Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần hoá chất Đông Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.79 KB, 37 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KÕ To¸n
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề này em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn,
giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Đăng Huy – Giảng viên
– Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội, Ban Giám đốc, Phòng Kế toán Tài chính, Phòng tổ chức hành
chính Công ty cổ phẩn hóa chất Đông Dương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2012.
Sinh viên
Đinh Thị Phương
§inh Thị Phương 7LTCĐ - KT04
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
MC LC
M C L C 2
Lời mở đầu 3
Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản
xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thờng 7
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng họat
động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán
và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất 7
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm 7
* Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành : 7
- Giá thành định mức :giá thành đợc tính căn cứ vào các định mức kinh tế kĩ
thuật hiện hành : định mức về tiêu hao vật t,định mức về tiền lơng ,định mức
chi phí sản xuất chung và chỉ tính cho từng đơn vị sản phẩm 8


- Giá thành kế hoạch : giá thành đợc tính dựa vào chi phí sản xuất kế hoạch
và sản lợng kế hoạch 8
- Giá thành thực tế : giá thành đợc tính vào tổng số chi phí sản xuất thực tế
đã phát sinh và đã đợc kế toán tập hợp và phân bổ bằng các phơng pháp thích
hợp.(Giá thành thực tế chỉ đợc tính sau khi công việc sản xuất sản phẩm đã
hoàn thành ,đợc nghiệm thu,nhập kho 8
* Phân loại theo nội dung của chi phí cấu thành và phạm vi tính toán của giá
thành: 8
- Giá thành sản xuất :đợc xác định dựa vào chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp ,nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung 8
- Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ :kế toán sử dụng tài khoản 631-giá
thành sản xuất 13
Kết cấu và nội dung chủ yếu của TK 631 nh sau: 13
TK 631 13
Bên nợ : phản ánh trị giá sản phẩm dở Bên có : phản ánh và kết chuyển trị
giá 13
dang đầu kì đợc kết chuyển để tính sản phẩm dở dang cuối kì vào TK 154. 13
giá thành Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi ,các khoản 13
Phản ánh chi phí NL,VL trực tiếp ,chi bồi thờng do sản phẩm hỏng không
sửa 13
phí NC trực tiếp và chi phí SXC đợc chữa đợc 13
kết chuyển để tính giá thành sản phẩm Phản ánh giá thành thực tế của sản
phẩm 13
sản xuất trong kì vào TK 632 14
Cuối kì TK 632 không có số d vì kết chuyển sang TK 154 14
5.4 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở một số loại
hình doanh nghiệp: 18
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Lời mở đầu

Trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nớc. Chính sách đa phơng hóa các quan hệ đối ngoại, một mặt tạo tiền đề
cho nền kinh tế nớc ta phát triển, mặt khác cũng có nhiều thách thức và áp lực
cho các doanh nghiệp tham gia thị trờng. Để có thể đứng vững và cạnh tranh đợc
trên thị trờng, các doanh nghiệp phải tạo ra đợc uy tín và hình ảnh cho sản phẩm,
thể hiện qua: chất lợng, mẫu mã, giá cả trong đó chất lợng và giá cả là vấn đề
then chốt. Trong các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện đợc mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận và tăng cờng khả năng cạnh tranh của mình, trong điều kiện hội nhập
kinh tế có tính toàn cầu thì các thông tin về kinh tế các doanh nghiệp đều phải
quan tâm.
Cùng với các Công ty trong ng nh s ơn nói chung. Công ty Cổ phần hoá chất
Đông Dơng nói riêng đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. M t khỏc, cụng ty
ó chỳ tr ng n cụng tỏc qu n lý s n xu t m b o cho quỏ trỡnh s n xu t
kinh doanh ng y m t phỏt tri n. B i l , s phỏt tri n v ng m nh c a m t doanh
nghi p ph thu c v o nhi u y u t trong ú kh n ng ng x linh ho t giỏ, bi t
tớnh toỏn nh ng chi phớ, bi t khai thỏc nh ng ti m n ng cú s n gi m chi phớ
t i m c th p nh t v t c l i nhu n nh mong mu n .
Qua quá trình học tập em đợc các thầy, cô truyền đạt lý thuyết, các khái
niệm, các nguyên tắc, các cách phân loại, các phơng pháp hạch toán, các trình tự
hạch toán, tổng hợp, kiểm kê và đánh giá nhiệm vụ cũng nh đạo đức nghề
nghiệp, những kiến thức đó là nền tảng, là kim chỉ nam cho quá trình đi thực tập
của em. Qua đó đã giúp em hiểu và nhìn nhận các vấn đề từ lý thuyết đến thực
hành một cách toàn diện. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, trong
thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần hoá chất Đông Dơng em chọn đề tài: "Kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
hoá chất Đông Dơng". Thời gian thực tập tuy ngắn nhng em đã học hỏi đợc nhiều
kinh nghiệm trong các phần hành kế toán.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

Đinh Th Phng 7LTC - KT04
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Phần 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần hóa chất Đông Dơng.
Phần 3: Một số tồn tại và biện pháp khắc phục tồn tại trong công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần
hóa chất Đông Dơng.
Qua bài viết này em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo
Nguyễn Đăng Huy cùng các cán bộ phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán - tài
vụ của Công ty đã hớng dẫn để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Phần I
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết của hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
Khi đi vào kinh doanh bất cứ một lĩnh vực hoạt động nào, tất cả các doanh
nghiệp đều mong muốn doanh nghiệp của mình sẽ thu hút đợc nhiều vốn đầu t, ký
kết đợc nhiều hợp đồng và đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần
đảm bảo mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân một cách toàn diện, cân đối
và thống nhất, từ đó sẽ nâng đợc hiệu quả kinh doanh xã hội, tăng thu nhập quốc
dân và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải tìm cách tăng năng suất, chất lợng sản
phẩm, đồng thời làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và
không ngừng tăng tích luỹ cho doanh nghiệp có nh vậy mới đáp ứng đợc yêu cầu
ổn định và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Để làm đợc điều này thì
trong quá trình hạch toán cần phải quản lý chặt chẽ, hạch toán chính xác và đầy đủ
chi phí bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vấn đề này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm, giúp cho bộ máy quản lý của đơn vị thờng xuyên nắm đ-
ợc tình hình thực hiện các định mức hao phí về lao động, nguyên liệu và các chi
phí khác của đơn vị, nắm đợc tình hình lãng phí và tổn thất trong quá trình chuẩn
bị và tiến hành sản xuất cũng nh tình hình thực hiện giá thành của đơn vị. Ngoài ra
còn giúp cho bộ máy của đơn vị nắm đợc những mặt tốt, những mặt còn tồn tại
trong quá trình hoạt động của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá đợc hiệu quả kinh tế,
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành, tăng thêm thu nhập.
Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tăng cờng và cải tiến công tác
quản lý giá thành nói riêng và quản lý đơn vị nói chung.
II. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm trong
doanh nghiệp.
1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm.
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Sự phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản
xuất của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao
các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất và đó là sự kết tinh của 3 yếu tố : t
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động, đồng thời quá trình sản xuất
hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao các yếu tố trên.
Để sản xuất ra hàng hóa thì phải tiêu hao cả về lao động và đối tợng lao
động. Do vậy có thể kết luận rằng: chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực
hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thực chất chi phí là sự dịch chuyển
vốn, sự dịch chuyển các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Khi tiến hành sản xuất không phải tất cả các khoản chi phí đều liên quan
đến hoạt động sản xuất sản phẩm mà còn có những khoản chi phí khác có tính
chất sản xuất nh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó chỉ những

chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Việc phân loại chi phí đợc doanh nghiệp áp dụng tuỳ theo đặc điểm sản
xuất kinh doanh, quản lý và trình độ nghiệp vụ của mình sao cho hợp lý. Do đó
phân loại chi phí sản xuất chính là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc tính nhất định.
* Phân loại chi phí dựa vào mục đích, công dụng của chi phí.
Các chi phí sản xuất nào có công dụng và mục đích giống nhau thì đợc sắp xếp
vào cùng khoản giống nhau. Theo cách phân loại này,chi phí sản xuất đợc phân
thành 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất chế
tạo sản phẩm
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất nh lơng, phụ cấp lơng, các khoản trích theo lơng
(BHXH, BHYT, KPCĐ)
- Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ những chi phí phục vụ cho việc quản lý
tại phân xởng, tổ ,đội sản xuất, nh chi phí nguyên vật liệu,chi phí tiền công của
nhân viên phân xởng,chi phí về công cụ dụng cụ,chi phí khấu hao tài sản cố
định ,chi phí dịch vụ mua ngoài ,chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản
xuất chung biến đổi.
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí gián tiếp thờng không biến
động theo số lợng (khối lợng) sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao máy móc
thiết bị sản xuất nhà xởng đợc phân bổ cho chi phí chế biến mỗi đơn vị sản phẩm
dựa vào công suất bình thờng của máy móc thiết bị. Công suất bình thờng là công
suất tạo ra số lợng sản phẩm đạt ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình

thờng.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là chi phí gián tiếp thay đổi (biến động) theo số
lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất,nh chi phí về vật liệu gián tiếp ,chi phí nhân
viên gián tiếp và đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo thực tế phát sinh.
* Phân loại chi phí sản xuất dựa vào phơng pháp tập hợp chi phí vào các đối tợng
chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp : Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối t-
ợng chịu chi phí (từng loại sản phẩm đợc sản xuất, từng công việc đợc thực
hiện ). Các chi phí này đợc kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản ánh
chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng liên quan.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tợng
chịu chi phí, chúng cần đợc tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí theo
tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phơng pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng tập hợp chi phí một cách hợp lý.
2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất
đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thờng.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng
họat động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán
và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
* Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành :
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán

- Giá thành định mức :giá thành đợc tính căn cứ vào các định mức kinh tế kĩ thuật
hiện hành : định mức về tiêu hao vật t,định mức về tiền lơng ,định mức chi phí sản
xuất chung và chỉ tính cho từng đơn vị sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch : giá thành đợc tính dựa vào chi phí sản xuất kế hoạch và sản
lợng kế hoạch
- Giá thành thực tế : giá thành đợc tính vào tổng số chi phí sản xuất thực tế đã phát
sinh và đã đợc kế toán tập hợp và phân bổ bằng các phơng pháp thích hợp.(Giá
thành thực tế chỉ đợc tính sau khi công việc sản xuất sản phẩm đã hoàn thành ,đợc
nghiệm thu,nhập kho.
* Phân loại theo nội dung của chi phí cấu thành và phạm vi tính toán của giá
thành:
- Giá thành sản xuất :đợc xác định dựa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
- Giá thành toàn bộ :đợc xác định dựa vào giá thành sản xuất,chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp, đợc xác định sau khi sản phẩm đợc bán ra
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất có mối quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng đều là các
hao phí về lao động và các khoản chi tiêu khác của doanh nghiệp. Tuy vậy chúng
vẫn có sự khác nhau trên các phơng diện sau:
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí chi sản xuất sản
phẩm và chi phí cho quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành
sản phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất ra sản phẩm. ( chi phí sản xuất trực tiếp và
chi phí sản xuất chung).
Mặt khác chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong mỗi kỳ
nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí liên quan đến số lợng sản
phẩm đã hoàn thành hay cha. Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản
xuất liên quan đến khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lợng: Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một
thời kỳ còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí của cả kỳ trớc chuyển sang

kỳ sau và số chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau. Sự khác nhau về mặt lợng và mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá
thành sản phẩm tổng quát sau:
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Tổng giá thành
Sảnphẩm
=
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
suất dở dang cuối kỳ
Nh vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm còn giá
thành là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán không thay đổi
thì sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng
trực tiếp đến giá thành thấp hoặc cao từ đó sẽ tác động tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do đó tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan trọng và thờng
xuyên của công tác quản lý kinh tế. Nó giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu
quả trên thị trờng.
4. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế
và công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đính bỏ chi
phí ra là để tạo ra những sản phẩm cụ thể. Từ đó các sản phẩm đợc tiêu thụ mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Những sản phẩm đợc sản xuất, chế tạo, thực hiện
ở các phân xởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh

nghiệp. Do đó, các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo các yếu tố, khoản mục chi
phí để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nh vậy, việc xác định đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định phạm vi giới hạn sản
xuất mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một khâu rất quan trọng
và là khâu đầu tiên cần thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất . Bởi chỉ có thể
xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp với
đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quá trình hoạt động sản xuất và
đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp mới giúp
cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tợng tính giá thành là kết quả của quá trình
sản xuất và chế tạo sản phẩm thu đợc từ những sản phẩm, công việc, lao vụ đã
hoàn thành và cần phải đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối
tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá
thành sản phẩm. Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm phải đợc dựa trên những điều kiện sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đính, công dụng của chi phí.
- Yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp.
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Nh vậy, dựa vào các căn cứ trên, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp có thể là:
- Toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xởng, tổ đội
sản xuất.
- Từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.

Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã quy định, hợp lý có tác dụng
phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác
tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời và đúng đắn.
5. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
5.1 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
5.1.1 Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
-Phơng pháp tập hợp trực tiếp :áp dụng đối với trờng hợp chi phí nguyên
liệu,vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan đến một đối tợng chịu chi phí ,chi phí
phát sinh bao nhiêu thì tính vào đối tợng chịu chi phí bấy nhiêu.
-Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng đối với trờng hợp chi phí nguyên
liệu,vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí .Trớc
hết ,kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ,các chứng từ có liên quan nh phế liệu thu
hồi ,vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho để xác định tổng chi phí nguyên
liệu,vật liệu trực tiếp phải phân bổ trong kì. áp dụng công thức:
Tổng chi phí
NL,VL trực
tiếp phải phân
bổ trong kỳ
=
Trị giá thực tế
của NL,VL đã
xuất trong kỳ
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
-
Trị giá NL,VL không
dùng hết nhập lại

kho cuối
kỳ

Phơng pháp này đòi hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu với những chi phí có
liên quan đến nhiều đối tợng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó để
tập hợp số liệu theo từng điểm phát sinh chi phí. Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ
hợp lý để tính toán, phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tợng có liên quan. Tiêu
chuẩn phân bổ thích hợp là tiêu chuẩn có quan hệ kinh tế tơng quan tỷ lệ thuận với
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
chi phí cần phân bổ đảm bảo cho việc phân bổ hợp lý, đồng thời tiêu chuẩn đó đã
có thể tính toán hoặc thu thập đợc một cách dễ dàng. Vì vậy tuỳ theo từng khoản
mục chi phí cần phân bổ và điều kiện khách quan cụ thể mà chọn tiêu chuẩn để
phân bổ chi phí cho thích hợp, đảm bảo cho chi phí đó đợc phân bổ cho từng đối t-
ợng có liên quan một cách hợp lý và chính xác nhất, lại đơn giản đợc thủ tục tính
toán, phân bổ.
Các bớc phân bổ nh sau:
- Bớc 1: Trớc hết tính hệ số phân bổ chi phí theo công thức:
Tổng chi phí NVL tập hợp cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ
- Bớc 2: Tính chi phí phân bổ cho từng đối tợng liên quan theo công thức:
Chi phí phân bổ = Hệ số x Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tợng phân bổ cho từng đối tợng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp,kế toán sử dụng tài
khoản 621- chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp
Kết cấu của tài khoản nh sau:
TK 621
Bên nợ : Phản ánh giá trị thực Bên có :- Kết chuyển trị giá nguyên liệu ,vật

tế của nguyên liệu,vật liệu xuất liệu thực tế sử dụng cho sản xuất liệu thực tế
dùng trực tiếp cho sản xuất sản sử dụng cho sản xuất trong kỳ vào đối tợng phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm
trong kì hạch toán (TK154 hoặc TK 631)
- Kết chuyển chi phí NL,VL trực tiếp vợt
trên mức bình thờng và TK 632 giá vốn
hàng bán
- Trị giá NL,VL trực tiếp dùng không hết
nhập lại kho,trị giá phế liệu thu hồi
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Vì thuộc nhóm tài khoản tập hợp phân phối nên TK 621 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp (Phụ lục 1)
5.1.2 Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công
trực tiếp:
-Phơng pháp tập hợp giống với tập hợp nguyên liệu,vật liệu.
-Tài khoản sử dụng là TK 622-chi phí nhân công trực tiếp
Kết cấu của tài khoản nh sau:
TK 622
Bên nợ:Phản ánh tiền lơng Bên có:- Kết chuyển chi phí nhân công trực
,tiền công,phụ cấp lơng và tiếp vợt trên mức bình thờng vào
các khoản trich theo lơng của TK 632 giá vốn hàng bán
công nhân sản xuất sản phẩm.
Cũng nh TK 621 cuối kì không có số d.
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (phụ lục 2)

5.1.3 Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung

-Phơng pháp phân bổ giống phơng pháp phân bổ NL,VL trực tiếp hoặc chi phí

NC trực tiếp.
-Tài khoản sử dụng là TK 627-chi phí sản xuất chung.TK 627 có 6 TK cấp 2:
+TK 6271-chi phí nhân viên phân xởng,TK 6272-chi phí vật liệu, TK
6273-chi phí công cụ dụng cụ,TK 6274-chi phí khấu hao TSCĐ,TK
6277-chi phí dịch vụ mua ngoài,TK 6278-chi phí bằng tiền khác
Kết cấu của tài khoản nh sau :
TK 627
Bên nợ : phản ánh chi phí sản Bên có : phản ánh các khoản giảm chi phí
xuất chung phát sinh trong kì sản xuất chung
Phản ánh chi phí SXC cố định không phân
bổ do mức sản xuất sản phẩm thực tế dới công
suất bình thờng và đợc hạch toán vào TK 632
Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC vào các đối
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
tợng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm.

Giống TK 621 ,TK622 TK 627 không có số d cuối kì
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (Phụ lục 3)
5.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
- Theo phơng pháp kê khai th ờng xuyên: Kế toán sử dụng TK 154-chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 154 nh sau:

TK 154
Bên nợ : phản ánh chi phí nguyên Bên có : phản ánh giá thành thực tế của sản
vật liệu trực tiếp,chi phí nhân phẩm đợc nhập kho hoặc mang đi bán
công trực tiếp,chi phí sản xuất Trị giá phế liệu thu hồi ,trị giá sản phẩm
chung phát sinh trong kì để sản hỏng không sửa chữa đợc

xuất chế tạo sản phẩm Trị giá NL,VL,hàng hóa gia công xong nhập lại
kho
D nợ : phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.(phụ lục 4)
- Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ :kế toán sử dụng tài khoản 631-giá thành
sản xuất
Kết cấu và nội dung chủ yếu của TK 631 nh sau:
TK 631
Bên nợ : phản ánh trị giá sản phẩm dở Bên có : phản ánh và kết chuyển trị giá
dang đầu kì đợc kết chuyển để tính sản phẩm dở dang cuối kì vào TK 154
giá thành Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi ,các khoản
Phản ánh chi phí NL,VL trực tiếp ,chi bồi thờng do sản phẩm hỏng không sửa
phí NC trực tiếp và chi phí SXC đợc chữa đợc
kết chuyển để tính giá thành sản phẩm Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
sản xuất trong kì vào TK 632
Cuối kì TK 632 không có số d vì kết chuyển sang TK 154
Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ.(phụ lục 5)
5.2 Phơng pháp kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp sản xuất là những sản phẩm còn
đang nằm trong quá trình sản xuất, cha kết thúc giai đoạn chế biến nghĩa là còn
đang nằm trên dây chuyền, quy trình công nghệ sản xuất cha đến kỳ thu hoạch,
cha hoàn thành bàn giao tính vào khối lợng bàn giao thanh toán. Để tính đợc giá
thành sản phẩm, doanh nghiệp phải cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá
chính xác đợc sản phẩm cuối kỳ tức là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Sản phẩm dở dang đợc đánh giá một cách hợp lý là một trong những yếu tố

quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn
thành. Tuy nhiên việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một công việc rất
phức tạp vì vậy không thể đòi hỏi một sự chính xác tuyệt đối mà kế toán phải phụ
thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ,
tính chất cấu thành của chi phí và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để vận dụng
phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp.
Với bán thành phẩm: Có thể tính theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
Với sản phẩm chế tạo sản phẩm dở dang : Doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong các phơng pháp sau:
5.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp .
Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần
chi phí nguyên, vật liệu chính trực tiếp còn chi phí nhân công và chi phí sản
xuất chung tính cho cả thành phần trong kỳ chịu.
Giá trị SP Chi phí NVL chính
Giá trị của dở dang đầu kỳ + trực tiếp trong kỳ
sản phẩm = x Khối lợng SP
dở dang Số lợng + Số lợng SP dở dang
cuối kỳ thành phẩm dở dang
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Phơng pháp này áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm, dịch vụ có quy trình sản xuất bỏ nguyên vật liệu chính trực tiếp một lần
vào đầu quy trình sản xuất, dịch vụ đó, khối lợng sản phẩm dở dang giữa các kỳ
tơng đối ổn định.
5.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng
hoàn thành tơng đơng:
Theo phơng pháp này, sản lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ
chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thích hợpành. Do vậy, kế toán phải

căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến chúng để tính ra
khối lợng sản phẩm dở dang tơng đơng với sản phẩm hoàn thành.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì vẫn tính theo công thức nh ở
phơng pháp 1, còn đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
thì đợc tính nh sau:
Giá trị sản phẩm + Chi phí
Giá trị của dở dang đầu kỳ trong kỳ
sản phẩm = x Số lợng SP
dở dang cuối kỳ Số lợng + Số lợng quy đổi
thành phẩm SP quy đổi
Trong đó:
Số lợng SP = Số lợng SP x % hoàn thành
quy đổi dở dang tơng đơng
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp sản lợn sản phẩm hoàn thành
tơng đơng có u điểm là tính toán đợc đầy đủ các khoản mục chi phí, kết quả tính
toán có mức chính xác cao, hợp lý hơn nhng khối lợng tính toán lớn và tốn nhiều
thời gian. Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất chế biến
sản phẩm, dịch vụ có quy trình sản xuất bỏ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung một
cách đều đặn vào suốt quy trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ đó và khối lợng sản
phẩm dở dang cuối kỳ lớn, thờng xuyên biến động.
Việc xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ đòi hỏi tốn
nhiều thơì gian cho nên đối với những doanh nghiệp sản xuất có khối lợng sản
phẩm dở dang tơng đối đồng đều trong toàn bộ dây chuyền công nghệ thì có thể
quy địng mức độ hoàn thành chung của sản phẩm dở dang cuối kỳ là 50% để
đơn giản cho việc tính toán mà vẵn đảm bảo độ chính xác.
5.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức:
Căn cứ vào định mức tiêu hao( hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các b-
ớc công việc trong quá trính chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở
dang.

Đinh Th Phng 7LTC - KT04
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Giá trị của
sản phẩm dở =

q
i
x DM
1
dang cuối kỳ
Trong đó:
q
i
: Là số lợng sản phẩm đã thực hiện đợc bớc công việc thứ i
DM
i
: Chi phí định mức của bớc công việc i
n : Số bớc công việc đã thực hiện trong sản phẩm dở dang cuối kỳ
5.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp sử
dụng số liệu chi phí sản xuất để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị cuả
các đối tợng tính giá thành. Việc vận dụng phơng pháp tính giá thành phụ thuộc
vào mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất với đối tợng tính giá thành.
- Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất chỉ liên quan đến một đối tợng tính
giá thành
- Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tợng tính
giá thành.
- Nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất liên quan đến một đối t-
ợng tính giá thành

5.3.1 Phơng pháp tính giá thành trực tiếp( Phơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này đợc áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất khối lợng lớn, chu kì sản xuất ngắn nh: các
nhà máy điện nớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ ).Giá thành sản
phẩm theo phơng pháp này đợc tính theo công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm
hoàn thành
=
Giá tri sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ


5.3.2 Phơng pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất đợc thực hiện ở nhiều
bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Giá thành sản xuất đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận,
chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo
nên thành phẩm:
Đinh Th Phng 7LTC - KT04

Giá thành đơn vị SP
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số l ợng sản phẩm hoàn thành
=
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + + Zn
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí, chế tạo
5.3.3 Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình
sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng thu đợc
đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại
sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp
này, trớc hết, kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi để qui đổi các loại sản phẩm về sản
phẩm gốc (căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc tính chất của sản phẩm để qui định
loại sản phẩm có đặc trng tiêu biểu hệ số1) rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên
quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc
và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc =
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả qui đổi)
Giá thành đơn vị
sản phẩm từng
loại
= Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
x hệ số qui đổi sản
phẩm từng loại
Trong đó: - Qo: tổng số sản phẩm gốc đã qui đổi

- Qi: Số lợng sản phẩm i (i = 1, n).
- Hi: Hệ số qui đổi sản phẩmi (i =1, n).
Tổng giá
thành sản
xuất các
loại sản
phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu
kỳ
+
Tổng chi
phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Giá trị
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
5.3.4 Phơng pháp tỷ lệ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm
chất khác nh may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo v.v để giảm bớt khối l-
ợng hạch toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế với chi phí sản xuất kế
Đinh Th Phng 7LTC - KT04


=
=
n
i
QiHiQo
1
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng
loại
Giá thành
thực tế đơn vị
SP từng loại
=
Giá thành kế hoạch
(hoặc định mức) đơn
vị sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ chi phí
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ chi phí = x 100%
Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại SP
5.3.5 Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình, bên cạnh những
sản phẩm chính thu đợc những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đờng, r-
ợi, bia, ), để tính giá trị sản phẩm chính kế phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra
khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định đợc
theo nhiều phơng pháp nh giá ớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu
Tổng gía
thành SP

chính
=
Giá trị SP
chính dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi
phí sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị SP
phụ thu hồi
ớc tính
-
Giá trị SP
chính dở
dang cuối kỳ
5.3.6 Phơng pháp tính liên hợp:
áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình
công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp
nhiều phơng pháp khác nhau nh các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng
giầy Trên thực tế kế toán có thể kết hợp tổng cộng chi phí với phơng pháp tỷ lệ,
hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ
5.4 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở một số loại
hình doanh nghiệp:
5.4.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn:
Thờng là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một ít mặt hàng với
khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không
đáng kể nh các doanh nghiệp khai thác than, sản xuất điện nớc, chế biến lơng

thực, thực phẩm Do mặt hàng ít nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đợc tiến
hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất đợc mở một sổ (thẻ ) hạch toán chi
phí sản xuất. Công việc tính giá thành sản phẩm đợc tiến hành vào cuối tháng theo
phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp liên hợp.
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
5.4.2 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán
tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phơng pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất
và số lợng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp thích hợp nh: phơng
pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, tỷ lệ hoặc liên hợp Đặc điểm của việc tập hợp
chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều đợc
tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Đối với chi phí trực tiếp liên quan đến đơn đặt
hàng nào sẽ tập hợp trực tiếp vào thẻ tính giá thành của đơn đặt hàng đó, còn chi
phí gián tiếp liên quan nhiều đến đơn đặt hàng thì đợc tập hợp chung cuối mỗi kỳ
hạch toán, kế toán sử dụng một tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ loại chi phí
này cho từng đơn và ghi vào các thẻ tính giá thành tơng ứng.
Việc tính giá thành ở loại hình doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt
hàng đã hoàn thành nên kỳ tính giá thành thờng không khớp với kỳ báo cáo. Đối
với những đơn đặt hàng mà cuối kỳ báo cáo cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí
trên thẻ tính giá thành tơng ứng đều đợc coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuy
nhiên trong một số trờng hợp cần thiết theo yêu cầu của công tác quản lý, mặc dù
cuối kỳ đơn đặt hàng cha hình thành nhng cần xác định khối lợng công việc đã
thực hiện trong kỳ, kế toán phải sử dụng giá thành kế hoạch hay giá thành định
mức để xác định bộ phận công việc đã hoàn thành từ đó tính ra gía trị của khối l-
ợng công việc dở dang.
5.4.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức:
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động,vật t hiện hành và chi phí

sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm.
Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức trong quá
trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so
với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng
cách:
Giá thành
thực tế sản
phẩm
=
giá thành
định mức
sản phẩm

chênh lệch do
thay đổi định
mức

chênh lệch so
với định mức
Việc tính toán giá thành định mức đợc tiến hành trên cơ sở định mức tiên
tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thờng là đầu tháng ). Tuỳ theo tính chất quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng các phơng pháp
tính giá thành định mức khác nhau ( theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ
phận sản phẩm rồi tổng hợp lại ). Việc thay đổi định mức đợc thực hiện vào
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng nh kiểm tra việc thi
hành định mức. Trờng hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa tháng thì đầu

tháng sau phải điều chỉnh giá thành định mức. Những khoản chi phí phát sinh
ngoài định mức và dự toán quy định đợc gọi là chênh lệch so với định mức hay
thoát ly định mức.
5.4.4 Doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến
liên tục:
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh nghiệp
có quy trình công nghệ chế tạo nhiều sản phẩm bao gồm nhiều bớc (giai đoạn) nối
tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bớc tạo ra một loại bán thành phẩm và
bán thành phẩm của bớc trớc là đối tợng (hay nguyên liệu) chế biến của bớc sau.
Trong những doanh nghiệp này, phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là
hạch toán theo bớc chế biến (giai đoạn công nghệ).Theo phơng pháp này, chi phí
sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ đợc tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với
chi phí sản xuất chung sau khi đợc tập hợp theo phân xởng sẽ đợc phân bổ cho các
bớc theo những tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo tính chất của hàng hoá sản phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí
sản xuất có thể đợc tập hợp theo phơng án có bán thành phẩm và phơng án không
có bán thành phẩm. Phơng pháp tính giá thành thờng là phơng pháp trực tiếp kết
hợp với phơng pháp tổng cộng hay tỷ lệ (hoặc hệ số)
Chơng II
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần
hoá chất Đông Dơng
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần hoá chất Đông Dơng
2.1.1 Gii thiu s lc v Công ty Cổ phần hoá chất Đông Dơng.
-Tờn cụng ty : Cụng ty C phn hoỏ cht ụng Dng.
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
20
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KÕ To¸n
-Trụ sở chính : km 12, Quốc Lộ 1A, Tứ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội,
Số ĐT : 04.62909252/ Fax 04.36865938

-Email : indochina22@.com.vn Website : www.indopaints.com.vn
-Mã số thuế : 0104018435
-Vốn điều lệ : 1 900 000 000 VNĐ
-Công ty CP hoá chất Đông Dương được thành lập vâo năm 2009, lĩnh vực
hoạt động chính là sản xuất sơn tường, bột bả tường, sơn chống thấm các loại với
nhãn hiệu sản phẩm sơn DOMEK, GRYTEX, JOYLEX. Sản phẩm của công ty
được sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, nguồn nguyên liệu nhập ngoại.
Công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Hiện nay, sản phẩm của Công ty
đã có mặt trên các tỉnh khu vực phía Bắc và khu vực miền Trung với trên 100
khách hàng là các Nhà phân phối và Đại lý lớn, nhỏ.
2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, quy trình kinh
doanh, cung cấp dịch vụ :
* Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm : ( phụ lục 6)
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
kinh doanh
2.1.3.1 Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh: (phụ lục 7)
- Tổ chức thực hiện các quy trình sản xuất theo đúng tiêu chuẩn chất
lượng ,đúng số lượng và chủng loại sản phẩm.
- Quản lý và theo dõi kho thành phẩm và kho vật tư sản xuất.
- Tổ chức giao nhận và vận chuyển hàng hóa
2.1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh : (phụ lục 8)
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất ,kinh doanh:
Qua bảng tình hình và kết quả kinh doanh được thể hiện qua (phụ lục 10):
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: năm 2011 đạt 3.672.672.751 đồng tăng
so với năm 2010 là 1.819.007.172 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,19%
§inh Thị Phương 7LTCĐ - KT04
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
- Li nhun thun t hot ng kinh doanh: nm 2011 l 83.859.169 ng tng so
vi nm 2010 l -97.132.163 ng iu ny cho thy so vi nm 2010 nm 2011

ó cú li nhun.
- Tng li nhun k toỏn trc thu: nm 2011 t 83.859.169 ng tng so vi
nm 2010 l -97.132.376 ng
- Tng li nhun sau thu thu nhp doanh nghip: nm 2011 l 62.894.377ng
tng so vi nm 2010 l -97.132.376 ng
ng trc khng hong kinh t ton cu v s cnh tranh trong nc cỏc doanh
nghip gp khụng ớt khú khn nhng qua phõn tớch trờn cho thy cụng ty ó dn cú
v th trờn th trng.
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP hoá chất Đông Dơng
2.2.1 T chc cụng tỏc k toỏn ca Cụng ty CP hoỏ cht ụng Dng:
(Ph lc 9)
vn dng cỏc phng tin k thut tớnh toỏn hin i, do b mỏy k toỏn
ớt nhõn viờn, nờn m bo vic cung cp thụng tin k toỏn kp thi cho vic
qun lý v ch o sn xut kinh doanh ca cụng ty.Cụng ty ụng Dng ó s
dng hỡnh thc t chc b mỏy k toỏn tp trung.
2.2.2 Cỏc chớnh sỏch hin ang ỏp dng ti Cụng ty ụng Dng:
-Ch k toỏn: Cụng ty ỏp dng ch k toỏn theo Q 48/2006/Q-BTC
14/09/2006 ca B ti chớnh.
-n v tin t s dng trong k toỏn : ng Vit Nam (VND)
-K k toỏn nm : Bt u t ngy 01/01 v kt thỳc ngy 31/12
-Hỡnh thc ghi s k toỏn ỏp dng : Nht ký chung
-Phng phỏp kờ khai v tớnh thu giỏ tr gia tng : phng phỏp khu tr
-Phng phỏp khu hao ti sn c nh : theo phng phỏp ng thng
-Phng phỏp k toỏn tng hp hng tn kho : theo phng phỏp kờ khai
thng xuyờn .
-Phng phỏp tớnh tr giỏ hng xut kho : theo phng phỏp bỡnh quõn gia
quyn c kỡ d tr.
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán

2.3 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty CP hoá chất Đông Dơng.
2.3.1 Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty.
2.3.1.1. Đối tợng tập hợp chi phí và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty.
a. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty.
Tại Công ty CP hoá chất Đông Dơng, chi phí sản xuất đợc xác định là toàn
bộ các hao phí về lao động, tài sản, vật t , vốn bằng tiền doanh nghiệp đã bỏ ra
để sản xuất ra sản phẩm, cụ thể là cho hoạt động ở phân xởng sản xuất nh các
khoản hao phí về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí trả lơng và các khoản
trích theo lơng cho cán bộ công nhân viên ở các phân xởng, chi phí kháu hao tài
sản cố định, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ tiếp cho việc sản
xuất sản phẩm đợc tính ra VNĐ và kỳ tính là hàng tháng.
Quản lý và sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất đợc đánh giá là công việc
quan trọng đối với Công ty, bởi vậy việc quản lý hạch toán chi phí sản xuất luôn đ-
ợc quan tâm. Để thuận tiện cho công tác quản lý chi phí và phù hợp với điều kiện
kiểm toán theo quy định của hệ thống kế toán Việt Nam, Công ty tiến hành phân
loại chi phí sản xuất theo công dụng của chi phí bao gồm:
* Chi phí NVL trực tiếp: là những yếu tố vật chất chính tạo nên sản phẩm, ở
Công ty khoản chi phí này chiếm tỷ trọng lớn gần 90% giá thành sản phẩm, gồm:
- NVL chính: titan, bột nhẹ, bột đá, chất tạo đặc, kao lanh nung, acticide,
hóa chất,
- Nhiên liệu: các loại dầu (dầu hoả, dầu diezen )
* Chi phí nhân công trực tiếp: là những chi phí về tiền lơng, tiền thởng theo
sản phẩm, các khoản trích theo lơng nh: BHXH, BHYT, KPCĐ của những ngời lao
động trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm tại phân xởng sản xuất
* Chi phí sản xuất chung:
Khoản mục chi phí sản xuất chung của Công ty CP hoá chất Đông Dơng
chiếm tỷ trọng khá nhỏ, toàn bộ chi phí phát sinh trong phân xởng đều hạch toán
vào chi phí này, nó chiếm khoảng 10% giá thành sản phẩm.
Các khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm:

- Chi phí thuê phân xởng: Là các khoản chi phí tiền thuê phân xởng và phụ
phí quản lý phân xởng cho nhân viên quản lý phân xởng
- Chi phí nhân viên phân xởng: bao gồm các chi phí về bao bì (vỏ hộp, kệ
gỗ, dây đai ); chi phí vật liệu phụ (lới, dung môi, con lăn ); chi phí về xăng dầu,
bảo dỡng xe, chi phí dầu mỡ bôi trơn
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
sản phẩm ở phân xởng nh: thùng đựng nguyên vật liệu, khuôn, cân vật t, vanbi,
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
bồn đựng nớc,bảo trì máy móc thiết bị, các chi phí bảo hộ lao động (găng tay,
khẩu trang lọc độc )
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm các chi phí khấu hao dây
chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, nhà xởng, hệ thống kho, điện, nớc thuộc các
phân xởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài,
tiền diện, nớc, điện thoại
- Chi phí bằng tiền khác nh chi phí thuốc men, khám chữa bệnh cho nhân
viên sản xuất, chi phí ăn ca và chi phí dự phòng khác
b. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất:
Tại Công ty CP hoá chất Đông Dơng có một phân xởng sản xuất thực hiện
nhiệm vụ sản xuất sơn trong nhà, ngoài trời với các màu sắc, dung lợng khác nhau
theo cùng một quy trình công nghệ. Đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất
hàng loạt với chu kỳ công nghệ tơng đối ngắn, khép kín và yêu cầu quản lý đòi hỏi
phải cho biết chi phí một cách chi tiết. Bởi vậy kế toán xác định đối tợng tập hợp
chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.3.1.2. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
a. Đối tợng tính giá thành:
Quy trình công nghệ khép kín hoạt động liên tục 24/24h. Sản phẩm Công ty
bao gồm: Sơn nội thất, sơn ngoại thất, sơn chuyên dụng, sơn chống thấm với 3 loại

thùng 18 lít, thùng 5 lít và lon 1 lít, bột bả mastic. Đối tợng tính giá thành của
Công ty đợc xác định là những sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn chất lợng ở
giai đoạn công nghệ cuối cùng nhập kho của từng loại sản phẩm, từng kích cỡ.
Đơn vị tính giá thành là 1 Kg sơn nớc hoàn thành nhập kho.
b. Kỳ tính giá thành:
Kỳ kế toán của Công ty là hàng tháng, sản phẩm sản xuất lại có chu kỳ
ngắn, ngày nào cũng có sản phẩm hoàn thành nhập kho. Đồng thời tại Công ty
theo yêu cầu quản lý đòi hỏi khá cao, số liệu phải cập nhật, kịp thời nên kỳ tính
giá thành đợc xác định là hàng tháng.
Cuối mỗi tháng cùng với việc lập báo cáo kế toán cần thiết, tổng hợp, phân
bổ và kết chuyển chi phí, kế toán tổ chức tính giá thành sản phẩm sản xuất trong
tháng đó.
2.3.2 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại Công ty CP hoá chất Đông D-
ơng
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty kế toán tiến hành tập hợp chi phí
theo từng khoản mục chi phí theo từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất đã xác
định. Sau đó tập hợp toàn công ty các chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí sản
xuất là phiếu xuất kho, phiếu chi, phiếu báo nợ, phiếu định khoản, bảng phân bổ
tiền điện.
Sổ kế toán phục cho kế toán chi phí là các sổ chi tiết để tập hợp chi phí theo
đối tuợng sản xuất, các loại sổ cái, sổ tập hợp chi phí và biểu tính giá thành. Các
sổ và các biểu đợc lu giữ trên máy vi tính và đợc in ra lu giữ theo sổ sách.
2.3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu của Công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính gồm: bột đá, bột nhẹ, kao lanh nung, nhựa,
hóa chất tạo độ kết dính, titan,.
- Chi phí vật liệu phụ: Đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính nh

bột màu, bột độn, dung môi.
- Chi phí phụ tùng thay thế : vòng bi, bóng đèn, phụ tùng cơ điện
- Bao bì ,thùng nhựa dùng cho công tác đóng gói, bảo quản sản phẩm.
* Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng tài khoản
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
TK 621 đợc chi tiết cho từng phân xởng
TK 6211- CPNVLTT phân xởng sản xuất chính
TK 6212- CPNVLTT phân xởng phân màu
* Quy trình kế toán
Khi có nhu cầu về vật t, phân xởng sẽ viết giấy đề nghị cấp vật t và chuyển
lên phòng vật t. Căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật t, căn cứ vào kế hoạch sản xuất,
phòng vật t ký duyệt và viết phiếu cấp ghi rõ vật t xuất dùng cho sản xuất chi tiết
sản phẩm nào. Tại kho khi giao nhận vật t thủ kho ghi rõ số lợng thực cấp vào
phiếu vật t và định kỳ gửi lên phòng kế toán. Phiếu xuất kho vật t đợc viết thành 3
liên gửi các bộ phận có liên quan:
- 1 liên do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó gửi lên phòng tài vụ.
- 1 liên do ngời lĩnh vật t giữ
- 1 liên phòng cung tiêu giữ
ở Công ty CP hoá chất Đông Dơng, nguyên vật liệu mua về nhập kho rồi
mới đa vào sản xuất. Giá xuất kho đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền
cả kỳ dự trữ.
Công thức tính đơn giá NVL xuất kho nh sau:
Đơn giá thực = Trị giá vốn thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL nhập
Đinh Th Phng 7LTC - KT04
25

×