chi mua vật liệu nhập kho nhưng chưa sử dụng). Sở dĩ có sự khác
nhau giữa chi tiêu và chi phí trong doanh nghiệp là do tính chất vận động,
phương thức chuyển dịch giá trị từng loại tài sản vào quá trình sản xuất kinh
doanh và kỹ thuật hạch toán chung.
-Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp phát sinh thường xuyên, liên
tục trong suốt quá trình hoạt động. Vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý một
cách có hiệu quả, chi phí sản xuất phải tập hợp theo từng thời kỳ (tháng, quý,
năm) phù hợp với kỳ báo cáo, thời gian xây dựng và đưa vào sử dụng. Hạch
toán chi phí đúng, hợp lý, hợp lệ để đảm bảo tính đúng giá thành sản phẩm. Giá
bán sản phẩm xây dựng là giá thoả thuận trước với nhà đầu tư nên phải đảm bảo
hạch toán chi phí chính xác mới đảm bảo có lãi.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
-Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế khác nhau. Việc hạch toán chi phí theo từng tiêu thức sẽ nâng cao
tính chi tiêu của thông tin, là cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn và tăng cường hạch toán kinh tế trong các đơn vị xây lắp.
-Với lý do trên để phục vụ công tác quản lý chi phí sản xuất có thể tiến

hành phân loại theo những tiêu thức sau:
a/ Phân loại theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế thì
được tập trung vào một yếu tố, không kế chi phí phát sinh ở đâu, dùng vào mục
đích gì. Trong doanh nghiệp xây lắp gồm những yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: xi măng, sắt, thép, gạch, vôi, đá, cát, sỏi…
- Chi phí công cụ dụng cụ: cốp pha, máy dầm, máy bơm, cuốc, xẻng…
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lương và các khoản phải trả cho người
lao động.
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 10 Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất là cơ sở lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế
hoạch quỹ lương, kế hoạch vốn giúp cho việc thực hiện công tác kế toán cũng
như công tác quản lý chi phí sản xuất trở nên thuận lợi hơn.
b/ Phân loại theo mối quan hệ của chi phí và quy trình sản xuất.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm: nguyên vật liệu
xây dựng, tiền lương công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công.
Chi phí này thường xuyên chiếm một tỷ lệ cao trong tổng chi phí của doanh
nghiệp.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, thường phát sinh ở bộ phận quản lý. Vậy
kế toán phải phân bổ cho nhiều đối tượng liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương
pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác hợp lý.
c/ Phân loại theo khoản mục chi phí.

Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích của chi phí trong sản xuất để
chia ra các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các hao phí về nguyên,
vật liệu, thiết bị mà đơn vị xây lắp bỏ ra để tạo nên thực thể công trình như: vật
liệu chính, vật liệu phụ, thiết bị lắp đặt, các khối kiện bê tông…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của
doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc như: tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 11 Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Chi phí sử dụng máy thi công: gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị
xây lắp bỏ ra liên quan trực tiếp đến việc sử dụngmáy thi công phục vụ cho xây
dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất phát sinh
trong phạm vi phân xưởng và tổ đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân
xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Trong hoạt động xây lắp khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ còn tính trên
cả lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý đội (thuộc danh sách lao động trong doanh nghiệp), khấu hao
tài sản cố định dùng cho phân xưởng bộ phận sản xuất; chi phí đi vay nếu được
vốn hoá tính vào giá trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở dang, chi phí
sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp và những chi phí khác liên quan tới
hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Cách phân loại chi phí theo khoản mục giúp cho việc quản lý chi phí theo
định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, lập kế hoạch giá thành

định mức chi phí cho kỳ sau.
d/ Ngoài ra dựa theo tính chất của chi phí thì chi phí sản xuất còn được chia
làm chi phí bất biến và chi phí khả biến.
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với
biến động về mức độ hoạt động. Nó biến đổi theo căn cứ được xem là nguyên
nhân phát sinh ra chi phí đó.
Biến phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì ổn định, không thay đổi.
Biến phí khi không có hoạt động thì bằng không. Tổng các biến phí thay đổi khi
sản lượng sản phẩm thay đổi.
- Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí không thay đổi khối lượng
hoạt động thay đổi. Định phí giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh
nghiệp. Định phí có những đặc điểm sau:
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 12 Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Tổng định phí giữ nguyên khi khối lượng sản phẩm thay đổi trong phạm
vi phù hợp.
+ Định phí tính trên một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi,
trong các yếu tố của chi phí sản phẩm thì chỉ có một số yếu tố như chi phí sản
xuất chung được xét vào định phí như: chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao
nhà xưởng của doanh nghiệp, chi phí khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng trong
phân xưởng theo phương pháp khấu hao đường thẳng, thuế nhà đất của phân
xưởng, chi phí bảo hiểm chống trộm, chống cháy của phân xưởng.
Tóm lại mỗi cách phân loại có một ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu cầu
quản lý, từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung
thông tin cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất các chi phí thực tế phát sinh.
1.2.1.3. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
-Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định phạm
vi giới hạn của chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu
chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích và tính giá thành sản phẩm.

-Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có
sự khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức kinh doanh,
yêu cầu và trình độ quản lý cũng như qui trình sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp. Mặt khác, sản phẩm xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp, sản phẩm
đơn chiếc, thời gian thi công dài nên tuỳ thuộc vào công việc cụ thể và trình độ
quản lý của doanh nghiệp mà có đối tượng hạch toán chi phí khác nhau. Đối
tượng tập hợp chi phí có thể là công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng
hay từng giai đoạn công việc cụ thể…
-Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng hạch toán, tập
hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức tốt
công tác chi phí. Xác định đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng
cường quản lý sản xuất, cho hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp và tính toán
giá thành kịp thời, chính xác.
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 13 Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.1.4. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp là một hệ thống các phương
pháp được sử dụng để tập hợp và phân bổ loại chi phí phát sinh trong phạm vi
giới hạn của đối tượng kế toán chi phí. Với mỗi đối tượng cụ thể kế toán sẽ xác
định phương pháp hạch toán thích hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp có những
phương pháp hạch toán chi phí sau:
a/ Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
áp dụng khi đối tượng hạch toán chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công
trình hay hạng mục công trình. Chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hạng
mục công trình nào hay nhóm công trình nào thù tập hợp cho công trình đó theo
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp: áp dụng đối với các chi phí sản xuất có quan hệ
trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Kế toán tổ chức ghi chép ban

đầu theo đúng đối tượng, từ đó tập hợp số liệu.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: sử dụng các tiêu thức phân bổ cho phù
hợp với từng loại chi phí.
+ Xác định hệ số phân bổ (H):
n
T
C
T
C
H
Σ
==
Với: C: là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T
n
: là tổng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
T: là tổng tiêu chuẩn cần phân bổ.
+ Từ đó xác định được chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng liên
quan.
C
n
= T
n
x H
Với: C
n
: là chi phí đã phân bổ của đối tượng n.
b/ Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
Trong kỳ, chi phí phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng
riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn

SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 14 Khoa Kế toán – Kiểm toán
đặt hàng sẽ là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
c/ Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị thi công (công trường, đội
thi công).
-Các chi phí được tập hợp theo từng đơn vị thi công. Trong từng đơn vị thi
công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như công trình, hạng
mục công trình… Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí phát sinh ở từng công trình,
hạng mục công trình đó bằng phương pháp gián tiếp, phương pháp tổng cộng chi
phí…
-Với các phương pháp này kế toán phải căn cứ vào đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất, điều kiện bảo quản, sử dụng vật tư, lao động, trình độ quản lý và
hạch toán của đơn vị để lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất,
đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, có một số yếu tố chi phí phát
sinh liên quan đến nhiều đối tượng, kế toán không chỉ quan têm đến việc tập hợp
chi phí liên quan đến một đối tượng mà còn phải phân bổ các khoản chi phí một
cách chính xác và hợp lý theo một trong hai phương pháp: phân bổ trực tiếp
hoặc gián tiếp.
-Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm rất nhiều loại khác
nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành cũng khác
nhau. Khi phát sinh chi phí, trước hết chi phí được biểu hiện theo yếu tố chi phí
mới biểu hiện thành khoản mục giá thành. Vì thế khi tập hợp chi phí và tính giá
thành phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý và khoa học như sau:
Bước 1: Tập hợp các khoản chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng
công trình, hạng mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có
liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối
lượng lao vụ phục vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có

liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 15 Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp.
-Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm hai mặt: hao phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất thể hiện sự hao phí. Để đánh giá xem
chất lượng kinh doanh của các đơn vị kinh tế, chi phí phải được xem xét trong
mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đó cũng là vấn đề cơ bản của quá
trình sản xuất. Quan hệ này đã làm nảy sinh khái niệm giá thành sản phẩm.
-Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí
lao động sống và lao động vật hoá chi ra để tiến hành sản xuất ra một đơn vị
khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Trong đó sản phẩm xây lắp có thể là kết
cấu công việc, giai đoạn công việc có thiết kế và có dự toán, có thể là công trình,
hạng mục công trình hoàn thành.
-Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, những chi phí này phải được bồi hoàn
phục vụ cho việc tái sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất được đưa vào
giá thành sản phẩm phải phản ánh giá trị thực của các tư liệu sử dụng cho sản
xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống.
-Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế, chất lượng tổng hợp quan trọng nhất bao
quát mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp. Việc
áp dụng qui trình mới hiện đại hoàn thiện kỹ thuật thi công, sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu, sử dụng hợp lý số nhân công hiện có… đều nhằm mục tiêu hạ
giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì khi nhận thầu
một công trình thì giá bán(giá nhận thầu)đã được xác định trước khi thi công hay
giá bán có trước giá thành thực tế, do đó giá thành thực tế quyết định tính lỗ, lãi

của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Xuất phât từ đặc điểm của ngành xây lắp là sản phẩm sản xuất ra(công
trình, vật kiến trúc …) có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài mà hình thành
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 16 Khoa Kế toán – Kiểm toán
nên các chỉ tiêu giá thành khác nhau. Hiện nay giá thành sản phẩm xây lắp được
phân loại theo các cách sau:
a/ Căn cứ vào thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành thì giá thành sản phẩm
xây lắp gồm 3 loại:
*/ Giá dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hình thành khối lượng công
trình xây lắp, được xác định theo định mức và theo khung giá quy định áp dụng
theo từng vùng lãnh thổ, từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành
dự toán
=
Giá dự toán của
công trình
-
Lợi nhuận
định mức
Trong đó:
+ Giá dự toán của công trình là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh
nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị. Đồng thời cũng làm căn cứ để
các cơ quan quản lý nhà nước giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp cấu kiện,
lắp ráp các máy móc thiết bị. Nó gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi
nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nước qui định để tích luỹ cho xã hội

do ngành xây dựng cơ bản tạo ra.
*/ Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu được xác định dựa trên giá thành dự toán
gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp
được lập dựa vào chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp, về nguyên tắc định
mức nội bộ phải tiên tiến hơn (thấp hơn) định mức dự toán:
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành
dự toán
-
Mức hạ giá
thành dự toán
Với doanh nghiệp không có giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch được
xác định dựa trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kỹ thuật
của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp,
là cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giá thành và hạ giá thành của doanh
nghiệp. Mức hạ giá thành dự toán dựa trên điều kiện doanh nghiệp có thể khai
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 17 Khoa Kế toán – Kiểm toán
thác được nguồn nguyên vật liệu rẻ, chất lượng tốt, chi phí vận chuyển thấp.
*/ Giá thành thực tế là chỉ tiêu giá thành được xác định theo hao phí thực tế
liên quan đến khối lượng xây lắp hình thành gồm chi phí định mức, chi phí vượt
định mức và các chi phí khác.
Về nguyên tắc mối quan hệ giữa ba loại giá thành trên phải đảm bảo như sau:
Giá thành
dự toán
>
Giá thành

kế hoạch
>
Giá thành
thực tế
Việc so sánh giữa giá thành thực tế so với giá thành dự toán cho phép ta
đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp trong mỗi quan hệ với các doanh
nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giữa giá thành thực tế so với giá thành kế
hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay còn non yếu của doanh nghiệp xây lắp
trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của bản thân
doanh nghiệp.
b/ Căn cứ vào phạm vi tính giá thành thì giá thành được chia ra làm hai loại:
*/ Giá thành hoàn chỉnh : gồm tất cả các chi phí liên quan đến công trình,
hạng mục công trình dược bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận. Chỉ tiêu này
cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công
trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình, nhưng lại không đáp ứng kịp thời
các số liệu cần thiết cho việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong suốt quá trình thi công công trình.
Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành (thực
chất là giá bán) sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: là giá do chủ đầu tư đưa ra để các doanh nghiệp
căn cứ vào đó tính giá thành sản phẩm của mình (còn gọi là giá dự thầu công
tác xây lắp).
- Giá đấu thầu xây lắp: là loại già thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng
được ký kết giữa chủ đầu tư và và đơn vị xây lắp sau khi thoả thuận giao nhận
thầu. Về nguyên tắc giá thành hợp đồng chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu
thầu công tác xây lắp.
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 18 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Việc áp dụng các loại các loại giá thành sản phẩm xây lắp trên là yếu tố

quan trọng của việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng tạo sự
mềm dẻo trong quan hệ giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp thông qua quan hệ
tiền hàng.
-Qua phần lý luận trên ta có thể thấy giưa chi phí sản xuất xây lắp và giá
thành sản xuất xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất
để tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt
kết quả của quá trình sản xuất. Vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự
chuyển dịch của những yếu tố chi phí vào sản phẩm, công việc nhất định nào đó
hoàn thành. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của
một quá trình.
Tổng giá thành
sản phẩm xây lắp
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối
kỳ
-Qua đó ta thấy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự giống và
khác nhau. Chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm, nhưng không phải tất
cả những chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản
phẩm. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành
sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng công việc, sản phẩm lao vụ, dịch vụ
hoàn thành.
-Giá thành không bao gồm những khoản chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ,
những khoản chi ra nhưng chờ phân bổ ở kỳ sau. Nhưng nó lại bao gồm chi phí

sản xuất dở dang ở kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước nhưng thực
tế chưa phát sinh và những chi phí kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
-Như vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết
với nhau mặc dù có những mặt khác nhau. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí đều
có tác động trực tiếp đến việc giảm hoặc tăng giá thành sản phẩm. quản lý giá
thành sản phẩm bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. Các biện
pháp mà doanh nghiệp áp dụng để tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính là mục
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 19 Khoa Kế toán – Kiểm toán
tiêu hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a/ Đối tượng và kỳ tính giá thành.
-Đối tượng tính giá thành: Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng
phải căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ
sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp. Như vậy đối
tượng tập hợp chi phí và tính giá thành giống nhau ở bản chất chung. Chúng đều
là phạm vi giới hạn đế tập hợp chi phí theo đó và cùng phục vụ công tác quản lý,
phân tích kiểm tra chi phí, giá thành. Tuy nhiên chúng có những điểm khác nhau
chủ yếu sau: xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh
chi phí, còn xác định đối tượng tính giá thành là xác định những khoản chi phí
có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất. Một đối tượng tập hợp chi phí
có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.
-Kỳ tính giá thành: Là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành, tổng hợp
số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá
thành trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm của tổ chức sản xuất, chu
kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng công trình hoàn thành.
Cụ thể:
Với doanh nghiệp chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là hàng
tháng.

Với doanh nghiệp mà sản phẩm là công trình, vật kiến trúc thì kỳ tính giá
thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được gọi là hoàn thành và nghiệm thu
bàn giao thanh toán cho bên A, có thể chia ra:
+ Với những công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (nhỏ hơn 12 tháng)
kỳ tính giá thành là từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành.
+ Đối với những công trình lớn, thời gian thi công dài (trên 12 tháng), khi
nào có một bộ phận, hạng mục hoàn thành có giá trị sử dụng và được nghiệm
thu kế toán tiến hành tính giá thành bộ phận, hạng mục đó.
+ Đối với những công trình có thời gian thi công kéo dài nhiều năm,
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 20 Khoa Kế toán – Kiểm toán
những bộ phận nhỏ không thể tách ra đưa vào sử dụng được, khi từng phần xây
lắp đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế, kế toán sẽ tính giá thành cho
khối lượng công trình hoàn thành, bàn giao. Kỳ tính giá thành lúc này là kể từ
khi bắt đầu thi công đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật.
b/ Phương pháp tính giá thành.
Tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí, quy trình công nghệ sản xuất và đối
tượng tính giá thành đã xác định mà lựa chọn phương pháp túnh giá thành cho
phù hợp.
*/ Phương pháp tính giá thành trực tiếp.
-Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Khi đó giá thành sản
phẩm được tính theo công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm xây lắp
hoàn thành
=
CPSX kinh
doanh dở

dang đầu kỳ
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
CPSX kinh
doanh dở dang
cuối kỳ
-Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo cả công trình nhưng giá
thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn
cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kỹ thuật qui định cho từng hạng
mục công trình để tính giá thành thực tế của công trình đó.
Giá thành thực tế
của công trình (hạng
mục công trình)
=
Giá dự toán của
công trình (hạng
mục công trình)
x
Tỷ lệ phân bổ
giá thành
thực tế
Trong đó:
Tỷ lệ phân bổ giá
thành thực tế
=
Tổng chi phí thực tế của công trình
Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình

*/ Phương pháp tổng cộng chi phí.
Áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, quá trình
xây lắp có thể chia cho nhiều tổ, đội thi công khác nhau, đối tượng tập hợp
chi phí là các (tổ) đội thi công, còn đối tượng tính giá thành là giá trị của
công trình hoàn thành.
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 21 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khi đó giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Z = D
đầu kỳ
+ C
1
+ C
2
+ … + C
n
– D
cuối kỳ
Trong đó: C
1
, C
2
, C
3
…C
n
là chi phí ở từng đội sản xuất hay từng hạng
mục công trình.
*/ Phương pháp tính giá thành theo định mức.

-Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra các chiphí sản xuất
thoát ly ngoài định mức nhằm tăng cường công tác phân tích, kiểm tra các số
liệu kế toán và đơn giản hoá các thủ tục tính toán. Nội dung của phương pháp
này cụ thể như sau:
- Căn cứ vào định mức hiện hành kết hợp với dự toán chi phí được duyệt,
kế toán tiến hành tính giá thành theo định mức.
- So sánh chi phí thực tế phát sinh với định mức để xác định số chênh
lệch, kịp thời tìm ra các biện pháp khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm.
- Trên cơ sở tính giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức,
kế toán tiến hành xác định số thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức sau:
Giá thánh thực tế
của sản phẩm
=
Giá thành
định mức
sản phẩm
+
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
+
Chênh lệch
so với định
mức
Phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Tuy nhiên
để phương pháp này thật sự phát huy hết tác dụng, kế toán cần tổ chức xây dựng
hệ thống định mức tương đối chính xác và cụ thể, công tác hạch toán ban đầu
phải chính xác và chặt chẽ.
*/ Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp ký kết với bên giao thầu hợp

đồng thi công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng
từng công việc. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho đơn đặt hàng từ lúc khởi
công đến khi hoàn thành chính là giá đơn đặt hàng đó.
Z = D
i
x H
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 22 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trong đó: H là tỷ lệ phân bổ. H = C /∑D
i

C là tổng chi phí tập hợp cho từng đơn vị phải tính giá thành
D
i
là giá dự toán của hạng mục công trình i
Đặc trưng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo đơn
dặt hàng là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung được tính cộng dồn hoặc tính luỹ kế theo công việc.
Quy trình sản xuất theo đơn đặt hàng được tiến hành theo trình tự sau:
Sơ đồ 1.1:Quy trình sản xuất theo đơn đặt hàng
1.2.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất, và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khá, hoạt động của doanh nghiệp
xây lắp cũng bao gồm sự hao phí vật chất và lao động để tạo ra những sản phẩm
có giá trị sử dụng phục vụ mục đích của con người. Và bất kỳ một doanh nghiệp
kinh doanh xây lắp nào cũng mong muốn với khoản chi phí bỏ ra ít nhất họ có
thể sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chất liượng cao nhất. Vì
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Đơn đặt hàng
Quyết định sản cuất
Lệnh sản xuất
Phiếu xuất kho Phiếu theo dõi
lao động
Mức phân bổ chi phí
sản xuất chung
Phiếu tính giá thành
theo đơn đặt hàng
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 23 Khoa Kế toán – Kiểm toán
thế, các nhà quản trị doanh nghiệp cấn thấy được những khoản chi phí mà họ đã
bỏ ra được sử dụng như thế nào? Giá thành sản phẩm mà họ sản xuất ra có xuất
phát từ những chi phí thực tế bỏ ra hay không? Để đáp ứng yêu cầu này, việc
cung cấp thông tin cho nhà quản trị là nhiệm vụ của kế toán nói chung và kế
toán chi phí sản xuất tính giá thành nói riêng. Tập hợp chi phí một các chính
xác, phân bổ chi phí một cách khoa học, tính đúng, tính đủ giá thành sẽ làm lành
mạnh hoá các mối quan hệ tài chính, phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh
doanh, là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định tối ưu.
Để thực hiện mục tiêu trên nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm cần hoàn thành tốt các nhiệm vụ sau:
- xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí, lựa chọn pương pháp tập hợp
và phân bổ chi phí một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp
xây lắp.
- Tổ chức hạch toán chi phí một cách trung thực kịp thời, kịp thời thông
qua hệ thống chứng từ gốc và chứng từ kế toán chi phí sản xuất.
- Xác định chính xác đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và loại
giá thành cần tính. Từ đó liựa chọn phương pháp tính giá thành một cách phù
hợp.
- Xác định một cách chính xác các khoản làm giảm chi phí sản xuất. tính
giá thành và lập thẻ tính giá thành, so sánh giá thành thực tế với giá thành kế

hoạch và giá thành dự toán, từ đó rút ra các ý kiến đóng góp cho nhà quản trị.
1.3. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Trước đây trong doanh nghiệp xây lắp, để hạch toán hàng tồn kho trong
doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê
định kỳ. Hiện nay theo chế độ quy định hiện hành, hạch toán chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều được phản ánh kịp thời và đầy đủ trên tài khoản liên quan.
Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyêncho phép
kiểm tra hàng ngày và tại bất kỳ nào các hoạt động nhập, xuất kho và tồn kho
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 24 Khoa Kế toán – Kiểm toán
vật tư, hàng hoá, thành phẩm…
1.3.1. Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a/ Tài khoản kế toán sử dụng.
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
621- “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng phản ánh chi phí
nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình,
hạng mục công trình. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng. Các
thiết bị đưa vào lắp đặt do chủ đầu tư bàn giao không phản ánh ở tài khoản này
mà phản ánh ở tài khoản 002.
Khi hạch toán TK621 cần tôn trọng một một số quy định sau:
- Chỉ hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu(gồm cả nguyên liệu,vật liệu
chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp phục vụ cho công tác xây dựng,
lắp đặt công trình, hạng mục công trình. Chi phí nguyên liệu,vật liệu phải tính
theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
- Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp vào bên Nợ TK621- “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” theo
từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này(nếu khi xuất

nguyên liệu,vật liệu cho quá trình sản xuất xác định cụ thể rõ ràng cho từng đối
tượng sử dụng): Hoặc tập hợp chung cho quá trình xây dựng lắp đặt công trình
(nếu khi xuất dùng không thể xác định cụ thể rõ ràng cho từng đối tượng sử
dụng).
- Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển(nếu nguyên liệu,vật liệu đã được
tập hợp riêng cho từng đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu(nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối
tượng sử dụng) vào tài khoản 154 phục vụ cho việc tính giá thành công trình,
hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá
nguyên liệu,vật liệu vào giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu
thức phân bổ hợp lý như: tỷ lệ theo định mức…
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 25 Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phưong pháp khấu
trừ, nếu mua nguyên liệu,vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm thuộc đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc nếu mua nguyên liệu, vật liệu không qua
nhập kho đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động xây dựng, lắp đặt thì trị giá
nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ, nếu mua nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm không thuộc
đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng và doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì
trị giá nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh sẽ bao gồm cả thuế
giá trị gia tăng của khối lượng nguyên liệu, vật liệu mua đưa vào sử dụng
ngay không qua kho.
Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không
được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ xây lắp mà phải kết chuyển ngay vào
TK632- “Giá vốn hàng bán”.
b/ Phương pháp kế toán.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi
phí sản xuất(khoảng 60 % - 80%) bao gồm toàn bộ vật liệu chính(Gạch,cát,xi
măng ), vật liệu phụ(đinh, vít, gỗ…), các cấu kiện bê tông, các bộ phận rời lẻ
và các vật liệu khác dùng cho việc xây dựng lắp đặt công trình.
Giá trị vật liệu nói trên bao gồm cả giá mua vật liệu, chi phí thu mua, vận
chuyển đến chân công trình, chi phí bảo quản. Vật liệu sử dụng cho công trình
nào thì tính cho công trình đó theo giá thực tế đã sử dụng. Trường hợp không
tính riêng được thì phải phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phù hợp.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê vật
liệu còn lại nơi sản xuất(nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu đã tính
cho công trình.
SV. Nguyễn Thanh Thủy – KT14 – K4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

×