TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *
LƯƠNG MẠNH HÙNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA
TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM
Chuyên ngành: Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS ĐÀO VĂN HÙNG
Hà Nội, Năm 2007
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA ............................................................. 1
TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ........................ 1
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................... 3
- Nâng cao chất lượng ở khâu thiết kế dự án: trong thời gian tới, Bộ cần làm tốt khâu đánh giá trên cơ sở đảm
bảo thuê được những tư vấn trong nước có kinh nghiệm, am hiểu tình hình thực tế địa phương. Đối với các tư
vấn nước ngoài, Bộ cũng cần chủ động có ý kiến và kiên quyết gạt bỏ những đề xuất không phù hợp của họ và
chỉ chấp nhận những đề xuất có tính khả quan và nằm trong khả năng thực hiện và quản lý. Bên cạnh đó, một
yếu tố quyết định đến sự phù hợp và thành công khi dự án thực hiện là quá trình thiết kế nhất thiết phải có sự
tham gia của địa phương, cộng đồng hưởng lợi. ................................................................................................... 13
- Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ về tài chính, kế toán tại các Ban quản lý dự án: theo hướng phân công
Vụ Kế hoạch - Tài chính thường xuyên kiểm tra/giám sát công tác tài chính tại các BQL dự án để có thể phát
hiện ngay các sai sót/sai phạm, và có phương án xử lý kịp thời; đồng thời xây dựng cẩm nang hướng dẫn tài
chính đối với từng nhà tài trợ trên cơ sở các quy định của Bộ Tài chính, nhà tài trợ và Bộ NNo&PTNT, và phát
cho các dự án hướng dẫn họ trong quá trình thực hiện, đặc biệt là trong giai đoạn ban đầu thiết lập dự án. Đồng
thời, tác giả cũng khuyến nghị Bộ cần quan tâm hơn nữa đến công tác thuê kiểm toán độc lập cũng như kết quả
kiểm toán cùng với nhà tài trợ chứ không phải tâm lý đối phó như hiện nay. ...................................................... 15
Giải pháp này sẽ giúp Bộ giải quyết căn bản hạn chế về công tác kiểm tra, giám sát tài chính hiện nay. Đồng
thời thiết lập được mối quan hệ tin cậy với nhà tài trợ trên cơ sở cùng nhau giám sát, kiểm tra việc thực hiện dự
án. ........................................................................................................................................................................... 15
- Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá dự án: trên cơ sở thiết lập hệ thống đánh giá mang tính
thống nhất cho các dự án, giúp cho việc cung cấp các thông tin phản hồi nội bộ hiệu quả. Hệ thống đánh giá
phải đảm bảo đầy đủ các thông tin như: kế hoạch, phạm vi công việc, tình hình chi tiêu, chỉ số đánh giá, bối
cảnh thể chế, hoạt động của các nhà thầu và các nhà tư vấn, các đối tác; các tác động về kinh tế, tài chính, xã
hội và môi trường của dự án... và phải được gửi định kỳ là 6 tháng/năm. ........................................................... 15
Bên cạnh đó, tác giả cũng khuyến nghị Bộ cần chỉ đạo các Cục/Vụ có liên quan đến từng dự án tăng cường hơn
nữa công tác kiểm tra/giám sát định kỳ và đột xuất đối để thấy được khó khăn của dự án và có những đề xuất
điều chỉnh cần thiết. Tránh tình trạng chỉ tham gia quản lý dự án trên báo cáo, hay chỉ tham gia các cuộc họp
tổng kết, đánh giá dự án hàng năm. ........................................................................................................................ 15
- Xây dựng qui chế hướng dẫn phù hợp cho từng Ban quản lý dự án: theo hướng xây dựng quy chế hoạt động
cho từng BQL dự án ngay sau khi dự án đi vào hoạt động. Bên cạnh đó, nhanh chóng xây dựng và ban hành
ngay cuốn “Cẩm nang hướng dẫn quản lý dự án” cả về mặt hành chính, tài chính và chuyên môn trên cơ sở
tham khảo ý kiến của Nhà tài trợ và trình Bộ phê duyệt. Cẩm nang sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng, trở thành
kim chỉ nam, hướng dẫn các BQL dự án trong quá trình thực hiện; đồng thời cũng thuận lợi cho BQL dự án
Trung ương trong công tác quản lý khi tất cả đều sử dụng form/biểu mẫu thống nhất... ...................................... 17
- Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng/người hưởng lợi: theo hướng đảm bảo sự tham gia của người hưởng lợi
trong tất cả các chu trình của dự án. Từ việc thiết lập quy trình hỗ trợ, xây dựng ngân sách hàng năm, đến việc
theo dõi/giám sát dự án trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, tác giả cũng kiến nghị là khi thực hiện dự án
cần có sự cam kết của chính quyền địa phương, nó không chỉ đóng vai trò quyết định trong việc huy động sự
tham gia của người dân, mà còn giúp dự án huy động được nguồn đóng góp từ địa phương khi thực hiện cũng
như khi dự án kết thúc. .......................................................................................................................................... 18
- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo của Ban chỉ đạo và giám đốc dự án: Tăng cường tính tham gia theo đúng nghĩa
của các thành viên tại Ban chỉ đạo dự án là chỉ đạo, hướng dẫn, quyết định đối với những vấn đề quan trọng của
dự án. Ngoài ra, tác giả cũng nhấn mạnh đến sự cần thiết phải có cơ chế phân công công việc cụ thể cho các
trưởng ban quản lý dự án, nếu quá bận có thể thay thế bằng người khác, không để như hiện nay các trưởng ban
quá bận không có thời gian để theo dõi, điều hành dự án. ..................................................................................... 18
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của BQL dự án Trung ương với các tỉnh và của BQL dự án tỉnh đối
với người hưởng lợi: sẽ giúp dự án có được thông tin đầy đủ cả từ phía người hưởng lợi lẫn các cơ quan đối tác,
giúp kịp thời phát hiện những vướng mắc, khó khăn, sai sót gây chậm trễ việc thực hiện dự án để có biện pháp
đẩy nhanh tiến độ thực hiện, điều chỉnh làm cho dự án có hiệu quả. Bên cạnh đó, tác giả cũng khuyến nghị các
dự án cần thiết lập hệ thống quản lý thông tin (MIS) có hiệu quả làm cơ sở cho việc theo dõi tiến độ, đánh giá
kết quả thực hiện dự án. ......................................................................................................................................... 19
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 4
VỐN ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA ...................................... 4
1.1.VỐN ODA ..................................................................................................................... 4
1.1.1.Khái niệm và các hình thức của vốn ODA .............................................................. 4
1.1.1.1.Khái niệm ODA ............................................................................................................................................ 4
1.1.1.2.Các hình thức ODA ...................................................................................................................................... 5
1.1.2.Đặc điểm nguồn vốn ODA ...................................................................................... 7
1.1.3.Tính hai mặt của vốn ODA đối với nước nhận viện trợ ......................................... 8
1.1.1.Ưu điểm ........................................................................................................................................................... 9
1.1.2.Mặt trái của vốn ODA ................................................................................................................................... 11
1.2.HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA ............................................................................ 12
1.1.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA ...................................................................... 12
1.1.Sự cần thiết ....................................................................................................................................................... 12
1.2.Các hình thức đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA ........................................................................................ 12
1.3.Thông tin để đánh giá ...................................................................................................................................... 21
1.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA ........................................ 21
1.1.Các nhân tố khách quan ................................................................................................................................... 21
1.2.Các nhân tố chủ quan ....................................................................................................................................... 22
1.3.ODA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VIỆT NAM ......... 25
1.1.Đặc điểm nông nghiệp và nông thôn Việt Nam ....................................................... 25
1.2.Vai trò của ODA đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam .................. 27
1.4.MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TRONG
NÔNG NGHIỆP ................................................................................................................ 29
1.1.Kinh nghiệm quản lý ODA ở một số nước trên thế giới .......................................... 29
1.2.Bài học kinh nghiệm quản lý ODA trong lĩnh vực NNo & PTNT cho Việt Nam . . 33
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................... 37
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA ........................................... 37
TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ................................... 37
TỪ NĂM 1993 ĐẾN NAY ............................................................................................. 37
2.1.TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 1993-2006 .............................................................................................................. 37
2.1.1.Tình hình cam kết và ký kết các khoản vay ODA ................................................ 37
2.1.2.Tình hình giải ngân ............................................................................................... 38
2.1.3. Tình hình phân bổ, sử dụng nguồn vốn ODA ...................................................... 39
2.1.3.1. Nguồn vốn ODA phân bổ theo ngành ....................................................................................................... 39
2.1.3.2. ODA phân bổ theo khu vực địa lý ............................................................................................................. 40
2.2.QUY TRÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ NNO&PTNT ........... 42
2.2.1.Phân công trách nhiệm, thể chế đối với quản lý ODA tại Bộ NNo & PTNT ...... 42
2.2.2.Phương thức thực hiện các chương trình ODA tại Bộ NNo&PTNT ................... 45
2.3.TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ NNO&PTNT TỪ NĂM 1993 ĐẾN
NAY 45
2.3.1.Tình hình ký kết và phân bổ nguồn vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT ..................... 45
2.3.1.1.Tình hình ký kết ODA hàng năm tại Bộ NNo&PTNT .............................................................................. 46
2.3.1.2.Tình hình phân bổ vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT ..................................................................................... 49
2.3.2.Tình hình sử dụng vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT từ năm 1993 đến nay ............. 55
2.3.2.1.Theo lĩnh vực sử dụng ................................................................................................................................ 56
2.3.2.2.Theo nhà tài trợ .......................................................................................................................................... 57
2.4.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ NNO&PTNT ............ 62
2.4.1.Hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT ................................................. 62
2.4.2.Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT ........ 66
2.4.2.1.Cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng vốn của Nhà nước ........................................................................... 66
2.4.2.2.Sự khác biệt về thủ tục giữa Chính phủ và nhà tài trợ ............................................................................... 69
2.4.2.3.Quy hoạch và phân bổ nguồn vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT ................................................................... 71
2.4.2.4. Hệ thống các văn bản pháp quy liên quan tới quản lý và sử dụng ODA tại Bộ chưa hoàn chỉnh, thiếu
đồng bộ, chưa rõ ràng ............................................................................................................................................. 73
2.4.2.5.Công tác tổ chức, quản lý và điều hành dự án còn nhiều bất cập .............................................................. 75
2.4.2.6.Hạn chế trong quá trình tổ chức công tác đấu thầu .................................................................................... 81
2.4.2.7.Năng lực và trình độ chuyên môn của các cán bộ ...................................................................................... 82
2.4.2.8.Nhận thức về ODA còn hạn chế ................................................................................................................. 84
CHƯƠNG 3 .................................................................................................................... 85
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA ........................ 85
TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ................................... 85
TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................................................ 85
3.1.MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ
DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐẾN
NĂM 2010 ........................................................................................................................ 85
3.1.1.Mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn đến năm 2010 .................. 85
3.1.1.1.Mục tiêu ..................................................................................................................................................... 85
3.1.1.2.Những thuận lợi và khó khăn ..................................................................................................................... 87
3.1.2.Quan điểm và định hướng sử dụng vốn ODA tại Bộ NNo & PTNT trong thời
gian tới 88
3.1.2.1.Quan điểm sử dụng vốn ODA .................................................................................................................... 88
3.1.2.2.Định hướng sử dụng vốn ODA tại Bộ NNo & PTNT ............................................................................... 91
3.2.CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ
NNO&PTNT TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................................................... 94
3.2.1.Từ phía Bộ NNo&PTNT ....................................................................................... 94
3.2.1.1.Hoàn thiện quy trình vận động thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA ........................................................... 94
3.2.1.2.Sửa đổi/bổ sung/thay thế Quyết định số 45/2001/QĐ/BNN ngày 30/09/2004 ......................................... 95
3.2.1.3.Nâng cao chất lượng ở khâu thiết kế dự án ............................................................................................... 95
3.2.1.4.Cải tiến cơ chế và thủ tục giải ngân các dự án .......................................................................................... 96
3.2.1.5.Bố trí vốn đối ứng để thực hiện dự án ....................................................................................................... 97
3.2.1.6.Nâng cao chất lượng mua sắm, công tác đấu thầu .................................................................................... 97
3.2.1.7.Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ về tài chính, kế toán tại các Ban quản lý dự án ........................... 98
3.2.1.8.Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá dự án ......................................................................... 99
3.2.1.9.Nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý và thực hiện dự án .................................................................... 100
3.2.1.10.Phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương có dự án ................................................................ 101
3.2.2.Từ phía các Ban quản lý dự án ............................................................................ 102
3.2.2.1.Xây dựng qui chế hướng dẫn phù hợp cho từng Ban quản lý dự án ....................................................... 102
3.2.2.2.Tăng cường công tác lập kế hoạch hoạt động/ngân sách hàng năm ....................................................... 103
3.2.2.3.Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng/người hưởng lợi ............................................................................ 104
3.2.2.4.Đẩy mạnh công tác chỉ đạo của Ban chỉ đạo và giám đốc dự án ............................................................. 105
3.2.2.5.Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của BQL dự án Trung ương với các tỉnh và của BQL dự án tỉnh
đối với người hưởng lợi ...................................................................................................................................... 106
3.2.2.6.Lựa chọn và kiện toàn đội ngũ cán bộ thực hiện dự án ........................................................................... 107
3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN ............................ 108
3.3.1.Đối với Chính phủ ............................................................................................... 108
3.3.2.Đối với Bộ Tài chính ........................................................................................... 111
3.3.3.Đối với Bộ Kế hoạch - Đầu tư ............................................................................. 113
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 117
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
AFD Cơ quan phát triển Pháp
BQL Ban quản lý
CPO Ban quản lý các dự án Trung ương
CPMU Ban quản lý dự án Trung ương
DAD Cơ sở dữ liệu trợ giúp phát triển của Việt Nam – dad.mpi.gov.vn
EU Liên minh Châu Âu
FAO Tổ chức nông lương thế giới
HTQT Hợp tác quốc tế
IFAD Quỹ quốc tế về Phát triển nông nghiệp
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
IDA Hiệp hội Phát triển quốc tế
ISG Chương trình hỗ trợ quốc tế, Bộ NNo&PTNT – isg.mard.org.vn
JBIC Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản
JICA Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
KFW Ngân hàng Tái thiết Đức
NGOs Các tổ chức phi chính phủ
NNo&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSNN Ngân sách Nhà nước
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
UN Liên hợp quốc
UNDP Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc
UNICEF Quỹ nhi đồng liên hợp quốc
WB Ngân hàng thế giới
WFP Chương trình lương thực thế giới của Liên hiệp quốc
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Stt Tên bảng biểu, hình vẽ Trang
1 Bảng 1.1: Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA 16
2 Bảng 1.2: Mối quan hệ về thời điểm đánh giá dự án 20
3 Bảng 2.1: Tình hình cam kết và ký kết ODA thời kỳ 1993 – 2006 37
4 Bảng 2.2: Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân ODA thời kỳ 2001
– 2006
38
5 Bảng 2.3: ODA ký kết, giải ngân theo ngành thời kỳ 2001 – 2006 39
6 Bảng 2.4: ODA phân bổ theo khu vực địa lý thời kỳ 2001 - 2006 40
7 Bảng 2.5: Nguồn vốn ODA cho NNo&PTNT thời kỳ 1993 – 2006 45
8 Bảng 2.6: Tình hình ký kết ODA hàng năm tại Bộ NNo&PTNT 46
9 Bảng 2.7: Vốn ODA phân bổ theo lĩnh vực thời kỳ 1993 – 2006 49
10 Bảng 2.8: ODA phân theo vốn vay và viện trợ không hoàn lại 50
11 Bảng 2.9: Vốn ODA phân theo nhà tài trợ thời kỳ 1993 – 2006 52
12 Bảng 2.10: Tình hình giải ngân vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT 56
13 Bảng 2.11: Tình hình giải ngân vốn ODA theo lĩnh vực sử dụng 57
14 Bảng 2.12: Tình hình giải ngân vốn ODA theo nguồn tài trợ 57
15 Hình 2.1: Tình hình ký kết ODA hàng năm tại Bộ NNo&PTNT 47
16 Hình 2.2: Vốn ODA phân bổ theo lĩnh vực thời kỳ 1993 – 2006 49
17 Hình 2.3: Vốn ODA phân theo nhà tài trợ thời kỳ 1993 – 2006 52
18 Hình 2.4: Cơ cấu vốn ODA của WB cho các ngành ở Việt Nam 54
19 Hình 2.5: Cơ cấu vốn ODA của ADB cho các ngành ở Việt Nam 54
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Vấn đề hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không
phải bây giờ mới được nhắc tới. Nó trở thành vấn đề nóng bỏng và được toàn xã hội
Việt nam nói chung và các nước tài trợ nói riêng quan tâm đặc biệt khi xảy ra vụ việc
tại Ban quản lý các dự án giao thong 18 – PMU18, khi mà hàng chục tỷ đồng của
Nhà nước, tiền viện trợ bị rơi vào túi cá nhân.
Bộ NNo&PTNT, một bộ hàng năm nhận được lượng vốn đầu tư lớn từ Ngân
sách Nhà nước và nguồn vốn ODA. Vì vậy, vấn đề sử dụng hiệu quả vốn ODA tại Bộ
NNo&PTNT cũng đã được nhắc tới nhiều lần, và nó cũng trở thành vấn đề luôn được
quan tâm vì số tiền đầu tư lớn, lĩnh vực đầu tư rộng, dàn trải, lại tập trung vào khu
vực nông thôn, miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số… do vậy việc kiểm soát vốn đầu
tư và hiệu quả của nó trở thành một bài toán khó.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với kinh nghiệm và thực tế làm việc tại các dự
án có sử dụng nguồn vốn ODA trong Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tác giả
đã mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
Luận văn được chia làm 3 chương với kết cấu như sau:
- Chương 1: Vốn ODA và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.
- Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT
từ năm 1993 đến nay.
- Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ
NNo&PTNT trong thời gian tới.
Tác giả đã tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn ODA tại Bộ
NNo&PTNT từ năm 1993 đến nay dựa trên phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở
chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử, kết hợp với phương pháp phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh…
Trong chương 1, tác giả đã tiến hành tổng hợp theo logic có hệ thống, có
chọn lọc những lý luận cơ bản về ODA, như khái niệm, đặc điểm và nêu rõ những
mặt ưu nhược điểm của nguồn vốn ODA đối với quốc gia nhận viện trợ, đưa ra lý
luận về tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA đối với phát triển kinh
tế, xoá đói giảm nghèo.... Trên cơ sở đó, tác giả đã đi sâu phân tích kỹ nội dung của
việc công tác đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA trên cơ sở đưa ra các tiêu chí đánh
giá, trong đó tập trung vào 5 tiêu chí chính là: Tính phù hợp, tính hiệu quả, tính hiệu
suất, tính tác động và tính bền vững. Tại mỗi tiêu chí này, tác giả đã nêu ra ý nghĩa,
nội dung và thời điểm để tiến hành đánh giá. Bên cạnh đó, để có cơ sở đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Nno&PTNT trong chương 2, tác giả cũng đã đưa ra các
chỉ sổ (indicator) để đo lường 05 tiêu chí trên, phân thành 3 lĩnh vực: nông nghiệp,
thuỷ lợi và lâm nghiệp.
Khi đánh giá các tiêu chí này, cần phải đặt trong những bối cảnh thực tế và
yếu tố ảnh hưởng. Vì vậy, tác giả cũng đưa ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn ODA, chia thành các nhân tố khách quan như chính sách, quy chế của nhà
tài trợ, tình hình kinh tế, chính trị của nước tài trợ... và chủ quan như quy trình/thủ
tục của nước nhận viện trợ, năng lực cán bộ thực hiện dự án, công tác theo dõi, kiểm
tra trong quá trình thực hiện dự án ...
Sau khi tiến hành phân tích các tiêu chí này, tác giả đã tiến hành nghiên cứu
đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, từ đó đánh giá tầm quan trọng của
nguồn vốn ODA đối với sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn và xoá đói,
giảm nghèo làm cơ sở tiến hành phân tích chương 2.
Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành phân tích kinh nghiệm một số quốc gia
Châu Á có đặc điểm tương đồng với Việt Nam. Những nước đã sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ODA trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, và phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Từ đó đúc kết và rút ra những bài học kinh nghiệm quí báu áp
dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT trong
chương 2. Các bài học được rút ra từ kinh nghiệm của các nước này là:
- Tiến hành quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung: nội dung chính là việc
thu hút và quản lý vốn vay/vốn viện trợ được tập trung về một mối, xây dựng một cơ
chế/quy trình thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA thống nhất, quy định rõ trình tự
các bước thực hiện từ Trung ương đến địa phương...
- Tăng cường công tác giám sát/kiểm tra/kiểm toán: thông qua các công cụ từ
Bộ Tài chính, Sở tài chính, các Bộ/Ban ngành tại địa phương đến việc thiết lập hệ
thống kiểm toán/kiểm soát nội bộ, thuê kiểm toán độc lập tạo điều kiện tăng tính
minh bạch, khắc phục sai sót, rút ra bài học kinh nghiệm giúp đẩy nhanh quá trình
thực hiện dự án. Xây dựng kế hoạch giám sát/kiểm tra ngay khi xây dựng dự án và
liên tục được cập nhập và thực hiện thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án....
- Hài hoà hoá thủ tục và tạo dựng mối quan hệ đối tác tin cậy với các nhà tài
trợ: tạo dựng niềm tin, tăng cường sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau với các nhà tài
trợ trên cơ sở đẩy mạnh đối thoại một cách cởi mở và xây dựng ở cấp chính sách
cũng như cấp thực hiện; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; nỗ lực hài hoà các
quy trình và thủ tục ODA để giảm các chi phí giao dịch...
- Tạo ra một khung chính sách và hệ thống văn bản pháp luật khuyến khích
thu hút vốn ODA vào phát triển nông thôn;
- Việc xác định các mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể của dự án phải xuất
phát từ nhu cầu thực sự của nông dân: nội dung chính là đảm bảo sự tham gia của
người dân vào tất cả các khâu thực hiện dự án từ đánh giá/xây dựng dự án, triển khai,
giám sát trong quá trình thực hiện đến kết thúc dự án.
- Thành lập một hệ thống quản lý, điều phối và thực hiện các chương trình, dự
án ODA, đủ mạnh từ Trung ương đến địa phương: theo nguyên tắc tài chính công
khai, sử dụng hiệu quả và tinh thần liêm khiết để quản lý và điều phối các chương
trình viện trợ.
Với đầy đủ cơ sở lý luận để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA và những bài
học kinh nghiệm từ các nước sử dụng vốn ODA hiệu quả trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Tác giả tiến hành nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn ODA tại Bộ
NNo&PTNT trong chương 2.
Trong chương 2, tác giả đã khái quát tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA
tại Việt Nam từ năm 1993 đến hết năm 2006, qua đó phân tích và thấy rõ được Bộ
Nông nghiệp và PTNT là một trong những Bộ được nhận vốn ODA có giá trị lớn so
với cả nước.
2.1. Bộ Nno&PTNT là cơ quan chủ quản đầu tư chương trình, dự án, Bộ giao
cho ba Ban quản lý là: BQL các dự án nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp giúp Bộ
thực hiện triển khai dự án kể cả ở Trung ương và các địa phương tham gia dự án. Vụ
Hợp tác quốc tế là cơ quan đầu mối giúp Bộ huy động nguồn vốn ODA. Các Cục, Vụ
khác trong Bộ làm việc theo chức năng để kiểm tra, giám sát, hỗ trợ, hướng dẫn các
Ban quản lý và các đơn vị thực hiện dự án.
2.2. Trong thời kỳ 1993-2006, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ký kết với 41 nhà
tài trợ với 282 dự án, giá trị vốn đạt 2,827 tỷ USD, trong đó vốn viện trợ không hoàn
lại 1,101 tỷ USD, với 233 dự án; vốn vay là 1,726 tỷ USD với 49 dự án. Các nhà tài
trợ chính cho Bộ Nno&PTNT gồm có WB, ADB, AFD, Nhật Bản, Đan Mạch,
Australia, Thụy Điển, Hà Lan. Ngoài ra, còn một số nhà tài trợ khác và các tổ chức
phi chính phủ.
Ba lĩnh vực chính được tài trợ là thủy lợi, nông nghiệp, lâm nghiệp. Vốn ODA
cho thủy lợi chiếm tỷ trọng lớn 45,5%, kế đó là nông nghiệp 36,7% và lâm nghiệp
17,8%.
Tỷ lệ giải ngân các dự án ODA trong nông nghiệp và PTNT vào loại trung
bình so với các ngành khác trong cả nước, đạt 67% so với các hiệp định ký kết. Tỷ lệ
giải ngân không đều trong các năm, lĩnh vực thủy lợi đạt tỷ lệ giải ngân cao nhất
(73%), kế đó là nông nghiệp 65% và lâm nghiệp 57%.
Trên cơ sở đánh giá tình hình ký kết và sử dụng nguồn vốn ODA tại Bộ
Nno&PTNT, những chỉ số đánh giá đã nêu trong chương 1, tác giả đã tiến hành lấy
mẫu 03 dự án đại diện có sử dụng vốn ODA đã hoàn thành, trong 3 lĩnh vực: Thuỷ
lợi, nông nghiệp và cải cách hành chính để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA.
Qua đánh giá vĩ mô và vi mô dự án, tác giả đã khái quát lại những kết quả đạt
được và những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn tại Bộ. Theo đó, những thành quả
và những hạn chế như sau:
2.3. Những thà nh quả:
Việc sử dụng vốn ODA đã góp phần giúp ngành nông nghiệp xây dựng mới,
nâng cấp, sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng ngành nông nghiệp, giao thông nông
thôn, cấp nước sinh hoạt nông thôn, phát triển cây trồng và vật nuôi. Kết quả này góp
phần vào việc phát triển ngành nông nghiệp; xóa đói giảm nghèo; tăng cường hệ
thống khoa học nông nghiệp; hoàn thiện một bước thể chế; phát triển nguồn nhân lực;
phát huy nội lực trong nước và tăng vị thế của ngành trên trường quốc tế. Đây là cơ
sở để ngành nông nghiệp ngày càng phát triển, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới
và các sản phẩm nông nghiệp ngày càng đảm bảo chất lượng an toàn đáp ứng nhu cầu
trong nước, xuất khẩu.
2.4. Những tồn tại:
Mặc dù có thành công, song trong thời kỳ 1993-2006 hiệu quả thực hiện các
dự án ODA trong Bộ Nông nghiệp và PTNT còn một số hạn chế. Những hạn chế này
xuất phát từ chính bản thân nội tại trong Bộ Nno&PTNT và những yếu tố khách quan
từ chính sách vĩ mô về quản lý nguồn vốn ODA của Nhà nước và chính sách từ phía
Nhà tài trợ.
2.4.1. Những hạn chế về chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước:
- Tính không đồng bộ đối với việc lập kế hoạch ngân sách dự án hàng năm:
phải chia thành nguồn vốn XDCB và nguồn vốn HCSN, gây khó khăn cho các dự án
khi phải lập ngân sách hàng năm thành 2 nguồn và làm việc với 2 cơ quan là Bộ Kế
hoạch – đầu tư và Bộ Tài chính với 2 hệ thống định mức khác nhau.
- Vấn đề bố trí vốn đối ứng khi thực hiện dự án ở địa phương: hầu hết các địa
phương triển khai các dự án của Bộ đều là những địa phương nghèo, gặp khó khăn
trong việc bố trí vốn để thực hiện dự án, từ đó làm chậm tiến độ thực hiện dự án.
- Những khó khăn về chính sách thuế: đặc biệt là thuế GTGT gây chậm trễ
cho các dự án trong việc hoàn thuế, đảm bảo nguồn vốn đối ứng để thực hiện dự án
- Chính sách cho vay lại: mà chủ yếu là sự không đồng nhất về trong chính
sách giữa các dự án, có dự án thì được NSNN cấp, có dự án phải vay lại là những dự
án nước sạch tại khu vực miền núi, khó khăn khi mà ngân sách của tỉnh không có,
hàng năm phải nhận trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
2.4.2. Chính sách từ phía Nhà tài trợ: chủ yếu được đề cập đến là sự khác biệt
về thủ tục/quy định của nhà tài trợ và Chính phủ. Trong đó, nhấn mạnh là ở khâu
thiết kế dự án và tiến hành tổ chức mua sắm, đấu thầu.
- Khâu thiết kế dự án: chủ yếu là sự khác biệt về quan điểm, định mức giữa
các tư vấn của Nhà tài trợ và các tư vấn, chuyên gia do phía Việt Nam thuê dẫn đến
một số dự án trong Bộ có quy mô quá cồng kềnh, dàn trải, vượt quá khả năng quản lý
của các BQL dự án địa phương. Bên cạnh đó là sự trùng lắp về hoạt động của một số
dự án trên cùng một địa bàn, gây chồng chéo và khó khăn trong quá trình thực hiện.
- Khâu tổ chức mua sắm và đấu thầu: tác giả chủ yếu đề cập đến quy định đấu
thầu của nhà tài trợ song phương và đa phương, có khác biệt khá xa so với luật đấu
thầu của Việt Nam. Đặc biệt là các trường hợp nhà tài trợ song phương trong việc chỉ
định thầu, can thiệp vào quá trình tuyển chọn nhà thầu/tư vấn mặc dù trong Hiệp định
ký không có; hoặc việc thuê chuyên gia tư vấn thực hiện dự án đối với nhà tài trợ đa
phương, tốn kém nhưng thực sự không hiệu quả do chi phí tư vấn cao, chuyên gia tư
vấn lại không am hiểu tình hình, thực tiễn của Việt Nam...
2.4.3. Những hạn chế từ nội tại Bộ Nno&PTNT: việc quy hoạch và phân bổ
nguồn vốn ODA chưa tổt; hệ thống các văn bản liên quan đến việc quản lý và sử
dụng vốn ODA chưa đồng bộ, chưa hoàn chỉnh; công tác tổ chức, quản lý và điều
hành dự án còn nhiều bất cập; hạn chế trong công tác tổ chức đấu thầu; năng lực và
trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập và; nhận thức về vốn
ODA còn nhiều hạn chế.
- Đối với việc quy hoạch và phân bổ nguồn vốn ODA: tác giả chủ yếu tập
trung vào phân tích do chưa có định hướng quy hoạch và phân bổ tốt nên các dự án
sử dụng vốn ODA tại Bộ còn có xu hướng dàn trải, quy mô lớn... lại chưa tập trung
vào những vùng, khu vực nghèo, dân tộc thiểu số như vùng Tây Nguyên, Tây Bắc...
Bên cạnh đó, tác giả cũng đi sâu phân tích kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA tại Bộ cho giai đoạn 2006 – 2010, qua đó đánh giá những mặt còn hạn chế
trong kế hoạch này như chưa xây dựng được khung logic giữa một bên là các mục
tiêu/mục đích với một bên là các chương trình ưu tiên phân bổ nguồn vốn, xác định
các cơ chế thực hiện và các chỉ số đánh giá kết quả; được xây dựng chưa dựa vào
thực tế yêu cầu của cộng đồng/địa phương và sự minh bạch hóa thông tin, trao đổi 2
chiều giữa địa phương và Bộ (yêu tố quyết định đến sự thành công của các dự án);
chưa có sự phối hợp giữa các Bộ/ban/ngành trong quá trình thực hiện; chưa đưa ra
được các bước cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra...
- Đối với hệ thống các văn bản hướng dẫn quản lý và sử dụng vốn ODA: tác
giả tập trung vào tính không đồng bộ của các văn bản này như chưa có sự phân công
rõ ràng về trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thực hiện dự án cho Cục/Vụ nào trong
Bộ; chưa quy định đơn vị nào sẽ đứng ra giải quyết các vấn đề phát sinh của dự án
nếu nó liên quan đến nhiều Cục/Vụ; sự bất hợp lý trong cơ cấu tổ chức, hoạt động
của 03 BQL các dự án Nông nghiệp, Thuỷ lợi và Lâm nghiệp gây chậm tiến độ thực
hiện dự án.
- Đối với công tác tổ chức, quản lý và điều hành dự án: Tác giả tập trung vào
phân tích những điểm bất hợp lý trong quá trình xây dựng/thiết kế dự án như việc
thẩm định và phê duyệt bị kéo dài dẫn đến khi thực hiện thực tế không còn phù hợp,
dự án lại phải điều chỉnh, mất thời gian. Hay việc thuê các dự án khâu thiết kế không
tốt do không thuê được người có am hiểu thực tế địa phương, không xuất phát từ nhu
cầu của người hưởng lợi... gây khó khăn trong quá trình thực hiện do phải điều chỉnh.
Công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án còn nhiều tồn tại, do không
kịp thời cho nên nhiều dự án bị đình trệ, chậm tiến độ. Bên cạnh đó là công tác kiểm
tra, giám sát chưa được thực hiện tốt như chưa tiến hành kiểm tra, quyết toán dự án
hàng năm; các báo cáo tài chính chưa được thực hiện nghiêm túc; các báo cáo dự án
còn mang tính hình thức; công tác kiểm toán chủ yếu được thực hiện ở một phía –
nhà tài trợ mà chưa có sự quan tâm thích đáng từ phía Bộ... dẫn đến hiệu quả thực
hiện dự án còn nhiều bất cập, thiếu sót.
- Đối với công tác tổ chức đấu thầu: Do chưa làm tốt công tác tổ chức đấu
thầu mà nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém về trình độ của các cán bộ tham gia
chấm thầu, sự am hiểu không đầy đủ về các quy định đấu thầu của nhà tài trợ... dẫn
đến việc đấu thầu mất nhiều thời gian, có dự án mất đến gần 3 năm để thực hiện. Bên
cạnh đó, là do không làm tốt công tác tuyển chọn nhà thầu cho nên nhiều công trình
đã xuống cấp ngay khi xây dựng xong, hoặc nhà thầu không đủ năng lực để hoàn
thành gói thầu dẫn đến nguồn vốn của dự án bị sử dụng lãng phí. Ngoài ra, tác giả
cũng đề cập đến những sai phạm trong quá trình tổ chức đấu thầu dẫn đến việc nhà
tài trợ phải cử người sang kiểm tra, hạ thấp hình ảnh của Việt Nam trong mắt các nhà
tài trợ.
- Hạn chế về năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ thực hiện dự án:
tác giả đưa ra những hệ quả do nó mang lại. Đó là việc thiết kế và thẩm định dự án
không tốt dẫn đến dự án phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện; hạn chế trong quá
trình thẩm định và xét thầu dẫn đến những hạn chế về việc lựa chọn nhà thầu/nhà tư
vấn có năng lực, khả năng để thực hiện công việc của dự án...Bên cạnh hạn chế về
chuyên môn, tác giả cũng đưa ra những tồn tại trong chế độ đãi ngộ đối với nhân viên
tuyển dụng dẫn đến các nhân viên thường rời dự án khi kết thúc hoặc không thuê
được người có kinh nghiệm, năng lực để đáp ứng yêu cầu của dự án...
- Đối với hạn chế về nhận thức ODA: tác giả đã tập trung phân tích về tính bất
hợp lý trong việc bố trí, mua sắm các thiết bị phục vụ dự án trong khi hoàn toàn có
thể điều chuyển từ các dự án đã kết thúc sang. Tất cả các dự án mới triển khai đều có
tâm lý mua sắm, trang bị ô tô, máy tính, thiết bị làm việc hiện đại với tâm lý cho rằng
đó là tiền viện trợ, không tiêu thì thật lãng phí...
Để khắc phục những tồn tại và hạn chế trong chương 2, tác giả đã đưa ra các
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ
NNo&PTNT trong chương 3.
Trong chương 3, tác giả đã phác họa mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông
thôn và định hướng sử dụng vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT trong thời gian tới. Trong
đó, để đạt được tốc độ tăng trưởng bình quân 4 – 5%/năm đến năm 2010, và đáp ứng
các mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập của người dân; xoá dần khoảng
cách giữa các vùng... thì nhu cầu vốn cho Bộ NNo&PTNT là khoảng 40,8 nghìn tỷ
đồng. Số vốn này, ngoài phần trợ giúp từ Ngân sách nhà nước thì mỗi năm Bộ
NNo&PTNT cần khoảng 400 triệu USD vốn ODA cam kết.
Với nhu cầu vốn ODA cho phát triển nông nghiệp, nông thôn tiếp tục tăng
trong những năm tới; định hướng tập trung vốn ODA trong thời gian tới của Chính
phủ cho nông nghiệp, nông thôn và xoá đói, giảm nghèo, thì vấn đề sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn này vẫn là một bài toán cần có lời giải đối với Bộ NNo&PTNT. Trên
cơ sở những tồn tại đã nêu ở chương 2 và những bài học kinh nghiệm từ một số quốc
gia đã sử dụng thành công nguồn vốn ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn, tác giả đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại
và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT trong thời gian
tới.
Những giải pháp tập trung từ phía Bộ NNo&PTNT và từ phía các Ban quản lý
dự án trực thuộc Bộ.
Các kiến nghị được đưa ra đối với Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch -
đầu tư.
Theo đó, những giải pháp mà tác giả đưa ra là:
3.1. Những giải pháp từ phía Bộ NNo&PTNT là:
- Hoàn thiện quy trình vận động, thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA: giải
pháp này chủ yếu tập trung vào những khuyến nghị giúp Bộ NNo&PTNT sửa đổi,
khắc phục những hạn chế trong kế hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA giai đoạn
2006 – 2010. Theo đó, Bộ cần xây dựng thứ tự ưu tiên đầu tư ODA cho từng lĩnh vực
cụ thể trong phát triển nông nghiệp nông thôn đối với từng đối tác phù hợp; việc thu
hút cần tập trung theo vùng lãnh thổ, quy định cụ thể tỷ lệ đầu tư theo từng khu vực,
đặc biệt là khu vực miền Trung, Tây nguyên và khu vực miền núi phía Bắc tập trung
đông đồng bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ nghèo đói cao; cụ thể hoá các bước cần thực
hiện để đạt được mục tiêu đề ra.
Bên cạnh đó, tác giả cũng khuyến nghị Bộ tiếp tục xây dựng các kế hoạch thu
hút và sử dụng nguồn vốn ODA dài hạn để lấy ý kiến của nhà tài trợ làm cơ sở cho
việc thu hút đủ nguồn vốn ODA đáp ứng nhu cầu vốn đối với sự nghiệp phát triển
nông nghiệp, nông thôn trong thời gian tới.
Giải pháp này nhằm khắc phục tình hình hiện nay là việc đầu tư, sử dụng vốn
ODA tại Bộ có xu hướng dàn trải trên địa bàn rộng, quy mô lớn...nhưng lại không tập
trung vào những vùng dân tộc khó khăn, vùng sâu, vùng xa...
- Sửa đổi/bổ su ng/thay thế Quyết định số 45/2001/QĐ/BNN ngày 30/09/2004:
tập trung vào việc ban hành quy chế/quyết định mới thay thế cho Quyết định 45 và
phù hợp với Nghị định số 131/NĐ-CP mới ban hành tháng 11/2006. Trong đó, cần
sửa đối quy chế đối với Vụ Kế hoạch – Tài chính theo hướng chịu trách nhiệm làm
đầu mối chủ trì việc theo dõi, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện và hiệu quả hoạt
động của các dự án sử dụng vốn ODA. Đồng thời, sửa đổi quy chế hoạt động của các
BQL các dự án Nông nghiệp, Thuỷ lợi và Lâm nghiệp theo hướng đơn giản hoá cơ
cấu tổ chức của các ban này, tăng cường trách nhiệm cho những người đứng đầu ban.
Giải pháp này nhằm khắc phục hạn chế về công tác theo dõi/kiểm tra/giám sát
tại Bộ; chỉ rõ cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hiệu quả sử dụng vốn ODA; đồng
thời tạo ra một cơ chế quản lý thống nhất, khắc phục những trùng lắp, không phù hợp
trong Quyết định 45.
- Nâng cao chất lượng ở khâu thiết kế dự án: trong thời gian tới, Bộ cần làm
tốt khâu đánh giá trên cơ sở đảm bảo thuê được những tư vấn trong nước có kinh
nghiệm, am hiểu tình hình thực tế địa phương. Đối với các tư vấn nước ngoài, Bộ
cũng cần chủ động có ý kiến và kiên quyết gạt bỏ những đề xuất không phù hợp của
họ và chỉ chấp nhận những đề xuất có tính khả quan và nằm trong khả năng thực hiện
và quản lý. Bên cạnh đó, một yếu tố quyết định đến sự phù hợp và thành công khi dự
án thực hiện là quá trình thiết kế nhất thiết phải có sự tham gia của địa phương, cộng
đồng hưởng lợi.
Giải pháp này nhằm khắc phục những tồn tại hiện nay ở các dự án tại Bộ là
khâu thiết kế không tốt dẫn đến trong quá trình thực hiện dự án phải thay đổi, mất
thời gian, và làm giảm hiệu quả dự án. Bên cạnh đó, giải pháp cũng khuyến nghị Bộ
cần quan tâm hơn nữa đến sự tham gia của người dân vào khâu thiết kế, có ý kiến rõ
ràng với nhà tài trợ, tránh tình trạng thiết kế dự án có quy mô lớn nhưng lại dàn trải,
vượt quá khả năng quản lý...
- Cải tiến cơ chế và thủ tục giải ngân các dự án: trên cơ sở phân cấp và xác
định rõ trách nhiệm của từng cấp, từng khâu trong quá trình thực hiện một chu trình
dự án thông qua việc xây dựng qui chế trong đó giao nhiệm vụ rõ ràng cho các Cục,
Vụ liên quan tham gia thẩm định dự án. Cải tiến cơ chế thủ tục giải ngân các dự án
theo hướng thực hiện phi tập trung hoá, giao bớt các khối lượng công việc kế toán,
giải ngân, rút vốn cho bộ phận kế toán tại các tỉnh. Tránh tình trạng “Tập trung hoá“
tại Ban quản lý dự án Trung ương... Những giải pháp này nhằm sẽ giúp Bộ “quản lý
tập trung, thực hiện phi tập trung“ theo mô hình của Trung Quốc, nhằm giảm tải khối
lượng công việc tại Bộ, đồng thời đẩy nhanh quy trình giải ngân, giảm ách tắc, nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.
Giải pháp này sẽ giúp cho việc thực hiện dự án được nhanh chóng, đặc biệt là
việc giải quyết các vấn đề phát sinh khi thực hiện dự án.
- Bố trí vốn đối ứng để thực hiện dự án: đảm bảo đủ vốn đối ứng để thực hiện
dự án. Nguồn vốn này phải được bố trí trong kế hoạch ở các cấp tương ứng, không
được sử dụng vốn đối ứng của các chương trình dự án ODA vào các mục đích khác
Giải pháp này đảm bảo dự án luôn đủ vốn đối ứng để thực hiện, tránh tình
trạng dự án vừa thực hiện, vừa đợi vốn.
- Nâng cao chất lượng mua sắm, công tác đấu thầu: tác giả đề xuất học tập
kinh nghiệm từ Thái Lan và Phillipine. Theo đó, công tác đấu thầu cần được chuyển
từ cấp Ban quản lý dự án lên cấp Bộ và tập trung cán bộ đấu thầu có kinh nghiệm và
chuyên môn ở đó. Cấp xét duyệt ký kết hợp đồng tuỳ theo quy mô của hợp đồng có
thể phân cấp cho Thứ trưởng hoặc Bộ trưởng phê duyệt.
Giải pháp này giải quyết cơ bản những hạn chế trong công tác đầu thấu tại các
dự án hiện nay, khi mà toàn bộ công tác đấu thầu được tập trung cho các BQL dự án
Trung ương và địa phương. Làm cho công tác tuyển chọn tư vấn, mua sắm bị chậm
trễ và hiệu quả của hoạt động không được như mong đợi.
- Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ về tài chính, kế toán tại các Ban quản
lý dự án: theo hướng phân công Vụ Kế hoạch - Tài chính thường xuyên kiểm
tra/giám sát công tác tài chính tại các BQL dự án để có thể phát hiện ngay các sai sót/
sai phạm, và có phương án xử lý kịp thời; đồng thời xây dựng cẩm nang hướng dẫn
tài chính đối với từng nhà tài trợ trên cơ sở các quy định của Bộ Tài chính, nhà tài trợ
và Bộ NNo&PTNT, và phát cho các dự án hướng dẫn họ trong quá trình thực hiện,
đặc biệt là trong giai đoạn ban đầu thiết lập dự án. Đồng thời, tác giả cũng khuyến
nghị Bộ cần quan tâm hơn nữa đến công tác thuê kiểm toán độc lập cũng như kết quả
kiểm toán cùng với nhà tài trợ chứ không phải tâm lý đối phó như hiện nay.
Giải pháp này sẽ giúp Bộ giải quyết căn bản hạn chế về công tác kiểm tra,
giám sát tài chính hiện nay. Đồng thời thiết lập được mối quan hệ tin cậy với nhà tài
trợ trên cơ sở cùng nhau giám sát, kiểm tra việc thực hiện dự án.
- Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá dự án: trên cơ sở thiết lập
hệ thống đánh giá mang tính thống nhất cho các dự án, giúp cho việc cung cấp các
thông tin phản hồi nội bộ hiệu quả. Hệ thống đánh giá phải đảm bảo đầy đủ các thông
tin như: kế hoạch, phạm vi công việc, tình hình chi tiêu, chỉ số đánh giá, bối cảnh thể
chế, hoạt động của các nhà thầu và các nhà tư vấn, các đối tác; các tác động về kinh
tế, tài chính, xã hội và môi trường của dự án... và phải được gửi định kỳ là 6
tháng/năm.
Bên cạnh đó, tác giả cũng khuyến nghị Bộ cần chỉ đạo các Cục/Vụ có liên
quan đến từng dự án tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra/giám sát định kỳ và đột
xuất đối để thấy được khó khăn của dự án và có những đề xuất điều chỉnh cần thiết.
Tránh tình trạng chỉ tham gia quản lý dự án trên báo cáo, hay chỉ tham gia các cuộc
họp tổng kết, đánh giá dự án hàng năm.
Nếu như giải pháp trên nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính đối với
các dự án thì giải pháp này có tính toàn diện hơn. Nó sẽ giúp cho Bộ nắm bắt được
tình hình thực hiện tại từng dự án một cách kịp thời, giải quyết được căn bản, tận gốc
dễ những hạn chế đối với công tác kiểm tra/giám sát hiện nay.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý và thực hiện dự án: những giải pháp
chủ yếu được đưa ra là tiếp tục hoạt động bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho những
cán bộ chủ chốt trong Bộ. Còn đối với những giám đốc dự án do Bộ bổ nhiệm cần
phải được xem xét công khai trên cơ sở cụ thể hoá yêu cầu về năng lực, trình độ
chuyên môn, trình độ quản lý, am hiểu pháp luật và các qui định của nhà tài trợ, trình
độ tiếng Anh (một rào cản lớn nhất đối với các giám đốc tại Bộ) ... tránh tình trạng
việc bổ nhiệm dựa trên mối quan hệ hay do đã làm quản lý lâu như hiện nay.
Giải pháp này sẽ giải quyết được căn bản những tồn tại đối với các cán bộ
quản lý tại Bộ nói chung và các Giám đốc dự án nói riêng trong thời gian tới.
- Phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương có dự án: trên cơ sở thiết
lập hệ thống trao đổi thông tin 2 chiều giữa Trung ương và địa phương sẽ tạo điều
kiện giảm bớt thời gian triển khai các hoạt động, giải quyết những vướng mắc, khó
khăn phát sinh trong quá trình thực hiện; giúp cho Bộ, dự án nắm bắt được những
thay đổi, khó khăn của địa phương để có những điều chỉnh kịp thời và hiệu quả, huy
động tốt các nguốn lực tại địa phương và phát huy kịp thời hiệu quả đầu tư.
Giải pháp này sẽ giúp Bộ giải quyết được tình trạng “trên bảo, dưới không
nghe” như hiện nay, giảm bớt mối quan hệ theo kiểu Nhà nước, làm cho việc thực
hiện dự án gặp khó khăn, tốn thời gian, không hiệu quả.
Bên cạnh việc đưa ra các giải pháp và kiến nghị đối với Bộ Nno&PTNT như đã
trình bày ở trên thì việc nâng cao năng lực quản lý của các BQL dự án ở cả Trung ương
và địa phương đóng vai trò hết sức quan trọng.
3.2. Những giải pháp từ phía các BQL dự án trực thuộc Bộ:
- Xây dựng qui chế hướng dẫn phù hợp cho từng Ban quản lý dự án: theo
hướng xây dựng quy chế hoạt động cho từng BQL dự án ngay sau khi dự án đi vào
hoạt động. Bên cạnh đó, nhanh chóng xây dựng và ban hành ngay cuốn “Cẩm nang
hướng dẫn quản lý dự án” cả về mặt hành chính, tài chính và chuyên môn trên cơ sở
tham khảo ý kiến của Nhà tài trợ và trình Bộ phê duyệt. Cẩm nang sẽ đóng vai trò hết
sức quan trọng, trở thành kim chỉ nam, hướng dẫn các BQL dự án trong quá trình
thực hiện; đồng thời cũng thuận lợi cho BQL dự án Trung ương trong công tác quản
lý khi tất cả đều sử dụng form/biểu mẫu thống nhất...
Giải pháp này sẽ thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án ngay trong giai đoạn đầu.
Một hạn chế đối với tất cả các dự án tại Bộ hiện nay, khi mà các dự án phải mất từ 2
– 6 tháng, thậm chí 01 năm để xây dựng quy chế và cẩm nang hướng dẫn hoạt động.
- Tăng cường công tác lập kế hoạch hoạt động/ngân sách hàng năm: trên cơ
sở yêu cầu các BQL dự án xây dựng kế hoạch hàng năm sớm dựa trên cơ sở đánh giá
nhu cầu thực tế của người hưởng lợi để thiết kế các hoạt động cho phù hợp, đảm bảo
kế hoạch được xây dựng từ dưới lên, xuất phát từ chính cộng đồng, người dân. Kế
hoạch được xây dựng cũng cần phải có tính linh hoạt, trên cơ sở trao quyền chủ động
cho các BQL dự án tỉnh/địa phương, để họ có thể linh động trong việc điều chỉnh
hoạt động, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thực tế phát sinh.
Giải pháp này sẽ khắc phục được nhược điểm đối với đa số các dự án đang
thực hiện tại Bộ hiện nay, khi mà công tác lập kế hoạch bị làm ngược, do BQL dự án
Trung ương thực hiện và sau đó phân bổ cho các BQL dự án tỉnh. Điều này một mặt,
làm cho ngân sách hàng năm có chỗ thừa, có chỗ thiếu; mặt khác, hoạt động không
hiệu quả do không được lập từ nhu cầu của người dân.
- Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng/người hưởng lợi: theo hướng đảm bảo
sự tham gia của người hưởng lợi trong tất cả các chu trình của dự án. Từ việc thiết
lập quy trình hỗ trợ, xây dựng ngân sách hàng năm, đến việc theo dõi/giám sát dự án
trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, tác giả cũng kiến nghị là khi thực hiện dự án
cần có sự cam kết của chính quyền địa phương, nó không chỉ đóng vai trò quyết định
trong việc huy động sự tham gia của người dân, mà còn giúp dự án huy động được
nguồn đóng góp từ địa phương khi thực hiện cũng như khi dự án kết thúc.
Giải pháp này sẽ đảm bảo nguồn lực của dự án được sử dụng một cách minh
bạch, có hiệu quả và bền vững sau khi dự án kết thúc.
- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo của Ban chỉ đạo và giám đốc dự án: Tăng cường
tính tham gia theo đúng nghĩa của các thành viên tại Ban chỉ đạo dự án là chỉ đạo,
hướng dẫn, quyết định đối với những vấn đề quan trọng của dự án. Ngoài ra, tác giả
cũng nhấn mạnh đến sự cần thiết phải có cơ chế phân công công việc cụ thể cho các
trưởng ban quản lý dự án, nếu quá bận có thể thay thế bằng người khác, không để
như hiện nay các trưởng ban quá bận không có thời gian để theo dõi, điều hành dự
án.
Giải pháp này sẽ giúp cho các BQL dự án đẩy mạnh công tác kiểm tra/giám
sát, điều hành trong quá trình thực hiện dự án, giúp dự án giải quyết nhanh chóng
những khó khăn, vướng mắc. Đồng thời khắc phục được những hạn chế về công tác
chỉ đạo, hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo dự án hiện nay, khi mà những thành
viên trong ban này chỉ tồn tại trên giấy tờ, không có sự chỉ đạo sát sao đối với dự án.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của BQL dự án Trung ương với các
tỉnh và của BQL dự án tỉnh đối với người hưởng lợi: sẽ giúp dự án có được thông tin
đầy đủ cả từ phía người hưởng lợi lẫn các cơ quan đối tác, giúp kịp thời phát hiện
những vướng mắc, khó khăn, sai sót gây chậm trễ việc thực hiện dự án để có biện
pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện, điều chỉnh làm cho dự án có hiệu quả. Bên cạnh
đó, tác giả cũng khuyến nghị các dự án cần thiết lập hệ thống quản lý thông tin (MIS)
có hiệu quả làm cơ sở cho việc theo dõi tiến độ, đánh giá kết quả thực hiện dự án.
Giải pháp này cũng giống như giải pháp đối với Bộ, nó giúp cho dự án quản lý
dự án một cách hiệu quả cả về mặt tài chính và hoạt động. Từ đó, có những đề xuất,
kiến nghị kịp thời đến cấp ra quyết định, đảm bảo tiến độ và hiệu quả hoạt động của
dự án.
- Lựa chọn và kiện toàn đội ngũ cán bộ thực hiện dự án: trên cơ sở xây dựng
được quy chế tuyển dụng công khai, minh bạch trên cơ sơ xây dựng bản mô tả công việc
cho từng vị trí để từ đó lựa chọn được những cán bộ có năng lực, tâm huyết và kinh
nghiệm trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Đối với các cán bộ biệt phái làm việc tại BQL dự án Trung ương và địa phương,
cần có quy định cụ thể về thời gian làm việc cũng như đầu ra cụ thể cho từng vị trí.
Đối với những cán bộ thực hiện dự án tại địa phương, đảm bảo lựa chọn
những người của cộng đồng, sống tại cộng đồng hưởng lợi và tốt nhất là các cán bộ
biệt phái.
Giải pháp này sẽ giúp dự án tuyển dụng, lựa chọn được những người thực sự
có kinh nghiệm, tâm huyết cả trên BQL và dưới cộng đồng, đáp ứng và đảm bảo hiệu
quả của công việc; đồng thời đảm bảo dự án có tính bền vững cao sau khi kết thúc.
Ngoài những giải pháp từ phía Bộ Nno&PTNT và BQL dự án, tác giả cũng
đưa ra các kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng vốn ODA tại Bộ trong thời gian tới.
3.3. Các kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ: