Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Đặc điểm kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.64 KB, 31 trang )


Danh mục từ viết tắt

- Sản xuất kinh doanh : SXKD
- Tài sản cố định : TSCĐ
- Tài sản cố định hữu hình : TSCĐ HH
- Tài sản cố định vô hình : TSCĐ VH
- Giá trị gia tăng : GTGT
- Thuế giá trị gia tăng : Thuế GTGT
- Thuế xuất nhập khẩu : Thuế XNK
- Tài khoản : TK
- Tiền gửi ngân hàng : TGNH
- Doanh nghiệp : DN
- Xây dựng : XD
- Công cụ dụng cụ : CCDC
- Công ty cổ phần thương mại Lạng sơn : CTCPTMLS
- Hoạt động sản xuất kinh doanh : HĐSXKD
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh : PTHĐSXKD
- Nguồn vốn kinh doanh : NVKD
- Xây dựng cơ bản : XDCB
- Cán bộ công nhân viên : CBCNV
- Bảo hiểm xã hội : BHXH
- Bảo hiểm y tế : BHYT
- Kinh phí công đoàn : KPCĐ
- Ban chỉ huy : BCH
- Giám đốc: GĐ
- Kinh doanh : KD
- Báo cáo tài chính : BCTC
1
I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thương mại Lạng sơn
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:


Tỉnh Lạng Sơn nằm ở phía Đông Bắc của tổ quốc, có cửa khẩu đường
bộ quốc tế Hữu Nghị, cửa khẩu đường sắt liên vận Quốc tế ga Đồng Đăng,
một số cửa khẩu Quốc gia cùng với cặp chợ phiên biên giới như chợ Tân
thanh, chợ Kỳ Lừa...tạo điều kiện thông thương giữa hai quốc gia Việt Nam
và Trung Quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trên địa bàn Tỉnh Lạng
Sơn kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn là một doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc sở thương mại và du lịch Lạng Sơn được thành lập ngày
16/10/1992 theo quyết định số: 505 UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
-Tên giao dịch : Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.
-Tên giao dịch quốc tế : Lang Son trade joint stock company
-Tên viết tắt: LATRACO.JS
-Trụ sở chính: 209 đường Trần Đăng Ninh- phường Tam Thanh - Thành
phố Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn.
-Điện thọai: 025.870970
-Mã số thuế: 4900142205-1
Công ty cổ phần thương mại Lạng sơn là tiền thân của công ty thương
mại tổng hợp Lạng sơn từ năm 2005. Tiền thân do công ty kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn sáp nhập lại, đó là:
- Công ty thực phẩm công nghệ Lạng Sơn.
- Công ty kinh doanh thương nghiệp tông hợp Lạng sơn.
- Công ty vật liệu chất liệu Lạng sơn.
Ngay từ khi thành lập công ty đã phát huy quyền tự chủ trong hoạt
động SXKD, bám sát, tìm kiếm thị trường, mạnh dạn đầu tư mở rộng lĩnh
vưực kinh doanh.
Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, cùng với sự phát triển của
đất nước, giao lưu kinh tế được mở rộng, hiện nay công ty vẫn không ngừng
lớn mạnh, đã và đang phát huy sức mạnh tổng hợp bằng việc làm đổi mới và
hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó công ty cũng chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ
và công nhân viên giầu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao.

2
công ty đã có sự chuyển mình nhằm phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại của nền kinh tế của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước.
* Đặc điểm về vốn:
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập công ty cổ phần được xác
định là: 15 tỷ đồng Việt Nam
Vốn điều lệ của công ty được hạch toán thông nhất bằng đơn vị đồng Việt
Nam.việc góp vốn có thể bằng tiền Việt Nam , ngoại tệ hoặc bằng hiện vật.
Với số vốn điều lệ của CTCPTMLS tại thời điểm thành lập là:
15.000.000.000 đồng ( Mười năm tỷ đồng)
Trong đó:
- Vốn góp bằng tiền Việt Nam: 15.000.000.000 đồng
- Vốn góp bằng ngoại tệ: Không
- Vốn góp bằng hiện vật: không
Cơ cấu vốn:
- Vôn thuộc sở hữu cổ đông người lao động trong Doanh nghiệp:
5.911.790.000 đồng chiếm 39,41% vốn điều lệ
- Vốn thuộc sở hữu của cổ đông chiến lược:500.000.000 đồng chiếm
3,33% vốn điều lệ.
- Vốn thuộc sở hữu của cổ đông Nhà nước: 8.588.210.000 đồng chiếm
57,26% vốn điều lệ.
Hiện nay công ty gồm 4 trung tâm Thương mại hoạt động trong địa bàn
thành phố Lạng sơn và 10 cửa hàng thương mại hoạt động tại 10 huyện thuộc
tỉnh Lạng sơn.
CTCPTMLS thuộc hình thức Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh
nghiệp Nhà nước Công ty thương mại tổng hợp Lạng sơn, hoạt động theo luật
Doanh nghiệp và các quy định hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại

Lạng sơn.
Hình thức sở hữu vốn : Là doanh nghiệp Nhà nước
Tổng số cán bộ công nhân viên :
3
2.1. chức năng,nhiệm vụ
* Chức năng hoạt động chủ yếu của Công ty.
Ngoài chức năng kinh doanh CTCPTMLS đảm nhận chức năng nhiệm vụ
cung cấp phân phối hai mặt hàng thuộc diện chính sách của nhà nước đó là
dầu hoả và muối iốt cho toàn thể nhân dân và bà con dân tộc sống trên địa bàn
Lạng Sơn.
Nghành nghề kinh doanh chính:
- Kinh doanh hàng tiêu dùng, vật liệu XD, chất đốt, bách hoá, bông vải
sợi, quần áo may sẵn, dệt kim, thực phẩm công nghệ, thực phẩm tươi sống
XNK hàng hoá nông sản, lâm sản, sản phẩm Công nghiệp.
- Dịch vụ Khách sạn du lịch trong và ngoài nước.
- Kinh doanh xăng dầu các loại và kinh doanh nhà hàng ăn uống.
- Kinh doanh Nông, lâm, thuỷ hải sản các loại.
- Mua bán vật tư và thiết bị các ngành y tế, giáo dục.
- Mua bán giống cây trồng, vật nuôi các loại.
* Nhiệm vụ:
Để đảm bảo thực hiện các chức năng trên Công ty đã đề ra một số
nhiệm vụ trước mắt và lâu dài sau :
- Hoàn thành các chỉ tiêu đã đặt ra.
- Tiến hành kinh doanh đúng pháp luật, có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán các
văn bản mà Công ty đã ký kết.
- Tạo điều kiện cho đơn vị trực thuộc, đơn vị liên doanh áp dụng các
biện pháp có hiệu quả để nâng cao kết quả kinh doanh và hướng dẫn họ thực
hiện theo kế hoạch đã đề ra. Không ngừng cải thiện điều kiện lao động và đời
sống của cán bộ công nhân viên chức nhằm nâng cao năng suất lao động hiệu

quả kinh tế.
- Tự tạo nhiệm vụ, sử dụng nhân viên theo đúng mục đích và có hiệu
quả để đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính, đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt
động của Công ty không ngừng trề .
- Mở rộng các mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh.
- Đổi mới phương thức kinh doanh, đào tạo cán bộ kinh doanh có đủ
trình độ và khả năng.
4
2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Với chức năng và ngành nghề kinh doanh rộng lớn với lợi thế là một tỉnh
biên giới với các hình thức kinh doanh đa dạng như bán buôn, bán lẻ, xuất
khẩu, đại lý uỷ thác dịch vụ Du lịch, khách sạn, nhà hàng...
Trong những năm đất nước mới mở cửa buôn bán với sự cạnh tranh mạnh
mẽ của nhiều thành phần kinh tế Công ty đã khắc phục khó khăn, phát huy lợi
thế để có thể đứng vững trên thị trường đầy biến động, luôn hoàn thành chỉ tiêu
kế hoạch của nhà nước giao, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách.
Năm 2001 doanh nghiệp được nhà nước tặng huân chương lao động hạng 3.
Để tiếp tục chặng đường phát triển của mình, hiện Công ty có những
thuận lợi và khó khăn sau:
- Thuận lợi:
Công ty có lực lượng lao động dồi dào có nhiều kinh nghiệm và nhiệt
tình công tác. Cán bộ công nhân viên các bộ phận quản lý, bộ phận kinh
doanh được sắp xếp một cách khoa học, hợp lý cùng với sự lãnh đạo của ban
Giám đốc có năng lực kinh doanh, từ đó người lao động có thể pháp huy hết
khả năng của mình vì sự lớn mạnh của Công ty.
Công ty luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các ngành có liên quan, hàng
năm công ty vẫn được nhà nước cấp bổ xung vốn kinh doanh.
Công ty kinh doanh trên một thị trường rộng, có nhiều bạn hàng truyền
thống, có một số cửa khẩu biên giới với Trung Quốc – một thị trường tiềm
năng của doanh nghiệp.

- Khó khăn :
Nguồn vốn của công ty còn hạn chế chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh
của đơn vị. các thiết bị quản lý, phương tiện vân tải quá cũ, lạc hậu vì vậy việc
vận chuyển các mặt hàng chính sách xã hội như dầu hỏa, muối iốt phục vụ
đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn.
Các mặt hàng kinh doanh của công ty chịu sự cạnh tranh khốc liệt của thị
trường không chỉ trong nước mà còn với các hàng hóa nhập khẩu. Thị trường
nước bạn Trung Quốc từ năm 2002 trở lại đây có chiều hướng giảm sút lượng
hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới, đã giảm rất nhiều dẫn đến kết quả kinh
doanh cua DN mấy năm gần đây đạt chưa cao, hiệu quả kinh doanh thấp.
5
2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty:
Hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua cũmg đạt được
những kết quả nhất định thể hiện sự tăng trưởng qua vài năm như sau :
Kết qủa hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2005 – 2006
Đơn vị: VNĐ
TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1 Tổng doanh thu 154.604.117.897 168.688.928.327 207.984.526.150
2 Các khoản giảm trừ 6.011.030.293 6.306.741.959 6.346.918.183
3 Doanh thu thuần 148.593.087.604 162.382.186.368 201.637.607.967
4 Giá vốn hàng bán 141.379.429.644 154.394.080.699 192.115.307.792
5 Lợi nhuận gộp 7.213.657.960 7.988.105.669 9.522.300.175
6 Doanh thu HĐTC 818.795.573 455.099.414 150.102.869
7 Chi phí TC 612.251.407 203.178.641 93.810.020
8 Chi phí bán hàng 6.659.776 - 9.066.114.880
9 Chi phí QLDN 7.721.187.840 8.945.915.963 -
10 LN thuần từ HĐKD ( 307.681.490 ) ( 705.889.512 ) 512.478.144
11 Thu nhập khác 1.074.061.658 1.079.716.499 782.343.926
12 Chi phí khác 624.750.042 833.278.887 524.531.055
13 LN khác 449.311.616 246.437.612 257.812.871

14 Tổng LN trước thuế 141.630.126 ( 459.451.909) 770.291.015
15 LN sau thuế 101.973.691 (459.451.909) 770.291.015
Như vậy qua đánh giá tổng quan các chỉ tiêu chính cho thấy :
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua.Sovới năm
2005 thì doanh thu của năm 2006 tăng 39.895.697.723 VNĐ. So với năm
2004 thì donh thu của năm 2006 tăng 53.380.408.253 VNĐ. Theo đánh giá
chủ quan, thì doanh thu của công ty năm 2006 tăng so với năm 2005. là do
công ty đã chú ý tới việc nghiên cứu thị trường, lựa chọn mặt hàng kinh
doanh, công ty luôn chú ý nâng cao trình độ kỹ thuật, đáp ứng được yêu cầu
chất lượng của sản phẩm. Mấy năm qua đã đa dạng hoá trong kinh doanh, đa
dạnh hoá sản phẩm hàng hoá số lượng hàng hoá lớn, đòi hỏi vốn kinh doanh
phải đáp ứng được yêu cầu kinh doanh. Được sự giúp đỡ hỗ trợ của các ngành
có liên quan vì vậy doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
Qua phân tích trên cho ta thấy chuyểếnang nền kinh tế thị trường, tuy còn
nhiều khó khăn xong công ty đã từng bước đưa hoạt động kinh doanh của
6
cominhf vo n nh v phỏt trin ó l c gng ln ca cụng ty trong
HDDSXKD.
* Tỡnh hỡnh np ngõn sỏch
Tỡnh hỡnh thc hin ngha v vi nh nc
Nm 2006
n v : VN
S
T
T


Ch tiờu
S cũn phi
np u nm

S phỏt sinh
trong k
Lu k u nm
S cũn
phi np
cui k
s
phi
np
s
ó
np

s phi np s ó np
1 2 3 4 5 6 7
1 Thu GTGT hng bỏn ni a 114.098.564 657.107.261 613.717.726 157.488.099
2 Thu GTGT hng nhp khu 834.212.828 12.226.795.587 12.492.154.322 568.854.093
3 Thu xut nhp khu 5.447.441.092 5.447.441.092
4 Thu thu nhp doanh nghip 100.000.000 100.000.000
5 Thu ti nguyờn
6 Thu nh t
7 Tin thuờ t 354.445.075 354.445.075
8 Thu mụn bi 20.500.000 20.500.000
9 Cỏc loi thu khỏc 25.227.241 15.513.988 9.713.253
cỏc khon phi np khỏc
1 Cỏc khon ph thu
2 Cỏc khon phớ, l phớ
3 Cỏc khon khỏc

TNG CNG 948.311.392 18.831.516.256 19.043.772.203 736.055.445

Qua bng s liu trờn cho ta thy Cụng ty ó thc hin khỏ tt vic thc
hin ngha v vi nh nc, khụng n thu quỏ nhiu, nh vy ó núi lờn
kh nng ti chớnh vng chc ca cụng ty.
* Đặc điểm về tình hình lao động .
Hiện công ty có hơn 1.500 cán bộ công nhân viên, đều có hợp đồng lao
động hởng ứng , chế độ BHXH ,BHYT theo hệ thống lơng của nhà nớc theo quy
chế khoán của công ty. Trong đó có:
Trình độ ĐH
157
Trình độ cao đăng
345
Trình độ trung cấp
1000
7
* c im v vốn
Vốn hoạt động của công ty bao gồm: Vốn điều lệ vốn huy động, vốn tích
luỹ và các loại vốn khác.
Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập công ty cổ phần đợc xác
định là 15 tỷ đồng vốn điều lệ của công ty chia thành :
- Vụn thuc s hu c ụng ngi lao ng trong Doanh nghip:
5.911.790.000 ng chim 39,41% vn iu l
- Vn thuc s hu ca c ụng chin lc:500.000.000 ng chim
3,33% vn iu l.
Vn thuc s hu ca c ụng Nh nc: 8.588.210.000 ng chim
57,26% vn iu l.
2. c im T chc b mỏy qun lý hot ng kinh doanh ca cụng
ty c phn thng mi Lng sn.
3.1. T chc b mỏy qun lý ca cụng ty

S 1: T chc b mỏy qun lý ca cụng ty

Theo c cu ny b phn qun lý c phõn chia cho cỏc b phn chc
nng riờng nh sau :
8
GIM C
P.GIM C 1 P.GIM C 2
PHềNG T CHC PHềNG K TONPHềNG KINH DOANH
4 trung
tõm
TM ti
TP
10 ca
hng
TM
huyn
Giám đốc : Trực tiếp chỉ đạo diều hành giám đốc các phòng ban và đơn
vị trực thuộc .
Phó giám đốc 1 : Phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu , tham gia giám
sát chỉ đạo các phòng ban và các trung tâm thương mại việc thực hiện các hợp
đồng xuất nhập khẩu.
Phó giám dốc 2 : Phụ trach kinh doanh hàng nội địa chỉ đao các phòng và
các cửa hang thương mại huyện thực hiện kế hoach kinh doanh.
Phòng kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc
Phòng kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc
Phòng tổ chức: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp cua ban giám đốc
Các đơn vị trực thuộc : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc và các
phòng kinh doanh, kế toán , tổ chức
3.2.nhiệm vụ chức năng các phòng ban.
* Phòng tổ chức Hành chính:
- Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy SXKD và bố trí
nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.

- Quản lý các hồ sơ nhân sự toàn công ty , giải pháp các thủ tục về chế
dộ tuyển dụng , thôi việc, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, tiền
lương, hưu trí... v. v. Là thành viên thường trực của hội đồng thi đua khen
thưởng, kỷ luật tiền lương trong Công ty .
- Xây dựng chương trình, kế hoạch quy hoạch cán bộ, tham mưu cho
Giám đốc định việc đề bạc, miễn nhiệm và phân công các cán bộ lãnh đạo và
quản lý Công ty thuộc thẩm quyền ccuar Giám đốc Công ty .
- Quản lý các hoạt động lao động, tiền lương cùng với phòng kế toán
xây dựng công quỹ tiền lương, các định mức về lao động tiền lương trong
toàn Công ty .
- Quản lý công văn giấy tờ sổ sách hành trính và con dấu. Thực hiện
việc lưu chữ các tài liệu trong Công ty.
- Xây dựng các nội quy, quy chế làm việc, lao động trong Công ty;
Xây dựng các trương trình làm việc, giao ban, hội họp theo định kỳ hoặc bất
thường
- Thực hiện các công tác về đoàn thể thanh tra, bảo vệ nội bộ, bảo vệ
môi sinh, môi trường, phòng cháy chữa cháy trong toàn Công ty.
* Phòng kinh doanh:
9
- Hướng dẫn và chỉ đạo các chi nhánh, đơn vị thuộc XD ké hoạch năm,
kế hoạch dài hạn và tổng hợp các báo cáo về tình hình SXKD trong toàn Công
ty.
- Phối hợp cùng các phòng ban trong Công ty XD và tổ trức thực hiện
có hiệu quả các kế hoạch sử dụng vốn hang hoá, kế hoạch tiếp thị, lien doanh
liên kết đầu tư xây dựng cơ bản ...
- Trực tiếp triển khai và hướng dẫn các đơn vị thực hiện các kế hoạch
SXKD nội địa, XNK, liên kết, KTXD cơ bản...
- Chuẩn bị các thủ tục giúp Giám đốc Công ty giao kế hoạch và xét
duyệt hoàn thành kế hoạch hang năm của các đơn vị trực thuộc.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh tế, tài liệu sổ sách chuyên môn

nghiệp vụ của các phòng ban đang thực hiện.
* Phòng Kế toán tài chính:
- Tổ trức hoạch toán kế toán toàn bộ HĐSXKD của Công ty theo đúng
pháp luật kinh tế của Nhà nức.
- Lập và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập báo cáo tổ trức thống kê
PTHĐSXKD để phục vụ cho kiểm toán thực hiện kế hoạch của Công ty.
- Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các
nguồn vốn, giải pháp các nguồn vốn phục vụ cho SXKDcủa Công ty.
- Theo dõi công nợ của công ty , phản ánh và đề xuất cac kế hoạch thu,
chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác.Thực hiện quyết toán quý, 6
tháng, năm đúng thời gian. Thực hiện tốt các công tác hoạch toán kế toán giúp
Giám đốc Công ty quản lý chặt chẽ NVKD
- Quản lý và lưu giữ chặt chẽ các sổ sách, chứng từ, tài liệu thuộc lĩnh
vực tài chính của Công ty, xây đựng kế hoạch bồi thường nghiệp vụ thống kê,
kế toán cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán của công ty
*Nhiệm vụ của các chi nhánh đơn vị thuộc Công ty
- Là bộ phận không thể tách rời của công ty- các chi nhánh đơn vị trực
thuộc được tổ chức hạch toán nội bộ, có đăng ký kinh doanh, con dấu riêng để
giao dịch, được mở tài khoản TGNH
- Được giải đáp các phương hướng, kế hoạch, dự án SXKD của đơn vị
theo định hướng kế hoạch chung cua công ty để quản ly sử dụng nguồn vốn
công ty giao cho đúng mục đích và hiệu quả.
10
- Được đàm phán trực tiếp với khách hàng trong giao dịch kinh
doanh, ký kết các hợp đồng ,kinh tế và dân sự khi được GĐ uỷ quyền và
phải chịu trách nhiệm trước GĐ công ty và pháp luật những nội dung đã ký
kết.
- Được chủ động sử dụng các loại TS phục vụ cho HĐSXKD của đơn
vị theo phân cấp của công ty .Chủ động tổ chức lao động hợp lý với yêu cầu
nhiệm vụ được giao, đảm bảo KD có hiệu quả.

- Tổ chức hạch toán kế toán, thống kê, báo cáo tình hình SXKD của đơn
vị theo đúng qui định của công ty.
- Được đề nghị công ty khen thưởng cho cán bộ công nhân viên hàng
năm theo nghị quyết số 121/2005/NĐ-CP của chính phủ và được thưởng từ
LN cho người lao động theo điều 6 NĐ: 2006/2004/NĐ-CP của chính phủ
( sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩ vụ với nhà nước và Công ty ).
3.3. Mối quan hệ giữ các phòng ban.
* Mối quan hệ của Giám đốc Công ty.
- Quan hệ của Giám đốc Công ty với cấp uỷ đảng cơ sở: Là mối quan hệ
nhằm thực hiện nghiêm trỉnh các chủ trưng, chính sách của đảng, pháp luật
nhà nước, nghị quyết của BCH đảng bộ Công ty để phát huy quyền và nghĩa
vụ và chách nhiệm của GĐ Công ty theo nghị đinh tại luật DN, điều lệ tổ chức
hoạt động của Công ty CPTMLS.
Theo định kỳ Giám đốc báo cáo BCH đảng bộ về tình hình các mặt
HĐSXKD của Công ty. BCH đảng bộ xây dựng nghị quyết chỉ đạo đảng viên,
cán bộ công nhân viên, người lao động phấn đấu thực hiện. BCH đảng bộ định
kỳ thong qua với GĐ ý kiến của đảng viên quần chúng các mặt hoạt động của
Công ty.
- Quan hệ của GĐ Công ty với tổ chức Công tác xã hội khác: Là sự
phối hợp đồng bộ thống nhất để thực hiện tốt nhiệm vụ SXKD của Công ty
đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức hoạt động đúng chức
năng, nhiệm vụ và điều lệ của mình.
11
* Mối quan hệ giữa các phòng:
- Các phòng ban nghiệp vụ chuyên môn là quan tham mưu giúp việc cho
Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc hang ngày của Công ty. Căn cứ
nhiệm vụ quyền hạn được giao, các phòng chịu chách nhiệm về những biện
pháp, đề xuất, xử lý công việc chuyên môn cho từ cấp phó chở xuống được bố trí
nhân sự trong phòng một cách hợp lý, có hiệu quả theo năng lực của từng người.
* Mối quan hệ của các chi nhánh đơn vị trực thuộc;

- Các chi nhánh, đơn vị trực thuộc đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện
của Công ty về các mặt hoạt động công tác ( Riêng chi nhánh Công ty tại các
huyện và các chi nhánh tại Hà Nội còn có mối quan hệ với cấp uỷ, chính
quyền địa phương do một số lĩnh vực nhất định ).
- Quan hệ của các chi nhánh đơn vị trực thuộc với Giám đốc Công ty là
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện với các phong Công ty là chịu sự hướng
dẫn thực hiện. Quan hệ giữa các đơn vị với nhau là tôn trọng, bình đẳng, đồng
cấp, phối hợp trong HĐSXKD.
II. Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần thương mại Lạng sơn.
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán tài chính của Công ty gồm 5 người được tổ chức theo mô
hình kế toán tập trung như sau:
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần thương mại Lạng sơn
12
Kế toán trưởng
Kế toán
vốn
bằng
tiền và
thanh
toán
Kế toán
vốn
hàng tồn
kho
Kế toán
bán
hàng,
công nợ
Kế toán

tài sản
cố định
CCDC
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán các đơn vị trực thuộc

×