Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.88 KB, 83 trang )

Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
MỤC LỤC
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được Báo cáo thực tập tốt nghiệp này em đã
nhận được sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể
trong và ngoài trường.
Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn cô Cao Thị Minh Phương
giảng viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành Báo cáo thực tập
tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các chị, cô phòng Tài chính – Kế
toán của Công ty Bảo hiểm Bưu điện Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý
báu này.
Hà Nội, tháng 7 năm 2012
Sinh Viên
Hoàng Thị Thúy Linh.
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
XK Xuất khẩu
GTGT Giá trị gia tăng


NVL Nguyên vật liệu
BĐS Bất động sản
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
CPBH Chi phí bán hàng
CPQL Chi phí quản lý
PS Phát sinh
TNDS Trách nhiệm dân sự
NT3 Người thứ 3
TN Trách nhiệm
DTHĐTC Doang thu hoạt động tài chính
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, rất nhiều
doanh nghiệp gặp khó khăn và không ít doanh nghiệp đi đến phá sản.
Nguyên nhân chính dẫn đến điều đó là sản phẩm sản xuất ra hay hàng
hoá mua về không tiêu thụ được. Do đó điều quan trọng và sự quan tâm
hàng đầu của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để
sản phẩm, hàng hóa của mình tiêu thụ được trên thị trường, được thị
trường chấp nhận về các phương diện như giá cả, chất lượng, chủng
loại, mẫu mã…Thị trường vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với doanh
nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hóa và nó phản lại bằng kết quả mà
doanh nghiệp thu được hay phải trả giá.
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung, đơn vị kinh doanh
thương mại nói riêng, bán hàng là một giai đoạn quan trọng trong mỗi chu
kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết tới sự thành công hay thất bại của

mỗi chu kỳ đó và chỉ giải quyết tốt được thì doanh nghiệp mới thực sự
thực hiện được chứng năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch hợp lý, việc kế toán sản phẩm hàng
hoá và xác định kết qủa bán hàng của doanh nghiệp cũng có một vai trò
quan trọng. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong
những phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp. Nó đáp ứng được
nhu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp về những thông tin kinh tế một
cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao nhất, nhất là khi nền kinh tế đang ở
giai đoạn cạnh tranh quyết liệt, mỗi doanh nghiệp đều cố tận dụng những
năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận, củng cố và mở rộng thị phần của
mình trên thị trường.
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
5
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài này nhằm tổng hợp một cách có hệ thống
cơ sở lý luận với thực tiễn có liên quan đến kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng của doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần ở
nước ta. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh để có thể đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
3. Nội dung thực tập
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty Bảo hiểm Bưu điện
Quảng Ninh đã sử dụng kế toán như là một công cụ đắc lực trong điều
hành, quản lý hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó công ty đặc biệt
quan tâm về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Vì
vậy mà việc tổ chức kế toán nói chung và công tác bán hàng, xác định
kết quả bán hàng ở Công ty đã đi vào nề nếp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Quảng Ninh,
thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định

kết quả bán hàng, cùng với sự giúp đỡ của các cô trong phòng kế toán đặc
biệt với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Cao Thị Minh Phương, em đã
mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng và đã phần nào hiểu được thực tế qua đề tài: “ Tổ chức và
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Bảo hiểm Bưu điện Quảng Ninh’’.
4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian ngiên cứu: Báo cáo thực tập tốt nghiệp sử dụng số liệu hạch
toán của Công ty tháng 12 năm 2011.
- Địa điểm nghiên cứu: Công ty Bảo hiểm Bưu điện Quảng Ninh.
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
6
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
5. Bố cục báo cáo
Chương 1: Các vấn đề chung về công tác bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Bưu điện Quảng Ninh.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả ở Công ty Bảo hiểm Bưu điện Quảng Ninh.
6. Phương pháp thực hiện
Phương pháp nghiên cứu: dựa trên quan điểm duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử đồng thời sử dụng hệ thống các phương pháp nghiên cứu
cụ thể như: phân tích, tổng hợp, diễn giải, kết hợp với điều tra thực tế tại
công ty để đánh giá thực trạng và đưa ra hướng giải quyết.
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
7
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC

ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hàng hóa, bán hàng, bản chất của quá trình bán hàng
và ý nghĩa của công tác bán hàng
* Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục
vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
* Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là
quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa. Hay bán hàng là việc chuyển quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách
hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
* Bản chất của quá trình bán hàng
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt :
Doanh nghiệp đem bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ đồng thời
đã thu được tiền hoặc có quyền thu được tiền của người mua. Đối với
doanh nghiệp xây dựng cơ bản, giá trị của sản phẩm xây lắp được thực
hiện thông qua công tác bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành .
Hàng hóa cung cấp nhằm để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất
của xã hội gọi là bán ra ngoài. Trường hợp, hàng hóa cung cấp giữa các
đơn vị trong cùng một công ty, tổng công ty được gọi là bán hàng trong
nội bộ.
Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa
người bán và người mua trên thị trường hoạt động .
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
8
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
Thị trường hoạt động là thị trường đồng thời thỏa mãn ba điều kiện:
• Các sản phẩm bán trên thị trường có tính tương đồng.

• Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau bất kỳ lúc nào.
• Giá cả được công khai.
Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên ngoài hoặc bên sử
dụng tài sản doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý đó là giá trị
tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một
cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi
ngang giá trên thị trường hoạt động.
* Ý nghĩa của công tác bán hàng
Công tác bán hàng có ỷ nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn cuối
cùng của giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác
bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ
với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển, nâng
cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu,
nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.2.1. Khái niệm doanh thu
- Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Các loại doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị cao có lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như :
+ Doanh thu bán hàng.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu từ tiền lãi, cổ tức và lợi tức được chia.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận cho
doanh thu bán hàng sau:
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
9
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền

với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu
bán hàng nội bộ.
1.1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản chênh
lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa với khối
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán : Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm
trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong
hợp đồng.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh
nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng
trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo
chính sách bảo hành, như : Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng
loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý
do trả lại hàng , số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm
hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần).
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
10
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương

Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và
kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
1.1.2.3. Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán
hàng
- Doanh thu là số tiền thu được và ghi nhận khi quyền sở hữu hàng
hóa bán ra được chuyển giao và khi các dịch vụ khác được thực hiện
chuyển giao.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dich vụ và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi
(hoặc lỗ) về tiêu thụ.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hiệu số giữa thu
nhập và chi phí.
Công thức tổng quát:
- Kết quả hoạt động bán hàng :
Công thức :

Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả là lãi và ngược lại.
1.1.3. Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán
1.1.3.1. Các phương thức bán hàng
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Phương thức bán hàng trực tiếp là
phương thức giao hàng hóa, dịch vụ trực tiếp cho khách hàng của doanh
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
Kết quả kinh doanh = Thu nhập − Chi phí
Kết quả Doanh thu Các khoản Giá vốn của Chi phí bán hàng và
hoạt động = thuần về − giảm trừ − hàng đã bán − chi phí quản lý doanh
bán hàng bán hàng doanh thu nghiệp
11
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
nghiệp. Sản phẩm hàng hóa, dịch vụ khi bàn giao cho khách hàng được
coi là tiêu thụ khi người mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.

- Phương thức bán hàng thông qua đại lý: Doanh nghiệp giao hàng
cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp
rồi nhận hoa hồng đại lý bán hàng ( Hàng hóa thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp ). Hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp
nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng qua đại lý, hoa hồng chi trả cho đại lý theo quy định của
Bộ Tài chính.
- Phương thức đổi hàng: Đây là phương thức mà trong đó người bán
đem sản phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của
người mua. Giá trao đổi là giá thỏa thuận hoặc giá của sản phẩm, hàng
hóa đó trên thị trường. Khi xuất sản phẩm, hàng hóa mang đi trao đổi với
khách hàng, đơi vị vẫn phải lập những chứng từ giống như những phương
thức tiêu thụ khác.
- Phương thức bán hàng trả góp: Phương thức bán hàng trả góp là
phương thức, khi mua hàng khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp
một phần tiền hàng, số tiền còn lại khách hàng sẽ trả dần và phải chịu một
tỉ lệ lãi xuất nhất định. Số tiền trả dần hàng kỳ bao gồm một phần gốc và
lãi trả chậm.
1.1.3.2. Các phương thức thanh toán
Có 2 phương thức thanh toán chủ yếu, đó là:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Theo hình thức này việc chuyển
quyền sở hữu và mặt hàng bảo hiểm cho khách hàng và việc thanh toàn
thực hiện đồng thời nên gọi là thanh toán trực tiếp, tức là doanh thu được
ghi nhận ngay khi chuyển giao quyền sở hữu và mặt hàng bảo hiểm cho
khách hàng. Có 2 cách thanh toán trực tiếp:
+ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Khách hàng thanh toán cho
nhân viên bán hàng trực tiếp bằng tiền mặt.
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
12
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương

+ Thanh toán bằng thẻ ATM hoặc chuyển khoản: Trong trường hợp
khách hàng không mang theo tiền mặt để thanh toán trực tiếp, khách hàng
có thể thanh toán bẳng thẻ ATM hoặc ghi chuyển khoản tiền qua Ngân
hàng về tài khoản tiếp nhận là Công ty.
- Phương thức thanh toán chậm trả : Theo phương thức này thanh toán
tiền hàng sẽ diễn ra sau thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
Việc tổ chức sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quả trình tiêu thụ
hàng hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh, đồng thời tạo sự thống nhất trong hệ thống kế
toán chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán cần thực hiện tốt
những nhiệm vụ sau :
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời đôn đốc, theo dõi các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết
quả các hoạt động.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng,
xác định và phân phối kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối vớ
việc quản lý chặt chẽ hàng hóa và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
13

Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
nhiệm vụ đó , kế toán cần nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác
kế toán đồng thời đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời lập
báo cáo bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Báo cáo thường
xuyên , kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hóa và thanh toán với khách hàng
nhằm giám sát chặt chẽ hàng hóa bán ra về số lượng và chủng loại.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển
chứng từ khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phúc tạp
mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán .
Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
+ Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.1.5. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức
bán hàng
1.1.5.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh các tài khoản liên quan đến giá bán và doanh thu, kế
toán sử dụng các tài khoản sau đây:
- Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trrong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các
giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa
mua vào và bán hàng bất động sản.
+ Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
Kết cấu của TK 511 như sau:
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
14

Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
TK 511
Bên Nợ Bên Có
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ.
- Số thuế TTĐB, hoặc thuế XK
phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và được xác định là đã bán
trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của
doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp.
- Khoản giảm giá hàng bán kết
chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần của
TK 911.
- Doanh thu bán sản phẩm hàng
hóa, bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vó 5 tài khoản
cấp 2:
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.

+ TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản.
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
15
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
- Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội
bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ
việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị
trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính
theo giá bán nội bộ.
- TK 512 có 3 tài khoản cấp 2 sau đây:
+ TK 5121- Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5122- Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.1.5.2. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng chủ yếu
* Phương thức bán hàng trực tiếp:
- Phương thức bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng hóa, dịch
vụ trực tiếp cho khách hàng của doanh nghiệp. Sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ khi bàn giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ khi người mua nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Phương pháp kế toán:
+ Khi xuất bán hàng hóa cho khách hàng, kế toán ghi :
Bút toán 1 : Phản ánh giá vốn hàng hóa xuất bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Xuất hàng hóa
Bút toán 2 : Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán
Nợ TK 111,112,131 – Tổng giá thanh toán đã thu hay còn phải thu
Có TK 511 – Doanh thu hàng bán chưa thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp

+ Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số
chiết khấu đã chấp nhận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động
tài chính.
Nợ TK 635 – Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
16
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
Có TK 111,112 – Xuất tiền trả cho người mua
Có TK 131 – Trừ vào số tiền phải thu của khách hàng
Có TK 3388 – Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh
toán cho người mua.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sang
TK 911
Nợ TK 911
Có TK 511
* Phương thức bán hàng thông qua đại lý:
- Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận hàng và thanh
toán tiền cho doanh nghiệp rồi nhận hoa hồng đại lý bán hàng ( Hàng hóa
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp ). Hàng hóa được xác nhận là tiêu
thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
- Phương pháp kế toán:
Bán hàng qua đại lý, hoa hồng chi trả cho đại lý theo từng loại nghiệp vụ
bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.
Tại đơn vị giao đại lý :
+ Khi gửi hàng cho đơn vị nhận đại lý kế toán ghi :
Nợ TK 157
Có TK 156
+ Phản ánh giá vốn hàng đại lý ký gửi bán :
Bút toán 1 : Phản ánh giá vốn của hàng gửi bán

Nợ TK 632
Có TK 157
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
17
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
Bút toán 2 : Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
Đồng thời phản ánh số tiền hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý
Nợ TK 641 – Số hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT của số tiền hoa hồng
Có TK 111,112,131 – Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng gửi đại lý, hàng gửi bán tương
ứng với doanh thu của số hàng tiêu thụ đã được xác dịnh là bán.
* Phương pháp đổi hàng:
- Đối với phương thức đổi hàng, người bán đem sản phẩm hàng hóa của
mình đổi lấy sàn phẩm hàng hóa của người mua. Phương thức này có lợi
cho cả hai bên vì nó tránh được thanh toán bằng tiền tiết kiệm được vốn
lưu động đồng thời hàng hóa vẫn được tiêu thụ. Giá trao đổi là giá hàng
hóa trên thị trường.
- Phương pháp kế toán:
+ Khi xuất kho hàng hóa kế toán ghi :
Nợ TK 632
Có TK 156
+ Phản ánh giá trao đổi ( giá bán tương đương ) của hàng đem đi trao đổi
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10

18
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
+ Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa nhận về
Nợ TK 152,156
Nợ TK 1331
Có TK 131
* Phương pháp bán hàng trả góp:
- Phương thức bán hàng trả góp là phương thức, khi mua hàng khách
hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp một phần tiền hàng , số tiền còn lại
khách hàng sẽ trả dần và phải chịu một tỉ lệ lãi xuất nhất định. Số tiền trả
đân hàng kỳ bao gồm một phần gốc và lãi trả chậm
- Phương pháp kế toán :
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp ghi số tiền trả ngay và còn số tiền phải
thu về bán hàng trả chậm trả góp.
Nợ TK 111,112,131 – Tổng số tiền thanh toán
Có TK 511 – Giá bán trả ngay
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3337 – Doanh thu chưa thực hiện là phần chênh lệch
giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay.
+ Hàng kỳ tính, xác định và tính kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng
trả chậm, trả góp kế toán ghi :
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Lãi trả chậm, trả góp
+ Khi thực hiện doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp trong đó bao gồm
cả tiền chênh lệch với giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay kế
toán ghi:
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
19
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
Nợ TK 111,112

Có TK 131
1.1.6. Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh
trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sant đầu tư, giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán
trong kỳ.
Kết cấu của TK 632 – Giá vốn hàng bán như sau:
TK 632
Bên Nợ Bên Có
* Đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Chi phí NVL, chi phí nhân công vượt
trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ được
tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt
trên mức bình thường không được trính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây
dựng, tự chế hoàn thành.
- Kết chuyển giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán
trong kỳ sang TK 911- Xác định
kết quả kinh doanh.
- Khoản hoàn nhập dự phòng
giảm giá hang tồn kho cuối năm

tài chính.
- Kết chuyển toàn bộ chi phí
kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh
trong kỳ để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
20
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho (Chênh lệc giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay
lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước
chưa sử dụng hết).
* Đối với hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư:
- Số khấu hao bất động snar đầu tư trích
trong kỳ.
- Chi phí sửa chữa nâng cấp, cải tạo bất
động sản đầu tư không đủ điều kiện tính
vào nguyên giá bất động sản đầu tư.
- Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho
thuê BĐS đầu tư trong kỳ.
- Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán,
thanh lý trong kỳ.
- Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý
BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
1.1.7. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại
- Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà

doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng (sản
phẩm, hàng hóa) , dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán
sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại ( đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán).
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
21
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
- Phương pháp hạch toán kế toán chiết khấu thương mại:
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) nếu có
Có TK 111, 112, 131…….
Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho
người mua phát sinh trong kỳ sang TK 511- Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521- Chiết khấu thương mại
* Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lượng, mất phẩm chất, không
đúng chủng loại quy cách. Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài
khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ
kinh doanh để tính toán doanh thu của khối lượng hàng hóa, sản phẩm đã
bán trong kỳ báo cáo.
- Phương pháp hạch toán kế toán hàng bán bị trả lại:
Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả
lại, hạch toán trị giá vốn của hàng hóa bị trả lại.
Nợ TK 155- Thành phẩm
Nợ TK 156- Hàng hóa

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Khi thanh toán với khách hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có )
Có TK 111,112,131…….
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
22
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại ( nếu có), ghi
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 141, 131,334…….
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán đã bán bị trả lại để xác
định doanh thu thuần, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại
* Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán
- Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế
phát sinh và việc sử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm
giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa
kém mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế.
- Phương pháp hạch toán kế toán giảm giá hàng bán:
Khi doanh nghiệp thực hiện giảm giá cho khách hàng về số hàng đã
bán do kém phẩm chất, sai quy cách, kế toán ghi :
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp ( nếu có )
Có TK 111,112, 131…
Cuối kỳ , kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán để xác định
doanh thu thuần, kế toán ghi :

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 532 – Giảm giá hàng bán
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
23
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
1.1.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.1.8.1. Kế toán chi phí bán hàng
* Khái niệm:
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
* Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng : Là toàn bộ các khoản tiền lương phải
trả cho nhân viên bán hàng, bảo quản sản phẩm, nhân viên tiêu thụ và các
khoản trích theo lương ( khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ ).
- Chi phí vật liệu, bao bì : Là các khoản chi phí về vật liệu bao bì để
đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng
trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng : Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ
dùng, đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện
vận chuyển bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm : Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa
chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục cụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ như : Chi phí
thuê tài sản, thuê kho, thuê bốc dỡ, vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý.
- Chi phí bằng tiền khác : Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm

ngoài các chi phí kể trên như : Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng,
chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hóa…
* Tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng để phản ánh các chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
24
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp GVHD: Cao Thị Minh Phương
vụ bao gồm các chi phí chào bán , giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản
phẩm, hoa hồng bán hàng, các chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa (trừ
hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển….
- Kết cấu TK:
TK 641
Bên Nợ Bên Có
- Các chi phí liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và
cung cấp dịch vụ trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào
TK 911 – Xác định kết quả kinh
doanh, để tính kết quả kinh doanh
trong kỳ.
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
TK 641 – Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 6411 – Chi phí nhân viên.
+ TK 6412 – Chi phí vật liệu bao bì.
+ TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6415 – Chi phí bảo hành.
+ TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác.

- Trình tự kế toán bán hàng:
SV: Hoàng Thị Thuý Linh Lớp: K5CĐKT/LK10
25

×