Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Định hướng sử dụng vốn ODA tới năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.88 KB, 86 trang )

Mục lục
Mục lục..................................................................................................1
Lời nói đầu............................................................................................4
Chơng I : Một số vấn đề lí luận chung...............................................6
I. Lí luận chung về đầu t.............................................................................6
1. Khái niệm về đầu t............................................................................................6
2. Đặc điểm của đầu t phát triển.........................................................................7
3. Vai trò của đầu t phát triển..............................................................................8
II. Khái niệm về cơ sở hạ tầng và vai trò của việc đầu t phát triển cơ sở
hạ tầng..........................................................................................................12
1. Khái niệm và phân loại cơ sở hạ tầng...........................................................12
2. Khái niệm cơ sở hạ tầng giao thông vận tải..................................................13
3. Vai trò của cơ sở hạ tầng trong việc phát triển kinh tế ...............................13
III. Vốn đầu t .............................................................................................15
1. Khái niệm........................................................................................................15
2. Các nguồn vốn có thể đầu t cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải...............16
IV. Một số vấn đề về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA)
.......................................................................................................................17
1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn ODA......................................................17
2. Đặc điểm của ODA........................................................................................18
3. Hình thức tiếp nhận ODA..............................................................................22
4. Các đối tác cung cấp ODA............................................................................23
5. Vai trò của ODA.............................................................................................26

1
Chơng II : Thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải Việt Nam
và tình hình sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải.......................................................................................33
I.Tình hình thu hút và sử dụng vốn tại Việt Nam trong những năm
gần đây.........................................................................................................33
1. Môi trờng tài trợ ODA nói chung..................................................................33


2. Tình hình thu hút............................................................................................36
3.Tình hình sử dụng............................................................................................37
II. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA trong phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải ở Việt Nam..........................................................46
1. Thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải Việt Nam từ năm 1990 đến nay
.............................................................................................................................46
2. Tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA cho phát triển CSHT GTVT. .........51
3. Các nguồn vốn ODA cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.......53
4. Tình hình phân bổ vốn ODA cho từng lĩnh vực.............................................60
III. Đánh giá tình hình thực hiện sử dụng vốn ODA trong phát triển
csht GTVT ở nớc ta trong thời gian qua..................................................67
1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA trong phát triển CSHT GTVT từ năm
1990 đến nay.......................................................................................................67
2. Những hạn chế ...............................................................................................72
Chơng III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA
cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải...............................84
I. Các u tiên của ngành GTVT..................................................................84
II. Định hớng sử dụng vốn ODA tới năm 2010 và phơng hớng phát
triển CSHT-GTVT Việt Nam trong các thập kỷ tới...............................86

2
1. Định hớng sử dụng vốn ODA tới năm 2010..................................................86
2. Phơng hớng phát triển CSHT GTVT..............................................................88
III. Một số giải pháp chủ yếu sử dụng có hiệu quả
vốn ODA cho GTVT...................................................................................91
1. Một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ODA nói chung...................................................................................................91
2. Các giải pháp nhằm tăng cờng thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ODA trong ngành GTVT.....................................................................................95
2.7. Tăng cờng công tác theo dõi và đánh giá dự án......................................100

Kết luận.............................................................................................102

3
Lời nói đầu
Dới ánh sáng của đờng lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền kinh tế
Việt Nam trong những năm qua đã đạt đợc nhũng thành tựu hết sức quan trọng. Từ một
nền kinh tế khép kín dới chế đô tập trung quan liêu bao cấp, Việt Nam đã chuyển sang
một nền kinh tế mở, tăng cờng quan hệ giao lu kinh tế với tất cả các nớc, hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế. Đây là một nền tảng hết sức quan trọng để chúng ta đa nền kinh
tế ngày một phát triển trở thành một nớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên để
phát triển, nền kinh tế Việt Nam phải vợt qua nhiều tồn tại và bất cập, trong đó sự yếu
kém của cơ sở hạ tầng (CSHT) đã và đang là rào cản lớn cho sự phát triển kinh tế.
Theo nguyên tắc của sự phát triển: Muốn có một nền kinh tế phát triển, cơ sở hạ
tầng phải đi trớc một bớc và phát triển với một nhịp độ cao hơn nhịp độ phát triển chung
của nền kinh tế. Đứng trớc thực tế này, yêu cầu cấp bách đặt ra cho chúng ta là phải đầu
t cho CSHT, tạo điều kiện cho CSHT phát triển. Một trong những lĩnh vực đợc u tiên
hiện nay là đầu t cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.
Hiểu rõ tầm quan trọng của CSHT GTVT và vốn đầu t cho lĩnh vực này, Chính
phủ Việt Nam đã đặc biệt u tiên cho mọi hình thức để phát triển nhanh lĩnh vực này.
Tuy nhiên với đặc điểm là những dự án đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian thu hồi vốn
chậm, lợi ích đem lại là lợi ích công cộng, khó bù đắp kinh phí đầu t... thì nguồn vốn
trong nớc sẽ không đủ để đầu t. Trong điều kiện vốn ngân sách hạn hẹp nh vậy thì việc
kết hợp nguồn vốn trong nớc và ngoài nớc là hết sức quan trọng và cần thiết.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một trong những trợ thủ đắc
lực cho sự nghiệp phát triển CSHT GTVT. Nguồn ODA đầu t cho xây dựng công trình
giao thông ngày càng lớn đã phát huy vai trò và tính tối u của nó trong quá trình nâng

4
cấp phát triển hệ thống CSHT Việt Nam đặc biệt là CSHT GTVT. Vốn ODA ngày càng
có vị trí xứng đáng trong việc củng cố và phát triển nền kinh tế xã hội Việt Nam trong

giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên việc quản lý và xây dựng còn xuất hiện nhiều vớng mắc cần tháo gỡ
để sử dụng có hiêụ quả nguồn vốn ODA đầu t vào ngành giao thông vận tải Việt Nam.
Chính vì vậy, em chọn đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung.
Chơng II: Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển CSHT GTVT
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ODA trong phát triển
CSHT GTVT.
Do sự hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức, bài viết đã không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài đợc
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

5
Chơng I : Một số vấn đề lí luận chung
I. Lí luận chung về đầu t
1. Khái niệm về đầu t
Thuật ngữ đầu t có thể tiếp cận dới nhiều góc độ khác nhau. Chẳng hạn, trên
góc độ tài chính đầu t là chuỗi hoạt động chi tiêu để chủ đầu t thu về một chuỗi các
dòng thu và sinh lời. Trên góc độ tiêu dùng, đầu t đợc hiểu là hình thức hạn chế tiêu
dùng hiện tại để thu đợc một mức tiêu dùng lớn hơn trong tơng lai...
Tất cả những hành động bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động trên đây đều nhằm
mục đích chung là thu đợc lợi ích nào đó về tài chính, về cơ sở vật chất, nâng cao trình
độ, bổ sung kiến thức... trong tơng lai lớn hơn những chi phí bỏ ra. Và vì vậy nếu xét
trên góc độ từng cá nhân hoặc đơn vị thì các hành động này đều đợc gọi là đầu t.
Tuy nhiên nếu xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả các hành
động trên đây đêù đem lại lợi ích cho nền kinh tế và đợc coi là đầu t của nền kinh tế. Ví
dụ nh các hoạt động gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ không hề làm

tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này thực chất chỉ là việc chuyển giao quyền
sử dụng tiền, quyền sở hữu cổ phần từ ngời này sang ngời khác, do đó chỉ làm số tiền
thu về của ngời đầu t lớn hơn số tiền mà họ bỏ ra tuỳ thuộc vào lãi suất tiết kiệm, lợi ích
cổ phần hoặc giá hàng vào dịp tết... Tài sản của nền kinh tế trong trờng hợp này không
có sự thay đổi một cách trực tiếp.
Nh vậy đầu t trên giác độ nền kinh tế là sự hi sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo
ra những tài sản mới cho nền kinh tế và ta coi đó là hoạt động đầu t phát triển.

6
Đầu t phát triển là quá trình sử dụng vốn đầu t để tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các cơ sở vật chất kĩ thuật thông qua các hoạt động xây dựng nhà cửa,
kiến trúc hạ tầng, mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị, các công tác xây dựng cơ bản và
thực hiện các chi phí phục vụ cho sự phất huy tác dụng trong một chu kì hoạt động của
các cơ sở vật chất kĩ thuật này.
2. Đặc điểm của đầu t phát triển
Xuất phát từ khái niệm và bản chất của đầu t phát triển, ta thấy hoạt động này có
những đặc điểmkhác biệt với các loại hình đầu t khác.
Thứ nhất, do đây là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế nên bao
giờ cũng đòi hỏi một lợng vốn lớn, lao động lớn và lợng vốn này nằm khê đọng trong
suốt quá trình thực hiện đầu t, không sinh lời. Song song với chi phí về vốn là chi phí về
lao động. Lao động ở đây cũng đòi hỏi số lợng lớn, có kinh nghiệm, trình độ chuyên
môn và để đáp ứng yêu cầu này đòi hỏi phải có chi phí. Hậu quả sẽ không tránh khỏi
nếu đầu t không hiệu quả, kế hoạch đầu t không rõ ràng.
Thứ hai thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi thành quả của nó
phát huy tác dụng thờng kéo dài trong nhiều năm tháng có khi là vĩnh viễn và trong
khoảng thời gian này việc thực hiện đầu t chịu ảnh hởng của nhiều biến động. Một dự
án đầu t có lợng vốn lớn, qui mô lớn thì cũng cần lợng thời gian đủ lớn để hạn chế
những yếu điểm của dự án, tối thiểu hoá chi phí, tránh thất thoát về mọi mặt và hơn hết
là đảm bảo chất lợng công trình.
Thứ ba, sản phẩm của đầu t phát triển thờng là sản phẩm công cộng, lợi ích là lợi

ích công cộng vì thế sản phẩm của đầu t phát triển cần thời gian hoạt động để thu hồi
vốn bỏ ra và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt của các yếu tố không ổn định
về tự nhiên, chính trị, kinh tế xã hội... Điều này lí giải tại sao có những công trình công
cộng vĩnh viễn không có khả năng thu hồi vốn. Hơn nữa, các công trình này là sản phẩm

7
phục vụ lợi ích công cộng nên nó còn có thêm đặc điểm nữa đó là các thành quả của nó
có giá trị sử dụng lâu dài, có khi là vĩnh viễn.
Thứ t, các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ tồn tại
ngay nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do đó, cá điều kiện địa lí, địa hình tại đó sẽ có ảnh h-
ởng đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh quá trình vận hành kết quả đầu t
Thứ năm, do thời gian thực hiện và vận hành kết quả đầu t thờng kéo dài nên đầu
t phát triển bao giờ cũng chịu một mức rủi ro cao, những rủi ro này là không thể tránh
khỏi vì có thể là do chủ quan, có thể là do khách quan. Chính vì vậy, kết quả, thành quả
hoạt động đầu t có độ trễ về mặt thời gian tức là đầu t tại thời điểm này nhng sau một
thời gian mới phát huy tác dụng, mang lại những ảnh hởng vừa tiêu cực vừa tích cực đến
dự án.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản nhất của đầu t phát triển, nó vừa là u điểm
vừa là nhợc điểm. Do vậy, để đảm bảo cho công cuộc đầu tđạt hiệu quả cao thì cần phải
đầu t theo dự án.
3. Vai trò của đầu t phát triển
Xuất phát từ việc xem xét bản chất của đầu t phát triển, các lí thuyết kinh tế (bao
gồm lí thuyết kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lí thuyết kinh tế thị trờng) đều coi đầu t
phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trởng.
Chúng ta có thể thấy đợc tầm quan trọng của đầu t phát triển qua một số mặt sau:
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế :
Thứ nhất, đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế.
Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tổng cầu của
nền kinh tế. Theo số liệu của ngân hàng thế giới: Đầu t chiếm từ 24-28% trong tổng cơ


8
cấu cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Trên góc độ tổng cầu thì tác động của đầu t là
ngắn hạn. Trong thời gian thực hiện đầu t và trong khi cung cha thay đổi (các kết quả
đầu t cha phát huy tác dụng), sự tăng của cầu làm cho sản lợng cân bằng tăng theo và
giá cả của các đầu vào tăng.
Về mặt cung: Tác động của đầu t phát triển là dài hạn: khi các thành quả của đầu
t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng
cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lợng tiềm năng tăng lên và do đó giá cả sản phẩm
giảm xuống.
Thứ hai, đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định nền kinh tế.
Bất cứ một vấn đề nào có liên quan đến lĩnh vực kinh tế bao giờ cũng có hai mặt
của nó, mặt tiêu cực và mặt tích cực:
+ Tăng đầu t: góp phần tạo việc làm, nâng cao đời sống của ngời lao động, giảm
thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội. Nhng tăng đầu t quá mức sẽ gây ra lạm phát, giá cả
nguyên vật liệu tăng cao sẽ làm cho sản xuất bị đình đốn, trì trệ.
+ Giảm đầu t: Giảm lạm phát, giá cả đi vào ổn định. Nhng giảm đầu t sẽ giảm
việc làm, thất nghiệp tăng lên, gây nhiều tệ nạn xã hội.
Thứ ba, đầu t tác động đến tăng trởng (tăng GDP).
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ đợc tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế ở mức độ trung bình, tỷ lệ của đầu t so với GDP phải đạt từ 15-25% tuỳ
thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nớc (ICOR là sức đầu t tính cho một đơn vị GDP tăng
thêm).
Nếu hệ số ICOR là không đổi thì mức tăng GDP phụ thuộc vào vốn đầu t. ICOR
của mỗi nớc khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, trình độ sử dụng vốn
đầu t (trình độ áp dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng lao động có tay nghề...).

9
Những nớc phát triển có ICOR lớn: 5-7 là do thừa vốn thiếu lao động, vốn đợc sử
dụng nhiều thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Đối với

những nớc chậm phát triển, ICOR thấp chỉ từ 2-3. Đây là những quốc gia thiếu vốn thừa
lao động nên phải sử dụng nhiều lao độngthây thế vốn, công nghệ đợc sử dụng kém hiện
đại giá rẻ.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy, ICOR phụ thuộc nhiều vào cơ
cấu kinh tếvà hiệu quả đầu t trong các ngành, các vùng lãnh thổ và hiệu quả của các nền
kinh tế nói chung. Thông thờng ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu là do
tận dụng năng lực sản xuất sẵn có nên ICOR thấp. ở các nớc phát triển nếu đầu t ít thì
tốc độ tăng trởng thấp.
Đối với các nớc đang phát triển, vấn đề phát triểnvề bản chất đợc coi là vấn đề
bảo đảm nguồn vốn đầu t đủ để đạt mức tăng trởng dự kiến và trong hầu hết các nớc này
đầu t đóng một vai trò nh một cú huých ban đầu tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế.
Thứ t, đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh tế của các nớc trên thế giới cho thấy để có thể đạt tốc độ tăng trởng kinh tế
nh mong muốn (9-10%) cần tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu công
nghiệp và dịch vụ vì những ngành này có thể đạt tốc độ tăng trởng cao nhờ sử dụng
những tiềm năng và trí tuệ (vô hạn). Đối với công nghiệp và dịch vụ, để đạt tốc độ 15-
20% là không khó khăn, nhng đối với nông, lâm, ng nghiệp, do điều kiện hạn chế về đất
đai và khả năng sinh học, để đạt đợc mục tiêu tăng trởng 5-6% là rất khó khăn.
Do đó, để dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tập trung cho các ngành có tốc độ tăng tr-
ởng cao thì phải có vốn đầu t.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển
giữa cá vùng lãnh thổ, đa các vùng kém phát triển thoát khỏi cảnh nghèo đói, phát huy

10
tối đa lợi thế so sánh về kinh tế, chính trị, tài nguyên của các vùng có khả năng phát
triển nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy các vùng khác phát triển.
Thứ năm, đầu t tác động đến việc tăng cờng khả năng công nghệ và khoa học của
các nớc.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t lầ điều kiện tiên quyết của
sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của đất nớc ta hiện nay. Theo đánh giá

của các chuyên gia công nghệ thế giới, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều
thế kỉ so với cá nớc trên thế giới và trong khu vực.
Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển công nghệ thành 7 giai đoạn thì năm
1990, trình độ công nghệ Việt Nam đứng ở giai đoạn 1 và 2. Việt Nam là một trong 90
quốc gia kém phát triển nhất về công nghệ trên thế giới. Quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, chúng ta cần đề ra chiến lợc phát triển
công nghệ nhanh và vững chắc. Để phát triển công nghệ có hai con đờng tự nghiên cứu
và chuyển giao công nghệ:
+ Nếu tự nghiên cứu, chúng ta sẽ đợc độc quyền công nghệ của mình trên thế
giới. Tuy nhiên, để tự nghiên cứu chúng ta cần phải có thời gian, phơng tiện, nhân tài,
đặc biệt là có vốn và độ mạo hiểm của con đờng này là rất cao.
+ Nếu mua cộng nghệ sẵn có trên thị trờng thế giới, chúng ta sẽ nhanh chóng có
đợc công nghệ mà mình mong muốn. Song theo con đờng này, trình độ công nghệ của
chúng ta sẽ phải dới tầm của ngời khác, phải chịu sự khống chế của bên bán, công nghệ
cha phải hiện đại nhất do đó hàng hoá sản xuất ra bị cạnh tranh, kém hiệu quả.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Đầu t quyết định ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ.
Đối với cơ sở sản xuất vô vị lợi:

11
Cơ sở vô vị lợi là các tổ chức không hoạt động vì lợi ích cá nhân của đơn vị
mình. Các cơ sở vô vị lợi đang tồn tại để duy trì sự hoạt động bình thờng, ngoài việc
phải định kì tiến hành sửa chữa lớn các cơ sở vật chất kĩ thuật này. Đối với cơ sở vô vị
lợi, những chi phí thờng xuyên đợc tính vào vốn đầu t.
II. Khái niệm về cơ sở hạ tầng và vai trò của việc đầu t phát
triển cơ sở hạ tầng
1. Khái niệm và phân loại cơ sở hạ tầng
1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng ngày càng đợc sử dụng nhiều hơn với thuật ngữ khoa học trong các

công trình nghiên cứu và các kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội cao cấp. Nhìn nhận một
cách tổng quát chúng ta có thể hiểu cơ sở hạ tầng theo quan niệm sau:
Cơ sở hạ tầng là một hệ thống các công trình vật chất kỹ thuật đợc tổ chức thành
các đơn vị sản xuất và dịch vụ, các công trình sự nghiệp có chức năng đảm bảo các
luồng thông tin, các luồng vật chất nhằm phục vụ nhu cầu có tính xã hội của sản xuất và
đời sống của dân c.
Cơ sở hạ tầng chủ yếu đợc phân thành hai nhóm chính:
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Cơ sở hạ tầng xã hội
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm các công trình và phơng tiện là điều kiện vật
chất cho sản xuất vật chất và sinh hoạt của xã hội. Đó là các công trình của hệ thống
giao thông vận tải, bu chính viễn thông, cung cấp điện nớc, công viên cây xanh, xử lý ô
nhiễm môi trờng, phòng cháy chữa cháy, thiên tai bão lụt...

12
Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm các công trình và phơng tiện là điều kiện để duy
trì và phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện (các cơ sở giáo dục đào tạo, các cơ
sở khám chữa bệnh, văn hoá nghệ thuật, phòng chống dịch bệnh...) và đảm bảo đời sống
tinh thần của các thành viên trong xã hội (các cơ sở đảm bảo đời sống tinh thần của các
thành viên trong xã hội (các cơ sở đảm bảo an ninh xã hội, nhà tù, cơ sở tang lễ...)
2. Khái niệm cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là một lĩnh vực có phạm vi nghiên cứu rộng và
phức tạp do đó trong thời gian hạn hẹp không thể trình bày hết những vấn đề có liên
quan. Vì vậy theo định nghĩa trong bản luận văn: CSHT GTVT là một hệ thống các
công trình và phơng tiện vật chất kỹ thuật có chức năng phục vụ nhu cầu sản xuất và
sinh hoạt của xã hội bao gồm các công trình và phơng tiện của mạng lới giao thông
vận tải đờng bộ, đờng biển, đờng sông, giao thông nông thôn, giao thông đô thị.
Hiện nay, CSHT GTVT là một trong những nhân tố giúp cho Việt Nam duy trì
và đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế với tốc độ cao, cân đối với các
vùng.

Giao thông vận tải là một ngành dịch vụ sản xuất, là sự tiếp tục của quá trình sản
xuất trong lĩnh vực lu thông.
3. Vai trò của cơ sở hạ tầng trong việc phát triển kinh tế
Cơ sở hạ tầng chi phối tất cả các giai đoạn phát triển, làm cơ sở cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vai trò của nó đợc thể hiện qua các mặt sau:
+ Quyết định sự tăng trởng và phát triển nhanh của các ngành, các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh và dịch vụ.

13
Kết cấu hạ tầng cung cấp dịch vụ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các yếu tố
đầu vào và đầu ra, đảm bảo cho qui trình sản xuất của đất nớc đợc tiến hành một cách
thờng xuyên, liên tục với qui mô ngày càng mở rộng. Trên cơ sở đó làm tăng ngân sách
và đa nền kinh tế thoát khỏi trì trệ, bế tắc, đi đến tăng trởng và phát triển.
+ Tạo ra sự thay đổi căn bản trong cơ cấu của nền kinh tế.
Cơ sở hạ tầng hiện đại là điều kiện cơ bản cho nhiều ngành nghề mới ra đời và
phát triển, đặc biệt trong sản xuất công nghiệp và trong hoạt động dịch vụ. Sự phát triển
của nông thôn trong những năm gần đây là một minh chứng rõ ràng. Trớc đây, ở nông
thôn không phát triển, điện thiếu thốn, hệ thống thông tin liên lạc lạc hậu... nên mọi
hoạt động sản xuất ở nông thôn chậm phát triển. Những năm gần đây, nhờ hiện đại hoá
cơ sở hạ tầng ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp đợc thay đổi theo chiều hớng tích cực,
làm cho cơ cấu nông nghiệp trong GDP ngày càng giảm, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ
ngày càng tăng lên.
+ Tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong nớc.
Nớc ta có 7 vùng kinh tế lớn: vùng trung du miền núi phía bắc, vùng ĐBSH, khu
bốn cũ, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, đồng bằng Nam bộ, và ĐBSCL. Trong số
này có những vùng có đô thị lớn, có cơ sở hạ tầng tốt thì phát triển nhanh, còn những
vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng thiếu thốn thì phát triển chậm làm mất
cân đối nền kinh tế của cả nớc. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, chúng ta chỉ có thể
giảm bớt chứ không thể xoá bỏ sự phát triển không đồng đều giữa các vùng.
+ Tạo điều kiện thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.

Trong những năm trở lại đây có rất nhiều dự án nớc ngoài đầu t vào Việt Nam.
Đa số các dự án đầu t vào các thành phố lớn có cơ sở hạ tầng tốt nh: thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Hải Phòng... Muốn thu hút thành công đầu t nớc ngoài thì chúng ta cần
phải tạo môi trờng đầu t trong đó có cơ sở hạ tầng là một yếu tố quan trọng. ở có mối

14
liên hệ tác động qua lại, xây dựng và tạo ra cơ sở hạ tầng tốt để thu hút vốn đầu t nớc
ngoài và sử dụng chính vốn đầu t nớc ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện
cho các ngành sản xuất vật chất hoạt động có hiệu quả hơn.
+ Tạo điều kiện để giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho ngời dân từ đó làm
tăng tích luỹ cho nền kinh tế.
Cơ sở hạ tầng phát triển cho phép chúng ta tạo ra nhiều cơ sở sản xuất vật chất
mới, tạo điều kiện cho việc giao lu kinh tế văn hoá giữa các khu vực, góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, đồng thời phân bố nguồn lao động hợp lý.
Hơn nữa, sự xuất hiện của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ mới với công nghệ kỹ
thuật cao sẽ hoạt động hiệu quả hơn, mang lại nhiều lợi nhuận hơn, mang lại thu nhập
cao hơn cho ngời lao động.
III. Vốn đầu t
1. Khái niệm
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, là tiền huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau nh liên doanh,
liên kết hoặc tài trợ của nớc ngoài... để:
- Tái sản xuất các tài sản cố định để duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, cũng
nh thực hiện các chi phí cần thiết, tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở
vật chất kỹ thuật mới đợc bổ sung hoặc mới đợc đổi mới.
- Tạo ra tài sản lu động lần đầu gắn liền với sự tạo ra các tài sản cố định vừa mới
tạo ra ở trên.

15

2. Các nguồn vốn có thể đầu t cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
Trên cơ sở phân loại nguồn vốn đầu t, qui định của nghị định 42/CP, 92/CP về
quản lý đầu t, các văn bản của chính phủ và chiến lợc huy động vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào phát triển cơ sở hạ tầng ta có các nguồn vốn có thể đầu t cho cơ sở hạ tầng
GTVT nh sau:
2.1. Vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc:
Sử dụng để đầu t phát triển theo kế hoạch của Nhà nớc cho các dự án đầu t xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh mà không có
khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn chậm. Còn các công trình giao thông đợc u tiên
sử dụng vốn ngân sách là các dự án giao thông quan trọng ở các vùng kinh tế trọng
điểm, các đô thị lớn, các khu công nghiệp và u tiên vốn đối ứng cho các dự án có vốn
vay nớc ngoài.
2.2. Vốn tín dụng u đãi từ Nhà nớc:
Nguồn vốn này do Nhà nớc huy động từ vốn vay dân c, thu nợ cũ và một phần từ
nguồn vốn ODA cho vay lại.
Dùng để đầu t cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, các dự án
đầu t quan trọng của Nhà nớc và một số dự án khác của ngành có khả năng thu hồi vốn
đã đợc xác định trong cơ cấu kế hoạch của Nhà nớc. Bộ GTVT đợc Chính phủ cho phép
sử dụng vốn tín dụng u đãi với lãi suất quy định từng năm và thời hạn cho vay 5-10 năm
tuỳ tính chất dự án.
2.3. Vốn thuộc quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia và các qũy khác của Nhà nớc dùng
cho đầu t phát triển nh Quỹ hỗ trợ quốc gia phát triển giao thông...
2.4. Vốn do chính quyền địa phơng cấp tỉnh, huyện huy động từ sự đóng góp
của các tổ chức cá nhân để đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của địa phơng
trên nguyên tắc tự nguyện.

16
2.6. Vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài (FDI): là vốn của các cá nhân hay tổ
chức nớc ngoài đầu t vào Việt Nam dới dạng trực tiếp. Hiện nay, theo qui định của luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, các nhà đầu t nớc ngoài đợc đầu t vào Việt Nam dới các

hình thức sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
2.7. Vốn thuộc các khoản vay tín dụng với lãi suất thấp của các nguồn viện trợ
quốc tế dành cho đầu t phát triển. Trong vài năm gần đây, nguồn vốn này đóng góp
phần lớn vào phát triển GTVT trong điều kiện vốn ngân sách quá hạn hẹp. Vì vậy, ta
nên tập trung nguồn vốn để đầu t khôi phục, nâng cấp các công trình có vai trò quan
trọng trong việc phát triển kinh tế đất nớc nh các trục xuyên quốc gia, các trục giao
thông đối ngoại, cơ sở hạ tầng các khu kinh tế trọng điểm.
Trong thời gian qua, nguồn vốn ODA đã tăng dần lên, tập trung chủ yếu cho việc
tăng cờng thể chế, phát huy nguồn nhân lực, phục hồi và phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế- xã hội. Do đó, để nghiên cứu về nguồn vốn ODA ta đã phải hiểu rõ bản chất của nó.
IV. Một số vấn đề về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
( ODA)
1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn ODA
ODA (oficial Development assistance) là một dạng đầu t gián tiếp dới hình thức
viện trợ phát triển của các nớc công nghiệp phát triển cho các nớc đang phát triển. Vốn
ODA thờng là những khoản đầu t lớn nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải
quyết dứt điểm các nhu cầu kinh tế xã hội của nớc nhận đầu t.

17
ODA bao gồm ODA không hoàn lại và ODA vay u đãi có yếu tố không hoàn lại
đạt ít nhất 25% trị giá khoản vay. ODA là nguồn quan trọng của ngân sách Nhà nớc và
đợc u tiên sử dụng cho những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- ODA không hoàn lại đợc u tiên sử dụng cho các công trình và dự án thuộc các
lĩnh vực: y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình, giáo dục đào tạo, các vấn đề xã hội (xoá
đói giảm nghèo, phát triển nông thôn và miền núi, cấp nớc sinh hoạt...), bảo vệ môi tr-
ờng môi sinh, nghiên các chơng trình dự án phát triển, hỗ trợ phát triển ngân sách nhà n-
ớc và một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tớng Chính phủ.

- ODA cho vay u đãi đợc u tiên sử dụng cho các dự án và chơng trình xây dựng
hoặc cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực: năng lợng, GTVT, thông tin
liên lạc, thuỷ lợi , cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, xã hội (các công trình phúc lợi công
cộng, y tế, giáo dục và đào tạo, cấp thoát nớc, bảo vệ môi trờng...) và một số lĩnh vực
khác theo quyết định của Thủ tớng Chính phủ. Trong một số chơng trình dự án cụ thể có
thể kết hợp sử dụng một phần ODA không thời hạn và một phần ODA Cho vay u đãi.
Vay u đãi thể hiện: Lãi suất thấp (hoặc không phải trả lãi mà phải trả phí dịch
vụ); thời hạn trả dài, có thời gian ân hạn ( thời giân này chỉ phải trả lãi mà không phải
trả gốc).
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần GDP từ các nớc phát triển sang
các nớc đang phát triển. Đại hội đồng Liên hợp quốc kêu gọi các nớc phát triển dành
1% GDP để cung cấp ODA cho các nớc đang phát triển và chậm phát triển.
2. Đặc điểm của ODA
2.1. Với mục tiêu trợ giúp các nớc đang phát triển, ODA mang tính u đãi cao
hơn bất cứ hình thức nào.

18
Vốn ODA có thời gian cho vay dài, có thời gian ân hạn dài. Vốn ODA cuâ ngân
hàng thế giới và ngân hàng phát triển châu á có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời
gian ân hạn là 10 năm.
Thông thuờng, trong ODA có một phần là viện trợ không hoàn lại. đây chính là
điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thơng mại. Yếu tố cho không đợc xác định vào
thời gian ân hạn và so sánh với mức lãi suất tín dụng thơng mại. Sự u đãi ở đây là so
sánh với tín dụng thơng mại trong tập quán quốc tế. Cho vay u đãi còn gọi là cho vay
mềm. Các nhà tài trợ thờng áp dụng nhiều hình thức khác nhau để làm mềm khoản vay,
chẳng hạn kết hợp một phần ODA không hoàn lại với một phần tín dụng gần với điều
kiện thơng mại tạo thành tín dụng hỗn hợp.
Tính u đãi của ODA còn đợc thể hiện ở chỗ nó chỉ dành riêng cho các nớc phát
triển và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển.
Thông thờng ở các nớc cung cấp viện trợ đều có chính sách riêng của mình, tập

trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng. Đồng thời mục tiêu u tiên
của các nớc cung cấp ODA cũng thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy nắm đợc xu
hớng u tiên của các nớc, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
2.2 Các nớc viện trợ nói chung đều không quên mu cầu lợi ích của mình, vừa
gây ảnh hởng chính trị vừa đem lại lợi nhuận cho hàng hoá dịch vụ t vấn trong nớc.
Bỉ, Đức, Đan mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá và dịch vụ
của nớc mình, Canada yêu cầu cao nhất khoảng 65%. Thuỵ Sỹ yêu cầu 1,7%, Hà Lan
2,2% - đây là hai nớc có tỷ lệ yêu cầu thấp. Thấp hơn cả là Niudilân với 0%. Nhìn
chung 22% viện trợ của DAC phải đợc sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các
quốc gia viện trợ. Ngoài ra mỗi nớc viện trợ đều có ràng buộc riêng nhiều khi cũng rất
chặt chẽ (Nhật yêu cầu vốn ODA của họ đều phải thực hiện bằng đồng Yên Nhật).

19
Kể từ khi ra đời cho đến nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại
song song.
Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trởng bền vững và giảm đói nghèo ở những n-
ớc đang phát triển. Động cơ nào thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này? Bản thân
các nớc phát triển thấy đợc lợi ích của mình trong việc hỗ trợ và giúp đỡ các nớc đang
phát triển để mở mang thị trờng tiêu thụ sản phẩm và thị trờng đầu t. Viện trợ thờng gắn
với điều kiện kinh tế. Mỹ cũng nh nhiều nhà tài trợ khác quy định phải dùng khoản viện
trợ của họ để mua hàng hoá của mình hoặc trực tiếp lấy hàng hoá d thừa của Mỹ thay
thế cho các khoản viện trợ. Mỹ còn đòi các nớc nhận viện trợ cung cấp vật t trọng yếu,
dành cho Mỹ những điều kiện u đãi đầu t thuân lợi. Xét về mặt lâu dài các nhà tài trợ sẽ
có lợi về mọi mặt an ninh kinh tế, chính trị khi các nớc nghèo tăng trởng.
Mối quan tâm mang tính cá nhân đợc kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng
đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu nh sự bùng nổ dân số, bảo vệ môi trờng,
dịch bệnh, các cuộc xung đột sắc tộc và tôn giáo... đòi hỏi sự hợp tác nỗ lực của cả cộng
đồng quốc tế không phân biệt nớc giàu nớc nghèo.
Mục tiêu thứ hai là tăng cờng lợi ích chính trị cho các nớc tài trợ. Các nớc phát
triển sử dụng ODA nh một công cụ chính trị, xác định vị trí và ảnh hởng của mình tại

các nớc các khu vc tiếp nhận ODA. Mỹ là một trong những nớc nh vậy. Chính sách viện
trợ của Mỹ một mặt nhằm một mặt dùng viện trợ kinh tế để bày tỏ sự thân thiện tiến tới
gần gũi thân thiết về chính trị. Mặt khác tiếp cận với quan chức cấp cao của nớc sở tại
để mở đờng cho hoạt động ngoại giao trong tơng lai. Mỹ lái các nớc nhận viện trợ theo
một lập trờng nào đó của Mỹ trong ngoại giao và tác động can thiệp vào sự phát triển
chính trị tại nớc đang phát triển.
Viện trợ kinh tế cũng là thủ đoạn chính trong việc tiến hành thâm nhập văn hoá
t tởng đối với nớc nhận viện trợ. Chẳng hạn, đòi các nớc nhận viện trợ đề cao vai trò
kinh tế t nhân, tiếp nhận t tởng, lối sống của các nớc tài trợ.

20
Viện trợ của các nớc phát triển không chỉ đơn thuần là trợ giúp hữu nghị mà là
công cụ lợi hại để kiếm lời cả về kinh tế lẫn chính trị cho nớc tài trợ. Những nớc cấp
viện trợ gò ép các nớc nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích
của bên tài trợ. Khi nhận viện trợ các nớc nhận nên cân nhắc kĩ lỡng các điều kiện của
các nhà tài trợ. Không vì lợi ích trớc mắt mà đánh mất lợi ích lâu dài. Quan hệ hỗ trợ
phát triển chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, chung sống hoà bình.
Nhật bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ biết sử dụng
ODA nh là công cụ ngoại giao lợi hại. Hỗ trợ phát triển chính thức của Nhật đa lại lợi
ích cho nớc nhận đồng thời mang lại lợi ích tốt nhất cho nớc Nhật.
Rơi vào tình trạng kiệt quệ sau chiến tranh và là nớc nghèo tài nguyên thiên
nhiên. Nhật đã đẩy mạnh con đờng phát triển kinh tế bằng đẩy mạnh xuất khẩu. Do vậy,
Nhật rất muốn mở rộng thị trờng ra nớc ngoài để thúc đẩy các ngành sản xuất trong nớc
phát triển và tăng quan hệ bị gián đoạn trong chiến tranh, đặc biệt là khu vực Đông Nam
á. Thời kỳ đầu viện trợ của Nhật chủ yếu bằng hàng hoá. Nh vậy thông qua chiến tranh
Nhật đã thu đợc những lợi ích to lớn để phát triển kinh tế. Cho vay bằng hàng hoá là
cách giới thiệu tốt nhất về hàng hoá của mình trên thị trờng nớc ngoài. Hiện nay, Đông
Nam á là thị trờng tiêu thụ sản phẩm hết sức an toàn cho Nhật.
2.3. Bản chất của ODA phải ghi nhớ rằng đó là nguồn vốn có khả năng gây

nợ.
Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA do tính chất u đãi nên gánh nặng nợ nần th-
ờng không thấy ngay. Một số nớc do sử dụng không có hiệu quả nên có thể tạo ra sự
tăng trởng nhất thời nhng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần, do không có khả
năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu t trực tiếp cho
sản xuất, nhất là cho xuất khẩu, trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ.

21
Do đó trong khi hoạch định chính sách phải phối hợp với các loại nguồn vốn để tăng c-
ờng sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
Theo ngân hàng thế giới và quỹ tiền tệ quốc tế, xác định một quốc gia có khả
năng trả nợ nớc ngoài là khi nớc nàycó thể thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ nớc
ngoài hiện tại và tơng lai mà không cần dựa vào việc giảm hay bố trí lại lịch trả hoặc
chồng chất thêm nợ và không làm ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế. Tuy vậy có rất ít các
nớc đang phát triển thoả mãn yêu cầu này, thông thờng các nớc này đang phải đối mặt
với gánh nặng trả nợ trong hàng chục năm tới thậm chí là không có khả năng trả nợ. Có
ý kiến cho rằng bình quân mỗi ngời châu Phi nợ phơng Tây 379$ và trung bình cứ 10
đồng đô la thì có 9 đồng đô la quay trở lại dới dạng trả nợ. Tuy tơng quan 1-9 này cha
phải là tính toán chính thức nhng nó cũng khiến các nớc nhận viện trợ phải thận trọng
mỗi khi nhận một khoản ODA.
3. Hình thức tiếp nhận ODA
3.1. Hỗ trợ cán cân thanh toán
Thờng có nghĩa là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ). Nhng đôi khi
lại là hiện vật (hỗ trợ hàng hoá). Ngoại tệ, hàng hoá chuyển vào trong nớc qua hình thức
cán cân thanh toán có thể chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách (chủ yếu cho chính phủ).
3.2. Viện trợ chơng trình (viện trợ phí dự án):
Là viện trợ khi đạt đợc một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một
khối lợng ODA cho một mục đích tổng quát với một mục đích nhất định.
3.3. Hỗ trợ thực hiện dự án:
Là hình thức chủ yếu của ODA, hình thức này có liên quan tới hỗ trợ cơ bản

hoặc hỗ trợ kỹ thuật (trên thực tế thờng có hai yếu tố này). Các dự án cần phải đợc
chuẩn bị hết sức chi tiết trớc khi thực hiện.

22
2.4. Hỗ trợ kỹ thuật:
Thờng chủ yếu tập trung chuyển giao công nghệ, tăng cờng có cơ sở lập kế
hoạch, t vấn, nghiên cứu tình hình cơ bản, nghiên cứu khi đầu t quy hoạch, lập các
nghiên cứu khả thi...,chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật, phân tích kinh tế, quản lý
thống kê...
4. Các đối tác cung cấp ODA.
Cho đến gần đây, trên thế giới có bốn nguồn cung cấp ODA chủ yếu :
Các thành viên của uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC).
+ Liên Xô (cũ) và các nớc đông âu.
+ Một số nớc ảrập.
+ Một số nớc đang phát triển: Nhật Bản gồm có nguồn vốn JBIC và JICA, Đức,
Anh...
Trong các nguồn trên, ODA từ các nớc thành viên của DAC là lớn nhất. Năm
1992 DAC cung cấp 62,711 tỷ USD chiếm 0,34% GNP của các nớc này. Năm 1997
DAC cung cấp 48,324 tỷ USD bằng 0,22% tổng GNP.
Bên cạnh việc cung cấp ODA trực tiếp (đóng vai trò của nhà tài trợ song phơng),
các nớc cung cấp ODA còn chuyển giao cho các nớc đang phát triển thông qua các tổ
chức viện trợ đa phơng. Các tổ chức đó là :
Các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc nh : Chơng trình phát triển liên
hợp quốc (UNDP), Quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF), Chơng trình lơng thực thế
giới(WFP), Quỹ dân số liên hợp quốc(UNFPA), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức
nông nghiệp và lơng thực (FAO)...Hầu hết viện trợ của các tổ chức này đều đợc thực
hiện dới hình thức viện trợ không hoàn lại, u tiên cho các nớc đang phát triển có thu
nhập thấp và không có điều kiện chính trị ràng buộc một cách lộ liễu.

23

Liên minh châu âu (EU).
Là các tổ chức có tính chất kinh tế xã hội của 12 nớc công nghiệp phát triển châu
Âu chủ yếu là Tây-Bắc Âu. Lĩnh vực mà EU quan tâm là dân số , bảo vệ môi trờng, phát
triển dịch vụ. Qui chế viện trợ của EU phức tạp thờng gắn ODA với các vấn đề chính trị
nhân quyền.
Các tổ chức phi chính phủ (NGOs).
Trên thế giới có hàng trăm NGO hoạt động theo mục đích tôn chỉ khác nhau (từ
thiện, y tế, tôn giáo ...). Vốn của các NGO thờng nhỏ chủ yếu tập trung vào nguồn
quyên góp hoặc sự tài trợ của các chính phủ. Hiện nay có 145 NGO thiết lập quan hệ
với các tổ chức, chính phủ Việt Nam.
Các tổ chức tài chính quốc tế gồm:
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).
IMF là tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế rất quan trọng, hiện có 173 thành viên.
Việt Nam thừa kế thành viên từ chính quyền Sài Gòn năm 1976 (chính quyền Sài Gòn
gia nhập IMF năm 1956 với cổ phần đóng góp ban đầu là 20 triệu USD. Cổ phần của
Việt Nam hiện nay tại quỹ là 241 triệu USD/ tổng vốn của quỹ là 150 tỷ USD).Các loại
tín dụng của IMF đều đợc thực hiện bằng tiền mặt và không bị ràng buộc vào thị trờng
mua sắm.
Ngân hàng thế giới (WB) bao gồm :
Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRN) hiện có 160 nớc thành viên với
số vốn 170 tỷ USD.
Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA) hiện có 142 nớc hội viên với số vốn là 12 tỷ
USD.

24
Hai tổ chức này cung cấp tín dụng theo các chơng trình dự án phát triển các nớc
hội viên. IBRN chỉ cho các nớc đang phát triển (có thu nhập dới 790 USD) và các nớc bị
ảnh hởng của chiến tranh.
Còn IDA chỉ dành cho các nớc nghèo (thu nhập quốc dân 1135 USD/ ngời), song
thực tế chỉ các nớc nghèo nhất (thu nhập dới 610 USD/ ngời) đợc vay tín dụng với điều

kiện mềm (thời gian hoàn trả vốn 40 năm, có 10 năm ân hạn, không phải trả lãi suất
nhng phải trả phí dịch vụ 0,75%/ năm).
Công ty tài chính quốc tế (IFC) hiện có 146 nớc thành viên cấp các khoản tín
dụng với thời gian hoàn vốn và lãi suất nh IBRN.
Tổ chức bảo hiểm đầu t đa biên (MIGA) hiện có 5 nớc thành viên là các thành
viên chính thức. MIGA khuyến khích đầu t t nhân vào các nớc đang phát triển , đảm bảo
cho các nhà đầu t tránh đợc rủi ro thơng mại cung cấp dịch vụ, trả vốn đầu t
Ngân hàng phát triển châu á (ADB).
Là tổ chức tài chính quốc tế gồm 52 thành viên (36 nớc thuộc khu vực Châu á -
Thái Bình Dơng, 16 nớc là các nớc công nghiệp và xuất khẩu t bản ở Tây Âu, Bắc Mỹ,
Châu úc).
Hoạt động của ADB nhằm vào việc cung cấp các khoản cho vay và hỗ trợ kỹ
thuật cho các nớc đang phát triển hội viên (DCM) cũng nh khuyến khích đầu t phát triển
kinh tế trong khu vực. ADB đặc biệt chú ý đến các nớc kém phát triển, u tiên cao cho
các chơng trình, các dự án phát triển vùng, tiểu vùng và dân tộc ít ngời để tạo ra sự phát
triển hài hoà của toàn vùng. Lĩnh vực hoạt động của ADB là năng lợng, giao thông,
thông tin, liên lạc...
Tổ chức các nớc xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) : gồm 13 nớc khai thác và xuất
khẩu dầu mỏ quan trọng. Ngoài viện trợ không hoàn lại, quỹ hỗ trợ của các tổ chức
OPEC dành nguồn tín dụng dài hạn, u đãi để hỗ trợ cho các nớc kém phát triển. Thời

25

×