Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.3 KB, 50 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
4
MỤC LỤC
4 i
MỤC LỤC i
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU v
LỜI MỞ ĐẦU vi
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI C&T 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây
dựng và Thương mại C&T 1
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần
Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T 2
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng
và Thương mại C&T 2
1.2.1.1. Chức năng 2
1.2.1.2. Nhiệm vụ 2
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phân
Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T 3
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ
phần Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T 5
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công
ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T 7
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biều quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của Công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát,
quyết định bổ sung điều lệ công ty, xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông của Công ty. Ngoài
ra Đại hội đồng cổ đông còn có quyền quyết định tổ chức lại hoặc giải thể Công
ty 8


1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Kiến
trúc Xây dựng và Thương mại C&T 15
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
i
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI C&T 20
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và
thương mại C&T 21
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và
Thương mại C&T 23
2.2.1. Các chính sách kế toán chung 23
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 24
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 25
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 26
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 27
PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI C&T 28
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây
dựng và Thương mại C&T 29
3.1.1. Những ưu điểm 29
3.2. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây
dựng và Thương mại C&T 31
3.2.1. Những ưu điểm: 31
3.2.2. Những tồn tại 31
3.3. Đánh giá tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Kiếm trúc
Xây dựng và Thương mại C&T 32
3.3.1. Ưu điểm 32

3.3.2. Những tồn tại 33
3.4. Một số ý kiến đề xuất 34
3.4.1. Về công tác tổ chức bộ máy quản lý 34
3.4.2. Về tổ chức công tác kế toán 35
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
ii
Báo cáo thực tập tổng hợp
KẾT LUẬN viii
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
iii
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ : Bảng cân đối
BCTC : Báo cáo tài chính
DN : Doanh Nghiệp
DTT : Doanh thu thuần
GTGT : Giá trị gia tăng
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTT : Lợi nhuận trư ớc thuế
NSNN : Ngân sách Nhà Nước
NV : Nguồn vốn
NVL : Nguyên vật liệu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNBQ : Thu nhập bình quân
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
TK : Tài khoản
TS : Tài sản

VCSH : Vốn chủ sở hữu
BCĐ : Bảng cân đối
BCTC : Báo cáo tài chính
DN : Doanh Nghiệp
DTT : Doanh thu thuần
GTGT : Giá trị gia tăng
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTT : Lợi nhuận trư ớc thuế
NSNN : Ngân sách Nhà Nước
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
iii
Báo cáo thực tập tổng hợp
NV : Nguồn vốn
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
iv
Báo cáo thực tập tổng hợp
NVL : Nguyên vật liệu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNBQ : Thu nhập bình quân
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
TK : Tài khoản
TS : Tài sản
VCSH : Vốn chủ sở hữu
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
iv
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

4 i
MỤC LỤC i
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU v
LỜI MỞ ĐẦU vi
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI C&T 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây
dựng và Thương mại C&T 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây
dựng và Thương mại C&T 1
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần
Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T 2
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công
ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T 7
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Kiến
trúc Xây dựng và Thương mại C&T 15
PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI C&T 20
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và
thương mại C&T 21
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và
Thương mại C&T 23
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
v
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI C&T 28

3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây
dựng và Thương mại C&T 29
3.2. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây
dựng và Thương mại C&T 31
3.3. Đánh giá tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Kiếm trúc
Xây dựng và Thương mại C&T 32
3.4. Một số ý kiến đề xuất 34
KẾT LUẬN viii
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
vi
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh
tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công trình có giá trị lớn,
thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế- vật chất. Bên
cạnh đó, sản phẩm của ngành xây dựng còn thể hiện giá trị thẩm mỹ, phong cách
kiến trúc nên cũng mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn hoá xã hội.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sau gần hai mươi năm thực hiện
đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển mình khá vững
chắc. Việc mở rộng thị trường, thực hiện chính sách đa phương hoá các quan hệ
kinh tế đã tạo điều kiện tiền đề cho nền kinh tế phát triển. Hoà nhịp cùng với những
chuyển biến chung đó của nền kinh tế, các doanh nghiệp xây dựng trên cương vị là
một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc dân đã góp phần không nhỏ
trong tiến trình phát triển của đất nước. Nhưng để có thể hội nhập với nền kinh tế
thế giới, chúng ta phải có một cơ sở hạ tầng vững chắc là nền tảng cho các ngành
khác phát triển. Do đó, với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nước, vốn đầu tư cho hiện đại hoá cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm tỉ trọng
lớn trong vốn đầu tư của nhà nước. Đó là thuận lợi lớn cho các công ty xây dựng.
Bên cạnh những mặt thuận lợi đó các doanh nghiệp xây dựng vẫn còn vô vàn khó
khăn trong tiến trình phát triển của minh. Và Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng

và Thương mại C&T cũng không phải là một ngoại lệ. Trong suốt hơn 5 năm hình
thành và phát triển, Công ty đã gặp không ít khó khăn về vốn, nhân lực, thị trường
cạnh tranh.
Trong thời gian hơn 2 tháng thực tập tại Công ty vừa qua, em đã có được
những hiểu biết quý báu về tình hình chung của Công ty, đặc biệt là công tác tổ
chức kế toán tại Công ty. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Phạm Xuân Kiên và
các anh, chị, cô, chú tại phòng Tài chính – kế toán của Công ty, em đã hoàn thành
bài Báo cáo tổng hợp này với bố cục nội dung gồm 03 phần chính như sau:
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
vi
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và
Thương mại C&T
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần
Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập tại đơn vị chưa nhiều nên bài viết
của em còn nhiều điểm thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo và các cán bộ trong phòng Tài chính – kế toán của Công ty để bài viết của em
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
vii
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
KIẾN TRÚC XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI C&T
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây

dựng và Thương mại C&T
Tên công ty: Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T
Địa chỉ trụ sở chính: Số 54, Nguyễn Văn Trỗi, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà
Nội
Chủ tịch HĐQT: Nguyễn Thùy Dung
Người đại điện theo pháp luật: Nguyễn Văn Tùng
Điện thoại: 36686335 Fax : 36686335
Mã số thuế: 0104561715
Tên giao dịch: C&T Architecture Construction and Trading Joint Stock
Company
Tên viết tắt: &T ARC., JSC
Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T được thành lập
ngày 28 tháng 08 năm 2005 bao gồm 07 cổ đông sáng lập do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Ra đời trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt nên thời gian đầu công
ty vấp phải khá nhiều khó khăn đặc biệt là các vấn đề về vốn và nhân lực. Trước
những khó khăn đó, Công ty đã nỗ lực để tìm kiếm các nguồn vốn mới, nhà đầu tư,
đối tác làm ăn, không ngừng mở rộng thị trường, địa bàn hoạt động… Đồng thời
công ty cũng xây dựng đào tạo cho mình một đội ngũ nhân lực có trình độ cao. Cho
đến nay, theo xu thế phát triển chung của nền kinh tế và sự lớn mạnh về tiềm lực
của mình, Công ty đã tìm ra cho mình một hướng đi riêng và ngày càng khẳng định
vị thế trên thị trường. Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T có
số vốn kinh doanh cũng khá lớn khoảng hơn 10 tỷ đồng.
Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao và đảm bảo uy tín đối với khách
hàng đồng thời không ngừng đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển sản
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
xuất, mở rộng các hình thức kinh doanh khai thác tìm kiếm việc làm, đảm bảo đời

sống cho Cán bộ công nhân viên. Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và Thương
mại C&T đã và đang không ngừng vươn lên trong cơ chế thị trường, chuyển mình
hoà nhập cùng nhịp độ phát triển chung của thành phố và cả nước trong công cuộc
đổi mới xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ngày
càng phát triển giàu mạnh đảm bảo chữ tín, phát triển Công ty bền lâu.
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và Thương mại
C&T đã xây dựng rất nhiều công trình ở khắp nơi trên địa bàn thành phố Hà Nội và
các tỉnh lân cận. Các công trình được đánh giá là thi công với chất lượng tốt, bàn
giao đúng tiến độ, giá cả hợp lý và tạo được uy tín đối với các đối tác và khách
hàng
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần
Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng
và Thương mại C&T
1.2.1.1. Chức năng
Chức năng chủ yếu của Công ty là thực hiện việc thi công, xây dựng các công
trình dân dụng, công trình công nghiệp; xây dựng công trình thuỷ lợi, công trình
đường giao thông nhóm B và san nền; xây dựng và lắp đặt đường dây, trạm biến thế
đến 35 KV; sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, cho thuê thiết bị xây dựng phục
vụ công trình; kinh doanh bất động sản, dịch vụ vui chơi giải trí… Do đó để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và đạt hiệu quả cao nhất thì việc nhập
nguyên vật liệu (sắt, thép, xi măng…) mua các yếu tố đầu vào là rất quan trọng, các
phần việc đó đảm bảo thì sản xuất kinh doanh mới hiệu quả.
1.2.1.2. Nhiệm vụ
Làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của Nhà
nước
Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh trên cơ sở tôn trọng pháp luật
Không ngừng tăng sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ trên cơ sở phát
huy tối đa mọi nguồn lực sẵn có: vốn, lao động, đất đai, công nghệ của Công ty
nhằm thu được lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cao nhất.

Đào Mạnh Cường KT21 VB2
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tích cực thu hút và tích lũy mọi nguồn vốn để phát triển mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tăng cường cải thiện điều kiện, môi trường làm việc cho người lao động, tổ
chức sản xuất hợp lý, tích cực đào tạo, nâng cao tay nghề đội ngũ công nhân viên để
đạt được năng suất lao động cao nhất, không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm,
nâng cao uy tín, vị thế trên thị trường.
Nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động trong Công ty,
bảo đảm lợi ích cho các cổ đông
Hoàn thành mọi nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước và góp phần phát triển đất
nước.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ
phân Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T
Trải qua hơn 05 năm xây dựng và phát triển, hoạt động SXKD của Công ty
ngày càng được mở rộng và đa dạng hóa hơn. Điều này thể hiện qua những đặc
điểm sau:
 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình thuỷ
lợi, công trình đường giao thông, công sở, đường ống cấp thoát nước, đường ống
dẫn xăng dầu;
- Xây dựng và lắp đặt đường dây, trạm biến thế đến 35 KV.
- Các hoạt động chuẩn bị mặt bằng xây dựng, khoan phá bê tông, làm đường
giao thông nội bộ trong mặt bằng xây dựng, thu dọn, vệ sinh mặt bằng xây dựng;
- Các hoạt động hoàn thiện công trình xây dựng;
- Cho thuê thiết bị xây dựng; thiết bị phá dỡ kèm theo người điều khiển;
- Kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Dịch vụ vui chơi giải chí ( các hoạt động thể thao câu cá, bóng đá tennnis);
- Sản xuất dụng cụ thể theo, đồ chơi trừ các sản phẩm độc hại nhà nước cấm);

- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
- Môi giới thương mại;
- Đầu tư xây dựng kinh doanh chợ, khu thương mại, siêu thị;
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Sản xuất, buôn bán các sản phẩm chế biến gỗ;
- Sản xuất, buôn bán các sản phẩm cơ khí; điện máy;
- Kinh doanh sắt, thép xây dựng;
- Kinh doanh kho, bến, bãi;
- Buôn bán đồ may mặt sẵn, quần áo, vải may mặc;
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống;
- Vận chuyển, thu gom rác thải, chất thải công nghiệp;
- Dịch vụ vệ sinh môi trường;
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng có rất nhiều
điểm khác biệt so với các Công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác.
Quy mô công trình xây dựng khá lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian
sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi phải có một nguồn vốn
đầu tư tương đối lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, một yêu cầu
bắt buộc đối với các đơn vị xây dựng là phải lập lên mức giá dự toán (dự toán thiết
kế và dự toán thi công). Trong quá trình sản xuất thi công, giá dự toán trở thành
thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn
thành công trình giá dự toán lại cơ sở để nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công
trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế ký kết.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng thì địa
điểm thi công các công trình thường xuyên thay đổi phụ thuộc vào vị trí công trình
nên máy móc, thiết bị, người lao động cũng phải thường xuyên thay đổi theo . Các
công trình lại ở khắp nhau trên địa bàn thành phố Hà Nội nên công tác quản lý, sử
dụng vật tư, tài sản gặp rất nhiều khó khăn.
Thời gian từ khi khởi công cho đến khi bàn giao công trình phụ thuộc vào quy

mô, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình. Các công trình lại được tiến hành tại
các vùng miền có điều kiện khác nhau, diễn ra ngoài trời nên chịu tác động rất lớn
của các yếu tố môi trường, thời tiết, thiên nhiên. Điều này đòi hỏi việc tổ chức quản
lý giám sát tiến độ chặt chẽ để vừa đảm bảo tiến độ thi công của công trình, vừa
đảm bảo chất lượng công trình, nhanh chóng hoàn thành và thu hồi lại vốn đầu tư.
Ngoài ra lượng vốn đầu tư vào mỗi công trình rất lớn, nếu thời gian thi công kéo dài
thì sẽ chịu thiệt hại nhiều do yếu tố vĩ mô tác động.
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Đối tượng và địa bàn kinh doanh của Công ty:
Trong những năm qua, nền kinh tế thị trường đang có nhiều biến động phức
tạp, các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Do
đó để đứng vững trên thị trường và phát triển lâu dài đòi hỏi các Công ty phải
không ngừng xây dựng và mở rộng thị trường. Trước tình hình đó, Công ty đã có
những bước phát triển lớn về mọi mặt. Thị trường mục tiêu của Công ty không chỉ
dừng lại ở trong nước mà còn có xu hướng phát triển ra nước ngoài, với các lĩnh
vực hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã không ngừng mở rộng quan hệ hợp
tác với các công ty xây dựng khác trong và ngoài nước, đồng thời tích cực mở rộng
thị trường, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mục tiêu của Công ty. Thị trường
mục tiêu quan trọng nhất mà Công ty luôn nỗ lực để khai thác là trên địa bàn thành
phố Hà Nội, đây là một thị trường đang diễn ra quá trình đô thị hóa ngày càng mạnh
mẽ, nhanh chóng. Tuy nhiên trên thị trường này Công ty cũng đang gặp phải những
khó khăn vì ngày càng có nhiều công ty khác cạnh tranh chiếm lĩnh. Chính vì vậy,
Công ty đang nỗ lực thực hiện các chính sách về giá cả sao cho phù hợp với yêu cầu
của khách hàng mục tiêu nhưng đồng thời vẫn phải đảm bảo được chất lượng thi
công các công trình tốt nhất và đảm bảo được mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận
hợp lý. Công ty đã và đang thi công nhiều gói thẩu từ lớn tới nhỏ như các công trình
dân dụng và công nghiệp, xây dựng và lắp đặt đường dây, trạm biến thế, xây dựng
các công trình thủy lợi…

1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T
Khi nhận được công trình, công ty sẽ nghiên cứu tính khả thi của các công
trình về các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật…và sẽ giao cho các đội thực hiện. Quá trình
hoạt động của công ty được thực hiện qua 6 bước như sơ đồ:
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
Đấu thầu
Trúng
thầu
Lập kế
hoạch thi
Thi công
công trình
Nghiệm thu,
thanh toán
Thanh lý
hợp đồng
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1.1: Quy trình đấu thầu và thi công công trình
Trên cơ sở nắm chắc các quy trình công nghệ của công ty sẽ giúp cho việc tổ
chức quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí đầu vào hợp lý, tiết kiệm chi phí không
cần thiết, theo dõi từng bước quá trình tập hợp chi phí sản xuất đến giai đoạn cuối
cùng. Từ đó góp phần làm giảm giá thành một cách đáng kể, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Giai đoạn đấu thầu
Công ty tham gia dự thầu bằng việc mua hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư đã bán,
sau đó tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nghiên cứu hiện trường, địa bàn sản
xuất, và xem xét về năng lực tài chính, nhân sự, máy móc thiết bị có phù hợp và
đáp ứng được yêu cầu công trình không để đưa ra quyết định tham gia đấu thầu.

Căn cứ thông tin của hồ sơ mời thầu công ty tiến hành lập hồ sơ dự thầu:
+ Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công
+ Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu
+ Giấy bảo lãnh dự thầu của ngân hàng
- Giai đoạn trúng thầu
Khi có quyết định trúng thầu công trình từ phía chủ đầu tư, công ty tiến hành
ký hợp đồng nhận thầu công trình :
+ Công ty cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng
+ Lập hợp đồng giao nhận thầu và ký kết
+ Giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của ngân hàng
+ Tạm ứng vốn theo hợp đồng
- Giai đoạn thi công công trình
+ Lập và báo cáo biện pháp tổ chức thi công, trình bày tiến độ thi công trước
chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp thuận
+ Bàn giao và nhận tin mốc mặt bằng
+ Thi công công trình theo biện pháp tiến độ đã lập
- Giai đoạn nghiệm thu công trình
Do các công trình xây dựng thường có khối lượng thi công và giá trị công
trình lớn nên việc nghiệm thường chia thành 2 giai đoạn:
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công ty cùng chủ đầu tư xác định giá trị
công trình đã hoàn thành, tiến hành nghiệm thu và ký vào văn bản nghiệm thu công
trình theo từng giai đoạn đã ký trong hợp đồng. Sau khi nghiệm thu, chủ đầu tư
thanh toán số tiền theo khối lượng thi công nghiệm thu sau khi trừ tiền % tiền tạm
ứng.
+ Giai đoạn tổng nghiệm thu, bàn giao: Khi công trình đã hoàn thành theo
đúng tiến độ và khối lượng trong hợp đồng, công ty sẽ lập hồ sơ tổng thanh toán
theo khối lượng thi công và trình chủ đầu tư phê duyệt. Chủ đầu tư phê duyệt và

thanh toán 95% giá trị công trình cho công ty, giữ lại 5% giá trị bảo hành công trình
(hoặc thông qua Ngân hàng bảo lãnh cho công ty)
- Giai đoạn thanh lý hợp đồng
Khi thời gian bảo hành kết thúc, chất lượng công trình đảm bảo theo hợp
đồng thì công ty nhận 5% giá trị công trình còn lại, hai bên là chủ đầu tư và công ty
ký vào biên bản thanh lý hợp động và chấm dứt quan hệ kinh tế giữa hai bên.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của
Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T
Thời gian vừa qua Công ty đã không ngừng tuyển dụng, tăng cường đội ngũ
công nhân viên. Tuy thời gian thành lập chưa lâu nhưng Công ty đã có một đội ngũ
quản trị vững chắc và có trình độ cao. Hiện nay Công ty có 136 người bao gồm:
- Đại học: 16 người
- Cao đẳng: 26 người
- Trung cấp: 10 người
- Công nhân kỹ thuật lành nghề: 52 người
- Trực tiếp khác:32 Người
Lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề có đủ các ngành nghề như: Nề, mộc,
sắt, hàn, bê tông, sơn, điện, nước, trang trí nội ngoại thất có đủ khả năng thi công
các công trình đòi hỏi chất lượng, kỹ mỹ thuật cao.
Bộ máy quản trị của Công ty được thực hiện theo phương thức trực tuyến chức
năng được thể hiện qua Sơ đồ 1.2 (Trang ??)
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biều quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát,
quyết định bổ sung điều lệ công ty, xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông của Công ty. Ngoài ra
Đại hội đồng cổ đông còn có quyền quyết định tổ chức lại hoặc giải thể Công ty

Ban kiểm soát: gồm 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn
gồm: 1 trưởng ban, 2 ủy viên và có cùng nhiệm kỳ với nhiệm kỳ với nhiệm kỳ của
HĐQT.
Chức năng: Ban kiểm soát là cơ quan có thẩm quyền thay mặt Đại hội đồng
cổ đông kiểm tra, giám sát việc quản lý công ty của HĐQT và điều hành hoạt dộng
sản xuất kinh doanh của Ban Tổng giám đốc.
Nhiệm vụ: Ban kiểm soát có nhiệm vụ giống như các cơ quan tư pháp trong
mô hình tam quyền phân lập nhằm giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị
và quản lý điều hành công ty. Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt đại hội đồng cổ
đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lý của Hội đồng quản trị và ban
tổng giám đốc, kiểm tra thẩm định sự trung thực, chính xác, hợp lý từ các số liệu
trong Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo khác, giám sát hiệu quả sử dụng vốn
của công ty trong đầu tư.
Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu, gồm có 7 thành viên trong
đó có 1 Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch và 5 ủy viên… Hội đồng quản trị là cơ quan quản
lý của Công ty, có vị thế cao nhất trong công ty, quyết định mọi vấn đề quan trọng
nhất của Ban giám đốc công ty, có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc cơ quan
đại diện cho các cổ đông để quản trị Công ty. Hội đồng quản trị có toàn quyền giải
quyết mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của ông ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị: là bà Nguyễn Thùy Dung, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị của Công ty, thực hiện nghị quyết của HĐQT và Đại hội
đồng cổ đông.
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản

trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng Hành
chính
Phòng Tài
chính kế toán
Phòng kỹ
thuật thi công
Phòng kinh
tế kế hoạch
Đội xe
máy
Đội thi công
công trình số 1
Đội thi công
công trình số 2
Đội thi công
công trình số
3…
Phó giám đốc
kinh tế
Phòng thiết
bị, vật tư
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Giám đốc: là ông Nguyễn văn Tùng (Kiến trúc sư) là người đại diện theo phát
luật và có trách nhiệm quyết định, điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh

doanh, trực tiếp ký kết các hợp đồng và giao dịch với bên ngoài. Giám đốc có quyền
bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh Kế toán trường, Trưởng ban quản lý dự án.
Phó giám đốc: Có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo điều hành các lĩnh vực mình
phụ trách. Phó giám đốc giúp việc cho tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước
tổng giám đốc về những mặt hoạt động mình phụ trách. Phó giám đốc là thành viên
trong ban lãnh đạo bộ máy điều hành công ty, ngoài nhiệm vụ quản lý, điều hành
chuyên trách đã được phân công và được ủy quyền còn có trách nhiệm tham gia bàn
bạc, đề xuất giải quyết những vấn đề chung của Công ty cùng với Giám đốc.
Phòng Hành chính:
Chức năng:
Phòng hành chính: Tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng lực lượng cán bộ
công nhân viên, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, công tác
định mức trả lương sản phẩm, công tác lễ tân tiếp khác và đảm bảo các công việc về
hành chính quản trị, bảo vệ và y tế cơ quan.
Nhiệm vụ:
Soạn thảo và trình ban hành các văn bản, quy trình nghiệp vụ và sổ tay nghiệp
vụ liên quan đến nghiệp vụ của phòng;
Xây dựng kế hoạch phát triển nghiệp vụ của phòng;
Phối hợp, hướng dẫn các phòng chức năng của công ty, thực hiện các công
việc trong phạm vi chức trách của phòng;
Xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo
cán bộ trong toàn công ty;
Tổ chức đánh giá, lập báo cáo kết quả triển khai các nhiệm vụ của phòng định
kỳ; tham mưu cho ban giám đốc các vấn đề liên quan đến hoạt động của phòng;
Lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động của công ty;
Thực hiện các nhiệm vụ khác được ban lãnh đạo công ty giao phó.
Phòng Kỹ thuật thi công:
Chức năng:
Tham mưu và tổ chức thực hiện các vấn đề:
Đào Mạnh Cường KT21 VB2

10
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng, triển khai áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ vào thực tế sản xuất.
- Đôn đốc, theo dõi và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
Nhiệm vụ
Nghiên cứu áp dụng các tiến bộ KHKT – CN vào thực tế sản xuất kinh doanh.
Xác định khối lượng thực tế phải làm tại hiện trường để giúp phòng Kinh tế kế
hoạch giao việc;
Lập biện pháp tổ chức thi công, biện pháp an toàn lao động của các công trình,
trình Tổng giám đốc duyệt trước khi thi công;
Phối hợp với đơn vị thi công để xây dựng tiến độ chi tiết trên cơ sở tiến độ
chung phòng kỹ thuật thi công và phòng kinh tế kế hoạch đã được phê duyệt;
Quản lý và tham mưu về việc sử dụng máy móc, thiết bị, thẩm định chất lượng
máy móc thiết bị và việc sử dụng sao cho phát huy hiệu quả cao nhất;
Tiếp nhận, quản lý sử dụng toàn bộ hồ sơ kỹ thuật các dự án, các hồ sơ hoàn
công, các chứng chỉ liên quan đến chất lượng công trình;
Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty và luật pháp nhà nước về quản
lý chất lượng công trình, sản phẩm của công ty.
Phòng tài chính kế toán: gồm 12 người
Chức năng:
Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán theo quy định của
Nhà nước và yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần.
Khai thác, huy động đáp ứng kịp thời và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có
hiệu quả nhất.
Cung cấp thông tin, số liệu theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ:
Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính Công ty;
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc
kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán;

Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp, phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị;
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
sử dụng kinh phí của công ty;
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thường xuyên, nhằm
đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và hiệu quả sản xuất – kinh doanh của công ty,
phát hiện ra những lãng phí, thiệt hại đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả,
những trì trệ trong sản xuất - kinh doanh, đề ra biện pháp khắc phục để đảm bảo
hoạt động sản xuất - kinh doanh có hiệu quả hơn;
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình, hạng mục
công trình kịp thời, đầy đủ, chính xác;
Lập đầy đủ và gửi đúng kỳ các báo cáo tài chính, thống kê theo chế độ quy
định;
Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu
kế toán thuộc bí mật Nhà nước;
Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân
viên kế toán trong công ty phù hợp với chế độ quản lý kinh tế mới;
Vận dụng chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính và hạch
toán kế toán vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sao cho phù hợp và ra
các quy định hướng dẫn cụ thể.
Phòng kinh tế kế hoạch:
Chức năng:
Phòng kinh tế kế hoạch quản lý công ty về lĩnh vực kinh tế, kế hoạch, bao
gồm: xây dựng kế hoạch, theo dõi triển khai kế hoạch, tổng hợp báo cáo kế hoạch
định kỳ.
Tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty về cơ chế, quy chế quản lý kinh tế, kế

hoạch, định mức, sản phẩm, dự án, đầu tư, hợp đồng kinh tế, đào tạo cán bộ trong
công tác quản lý kinh tế.
Nhiệm vụ:
Lập và điều chỉnh kế hoạch sản xuất – kinh doanh, thống kê các số liệu thực
hiện kế hoạch sản xuất của toàn công ty theo tháng , quý, năm;
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tham mưu cho Tổng giám đốc về việc giao nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh
cho các đơn vị;
Phối hợp với phòng Kỹ thuật – thi công lên tiến độ tổng hợp để tổ chức thi
công các dự án, đồng thời xác định chất lượng, khối lượng thực tế hoàn thành của
các đơn vị để làm cơ sở thanh quyết toán;
Điều độ và thống kê báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình sản xuất –
kinh doanh hàng ngày cho lãnh đạo công ty. Đề xuất các ý kiến, biện pháp khắc
phục, vướng mắc trong sản xuất;
Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, mua lập hồ sơ, nắm thông tin để tham mưu
cho Tổng giám đốc quyết định bỏ giá thầu, đồng thời đề xuất tham mưu với Tổng
giám đốc việc phân bổ nhiệm vụ cho các đơn vị thi công sau khi trúng thầu;
Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện mỗi dự án để rút ra bài học kinh
nghiệm giúp cho việc làm các dự án sau tốt hơn;
Phối hợp với các phòng ban, đội, xưởng lên kế hoạch vật tư, thiết bị, nhân
công… ước tính chi phí cần thiết để có kế hoạch về vốn thực hiện các dự án;
Cùng với các phòng ban liên quan xác định giá trị sản lượng hoàn thành để
thanh toán với các đơn vị thi công;
Hàng tháng, xác định chi phí sản xuất vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy
và các loại chi phí khác để thanh toán cho các đơn vị;
Theo dõi , quản lý các hợp đồng kinh tế và các hồ sơ có liên quan đến hợp
đồng kinh tế;
Tổng hợp, phân tích, lập báo cáo gửi Tổng giám đốc kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của toàn Công ty theo quy định.
Phòng thiết bị, vật tư:
Chức năng:
Tham mưu cho lãnh đạo công ty về cơ chế, quy chế quản lý thiết bị, vật tư,
nhập xuất vật tư theo quy định, về đầu tư mua sắm thiết bị, các hợp đồng thuê và
cho thuê thiết bị. Quản lý số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng kỹ thuật của
thiết bị.
Tham mưu cho Tổng giám đốc về việc giao nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh
cho các đội sản xuất. Phối hợp với phòng Kỹ thuật – Thi công để lập luận chứng
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị, vật tư, vật tư luân chuyển
phục vụ cho sản xuất.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch cung cấp vật tư cho các công trình theo đúng tiến độ;
Cùng các phòng ban lập kế hoạch đầu tư mua sắm thiết bị theo yêu cầu nhiệm
vụ sản xuất – kinh doanh của công ty, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa thanh lý các thiết
bị khi cần thiết;
Nghiên cứu tìm hiểu thị trường căn cứ vào đơn giá vật tư để lập giá, thương
thảo hợp đồng;
Mở sổ theo dõi vật tư luân chuyển và quyết toán vật tư sau khi các hạng mục
công trình, công trình, hợp đồng đã thực hiện xong;
Quản lý chủng loại, số lượng, tính năng tác dụng, chất lượng máy, thiêt bị hiện
có. Ngoài ra còn phải lập kế hoạch quản lý, bố trí sử dụng;
Căn cứ lệnh sản xuất của phòng Kinh tế kế hoạch điều động xe máy, thiết bị
phục vụ thi công tại các công trình;
Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng thiết bị ở các đơn vị sản
xuất và các công trình thi công;
Quản lý, theo dõi, lưu trữ các hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng kinh tế mà

các xí nghiệp và các xưởng ký với nhà thầu chính hoặc nhà đầu tư;
Tham mưu cho Tổng giám đốc về việc giao khoán sản lượng và thanh quyết
toán cho các đội sản xuất;
Quản lý về khối lượng, sản lượng, doanh thu từng tuần, tháng, quý, năm. Tập
hợp sản lượng cung cấp cho phòng Kinh tế - kế hoạch để có số liệu sản lượng toàn
công ty và làm bảng thanh toán lương cho các đội sản xuất;
Điều độ, thống kê báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình sản xuất kinh
doanh hàng ngày cho lãnh đạo công ty. Đề xuất các ý kiến, biện pháp khắc phục,
vướng mắc trong sản xuất.
Các đội xe máy, đội thi công công trình: là các đội thi công tại các công
trường và là nguồn chủ lực của công ty. Bình quân mỗi đội có 1 đội trưởng
Chức năng:
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Các đội tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ sản xuất được giao, đảm bảo an
toàn, đúng tiến độ - chất lượng – hiệu quả và đúng các quy định của Công ty và luật
pháp Nhà nước.
Nhiệm vụ:
Tiếp nhận những công trình được công ty giao, đồng thời cùng công ty tìm
kiếm thêm các dự án, công trình;
Trên cơ sở công việc được giao, lâọ biện pháp tổ chức thi công, tiến độ thi
công đối với công trình nhỏ còn với công trình lớn phối hợp với phòng Kỹ thuật –
thi công;
Chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng vật tư, vật liệu, phải quản lý và sử
dụng đúng công việc yêu cầu;
Quản lý, sử dụng tài sản , thiết bị được giao hiệu quả, trích và nộp khẩu hao
đầy đủ. Thường xuyên có biện pháp sửa chữa, bảo dưỡng xe máy, thiết bị thi công
theo quy định;
Quản lý, sử dụng lao động an toàn trong lao động sản xuất, vệ sinh công

nghiệp và thực hiện chế độ với người lao động trong DN;
Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về công trình, sản phẩm
làm ra đảm bảo đúng thiết kế, chất lượng…
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T
Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và Thương mại C&T tham gia hoạt
động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên do nguồn lực, quy mô còn
hạn chế, nên Công ty vẫn luôn chú trọng vào các hoạt động chính xuất hiện ngay từ
những ngày đầu thành lập.
 Hoạt động thi công xây dựng các công trình dân dụng, công trình công
nghiệp, công trình thủy lợi, công trình đường giao thông.
Đây là hoạt động kinh doanh chính mang lại doanh thu lớn nhất trong cơ cấu
doanh thu của công ty.Với đội ngũ cán bộ, kỹ sư và công nhân giàu kinh nghiệm
trong các lĩnh vực xây dựng, Công ty đã từng bước khẳng định được vị thế, chỗ
đứng của mình trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. Trong những năm
Đào Mạnh Cường KT21 VB2
15

×