Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu va tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong Công ty TNHH một thành viên Quốc Tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.14 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiêp
MỤC LỤC
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
Chuyên đề tốt nghiêp
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập,có chức
năng tái sản xuất cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc
dân (KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc
phòng cho đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung
và tích lũy nói riêng cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh
vực đầu tư XDCB. Bên cạnh đó, đầu tư cho XDCB luôn là một lỗ hổng lớn làm
thất thoát nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB
đang là một vấn đề cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế - tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày càng
phát triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng, vai trò và
vị trí của công tác kế toán ngày càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh
tế thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các
doanh nghiệp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất
kinh doanh tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi
nhuận tối đa; cơ chế hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp XDCB phải trang trải
được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các công trình XDCB hiện nay đang
tổ chức theo phương thức đấu thầu do vậy giá trị dự án được tính toán một cách
chính xác và sát sao. Điều này không cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể
sử dụng lãng phí vốn đầu tư.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải
tính toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên vật


liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
1
Chuyên đề tốt nghiêp
biến động nhỏ về NVL cũng ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng
đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập
hợp chi phí, và tính giá thành thì tổ chức công tác kế toán NVL cũng là một vấn
đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Tại Công ty TNHH một thành viên Quốc Tuấn với đặc điểm lượng NVL
sử dụng vào các công trình tương đối lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi
là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận công ty.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo
Cong ty TNHH một thành viên Quốc Tuấn, đặc biệt là các anh chị trong phòng
kế toán, em đã được làm quen tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty. Em nhận
thấy kế toán vật liệu trong Công ty giữ vai trò quan trọng và có nhiều vấn đề cần
được quan tâm. Vì vậy em xin trình bày đề tài :
“Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu va tình hình sử dụng nguyên vật liệu
trong Công ty TNHH một thành viên Quốc Tuấn”
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
2
Chuyên đề tốt nghiêp
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp XDCB .
1.1.1. Đặc điểm của ngành XDCB và sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến công
tác kế toán NVL.
XDCB là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ
sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, là quá trình con người sử dụng các loại vật

liệu , nhân lực và máy móc để tạo nên các sản phẩm như : nhà ở, đường giao
thông, cầu cống…Các sản phẩm của XDCB gọi là sản phẩm xây lắp nhận thầu
tiến hành và chúng có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm của ngành xây lắp là các công trình ,vật kiến trúc…có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất dài mang tính đơn chiếc, riêng lẻ và
không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào. Cũng có thể giống nhau về
mẫu mã, hình thức, thiết kế nhưng về không gian địa lí, môi trường, khu
vực… khác nhau thì đặc điểm , tính chất và giá cả cũng khác nhau. Do vậy,
việc tổ chức, quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự án thiết kế thi công.
- Sản phẩm xây lắp phụ thuộc rất nhiều yếu tố của tự nhiên, xã hội, pháp luật,
địa lí, địa chất…,những yếu tố này tác động không những tới tính bền vững
mà còn tác động đến quy mô, giá cả của sản phẩm.
- Sản phẩm xây lắp có giá trị sử dụng trong nhiều năm, tính bền vững cao, chi
phí lớn đòi hỏi tích lũy tài chính và mua bán diễn ra lâu dài
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư từ trước. Do đó ,tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Sản phẩm xây lắp được cố định nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải
di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
3
Chuyên đề tốt nghiêp
- Sản phẩm xây lắp được tiến hành thi công trong thời gian dài dễ bị ảnh
hưởng bởi những yếu tố rủi ro. Do vậy, cần phải xác định được một số điều
bất khả kháng.
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, công trình hay nhóm
hạng mục. Vì thế, phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục
công trình.
Về cơ bản, việc hạch toán các phần hành kế toán (TSCĐ, NVL, CCDC… ) trong
doanh nghiệp xây lắp tương tự như trong doanh nghiệp công nghiệp. Tuy nhiên,
do đặc điểm hoạt động kinh doanh tạo nên một số khác biệt.

1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý NVL
1.1.2.1.Khái niệm NVL
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất
Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm: tham gia vào một chu
kỳ sản xuất thay đổi hình dáng ban đầu. sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ
giá trị vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì vật liệu cũng chính là đối
tượng lao động. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là
cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm
1.1.2.2. Đặc điểm NVL
- Vật liệu là những vật phẩm tự nhiên đã trải qua quá trình chế biến, tiếp
tục được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh , vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị của nó tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra.
- Vật liệu trong doanh nghiệp thường bao gồm nhiều loại với tính chất vật
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
4
Chuyên đề tốt nghiêp
lý , hóa học khác nhau và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
- Đối vói doanh nghiệp xây lắp, NVL là đối tượng lao động và là một trong
những yếu tố cơ bản của quá trình xây lắp, được thể hiện dưới dạng vật hóa, nó
là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm xây lắp.
1.2.2.3. Yêu cầu quản lý NVL
- Tại khâu thu mua : quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách ,
chủng loại , giá mua, chi phí mua và cả tiến độ về thời gian phù hợp với kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tại khâu bảo quản, dự trữ : tổ chức tốt kho tàng, bến bãi , thực hiện đúng
chế độ bảo quản và xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại vật
liệu để giảm bớt hao hụt, mất mát, đảm bảo an toàn, giữ được chất lượng của vật
liệu.
- Tại khâu sử dụng : phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý , tiết kiệm trên cơ sở
định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán NVL
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật tư phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán đã quy định
- Tổ chức chứng từ , tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép , phân loại, tổng
hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của vật
liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhẵm cung cấp thông tin tổng
hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu , kế hoạch
sử dụng vật liệu cho sản xuất.
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp các loại nguyên vật liệu thành
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
5
Chuyên đề tốt nghiêp
từng nhóm, từng loại, từng thứ nguyên vật liệu theo những tiêu thức nhất định
phục vụ cho yêu cầu quản lí. Mỗi doanh nghiệp hay loại hình doanh nghiệp, do
đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng các loại nguyên vật liệu cũng
khác nhau cả về tỉ trọng cũng như danh điểm từng loại.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất của nguyên vật liệu trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu bao gồm:
+) Nguyên vật liệu chính : là loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình

sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của
nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị của sản phẩm mới. Ví dụ xi măng,cát
sỏi, đá, vôi,gạch trong ngành xây dựng…
+) Vật liệu phụ :là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lí
sản xuất, bao gói sản phẩm…Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể
sản phẩm. Ví dụ dây điện,các thiết bị điện,….phục vụ cho thi công các công
trình
+) Nhiên liệu : là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải,
công tác quản lý… Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí.
+) Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : là những vật tư được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm thiết bị
cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu dung để lắp đặt cho
công trình xây dựng cơ bản.
+) Phụ tùng thay thế : là những vật tư dùng để thay thế , sửa chữa máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ…
+) Vật liệu khác : là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên.
Các loại vật liệu này do các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ…
- Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu bao gồm :
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
6
Chuyên đề tốt nghiêp
+) Nguyên vật liệu mua ngoài
+) Nguyên vật liệu tự chế biến , gia công
- Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu bao gồm :
+) Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
+) Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý
+) Nguyên vật liệu dung cho các mục đích khác.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu trong DN xây lắp.

1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
- Nguyên tắc giá gốc : Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng
tồn kho” (VAS 02) thì hàng tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo giá
gốc. Nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp nên nguyên vật liệu
cũng được đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế). Trong đó, “ giá gốc hàng
tồn kho bao gồm : chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại”.
- Nguyên tắc thận trọng : Nguyên tắc này được thực hiện bằng việc trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( bao gồm cả nguyên vật liệu).
- Nguyên tắc nhất quán : Kế toán chọn phương pháp đánh giá nguyên vật
liệu nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
Ngoài ra, theo VAS 02 hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trong
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được ( điều này áp dụng cho cả nguyên vật
liệu)
• Lưu ý:
Giá gốc nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở giá gốc nguyên vật
liệu nhập kho xét theo bản chất.
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
7
Chuyên đề tốt nghiêp
1.2.2.2. Cách đánh giá nguyên vật liệu
* Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế
+) Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho theo trị giá vốn thực tế căn cứ vào từng
nguồn nhập ta có :
- Nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho :
Trị giá giá mua thuế TTĐB chi CKTM,
vốn thực tế = ghi trên + thuế nhập khẩu + phí + GGHM được
nhập kho hóa đơn (nếu có) mua hưởng (nếu có)
+) Giá mua ghi trên hóa đơn được xác định tùy từng trường hợp như sau :

TH1 : NVL mua vào được sử dụng cho đối tượng thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hóa đơn là giá mua chưa có thuế
GTGT.
TH2 : NVL mua vào được sử dụng cho các đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc được sử dụng cho các hoạt động sự
nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá mua ghi trên hóa đơn là tổng giá thanh toán
(bao gồm cả thuế GTGT).
+) Chi phí mua bao gồm : chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho, bến bãi…vv
- Nguyên vật liệu tự gia công, chế biến nhập kho :
Trị giá vốn thực tế nhập kho = Giá thành thực tế
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến nhập kho:
Trị giá vốn giá vốn thực tế chi phí thuê chi phí vận
thực tế = xuất thuê gia + ngoài gia công, + chuyển,bốc dỡ
nhập kho công,chế biến chế biến đi,về của DN(nếu có)
- Nguyên vật liệu được cấp trên cấp đem về nhập kho :
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
8
Chuyên đề tốt nghiêp
Trị giá vốn thực = Giá ghi trên biên + Các khoản chi phí phát sinh
tế nhập kho bản giao nhận khi tiếp nhận vật liệu(nếu có)
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh đem nhập kho :
Trị giá vốn Trị giá vốn do Các khoản chi phí khác
thực tế = hội đồng liên + phát sinh khi tiếp nhận
nhập kho doanh xác định vật liệu
- Nguyên vật liệu được biếu tặng, tài trợ nhập kho :
Trị giá vốn Giá trị hợp lí (giá thị Các khoản
thực tế = trường hoặc giá giữa các + chi phí
nhập kho bên có hiểu biết về tài sản quyết định) phát sinh
+) Xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho :
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02, việc xác định trị giá vốn thực tế

nguyên vật liệu xuất kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau :
- Phương pháp tính theo giá đích danh : áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này khi xuất
kho vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế
của lô đó để tính trị giá vốn thực tế vủa vật liệu xuất kho.
Ưu điểm : là phương án tốt nhất, tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán;
chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem
bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Giá trị hàng tồn kho được phản ánh
đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm : việc áp dụng đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những
doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, ổn định và nhận
diện được mới có thể áp dụng phương pháp này. Các doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
9
Chuyên đề tốt nghiêp
Phương pháp này thường được sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao
và có tính tách biệt, chẳng hạn như các loại vàng bạc, đá quý , các chi tiết của
ôtô xe máy mà có thể nhận diện được từng thứ , nhóm hoặc từng loại theo
từng lần nhập kho.Khi xuất kho thì giá xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế
vật liệu nhập kho theo từng lô hay từng lần nhập.
- Phương pháp bình quân : theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng
tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hay sản xuất trong kỳ. Phương
pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô
hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Ta có công thức chung như sau:
Trị giá vốn thực tế Số lượng nguyên vật Đơn giá xuất kho
NVL xuất kho = liệu xuất kho x nguyên vật liệu
trong kỳ trong kỳ bình quân

Trong đó : đơn giá nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ theo phương pháp này có
thể được tính theo một trong hai cách như sau :
Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực
tế vật liệu tồn + tế vật liệu nhập
Đơn giá xuất bình đầu kỳ trong kỳ
quân gia quyền =
cố định Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
10
Chuyên đề tốt nghiêp
Trị giá vốn vật Trị giá vốn thực tế
liệu trước lần + vật liệu thuộc lần
Đơn giá xuất bình nhập thứ i nhập thứ i
quân gia quyền =
liên hoàn Số lượng vật liệu Số lượng vật
tồn trước lần + liệu thuộc lần
nhập thứ i nhập thứ i
Ưu điểm : vì phương pháp tính giá theo đơn gia bình quân cho cả kỳ hoặc
mỗi lần nhập nên khi giá cả trên thị trường có biến động lớn cũng không phát
sinh những hậu quả nặng nề nhất về giá.
Nhược điểm : không đưa ra một dự kiến về thông tin giá phí hiện thời trên
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng như không
giúp việc giảm thiểu nặng thuế.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có vật liệu tồn kho
đầu kỳ chiếm tỷ trọng lớn.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) : phương pháp này dựa trên
giả định nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước theo đơn giá xuất bằng
đơn giá nhập. Trị giá nguyên vật liệu cuối kỳ được tính theo đơn giá của những

lần sau cùng.
Ưu điểm: có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất
hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu
tiếp theo cũng như cho quản lý, đưa ra dự đoán chính xác nhất giá trị hiện tại
hàng tồn kho trong những kỳ giá cả thay đổi. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu Hàng tồn kho
trên Báo cáo kế toán có ý nghĩa hơn. Trong trường hợp giá cả thị trương tăng thì
phương pháp này cho lợi nhuận cao nhất trong 4 phương pháp tính giá.
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
11
Chuyên đề tốt nghiêp
Nhược điểm : phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp
với các khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được
tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng
thời, nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập- xuất liên tục sẽ
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc cũng
tăng lên rất nhiều.
Phương pháp này thích hợp trong từng trường hợp giá cả ổn định hoặc có
xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau , xuất trước (LIFO) : phương pháp này dựa trên
giả định nguyên vật liệu nào nhập sau thì xuất trước theo đơn giá nhập. Trị giá
xuất nguyên vật liệu cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu
tiên.
Ưu điểm : theo phương pháp này, chi phí của lần mua gần nhất tương đối
sát với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này đảm bảo
được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán khi doanh thu hiện tại phù
hợp với các khoản chi phí hiện tại. Trong trường hợp giá cả thị trường giảm thì
đây là phương pháp cho lợi nhuận cao nhất trong 4 phương pháp tính giá.
Nhược điểm : theo phương pháp này trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ
có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế.

Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
- Giá hạch toán : là giá do doanh nghiệp tự quy định và chỉ có tác dụng ghi chép
trong sổ kế toán chi tiết, giữa giá hạch toán và giá thực tế thường có khoảng
cách nhất định. Cuối kỳ phải đánh giá, đưa giá hạch toán về giá thực tế ( điều
chỉnh giá).
Ta có :
Trị giá hạch toán = Số lượng nguyên vật liệu x Đơn giá hạch toán
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
12
Chuyên đề tốt nghiêp
Trị giá thực tế vật Trị giá hạch toán
liệu xuất kho = của vật liệu xuất x Hệ số giá vật tư
trong kì kho trong kỳ
Trị giá thực tế vật + Trị giá thực tế
tư tồn đầu kỳ tư nhập trong kỳ
Hệ số giá
vật tư =
(H) Trị giá hạch toán - Trị giá hạch toán
vật tư tồn đầu kỳ vật tư nhập trong kỳ
(Hệ số vật tư được tính cho từng loại vật tư )
1.3.VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VÀO HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Mọi nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chính vì thế, mọi nghiệp vụ liên
quan tới nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu diễn ra trong doanh nghiệp cũng phải
được phản ánh đầy đủ, kịp thời trên các chứng từ theo đúng chế độ hạch toán
ban đầu về vật liệu nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý, sử dụng và
kiểm tra nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

Hiện nay, theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc Ban hành chế độ
kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài Chính thì danh mục chứng từ dung cho hạch
toán kế toán hàng tồn kho nói chung, nguyên vật liệu nói riêng bao gồm các
chứng từ sau :
- Phiếu nhập kho ( 01- VT)
- Phiếu xuất kho (02- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (04-VT)
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
13
Chuyên đề tốt nghiêp
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (05-VT)
- Bảng kê mua hàng (06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (07-VT)
Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ rang, trung thực với
nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ
kế toán. Việc luân chuyển chứng từ cũng cần phải có kế hoạch cụ thể nhằm
đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ của công việc ghi chép kế toán.
1.3.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp không phải chỉ có một loại mà rất
phong phú về chủng loại, công dụng , nguồn gốc, mục đích sử dụng…vv, nên
việc hạch toán chi tiết NVL theo từng lô, từng loại, từng thứ là việc cần thiết để
nâng cao hiệu quả của công tác sử dụng, quản lý, và kiểm tra NVL trong doanh
nghiệp. Tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà lựa chọn các
phương pháp hạch toán chi tiết cho phù hợp.
Hiện nay, các doanh nghiệp nói chung thường hạch toán chi tiết NVL theo
một trong 3 phương pháp chủ yếu là : phương pháp mở thẻ song song, phương
pháp số dư và phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển. Mỗi phương pháp lại
có một đặc điểm riêng, phù hợp với từng doanh nghiệp, cụ thể như sau :

1.3.2.1. Phương pháp mở thẻ song song
- Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp dùng giá mua thực tế để ghi
chép kế toán NVL tồn kho.
- Tại phòng kế toán : kế toán mở thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ NVL
theo từng địa điêm bảo quản NVL để ghi chép số hiện có và sự biến động của
từng loại, từng thứ trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất hàng ngày.
- Tại kho : thủ kho mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ ( theo
chỉ tiêu số lượng) giống như phòng kế toán để ghi chép nghiệp vụ, phản ánh số
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
14
Chuyên đề tốt nghiêp
hiện có, tình hình biến động NVL trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
*Sơ đồ kế toán theo phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu cuối tháng
: Ghi cuối tháng
Ưu điểm : đây là phương pháp rõ ràng, đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số
liệu cho nên dễ tìm ra sai sót, nhầm lẫn, từ đó giúp công tác quản lý được
chặt chẽ.
Nhược điểm : khối lượng công việc ghi chép nhiều, hạn chế khả năng kiểm
tra của kế toán, dễ gây trùng lặp số liệu ở kho và phòng kế toán.
Phương pháp này áp dụng thích hợp đói với những doanh nghiệp có ít chứng từ
loại vật liệu, khối lượng loại nghiệp vụ ít . Song phương pháp này đơn giản, dễ
thực hiện và rất tiện lợi khi xử lý bằng máy tính.
1.3.2.2. Phương pháp ghi sô số dư
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp dùng giá hạch toán để kế
toán chi tiết NVL tồn kho. Nội dung phương pháp này là kết hợp chặt chẽ kế
toán chi tiết NVL với hạch toán nghiệp vụ nơi bảo quản.

- Tại phòng kế toán : kế toán hàng ngày ghi Bảng lũy kế nhập- xuất- tồn kho
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
xuất- tồn kho
nguyên vạt liệu
Sổ kế toán tổng hợp
15
Chuyên đề tốt nghiêp
nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị từng nhóm. Cuối tháng , căn cứ Bảng lũy
kế nhập; Bảng lũy kế xuất, lập Bảng kê nhập xuất- tồn- kho nguyên vật liệu
theo chỉ tiêu giá trị từng nhóm. Đồng thời, tính và ghi sổ số dư chỉ tiêu giá trị.
- Tại kho : thủ kho mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có và sự biến
đồng của nguyên vậ liệu về số lượn trên cơ sở các chứng từ nhập- xuất kho
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu cuối tháng
: Ghi cuối tháng
Ưu điểm: phương pháp này khắc phục được việc ghi trùng nên giảm khối
lượng công việc ghi chép, nâng cao hiệu suất lao động hạch toán, thực hiện kiểm
tra thường xuyên của kế toán đối với ghi chéo của thủ kho, quản lý được hàng
hóa, kế toán ghi chép đều đặn trong tháng đảm bảo cung cấp tài liệu cho việc lập
Báo cáo kịp thời, nhanh chóng , đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán,
nâng cao chất lượng công tác kế toán.
Nhược điểm : do kế toán chỉ ghi chép theo từng người phụ trách vật chất,
hàng hóa nên không thể biết được cụ thể từng mặt hàng , loại hàng trên sổ kế
toán mà phải xem xét trực tiếp trên thẻ kho ở kho.

Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ
kế toán phát sinh về nhập xuất diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại VL và đã
xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu dùng giá hạch toán để hạch toán.
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chúng từ
Bảng lũy kế nhập
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp
N-X-T
16
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu cuối tháng
: Ghi cuối tháng
Chuyên đề tốt nghiêp
Trong ngày tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu , yêu cầu trình độ quản lý, trình
độ kế toán tương đối cao
1.3.2.3. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyên.
- Tại phòng kế toán : kế toán từng ngày tổng hợp, phân loại chứng từ hoặc
lập Bảng kê nhập (xuất) chi tiết từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng
và giá trị. Cuối kỳ, lập sổ đối chiếu luân chuyển từng loại theo chỉ tiêu số lượng
và giá trị.
- Tại kho : thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến động

của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng và giá trị
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp đối chiếu luân chuyển






Ưu diểm : số lượng ghi chép có giảm bớt so với các phương pháp khác
Nhược điểm: vẫn có sự trung lặp chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và kế toán
để ghi sổ đối chiếu dễ phát dinh nhầm lẫn, sai sót. Phương pháp này còn làm hạn
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kiểm tra tổng
hợp
17
Chuyên đề tốt nghiêp
chế khả năng của kế toán vì việc đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ
diễn ra vào cuối kỳ.
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có khối lượng nhập xuất
không nhiều không bố trí riêng nhân viên kế toán chi trả vật tư nên không có
điều kiện ghi chép theo dõi kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
1.3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh

nghiệp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và tính chất của từng mặt hàng mà các
doanh nghiệp có thể chọn một trong hai phương pháp hạch toán đó là :
+ Phương pháp kê khai thường xuyên
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3.3.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập, xuất vật tư được thực
hiện thường xuyên, liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào
tài khoản vật tư ( TK 152,153).
Cuối kỳ, kế toán đối chiếu số liệu, kiểm kê thực tế vvaatj tư tồn kho với số liệu
vật tư tồn kho trên sổ kế toán.
* Tài khoản sử dụng :
Theo phương pháp này, để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của
NVL, kế toán sử dụng một số các tài khoản chủ yếu sau :
+) Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa doanh nghiệp đã mua, đã
thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số
hàng đang đi đường cuối tháng trước.
+) Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguyên vật
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
18
Chuyên đề tốt nghiêp
liệu theo giá gốc.
+) Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vủa vật tư,
hàng hóa, tài sản cố đihj, dịch vụ dùng sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và
xó chứng từ thuế GTGT hợp lệ.
+) Tài khoản 331 – Phải trả nguời bán
Tài khoản này phản ánh công nợ với người bán của doanh nghiệp, phản ánh

số tiền phải trả, còn phải trả cũng như số tiền ứng trước với người bán.
+) Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Tài khoản này phản ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp trong
kỳ của doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng một số các tài khoản khác như : TK
111,TK 112, TK 141, TK 621,TK 627…vv.
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu :
- Các bút toán chủ yếu
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
19
Chuyên đề tốt nghiêp
TK 111,112,151 ,
TK 152 TK 621,623,627
331…
641,642,241

(1a) TK 151 (10)
TK 151 (1c) TK 154

TK621,627
(1b) (1d) (11)
TK 331 (2a) TK 136(1)
(12)
TK154 (2b) TK133(1) TK133(1)

TK111,112,331
(3)
TK111,112,331,
333(2),333(3) (13)
(4a) TK133(1)

TK632
TK333(12)
(4b)
(14)
(4c)
TK711 TK142,242 TK621,627,641,642
(5) (15a) (15b)
TK621,623,641
,642,241… TK811 TK222,223
(6) (16a)
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
20
Chuyên đề tốt nghiêp
TK222,223 TK711,3387 (16b)
(7) TK138 TK138
TK338(8),623 TK338(1) (17a) (17b)

(8b) (8a)
(17c)
TK412 (8c) TK412
(9) (18)
Giải thích một số nghiệp vụ :
• (1) Mua ngoài nguyên vật liệu (NVL) :
Hàng về hóa đơn cùng về. Căn cứ PNK và hóa đơn GTGT ghi sổ như bút
toán (1a)
Đã nhận được hóa đơn nhưng NVL chưa về kho, kế toán lưu hóa đơn đến
cuối tháng : nếu NVL về kho ghi theo bút toán (1a)
Nếu NVL chưa về kho ghi theo bút toán (1b)
Sang tháng, NVL về đem nhập kho thì ghi theo bút toán (1c), nếu chuyển
giao cho các bộ phận khác sử dụng thì ghi theo bút toán (1d)

• (2). Mua ngoài NVl, hàng về nhưng chưa có hóa đơn GTGT, lưu PNK
đến cuối tháng :
Nếu nhận được hóa đơn thì ghi như bút toán (1a) theo hóa đơn và PNK
Nếu cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn, kế toán ghi bút toán (2a) theo giá
tạm tính
Sang tháng, nhận hóa đơn, so sánh giá ghi trên hóa đơn với giá tạm tính,
nếu có chênh lệch, điều chỉnh theo giá hóa đơn, và ghi nhận thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có) theo 2 cách :
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
21
Chuyên đề tốt nghiêp
C1 : xóa giá tạm tính bàng bút toán âm rồi căn cứ PNK, hóa đơn ghi theo
(2a)
C2 : nếu giá tạm tính > giá hóa đơn, ghi âm phần chêch lệch tăng theo bút
toán (2b) như sau :
Nợ TK 152 : ghi âm
Nợ TK 133(1): thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 : điều chỉnh giảm tương ứng
Nếu giá tạm tính < giá hóa đơn, ghi bổ sung phần chênh lệch tăng, phần
thiếu GTGT đầu vào được khấu trừ và điều chỉnh tăng phần phải trả
người bán.
• (3). Nhập kho NVL do thuê ngoài gia công hay tự chế biến xong
• (4). Nhập khẩu NVL:
Nếu thuế GTGT được khấu trừ : phản ánh trị giá hàng nhập khẩu theo bút
toán (4a) và đồng thời phản ánh thuế GTGT được khấu trừ theo bút toán
(4b).
Nếu thuế GTGT không được khấu trừ :phản ánh trị giá vốn hàng nhập khẩu
theo bút toán (4a) và (4c)
• (5). Nhập kho NVL do được biếu tặng
• (6). Nhập kho NVL đã xuất dùng cho SXKD,XDCB, sửa chữa TSCĐ

nhưng chưa dùng hết.
• (7). Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng thời
kiểm soát bằng NVL
• (8). Phát hiện thừa NVL khi kiểm kê
(8a)_ Phát hiện thừa NVL khi kiểm kê chưa rõ nguyên nhân. Khi tìm được
nguyên nhân thì ghi nhận tiếp theo bút toán (8b)
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
22
Chuyên đề tốt nghiêp
(8c)_ Phát hiện thừa NVL khi kiêm kê và xác định ngay được nguyên
nhân
• (9). Chênh lệch tăng khi đánh giá lại NVL theo quyết định của Nhà nước
• (10). Xuất kho NVL dùng cho SXKD, XDCB hay sửa chữa TSCĐ
• (11). Xuất kho NVL cho thuê ngoài gia công, chế biến hoặc tự chế
• (12). Xuát kho NVL cấp cho đơn vị cấp dưới
• (13). Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua hàng mua
đem trả lại (nếu có) kế tóa ghi nhận giảm giá gốc
• (14). Xuất bán NVL hoặc NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê thuộc hao hụt
trong định mức đều có thể ghi theo bút toán này
• (15). Xuất dùng NVL với lượng lớn cần phân bổ:
(15a)_ Ghi nhận chờ phân bổ dần
(15b)_ Phân bổ vào chi phí theo từng kỳ
• (16). Xuất kho NVL đem đầu tư vào công ty liên kết, cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát:
(16a)_ Giá do hội đồng đánh giá công nhận thấp hơn giá trị ghi sổ NVL
(16b)_ Giá do hội đồng đánh giá công nhận cao hơn giá trị ghi sổ NVL
• (17).NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê:
(17a)_ Phát hiện thiếu NVL khi kiểm kê chưa rõ nguyên nhân. Khi xác
định được nguyên nhân ghi tiếp bút toán (17b)
(17c)_ Phát hiện thiếu NVL xác định ngay được nguyên nhân

• (18). Chênh lệch giảm khi đánh giá lại NVL theo quyết định của Nhà
nước.
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
23
Chuyên đề tốt nghiêp
1.3.3.2_ Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không phản ánh thường
xuyên liên tục tình hình nhập, xuất vật tư ở các tài khoản vật tư ( TK 152, TK
153). Các tài khoản này chỉ này chỉ phản ánh giá trị vật tư tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ. Việc nhập, xuất vật tư hàng ngày được phản ánh trên tài khoản 611- Tài
khoản mua hàng. Cuối kỳ kiểm kê vật tư, sử dụng phương pháp cân đối để
tínhtrij giá vật tư xuất kho theo công thức :
Trị giá vật tư = Trị giá vật tư - trị giá vật tư - trị giá vật tư
xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ còn cuối kỳ
* Tài khoản sử dụng :
Theo phương pháp này, kế toán cũng sử dụng các tài khoản như: TK 152,TK
331, TK 133(1), TK 111, TK 112,TK 141…Nhưng tài khoản mang tính chủ
chốt trong phương pháp này đó là tài khoản 611- Tài khoản mua hàng : phản
ánh giá trị NVL mua vào trong kỳ theo giá thực tế.
Tài khoản 611 có 2 tài khoản chi tiết cấp 2 :
+) TK 611(1) : Mua nguyên vật liệu
+) TK 611(2) : Mua hàng hóa
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu :- Các bút toán chủ yếu :
Bùi Thị Phương Lớp: LC13.21.29
24

×