Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây lắp Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.59 KB, 78 trang )


trờng đại học kinh tế quốc dân
VIN K TON- KIM TON


CHUYấN
THC TP CHUYấN NGNH
TI:
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần T vấn
Đầu t và Xây lắp Thăng Long
Sinh viờn thc hin : Bựi Mai Phng
Lp : K toỏn - K41- H VHVL
MSV : TC414559
Giỏo viờn hng dn : Th.S. Nguyn Th Thanh Dip
H Ni - 2013
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
2.1.1.1. Nội dung 10
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng 10
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 11
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 17
18
2.1.2.1. Nội dung 20
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng 20
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 21
Hợp đồng giao khoán 21
Trước khi thi công công trình, công ty sẽ làm hợp đồng giao khoán với số
công nhân thuê ngoài. Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người giao
khoán và người nhận giao khoán nhằm xác nhận khối lượng công việc khoán,
thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công


việc đó, là căn cứ để theo dõi, giám sát và kiểm tra tiến độ và chất lượng thi
công công trình. Nó cũng là cơ sở để thanh toán chi phí cho người nhận khoán
( ví dụ như thanh toán lương cho lao động thuê ngoài, để tập hợp chi phí nhân
công trực tiếp, tính giá thành sản phẩm xây lắp ) 21
2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 32
32
38
2.1.4.1. Nội dung 39
2.1.4.2. Tài khoản sử dụng 41
2.1.4.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 41
2.1.4.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 51
2.1.5.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 53
2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất chung 55
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
SV: Bùi Mai Phương
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
XDCB: Xây dựng cơ bản
CNV: Công nhân viên
XLXDCB: Xây lắp xây dựng cơ bản
NVL: Nguyên vật liệu
MTC: Máy thi công
XN: Xí nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
CTA: Công trình A
GTGT: Giá trị gia tăng
TM: Tiền mặt
VNĐ: Việt Nam đồng
ĐVT: Đơn vị tính
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế

KPCĐ: Kinh phí công đoàn
TSCĐ: Tài sản cố định
NH: Ngân hàng
TK: Tài khoản
XL: Xây lắp
QB: Quảng Bình
VAT: Thuế giá trị gia tăng
CCDC: Công cụ dụng cụ
SV: Bùi Mai Phương
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất xây lắp 4
Sơ đồ 1.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 5
SV: Bùi Mai Phương
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 2.1: Giấy yêu cầu vật tư 11
Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho 12
Biểu số 2.3: Bảng phân bổ NVL, CCDC 13
Biểu số 2.4: Bảng kê mua NVL, CCDC xuất thẳng cho thi công 15
Biểu số 2.5: Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh TK 621 16
Biểu số 2.6: Sổ nhật ký chung 17
Biểu số 2.7: Sổ cái TK 621 18
Biểu số 2.8: Hợp đồng giao khoán 21
Biếu số 2.9: Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành 22
Biểu số 2.10: Bảng chấm công 23
Biểu số 2.11: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 25
Biểu số 2.12 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 26
Biểu số 2.13: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 27
Biểu số 2.14: Sổ nhật ký chung 28

Biểu số 2.15: Sổ cái TK 622 29
Biểu số 2.16: phiếu theo dõi ca xe, máy thi công 32
Biểu số 2.17: Bảng phân bổ chi phí khấu hao MTC 33
Biểu số 2.18:BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG 35
Biểu số 2.19: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SỬ DỤNG XE, MÁY THI CÔNG 37
Biểu số 2.20: Sổ nhật ký chung 38
Biểu số 2.21: Sổ cái TK 623 39
Biểu số 2.22: Phiếu xuất kho 43
Biểu số 2.23: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung 45
Biểu số 2.24: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH 47
Biểu số 2.25: Sổ cái TK 627 51
Biểu số 2.26: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH 52
Biểu số 2.27: Sổ nhật ký chung 55
Biểu số 2.28: Sổ cái TK 154 56
Biểu số 2.29: Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ 58
Biểu số 2.30: Nhật ký chung 59
SV: Bùi Mai Phương
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành XDCB là công trình có
giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế.
Bên cạnh đó sản phẩm xây dựng cơ bản còn có ý nghĩa thẩm mỹ, phong cách
kiến trúc nên còn có ý nghĩa quan trọng về văn hoá xã hội. Trong bối cảnh
nước ta hiện nay đang thực hiện buớc chuyển đổi cơ chế kinh tế, việc hiện
đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất nhanh ở khắp mọi nơi,
làm thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Điều đó không chỉ có ý nghĩa là
khối luợng công việc của ngành XDCB tăng lên mà song song với nó là số
vốn đầu tư XDCB cũng gia tăng.Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn một
cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong kinh

doanh. Xây lắp phải trải qua nhiều khâu (thiết kế lập dự án, thi công, nghiệm
thu, ) thời gian lại kéo dài. Cũng như các doanh nghiệp khác chi phí sản xuất
và tính giá thành là thước đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ quản lý
sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ
mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh
nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của mình.Thông qua
những thông tin về chi phí sản xuất tính đúng giá thành sản phẩm, do kế toán
cung cấp, người quản lý doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cũng
như kết quả của toàn bộ hoạt động cản xuất kinh doanh, để phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử
dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm. Từ đó tìm cách cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất, tổ chức
quản lý khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiêm chi phí không cần thiết, hạ giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh trên thị trường. Chính vì thế hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn là phần hành cơ bản của
SV: Bùi Mai Phương
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
công tác kế toán, lại có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp
nói riêng và xã hội nói chung
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên em đã chọn chuyên
đề “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây lắp Thăng
Long” để viết chuyên đề thực tập của mình.
Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường vào nghiên cứu thực tiễn
công việc ở Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây lắp Thăng Long từ đó phân
tích những điều còn tồn tại góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác hạch
toán ở công ty

Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THĂNG
LONG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÉ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THĂNG LONG
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LĂP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY LẮP THĂNG LONG
SV: Bùi Mai Phương
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THĂNG LONG
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây lắp
Thăng Long
Sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng. Đặc điểm của các
sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức quản lý và sản xuất
trong doanh nghiệp xây dựng.
Công ty có quy mô, cơ cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian sản
xuất lâu dài với quy mô lớn đòi hỏi một khối lượng về quy mô và chủng loại
các yếu tố và nhân tố đầu vào phải có kế hoạch năm. Đặc điểm này làm cho
việc tổ chức quản lý và hạch toán trong các doanh nghiệp xây lắp khác với
các doanh nghiệp khác ở chỗ: sản phẩm xây lắp phải lập dự toán.
Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh dự toán, phải lấy dự toán làm
thước đo. Sản phẩm tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với bên chủ
đầu tư Mặt khác sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất chịu nhiều ảnh
hưởng của địa phương nơi đặt sản phẩm (địa hình, địa chất, thuỷ văn, thời tiết
khí hậu, thị trường các yếu tố đầu vào). Hơn nữa các điều kiện của sản xuất

như: xe máy thiết bị người lao động phải được chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý và sử dụng hạch toán như vật
tư tài sản của công ty dễ mất mát, hư hỏng
SV: Bùi Mai Phương
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây
lắp Thăng Long
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất xây lắp
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp nên quy
trình công nghệ của công ty có đặc điểm sau:
Sản xuất liên tục trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều
có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Do vậy quy
trình công nghệ ở các địa điểm thường khác nhau: Giai đoạn thiết kế, giai
đoạn san nền, giải quyết mặt bằng thi công,… Mỗi giai đoạn đều tiêu hao
NVL, hao phí nhân công là khác nhau. Khi nhận thầu một công trình do
công ty tìm kiếm, công ty nhận khoán tổ chức thi công, chủ động cung ứng
vật tư, nhân công, đảm bảo đúng tiến độ thi công. Đồng thời công ty phải
tổ chức đúng tiến độ ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản
ánh đầy đủ khách quan, chính xác mọi hoạt động kinh doanh phát sinh. Tất
cả các chứng từ phải đảm bảo đúng chế độ chính sách và kỷ luật tài chính.
Công ty lập kế hoạch về vật tư, nhân công, cuối kỳ kiểm kê khối lượng xây
lắp dở dang.
Quy trình thi công: Căn cứ vào tiến độ thi công của từng hạng mục công
trình và tiến độ thi công chung toàn công trình, nhà thầu bố trí nhân lực, huy
động máy thi công phục vụ cho công trình; gồm các nhóm thiết bị thi công
SV: Bùi Mai Phương
4
Nhận
thầu

Mua vật tư,
bố trí nhân
công
Lập kế hoạch
thi công
Tổ chức
thi công
XL CT
Nghiệm
thu bàn
giao
công
trình
Thanh
toán
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
cầu cống, thi công đường, thi công nhà cửa, nhóm phục vụ cho công tác đo
đạc kiểm tra chất lượng.
Khối lượng vật tự, vật liệu dùng cho công trình như: sắt đá, cát, xi măng,
sắt thép đưa vào công trình phải đảm bảo chất lượng, kích cỡ, các chỉ tiêu cơ
lý hóa; phải xác định rõ nơi cung cấp và có chứng chỉ chất lượng kèm theo.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây
lắp Thăng Long
Sơ đồ 1.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
SV: Bùi Mai Phương
5
BAN GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CÔNG TY
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI
CHÍNH –KẾ
TOÁN
PHÒNG KẾ
HOẠCH – KỸ
THUẬT
CÁC ĐỘI
SẢN XUẤT KINH DOANH
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban
- Hội đồng quản trị:
Là cơ quan cao nhất của Công ty CP tư vấn đầu tư và xây lắp Thăng
Long, do đại hội cổ đông bầu ra, có quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
- Ban kiểm soát:
Do hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động và
tài chính của Công ty, báo cáo trước đại hội cổ đông về việc kiểm soát các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản,
các bảng tổng kết tài chính của Công ty.
- Giám đốc công ty : Giữ vai trò lãnh đạo chung, điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Các phó giám đốc: Các phó giám đốc hành chính và kỹ thuật đều có chức
năng tham mưu cho tổng giám đốc trong công tác nội chính và trực tiếp quản
lý các xí nghiệp, các phòng ban thuộc trách nhiệm của mình, thu thập, cung

cấp thông tin sản xuất kinh doanh đầy đủ để giúp Giám đốc đề ra các quyết
định sáng suốt lãnh đạo công ty
Phòng kế hoạch kỹ thuật:
Phòng có nhiệm vụ đôn đốc, hướng dẫn các ban, đội triển khai thi công
theo đúng tiến độ, yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ thiết kế và của chủ đầu tư dưới
sự lãnh đạo của Giám đốc và Các phó giám đốc. Ngoài ra, phòng có nhiệm vụ
là tăng cường các mối quan hệ, tìm kiếm thị trường, đối tác để tham gia đấu
thầu, ký kết các hợp đồng, thi công, cung cấp vật tư. Trên cơ sở hợp đồng đã
ký kết, tiến độ thi công trên các công trường của Công ty, Phòng lập kế hoạch
sản xuất, kế hoạch dự trữ vật tư nhằm cung cấp kịp thời phục vụ hoạt động
sản xuất.
SV: Bùi Mai Phương
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Kế toán trưởng và phòng tài vụ kế toán:
- Quản lý chặt chẽ tài chính, tổ chức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế - tài
chính phát sinh, lập báo cáo tài chính.
- Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính, thông tin kinh tế.
- Tổ chức hạch toán nội bộ Công ty theo chế độ chính sách và pháp luật
của Nhà nước, điều lệ tổ chức kế toán và những quy định cụ thể khác của
Công ty.
Cùng với phòng KHKT thanh quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng
kinh tế khi sản xuất đã bàn giao cho các thành phần kinh tế xã hội.
Tổ chức kiểm tra hạch toán kinh tế của các đơn vị trong công ty theo định
kỳ cuối tháng, cuối quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm và báo cáo kết quả bằng
văn bản cho giám đốc để giám đốc báo cáo HĐQT.
Thường xuyên cân đối, tìm mọi biện pháp để bảo toàn và phát triển vốn
cho công ty.
Thường xuyên theo dõi biến động của thị trường giá cả chế độ chính sách
của nhà nước và đề xuất với giám đốc xây dựng điều chỉnh giá thành sản

phẩm để báo cáo cho giám đốc xem xét, giám đốc trình HĐQT quyết định giá
mua, giá bán.
Hàng tuần, hàng tháng báo cáo thu chi tài chính bằng văn bản cho giám
đốc về tình hình tài chính của công ty và đề xuất ý kiến giải quyết để giám
đốc quyết định.
Tổ chức lập báo cáo thống kê kế toán cho giám đốc để giám đốc báo cáo
với HĐQT và các cơ quan cục thuế, chi cục thuế và các cơ quan liên quan,
bảo đảm chính xác đúng thời gian quy định.
Phòng tổ chức hành chính:
Xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng hợp đồng lao động theo kế hoạch
SXKD hàng năm trình giám đốc.
Tổ chức đào tạo thi tay nghề, nâng bậc lương hàng năm cho công nhân
viên và người lao động.
SV: Bùi Mai Phương
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tổ chức thi đua cho người lao động sản xuất, khen thưởng kỹ luật đối với
lao động trong Công ty có thành tích hoặc mắc khuyết điểm.
Tổ chức, đào tạo đề bạt sắp xếp cán bộ, công nhân viên sao cho sản xuất
kinh doanh có hiệu quả nhất.
Giải quyết các chế độ có chính sách đối với người lao động theo quy định.
Tổ chức những nhiệm vụ hành chính phát sinh hàng ngày.
Nhiệm vụ của đội trưởng:
Thành lập, giải thể tổ sản xuất.
Chỉ định hoặc bãi miễn tổ trưởng, tổ phó.
Quản lý và sử dụng lao động đơn vị trong công ty và luật lao động nước
CHXHCN Việt Nam.
Tổ chức xây dựng kế hoạch SXKD thu chi tài chính của đơn vị trình các
phòng xem xét.
Thực hiện tốt chế độ tài chính kế toán, kinh tế nội bộ cấp đội, chú trọng

việc bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, nếu để mất mát đội trưởng phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Công tác quản lý chi phí giá thành là chức năng, nhiệm vụ, cũng như
quyền hạn của các phòng ban chức năng và các cá nhân trong Công ty được
thể hiện như sau: Khi Công ty bắt đầu nhận được quyết định thắng thầu một
công trình, hạng mục công trình do Giám đốc trực tiếp ký kết các HĐKT
giao, nhận thầu, hợp đồng thu mua vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất.
Sau đó trực tiếp chỉ đạo và quản lý các Phó Giám đốc, các phòng ban
và các đội công trình phối hợp thi công xây lắp.
Đồng thời, các Phó Giám đốc chỉ đạo thực hiện các định mức chi phí,
kiểm soát chi phí; XD tiến độ sản xuất hàng tuần, tháng, quý và giao cho Đội
thi công. Chỉ đạo việc thi công tại hiện trường cũng như chỉ đạo việc cung
SV: Bùi Mai Phương
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
ứng vật tư, nhiên liệu, công cụ đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời, liên tục.
Trong quá trình thi công, các Đội thi công mà đứng đầu là Đội trưởng chỉ đạo
công nhân thi công đúng như thiết kế và dự toán do Phòng kỹ thuật, Phòng
hành chính cùng các phòng ban khác xây dựng trên cơ sở cơ chế khoán gọn
với Công ty. Các Đội có nhiệm vụ quản lý các vật dụng, thiết bị, vật tư thi
công, hạn chế rủi ro mất mát; QL nhân sự; . Đồng thời các Đội có nhiệm vụ
phối hợp cùng Phòng kỹ thuật giám sát vật tư nhập xuất kho, điều động xe,
máy theo yêu cầu thi công.
Đối với một doanh nghiệp xây lắp thì chi phí nhân công là khoản mục
rất quan trọng. Nhận thức được vấn đề này, Công ty giao trách nhiệm cho
Phòng Tổ chức hành chính cùng Đội thi công quản lý nhân công biên chế và
nhân công giao khoán của các Đội để khớp chi phí nhân công công trình với
kế toán đội. Định kỳ, kế toán đội gửi tất cả các chứng từ có liên quan đến chi
phí nhân công gửi chứng từ kế toán lên Phòng Kế toán tài chính của Công ty
để tiến hành hạch toán.

Phòng Kế toán tài chính có nhiệm vụ thực hiện kiểm soát, giám sát
công tác thu chi, tạm ứng, thanh toán, quản lý tài sản, tiền hàng định kỳ và
thường xuyên theo đúng đối tượng, đúng quy trình, quy định, chế độ của Nhà
nước. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, Đội bàn giao cho
Công ty. Giám đốc Công ty trực tiếp ký biên bản thanh lý hợp đồng bàn giao
công trình, hạng mục công trình hoàn thành cho bên chủ đầu tư.
SV: Bùi Mai Phương
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THĂNG LONG
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây lắp
Thăng Long
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực
tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực
tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động, bảo hộ lao
động cần cho việc thực hiện và hoàn thành công trình. Trong đó không kể
đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương
tiện thi công. Các loại vật liệu như đá, cát vàng, xi măng dầu, sử dụng phục
vụ cho thi công được mua bên ngoài và nhập kho hoặc xuất thẳng tới công
trình. Ngoài ra công ty còn sản xuất những vật liệu xây dựng và những thành
phẩm như gạch, bê tông được đóng vai trò vật liệu sử dụng cho các công trình
khác nhau.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
- TK621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”:
TK này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu thực tế dùng cho sản

xuất, chế tạo sản phẩm xây dựng phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang
tài khoản tập hợp tập hợp chi phí và tính giá thành.
Kết cấu tài khoản:
TK621
Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí NVLTT
nguyên vật liệu vào GTSP sau khi đã ghi
trực tiếp trong kỳ giảm vật liệu không dùng
hết
SV: Bùi Mai Phương
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Giấy yêu cầu vật tư được bộ phận sử dụng lập để phục vụ thi công công
trình. Mẫu Giấy yêu cầu vật tư theo mẫu sau:
Biểu số 2.1: Giấy yêu cầu vật tư
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây
lắp Thăng Long
Kính gửi: Giám đốc Công ty
Để phục vụ thi công công trình nhà máy công ty Hoàng An
Đề nghị công ty cấp vật tư theo bảng kê sau đây
Địa điểm giao tại kho vật tư số 6
Thời gian từ ngày 01/1 đến ngày 15/1
STT Tên vật tư Đơn vị
Số
lượng
Mã số
1 Sơn HTC 99 Thùng 4 1717
2 Sơn HTC 38 Thùng 20 3301
3 Sơn HTC 88 Thùng 7 3315
4 Cát vàng M3 88 8304

5 Cát đen M3 147 8914
6 Gạch thẻ 6 x 24 đỏ đậm A1 M2 100 4589
Ngày 01 tháng 1 năm 2012
Người yêu cầu Giám đốc
GIẤY YÊU CẦU VẬT TƯ
Phiếu xuất kho
SV: Bùi Mai Phương
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho lập
thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong chuyển cho Giám đốc hoặc người uỷ quyền
duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau
khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột số lượng của từng vật liệu, ghi ngày, tháng, năm
xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất.
SV: Bùi Mai Phương
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế
toán ghi vào cột đơn giá, thành tiền và ghi vào sổ kế toán
Liên 3: Người nhận vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá giữ để theo
dõi ở bộ phận sử dụng
Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây lắp Thăng Long
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 07 tháng 1 năm 2012
Số: 544468
- Họ và tên người nhận: Lê Trung Thành Nợ TK 621
- Địa chỉ (bộ phận): Đội hạ tầng 1 Có TK 152
- Lý do xuất kho: Phục vụ thi công công trình nhà máy công ty Hoàng An

- Xuất tại kho (ngăn lô): Kho vật tư số 6
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư (sản phẩm,
hàng hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
1 Gạch thẻ 6 x 24 đỏ đậm A1 G0241 m2 5.100 1.200 6.120.000
Cộng 6.120.000

Tổng số tiền (Bằng chữ): Sáu triệu một trăm hai mươi nghìn đồng
Ngày 07 tháng 1 năm 2012
SV: Bùi Mai Phương
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Bảng này dùng để phản ánh tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu, CCDC xuất
kho trong tháng theo giá thực tế và giá hạch toán và phân bổ giá trị nguyên
vật liệu, CCDC xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng (ghi Có TK
152, TK 153, Nợ các TK liên quan). Ngoài ra, bảng này còn dùng để phân bổ
giá trị CCDC xuất dùng một lần có giá trị lớn, thời gian sử dụng dưới 1 năm

hoặc trên 1 năm đang được phản ánh trên TK 142 hoặc TK 242.
Biểu số 2.3: Bảng phân bổ NVL, CCDC
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây lắp Thăng Long
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU,CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
Tháng 3 năm 2012
Số: 04961
STT
Ghi Có các TK
Đối tượng sử dụng
(Ghi Nợ các TK)
TK152 TK153 TK 142
1 TK 621-CP nguyên vật liệu trực tiếp
- Công trình……. …. …… …
- Công trình nhà máy công ty Hoàng An 540.189.740 1.854.641 14.215.363
- Công trình nhà vườn khu nhà ở Đồng Tiền 56.841.564 539.773
- Công trình trường An giai đoạn 3 24.980.050
- Công trình……… … …. …
2 TK 623 – CP sử dụng máy thi công
- Công trình… …… …… …
- Công trình trường An giai đoạn 3 55.944.810 1.844.573
- Công trình nhà máy công ty Hoàng An 23.864.991
- Công trình Lô E3- E7- E8- E10 KCN Phố
Nối
112.900.435
3 TK 627 – CP sản xuất chung
- Công trình nhà máy công ty Hoàng An 36.487.004 21.584.614 8.267.922
- Công trình nhà vườn khu nhà ở Đồng Tiền 9.955.712 2.541.552
- Công trình…. … …… ……
SV: Bùi Mai Phương
Người lập

phiếu
Người nhận
hang
Thủ
kho
Kế toán
trưởng
Giám
đốc
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
4 TK 642 – CP quản lý doanh nghiệp
…. …………. ………. ………. …………
Cộng … ……. …….
Ngày 31 tháng 3 năm 2012
Người lập bảng Kế toán trưởng
Căn cứ vào các Phiếu xuất kho và hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán
và giá thực tế của từng loại vật liệu để tính giá thực tế nguyên vật liệu, CCDC
xuất kho.
Giá trị nguyên vật liệu, CCDC xuất kho trong tháng theo giá thực tế
phản ánh trong bảng này theo từng đối tượng sử dụng làm căn cứ để ghi vào
bên Có các TK 152, 153, 142, 242 của các Bảng kê và Sổ cái các TK liên
quan. Số liệu của bảng này đồng thời được sử dụng để tập hợp chi phí tính giá
thành sản phẩm.
Bảng kê hoá đơn mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất thẳng cho
thi công
Bảng này được sử dụng đối với những vật liệu, CCDC mua về không nhập
kho mà mang thẳng tới chân công trình để thi công. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT,
kế toán đội tại công trình lập “ Bảng kê hoá đơn mua nguyên vật liệu, CCDC xuất
thẳng cho thi công” để theo dõi giá trị vật liệu, CCDC xuất dùng ngay trong tháng.

Bảng kê này được lập cho từng công trình, hạng mục công trình.
SV: Bùi Mai Phương
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 2.4: Bảng kê mua NVL, CCDC xuất thẳng cho thi công
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây lắp Thăng Long
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN MUA NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ,
DỤNG CỤ XUẤT THẲNG CHO THI CÔNG
Tháng 1 năm 2012
Tên công trình: Công trình nhà máy công ty Hoàng An
Mã số
Số hoá
đơn
Tên
người bán
Mã số
thuế Tên hàng Thành tiền
Thuế
GTGT
Tổng thanh
toán

BQ-17
BK-02
BK-03


124535
016621
453425



CH
VLXD
số 9
Phạm
Văn Hải
Phạm
Văn Hải


01 238
1121
01 541
5963
01 541
5963


Ống TP 90
C1
Gỗ 4 x 6
Gỗ Li tô


1.530.340
5.376.000
7.605.000



153.034
537.600
760.500


1.683.374
5.913.600
8.365.500

Cộng
74.647.53
0
7.464.75
3
82.112.283
Ngày 31 tháng 1 năm 2012
* Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621
Cuối quý, kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho, Bảng kê hoá đơn mua vật
liệu, CCDC xuất dùng ngay và Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ để mở sổ Chi phí sản xuất kinh doanh của TK 621. Sổ này mở theo
từng công trình, hạng mục công trình theo từng nội dung chi phí.
SV: Bùi Mai Phương
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 2.5: Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh TK 621
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây lắp Thăng Long
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Tài khoản: 621
Quý I năm 2012
Tên công trình: Công trình nhà máy công ty Hoàng An

Ngày tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Ghi Nợ
TK 621
Số hiệu
Ngày
Tháng
… …… ……. ……… …… ……
07/1/2012
PX
544468
07/1/2012
Xuất gạch thẻ 6 x 24 đỏ
đậm A1
1521 6.120.000
31/1/2012 PXT 31/1/2012
Mua ống TP C1 xuất thẳng
cho công trình
331 1.683.374
31/1/2012 PXT 31/1/2012
Mua gỗ 4 x 6 xuất thẳng
cho công trình
111 5.913.600
31/1/2012 PXT 31/1/2012
Mua gỗ Li tô xuất thẳng
cho công trình

111 8.365.500
08/2/2012
PX
554344
08/2/2012
Xuất ống luồn tròn cứng
255P
1521 362.600
…… ……… ……… ………… …. …
31/3/2012 BPB12 31/3/2012
Chi phí phân bổ dần
CCDC
142 14.215.363
……… …. …… …… …. …
- Cộng số phát sinh trong quý 1.592.296.015
- Ghi Có TK 621 1.592.296.015
Ngày 31 tháng 3 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là Sổ Cái TK 621. Căn cứ lập Sổ
cái là sổ Nhật ký chung.
Biểu số 2.6 .SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SV: Bùi Mai Phương
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý 1 năm 2012 Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải

Số hiệu TK Số phát sinh
SH NT Nợ Có Nợ Có
Số trang trước mang sang
PX
544468
07/1
Xuất cho công trình
nhà máy công ty Hoàng An
621
152 6.120.000

468674
10/1
Mua vật tư nước xuất dùng ngay
cho nhà máy công ty Hoàng
An
621
331 15.000.000
PX
144549
14/1
Xuất cho công trình nhà vườn
KĐT Phố Nối
621
152 33.000.000
…. …. ……….

31/3
K/C CP NVL trực tiếp nhà máy
công ty Hoàng An

621
154 1.592.296.015

SV: Bùi Mai Phương
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 2.7: Sổ cái TK 621
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây lắp Thăng Long
SỔ CÁI
Quý I- Năm: 2012
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Trang
sổ Nhật

chung
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng

Nợ Có
Số dư đầu quý ……….
…… …… … ……… …. … …
07/1
PX
544468
07/1
Xuất cho công trình
nhà máy công ty Hoàng
An
145 152 6.120.000
10/1

468674
10/1
Mua vật tư nước xuất dùng
ngay cho nhà máy công
ty Hoàng An
145 331 15.000.000
14/1
PX
144549
14/1
Xuất cho công trình nhà
vườn KĐT Phố Nối
151 152 33.000.000
… …. …. ………. ……. … ….
31/3 31/3
K/C CP NVL trực tiếp nhà
máy công ty Hoàng An

250 154 1.592.296.015
- Cộng số phát sinh
trong quý
- Số dư cuối quý
9.682.741.254 3.124.258.242
Ngày 31 tháng 3 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
SV: Bùi Mai Phương
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung
Là những khoản tiền lương, tiền công được trả theo số ngày công của
công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công trình. Số ngày công bao gồm
cả lao động chính, phụ, cả công tác chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi
công. Trong chi phí nhân công có chi phí tiền lương cơ bản, chi phí phụ cấp
lương và các khoản tiền công trả cho từng lao động thuê ngoài. Tiền lương cơ
bản căn cứ vào cấp bậc công việc cần thiết để thực hiện khối lượng công việc
ghi trong đơn giá và tiền lương phù hợp với quy định. Là đơn vị thực hiện
nhiệm vụ quản lý sửa chữa nền móng, san nền công ty còn cho công nhân
viên hưởng một số phụ cấp làm thêm giờ. Việc tính đầy đủ các chi phí nhân
công, phân phối hợp lý tiền lương, tiền thưởng sẽ khuyến khích thích đáng
cho những người CNV đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác cao.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
- TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”:
TK này dùng để phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất xây lắp và kết chuyển chi phí đó vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
TK622 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Kết cấu tài khoản:

TK622
Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí nhân
nhân công trực tiếp công trực tiếp vào bên
phát sinh trong kỳ nợ TK154
SV: Bùi Mai Phương
20

×