Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Chính sách xuất khẩu của Thái Lan trong hội nhập kinh tế quốc tế, kinh nghiệm và khả năng vận dụng với Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.15 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP ĐÔNG ĐÔ
KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
ĐỀ TÀI
CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU CỦA THÁI LAN TRONG
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ, KINH NGHIỆM
VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG VỚI VIỆT NAM
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. PHẠM HUY VINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ THỊ LAN HƯƠNG
LỚP : 14KT1 - KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NIÊN KHÓA : 2008 - 2012
HÀ NỘI - 2012
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn TS Phạm Huy Vinh đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian hoàn
thành khóa luận này.
Em xin chân thành cám ơn các Thầy, Cô trong trường Đại học dân lập
Đông Đô, Thư viện Học viện Ngoại giao, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành khóa luận.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Ngô Thị Lan Hương
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
1 AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN


2 APEC Asia - Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á Thái Bình Dương
3 ASEAN Association of South East
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
4 CMEA Council of Mutual Economic
Assistance
Hội đồng tương trợ kinh tế
5 CNH Công nghiệp hóa
6 EEC European Economic
Community
Cộng đồng kinh tế châu Âu
7 EU European Union Liên Minh Châu Âu
8 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
9 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
10 GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc gia
11 HĐH Hiện đại hóa
12 ICO International Coffee
Organization
Tổ chức cà phê trên thế giới
13 IMF International Monetary Fund Qũy tiền tệ quốc tế
14 MFN Most Favoured Nation Nguyên tắc tối huệ quốc
15 MNE Multinations Enterprises Công ty đa quốc gia
16 NT National Treatment Đãi ngộ quốc gia
17 ODA Official Development
Assistance
Viện trợ phát triển chính thức

18 USD US Dollars Đô la Mỹ
19 VND Vietnamese Dong Việt Nam đồng
20 WTO Word Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế
giới
21 TNC Through Nation Company Công ty xuyên quốc gia
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU SỐ LIỆU
STT Tên Bảng Biểu Trang
1 Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Cục Xúc tiến xuất khẩu Thái Lan 14
2 Bảng 2.1: Xuất khẩu của Thái Lan tới EU, Mỹ, Nhật Bản
từ năm 1984 - 1991 (%)
17
3 Bảng 2.2: Xuất khẩu của Thái Lan tới các thị trường chủ yếu
(1992 - 1997) (%)
26
4 Bảng 2.3: Tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm (1972 - 1977)
về gía trị xuất khẩu của Thái Lan với một số nước ASEAN
27
5 Hình 2.2: Mức tăng trưởng trung bình của một số nước
ASEAN (%)
27
6 Bảng 2.4: Cơ cấu giá trị xuất khẩu của Thái Lan (1981 - 1993) 28
7 Bảng 2.5: Gía trị kim ngạch ngoại thương qua các năm
(2004 - 2008)
31
8 Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng (GDP) bình quân hàng năm của
Thái Lan trong tương quan với một số nước Đông Nam Á khác
(%)
31
9 Hình 2.3: Thay đổi cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế Thái Lan
(1950 - 2001)

33
10 Hình 3.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam từ năm
1990 – 2009
42
11 Hình 3.2: Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu hàng hóa so với GDP (%) 43
12 Hình 3.3: Cơ cấu thị trường hàng hóa của Việt Nam năm 2008
(%)
47
13 Bảng 3.1: Kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 2000 - 2008 48
MỤC LỤC
MỤC LỤC 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG 3
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 3
1.1. Khái niệm xuất khẩu, các hình thức và vai trò của xuất khẩu trong sự phát triển kinh tế
3
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu 3
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu 4
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu trong sự phát triển kinh tế 6
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trong hội nhập kinh tế quốc tế 7
1.2.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế 7
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trong hội nhập kinh tế quốc tế
8
CHƯƠNG 2 12
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA THÁI LAN TRONG 12
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 12
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 12
2.2. Các chính sách ảnh hưởng đến xuất khẩu và tình hình xuất khẩu của Thái Lan trong hội
nhập kinh tế quốc tế 13

2.2.1. Giai đoạn 1972 đến 1997 13
2.2.2. Giai đoạn từ năm 1997 đến nay 20
Điều chỉnh cơ cấu tổ chức hoạt động ngoại thương và cải thiện hoạt động của hệ thống
ngành hàng xuất khẩu 22
2.3. Đánh giá kết quả, hạn chế và những bài học kinh nghiệm từ hoạt động xuất khẩu của Thái
Lan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 25
2.3.1. Kết quả và hạn chế 25
CHƯƠNG 3 36
KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA THÁI LAN
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 36
3.1. Khái quát về chính sách và tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua. 37
3.1.1. Chính sách ngoại thương với thúc đẩy xuất khẩu 37
3.1.2 Kết quả và hạn chế 41
* Kết quả 41
* Hạn chế 48
3.2. Một số điểm tương đồng và khác biệt của Việt Nam và Thái Lan ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu 50
3.2.1. Những điểm tương đồng 50
3.2.2. Những điểm khác biệt 51
3.3. Khả năng vận dụng một số chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Thái Lan với Việt Nam
hiện nay 53
3.3.1. Hoàn thiện chính sách thương mại phù hợp với lộ trình gia nhập WTO 53
3.3.2. Đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu 55
3.3.3. Điều chỉnh chính sách tỷ giá có hiệu quả 57
3.3.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu 58
3.4. Một số kiến nghị nhằm tăng thêm tính khả thi trong tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm xuất
khẩu của Thái Lan với Việt Nam 59
KẾT LUẬN 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Từ công nghiệp hóa hướng nội, thay thế nhập khẩu, vào những năm 1970
Thái Lan đã chuyển sang công nghiệp hóa theo chiến lược hướng ngoại - hướng
về xuất khẩu. Xuất khẩu đã thực sự trở thành động lực cho tăng trưởng kinh tế của
Thái Lan và đưa Thái Lan từ nền kinh tế đang phát triển sang chuẩn bị gia nhập
hàng ngũ các nền kinh tế công nghiệp mới.
Hoạt động xuất khẩu không chỉ góp phần thúc đẩy tăng trưởng, mà còn thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm mới và đưa nền kinh tế
Thái Lan hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế.
Thực tế thị trường xuất khẩu được mở rộng và đầu tư nước ngoài vào Thái
Lan có xu hướng ngày càng tăng lên. Kết quả đạt được trong hoạt động xuất khẩu
Thái Lan có vai trò to lớn từ phía Nhà nước. Nhà nước bằng những chính sách và
giải pháp tích cực đã thúc đẩy hoạt đông xuất khẩu theo hướng đa dạng và ngày
càng có hiệu quả hơn.
Ở nước ta, bước vào thời kỳ đổi mới cơ chế chính sách ngoại thương đã có
sự thay đổi, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong những năm qua đã thu được
những kết quả quan trọng đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Tuy
nhiên trong hoạt động xuất khẩu vẫn bộc lộ không ít những hạn chế ảnh hưởng
đến kết quả của xuất khẩu.
Thái Lan là nước sớm mở cửa nền kinh tế và tham gia tích cực vào thị
trường thương mại quốc tế để phát huy lợi thế của mình trong phát triển. Đó là lý
do em chọn đề tài “Chính sách xuất khẩu của Thái Lan trong hội nhập kinh tế
quốc tế, kinh nghiệm và khả năng vận dụng với Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của Thái Lan trong hội nhập kinh tế
quốc tế để rút ra những bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam
hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Về chính sách xuất khẩu của Thái Lan trong hội nhập kinh tế quốc tế.

b. Phạm vi nghiên cứu
1
- Các chính sách có ảnh hưởng đến xuất khẩu của Thái Lan trong hội nhập
- Kết quả và hạn chế trong xuất khẩu Thái Lan
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tài liệu, phân tích, xử lí
thông tin, so sánh,….
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Ý kiến chuyên gia
- Nhóm phương pháp nghiên cứu toán học: thống kê, bảng biểu, biểu đồ,…
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu của Thái Lan trong hội nhập kinh tế quốc
tế.
Chương 3: Kinh nghiệm vận dụng các chính sách thúc đẩy xuất khẩu của
Thái Lan trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm xuất khẩu, các hình thức và vai trò của xuất khẩu trong sự
phát triển kinh tế
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam, xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc
dịch vụ ra thị trường nước ngoài; gồm hai loại hình là xuất khẩu hàng hóa (còn
được gọi là xuất khẩu hữu hình) và xuất khẩu dịch vụ (còn được gọi là xuất khẩu
vô hình). Xuất khẩu hàng hóa là tổng số các khoản thu của một nước về xuất khẩu
hàng hóa. Xuất khẩu hàng hóa được chia ra thành xuất khẩu thuần túy và xuất khẩu

chung. Xuất khẩu thuần túy gồm hàng hóa sản xuất trong nước và hàng tái xuất sau
khi được chế biến trong nước. Xuất khẩu chung gồm tất cả hàng hóa xuất khẩu kể
cả hàng nhập khẩu tái xuất không qua chế biến trong nước và hàng quá cảnh. Xuất
khẩu dịch vụ là tổng số các khoản thu của một nước về các dịch vụ: cho thuê tàu,
bảo hiểm, chuyển giao công nghệ,v.v ở nước ta hiện nay, xuất khẩu hữu hình vẫn
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị xuất khẩu khoảng 98%, còn xuất khẩu
vô hình chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ khoảng 2%. Như vậy, xuất khẩu là việc một
nước mang hàng hóa và dịch vụ của mình bán ra thị trường nước ngoài.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại những hiệu quả to lớn nhưng
cũng có thể gây thiệt hại lớn vì khi tham gia xuất khẩu, các chủ thể phải đối đầu
với hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà họ không dễ dàng khống chế được.
Theo Điều 2, Nghị định 57/1998/NĐ - CP ngày 31/07/1998 của Chính phủ
thì: “Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là hoạt động bán hàng hóa của thương nhân
Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hóa, bao
gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hóa”.
Tóm lại, xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh nhưng phạm vi kinh doanh
vượt ra khỏi biên giới quốc gia hay nói cách khác đó là hoạt động bán hàng hóa và
3
dịch vụ ra thị trường nước ngoài. Thông qua hoạt động xuất khẩu các quốc gia
tham gia và hệ thống phân công lao động quốc tế, chuyên môn hóa sản xuất trên cơ
sở phát huy các lợi thế của mình và nhờ đó có thể thu được những lợi ích to lớn
cho nền kinh tế trong nước.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hóa và dịch vụ mà doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, xuất khẩu ra
nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Ưu điểm của hình thức này là lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp
thường là cao hơn các hình thức khác, có thể nâng cao uy tín của mình thông qua
quy cách và phẩm chất hàng hóa, có thể tiếp cận trực tiếp thị trường, nắm bắt được

nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn lớn để
sản xuất hoặc thu mua, rủi ro kinh doanh là rất lớn.
Xuất khẩu gia công ủy thác
Theo hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra
nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp gia công, sau đó thu
hồi thành phẩm để xuất khẩu cho bên nước ngoài. Doanh nghiệp này sẽ được
hưởng phí ủy thác theo thỏa thuận với doanh nghiệp trực tiếp sản xuất.
Hình thức này có ưu điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhưng vẫn
thu được lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán được bảo đảm vì đầu ra chắc chắn.
Bên cạnh đó nó đòi hỏi nhiều thủ tục xuất, nhập khẩu do đó cần phải có những cán
bộ kinh doanh có kinh nghiệm và thành thạo nghiệp vụ xuất khẩu.
Xuất khẩu ủy thác
Đây là hình thức mà các doanh nghiệp kinh doanh đứng ra đóng vai trò
trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết
để xuất khẩu hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã được
thỏa thuận.
4
Ưu điểm là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, người đứng ra xuất khẩu
không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt là không cần bỏ vốn ra
để mua hàng, nhận tiền nhanh, ít thủ tục, tương đối tin cậy.
Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá
trị tương đương với giá trị của lô hàng đã xuất.
Các loại hình buôn bán đối lưu gồm: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, mua đối
lưu, chuyển giao nghĩa vụ, mua lại sản phẩm.
Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hóa được ký kết theo nghị định thư giữa hai
chính phủ.

Ưu điểm của hình thức này là tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc
nghiên cứu thi trường, tìm kiếm bạn hàng, đảm bảo được thanh toán.
Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mà hàng hóa và dịch vụ có thể chưa vượt ra ngoài biên giới
quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó cũng giống như hoạt động xuất khẩu. Đó là
việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các đoàn ngoại giao, khách du lịch quốc tế.
Hoạt động này có thể đạt hiệu quả kinh tế cao do giảm bớt cho phí bao bì, đóng gói
bảo quản, chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh.
Gia công quốc tế
Là hình thức kinh doanh trong đó một bên nhập nguồn nguyên liệu bán
thành phẩm (bên nhận gia công) của bên đặt gia công để chế biến thành phẩm giao
lại cho bên đặt gia công và qua đó thu được phí gia công.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc
làm cho người lao động, nhận được các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển
sản xuất. Hình thức này được áp dụng khá phổ biến ở các nước đang phát triển
có nguồn nhân công dồi dào với giá rẻ, nguồn nhiên liệu sẵn có của các nước
nhận gia công.
5
Tạm nhập, tái xuất
Đây là hình thức xuất khẩu đi những hàng hóa đã nhập khẩu trước đấy và
cho tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu về một lượng ngoại tệ
lớn hơn ban đầu, không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, máy móc
thiết bị, khả năng thu hồi vốn cao.
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu trong sự phát triển kinh tế
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng được lợi thế so sánh của
mình: Sức cạnh tranh của hàng hóa được nâng cao, tăng trưởng kinh tế trở nên ổn
định và bền vững hơn nhờ các nguồn lực được phân bổ một cách hiệu quả hơn.
Qúa trình này cũng tạo ra cơ hội lớn cho tất cả các nước, nhất là những nước đang
phát triển, đẩy mạnh công nghiệp hóa trên cơ sở ứng dụng thành quả của cuộc cách

mạng khoa học - công nghệ.
Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
Đối với một số nước nghèo và chậm phát triển thì việc chọn bước đi công
nghiệp hóa là con đường thích hợp nhất. Để thực hiện công nghiệp hóa đất nước
trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc,
thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Nhập khẩu cũng giống như vốn đầu tư của một nước thường dựa vào các
nguồn chủ yếu như: viện trợ, vay nợ, đầu tư nước ngoài, Tất cả các nguồn đó đều
phải hoàn trả lại dưới các hình thức khác nhau, còn phát triển xuất khẩu là sự bảo
đảm, quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước.
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển: Đây là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đồng
thời sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến hàng xuất khẩu
được áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra hàng hóa có tính cạnh tranh cao trên thị
trường thế giới tạo nguồn lực công nghiệp mới, tăng năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí lao động xã hội. Bên cạnh đó tạo khả năng mở rộng thi trường, tạo điều
6
kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào. Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của một
nước sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất
lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản
xuất, luôn thích ứng được với những thay đổi của thị trường. Xuất khẩu còn đòi
hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất
và kinh doanh góp phần cho sản xuất phát triển kinh tế ổn định.
Xuất khẩu có tác động tích cực giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân: Sự phát triển của các ngành công nghiệp hướng vào xuất khẩu sẽ
thu hút rất nhiều lao động vào việc làm với mức sống ổn định. Ngoài ra xuất khẩu
còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống
và đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của con người.

Xuất khẩu là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại: Xuất
khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước, nâng cao vai trò của
nhà nước trên trường quốc tế. Nhờ có những hàng xuất khẩu mà đã có nhiều nước
đã, đang và sẽ thiết lập mối quan hệ buôn bán và đầu tư với nhau.
Xuất khẩu góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề sử dụng có
hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên: Việc các nguồn tài nguyên thiên
nhiên tham gia vào sự phân công lao động quốc tế, thông qua việc phát triển các
ngành chế biến, xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng hóa, giảm bớt những
thiên tai do điều kiện thiên nhiên ngày càng trở nên bất lợi cho hàng hóa và nguyên
liệu cho sản xuất.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trong hội nhập kinh
tế quốc tế
1.2.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Vào những thập niên cuối của thế kỷ thứ XX, xu thế toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế đã phát triển ngày càng mạnh mẽ, thu hút sự quan tâm nghiên
cứu của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều học giả của mọi quốc gia trên thế giới.
Khái niệm hội nhập (Integration) xuất phát từ phương Tây, ở Việt Nam, hội
nhập còn là một khái niệm khá mới mẻ, được sử dụng từ giữa thập niên 1990 trở
lại đây. Cũng như các thuật ngữ liên kết và nhất thể hóa, thuật ngữ hội nhập có
7
chung gốc tiếng anh là integration. Các thuật ngữ này có sự khác biệt giữa chúng
chủ yếu là cách dùng với hàm ý lịch sử, chính trị khác nhau. Thuật ngữ nhất thể
hóa được sử dụng chủ yếu trong bối cảnh hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa
trong khuân khổ Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) trước đây. Thuật ngữ liên kết
được sử dụng khá nhiều khi nói về hiện tượng phát triển các quan hệ kinh tế trên
cơ sở tự do hóa mậu dịch giữa các nước không phải là xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là
trong khuân khổ các tổ chức kinh tế khu vực như Cộng đồng kinh tế Châu âu (EC),
hiệp hội mậu dịch tự do Châu Âu (EFTA) trong những thập niên sau Chiến tranh
thế giới thứ hai. Thuật ngữ hội nhập xuất hiện và được sử dụng phổ biến trong bối
cảnh chúng ta xúc tiến mạnh mẽ chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ

quốc tế, tích cực triển khai để gia nhập vào các định chế, tổ chức kinh tế thế giới
và khu vực.
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế
và thị trường của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực
tự do hóa và mở cửa trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương.
Thực tế hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan với các nước
trong phát triển ngày nay. Do vậy, Đại hội IX của Đảng đã nêu rõ: “Toàn cầu hóa
kinh tế là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa
thúc đẩy hợp tác, vừa tăng cường sức ép cạnh tranh và tính phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế”. Trong bối cảnh đó, Đảng ta khẳng định cần phải: “Chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,
bảo vệ môi trường”.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trong hội nhập
kinh tế quốc tế
Yếu tố kinh tế
Thị trường cần có sức mua, cũng như người mua. Sự thay đổi các thông số
kinh tế như thu nhập, chi phí sinh hoạt, lãi suất và kết cấu tiết kiệm của một quốc
gia có tác động tức thời đến thương trường, các doanh nghiệp cần hiểu rõ những
8
khuynh hướng chính yếu diễn ra trong vấn đề này. Với một nước đang phát
triển, kinh tế mới chỉ đủ để sinh tồn và một phần nhỏ dùng đầu tư vào các cơ sở
hạ tầng trọng yếu, chưa có đủ vốn để xây dựng nhiều cơ sở sản xuất hiện đại để
xuất khẩu các mặt hàng tầm cỡ thế giới. Chính vì vậy mà việc phải lựa chọn như
thế nào để liên doanh hoặc xây dựng những nhà máy sản xuất chế biến thật cần
thiết cho nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay nhằm đẩy mạnh kinh tế phát triển
là cực kì quan trọng.
Môi trường văn hóa - xã hội
Tính bền vững của những giá trị văn hóa cốt lõi: Dân chúng trong bất kỳ xã

hội nào cũng đều lưu giữ một số giá trị là niềm tin, chúng mang tính bất di bất dịch
khá cao. Những niềm tin ấy khuôn định và tô điểm cho các thái độ và cách xử thế
đặc thù hơn, diễn ra trong cuộc sống hàng ngày, chúng được truyền từ đời này qua
đời khác và được kiện toàn thêm qua các định chế quan trọng của xã hội, nhà thờ,
chính quyền, trường học. Những niềm tin và giá trị thứ cấp thì dễ thay đổi hơn, các
nhà quản lý có cơ may làm thay đổi yếu tố này nhưng ít có cơ may làm thay đổi
giá trị cốt lõi của chúng.
Môi trường chính trị - pháp luật
Các quyết định kinh doanh chịu sự tác động mạnh mẽ của những tiến triển
trong môi trường chính trị và pháp luật. Môi trường này được tạo ra từ các luật lệ
cơ quan chính quyền và nhóm áp lực gây ảnh hưởng và ràng buộc tới mọi tổ chức
và cá nhân trong xã hội. Pháp lý điều tiết hoạt động của doanh nghiệp, trước hết là
để bảo vệ quan hệ giữa các công ty với nhau; thứ hai là, để bảo vệ người tiêu dùng
tránh được các giao dịch buôn bán không công bằng (ví dụ như luật về đánh giá
hàng tiêu dùng của Mỹ vào năm 1975: ngăn cấm việc sử dụng các thảo hiệp duy trì
giá giữa các nhà sản xuất và các nhà bán lẻ trong nội thương); thứ ba là, để bảo vệ
các lợi ích rộng lớn của xã hội tránh khỏi những hành vi sai lạc vì hầu hết các công
ty đều không chịu những phí tổn xã hội trong hoạt động sản xuất hoặc trong sản
phẩm của họ.
Yếu tố cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của một quốc gia là ưu thế giữa các quốc gia về lao động,
9
vốn và sự thiên phú tự nhiên về tài nguyên, đất đai. Phải sử dụng các lợi thế này để
tạo ra sản phẩm có chi phí thấp. Một nước đông dân, ít vốn, lao động rẻ thì trước
hết phải định hướng sản xuất các mặt hàng sử dụng nhiều lao động. Tuy nhiên, lợi
thế cạnh tranh của bất kỳ quốc gia nào cũng mang tính tương đối trong quá trình
biến động và phát triển. Vì vậy, cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng cũng phải thay
đổi. Tính quy luật của sự thay đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu là chuyển dần từ sản
phẩm sử dụng nhiều lao động rẻ, không cần tay nghề cao như sản phẩm dệt may,
da giầy sang các sản phẩm xuất khẩu sử dụng nhiều lao động có tay nghề cao

như ngành hóa chất, điện tử, sắt thép, ô tô Cuối cùng là chuyển sang các sản
phẩm cần nhiều vốn và công nghệ cao như cơ khí chính xác, tự động hóa, thiết bị
viễn thông, tin học, hàng điện tự nghe nhìn cấp cao
Thúc đẩy tự do hóa thương mại, tự do hóa đầu tư làm gia tăng hoạt động
thương mại quốc tế
- Thứ nhất, tăng cường mở rộng thị trường, tạo lập môi trường thương mại
ổn định thông qua việc: cắt giảm hàng rào thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế
quan, minh bạch hóa chính sách, và sự gia tăng của thương mại quốc tế.
- Thứ hai, chính sách mở cửa, tự do hóa: Thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) giúp làm tăng nguồn vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu, tạo đà
thúc đẩy cho xuất khẩu ngày càng tăng cả về quy mô và chất lượng. Và làm gia
tăng của các nguồn lưu chuyển công nghệ và nhân công giữa các nước, tạo điều
kiện tốt trong việc nâng cao năng suất lao động, tăng hàm lượng chất xám đối
với sản phẩm xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu
trên thị trường thế giới.
- Thứ ba, sự quốc tế hóa hoạt động kinh doanh và vai trò của các công ty
xuyên quốc gia:
Xuất khẩu chịu ảnh hưởng của quốc tế hóa và công ty xuyên quốc gia. Sự
quốc tế hóa của sản xuất kinh doanh là hiện tượng các công ty mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh ra khỏi phạm vi của một quốc gia. Đây là một nguyên nhân
quan trọng trực tiếp tạo ra xu thế toàn cầu hóa. Quá trình sản xuất kinh doanh ngày
càng được quốc tế hóa rộng rãi và ở mức cao hơn, thông qua:
10
+ Sự gia tăng trao đổi các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh giữa các
nước (vốn, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên liệu, kỹ thuật, công nghệ, thông tin,
nhân công ), phân công lao động và hợp tác quốc tế.
+ Vai trò ngày càng lớn của các công ty xuyên quốc gia (TNC). Vai trò quan
trọng của các công ty xuyên quốc gia đối với xu thế toàn cầu hóa thể hiện ở chỗ
chúng không những đóng góp tích cực vào việc phát triển lực lượng sản xuất thế
giới mà còn trực tiếp liên kết các nền kinh tế quốc gia lại với nhau và làm cho quá

trình phân công lao động quốc tế trở nên sâu sắc hơn thông qua các hoạt động chủ
yếu: đầu tư và tiến hành sản xuất kinh doanh ở nhiều nước trên thế giới; tham gia
vào việc lưu chuyển tư bản các giao dịch tài chính và chuyển giao công nghệ giữa
các nước trên thế giới; thúc đẩy thương mại toàn cầu và khu vực thông qua việc
lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ nội bộ của các công ty xuyên quốc gia; gây ảnh
hưởng đến chính sách của các nước.
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA THÁI LAN TRONG
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
Điều kiện tự nhiên: Thái Lan nằm ở khu vực trung tâm Đông Nam Á. Diện
tích là 513.115km². Thái Lan xếp thứ 49 trên thế giới về diện tích, rộng thứ 3 tại
Đông Nam Á, sau Indonesiavà Myanmar. Thái Lan có bờ biển dài khoảng
1.840km trên bờ vịnh Thái Lan và 865km trên bờ Ấn Độ Dương; giáp Lào,
Myanmar, Malaysia và Campuchia.
Thái Lan được chia làm 4 vùng: phía Bắc có địa hình đồi núi, với điểm cao
nhất (2.576m) là Doi Inthanon; phía Đông Bắc là Cao nguyên Khorat có biên giới
tự nhiên về phía Đông là sông Mekong. Miền cao nguyên vùng Đông Bắc Thái
Lan có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa. Thời tiết được
phân ra 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô; nhiệt độ trung bình hàng năm dao
động từ 23,7 - 32,5°C. Thái Lan có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và chịu ảnh hưởng
của gió mùa. Thời tiết nóng, mưa nhiều từ giữa tháng 5 cho tới tháng 9.
Trung tâm của đất nước chủ yếu là vùng đồng bằng sông Chao Pharaya đổ
ra vịnh Thái Lan, đồng bằng màu mỡ miền Trung là vựa lúa của đất nước. Miền
Nam là eo đất Kra mở rộng về phía bán đảo Mã Lai, khu vực đồi núi phía Nam
giàu tài nguyên thiên nhiên và những cánh rừng nguyên sinh. Đây cũng là vùng
trồng cao su thiên nhiên và các cây nhiệt đới khác. Chịu ảnh hưởng của gió mùa
Tây Nam nên đất canh tác ở hầu hết các vùng trong cả nước có độ màu mỡ thấp,
đất bị mưa rửa trôi. Từ tháng 10 đến giữa tháng 3, do chịu ảnh hưởng của gió mùa

Đông Bắc khô, lạnh nên eo đất phía Nam luôn nóng, ẩm.
Do vị trí địa lý với điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thái Lan là một nước có
nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp. Liên tục trong nhiều năm qua, Thái Lan là
nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo với mức 4 - 5 triệu tấn/năm. Gạo Thái
Lan cạnh tranh được trên thị trường thế giới nhờ giá rẻ (so với Mỹ) và nhờ chất
lượng (so với Việt Nam). Thái Lan cũng là một trong 3 nước ở khu vực xuất khẩu
mủ cao su thiên nhiên lớn nhất thế giới. Ngoài ra, các cây trồng khác như bắp,
12
khoai mỳ, cũng được trồng nhiều ở Thái Lan; đặc biệt là các loại cây ăn trái như
nhãn, sầu riêng, xoài, rất có lợi thế xuất khẩu.
Thái Lan là nước có ngư trường lớn thứ ba ở Châu Á (sau Nhật Bản và
Trung Quốc). Năm 2000, Thái Lan đứng thứ 9 trên thế giới về sản lượng thủy sản
(3,6 triệu tấn) nhưng về xuất khẩu lại đứng thứ nhất (4,4 tỷ USD). Từ đầu những
năm 1980 đến nay, Thái Lan là nước xuất khẩu cá ngừ lớn nhất thế giới, chiếm
khoảng 80% sản lượng cá ngừ xuất khẩu trên thị trường thế giới, riêng vào thị
trường Mỹ đã chiếm tới 60% sản lượng xuất khẩu cá ngừ của Thái Lan.
Thái lan là quốc gia có nhiều động vật quý hiếm trên thế giới sinh sống: nổi
bật nhất là hổ, voi và bò tót khổng lồ. Nhiều loại đang đứng trước hiểm họa diệt
chủng do nạn săn trộm và phá rừng.
Điều kiện xã hội: Dân số Thái Lan là 64.5 triệu người, tỷ lệ tăng trưởng
khoảng 1,3%. Ngoài người Thái, người Hoa chiếm đa số , kế đến là người Mã Lai,
người Khmer, người Lào và người Việt, còn có một số dân tộc thiểu số sống ở
vùng núi như H’mông, Môn,
Về chính trị: Thái Lan thực hiện chế độ quân chủ lập hiến. Quốc hội Thái
Lan gồm hạ nghị viện do dân bầu và thượng nghị viện được bổ nhiệm. Đứng đầu
Nhà nước Thái Lan là Vua, đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng.
2.2. Các chính sách ảnh hưởng đến xuất khẩu và tình hình xuất khẩu của
Thái Lan trong hội nhập kinh tế quốc tế
2.2.1. Giai đoạn 1972 đến 1997
Chính sách xúc tiến xuất khẩu

Cũng như những tổ chức xúc tiến thương mại của các nước Nhật Bản hay
Hàn Quốc, cơ quan tiến hành hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Thái Lan cũng trực
thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Thương mại Thái Lan. Là cơ quan có vai trò hết
sức quan trọng của chính phủ. Cục xúc tiến xuất khẩu Thái Lan có các nhiệm vụ
chính như sau:
- Đề xuất các khuyến nghị về chính sách và kế hoạch hành động đối với
những vấn đề liên quan đến thương mại và marketing; đồng thời trong quá trình
này đưa ra các định hướng và biện pháp mang tính chiến lược đối với hoạt động
xúc tiến xuất khẩu.
13
- Cung cấp thông tin thương mại cho những nhà sản xuất và nhà xuất khẩu
Thái Lan và tăng cường vài trò của công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến
xuất khẩu.
- Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng và quan hệ công chúng để
xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm quan trọng của Thái Lan.
- Nâng cao kiến thức và kỹ năng của nhân viên trong lĩnh vực ngoại thương
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu.
- Tăng cường phối hợp và hợp tác với các tổ chức và thể chế quốc tế để hỗ
trợ sự tăng trưởng của xuất khẩu.
Để thực hiện chức năng trên, Cục Xúc tiến xuất khẩu Thái Lan được cơ cấu
tổ chức như hình sau:
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Cục Xúc tiến xuất khẩu Thái Lan
14
Trong những năm qua, các hoạt động chính của Cục Xúc tiến xuất khẩu
Thái Lan bao gồm:
Phát triển thương hiệu quốc gia Thái Lan
Cục Xúc tiến xuất khẩu cùng với các cơ quan khác luôn khuyến khích các
nhà sản xuất và xuất khẩu Thái Lan nhận thức được tầm quan trọng của việc xúc
tiến bán sản phẩm với thương hiệu của chính mình trên thị trường thế giới. Sáng
kiến được Cục Xúc tiến xuất khẩu đưa ra là xây dựng thương hiệu quốc gia như

một công cụ để nâng cao nhận thức và sự tin tưởng của người tiêu dùng vào các
sản phẩm của Thái Lan. Thương hiệu sẽ được xây dựng để xây dựng hình ảnh Thái
Lan như những nhà sản xuất và xuất khẩu hiệu quả đối với nhiều hàng hóa và dịch
vụ chất lượng cao. Cục Xúc tiến xuất khẩu hy vọng rằng thương hiệu sẽ gia tăng
giá trị cho sản phẩm của Thái Lan và đem lại cho Thái Lan lợi thế cạnh tranh bền
vững. Chương trình này đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà sản xuất và
xuất khẩu Thái Lan. Đến nay, gần 1000 doanh nghiệp đã đăng ký với chương trình
để sử dụng thương hiệu quốc gia cùng với thương hiệu của mình.
Điều hành chương trình giải thưởng xuất khẩu của Thái Lan của Thủ tướng
Chính phủ
Chính phủ Thái Lan thông qua Cục Xúc tiến xuất khẩu, Bộ Thương mại
đang thực hiện chương trình giải thưởng xuất khẩu cho những nhà xuất khẩu Thái
Lan xuất khẩu sản phẩm do chính mình sản xuất và thiết kế ra thị trường thế giới.
Giải thưởng xuất khẩu được trao cho những nhà sản xuất hàng hóa và cung cấp
dịch vụ tốt nhất để đảm bảo chất lượng hàng hóa và dịch vụ của Thái Lan trên thị
trường thế giới. Giải thưởng được bắt đầu năm 1992 do H.E. Anand Punyrachun,
cựu thủ tướng Thái Lan thành lập. Năm 2004, giải thưởng này được trao cho 22
công ty bao gồm: 4 nhà sản xuất lớn nhất, 9 nhà sản xuất có thương hiệu tốt nhất, 4
nhà xuất khẩu có thiết kế sản phẩm của Thái Lan, 5 nhà cung cấp dịch vụ uy tín
nhất. Qua các năm giải thưởng đã thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu quốc gia thông
qua việc liên tục phát triển chất lượng và thiết kế sản phẩm.
Khuyến khích xuất khẩu là một phần quan trọng trong chính sách thương
mại của Thái Lan. Vì vậy, đối với các hàng hóa xuất khẩu chỉ có một số loại thuế
15
nhất định. Bên cạnh đó, Chính phủ Thái Lan còn áp dụng nhiều quy định mang
tính khuyến khích để thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu. Các thành phần kinh tế
được phép xuất khẩu cũng rất đa dạng: các công ty công cộng hoặc trách nhiệm
hữu hạn; các tổ chức kinh doanh nhà nước hoặc tư nhân; các hợp tác xã hoặc các
nhóm nông dân.
Định kỳ, Bộ Thương mại Thái Lan lại lập danh sách các hạng mục hàng hóa

phải chịu sự kiểm soát xuất khẩu theo Luật kiểm soát xuất, nhập khẩu. Các ưu đãi
về thuế quan và miễn thuế được áp dụng cho các tổ chức và công ty kinh doanh đã
đạt được tiêu chuẩn theo luận định.
Đối với các hàng hóa xuất khẩu thuộc loại thực phẩm thiết yếu như là gạo,
đường, trước hết phải được dự trữ đủ cho tiêu dùng nội địa rồi mới được xuất
khẩu. Đặc biệt là gạo, để đảm bảo đáp ứng nhu cầu nội địa, đồng thời để kiểm soát
được giá gạo trong nước thì các nhà sản xuất phải đóng thuế xuất khẩu.
Các tổ chức và công ty xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu các sản phẩm nông
nghiệp, ngoài việc phải chịu sự kiểm soát của một số luật riêng như Đạo luật buôn
bán gạo, còn phải là hội viên của các hội buôn bán thích hợp có liên quan tới việc
buôn bán thứ hàng hóa mà họ muốn xuất khẩu.
Chính sách thị trường
Chính sách thị trường là một phần quan trọng trong chính sách thương mại
của Thái Lan. Thái Lan hiện có quan hệ thương mại trên 170 nước và xuất khẩu
nhiều mặt hàng quan trọng như: nông sản, thực phẩm chế biến, đá quý nguyên vật
liệu, các mặt hàng chế tạo, hàng dệt may, hóa chất, Các đối tác thương mại của
Thái Lan cũng rất đa dạng, từ các nước phát triển đến các nước đang phát triển ở
nhiều châu lục. Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu chủ yếu của Thái Lan vẫn là các
nước công nghiệp phát triển như: Mỹ, Nhật Bản, các nước Liên minh EU, sau đó
đến các nước ở Đông Bắc Á (Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc), rồi đến các quốc
gia trong hiệp hội ASEAN và Trung Quốc Việc Thái Lan luôn chọn đối tác xuất
khẩu lớn là các nước công nghiệp phát triển được giải thích bằng hai lý do:
Thứ nhất, về mặt thị trường, các nước công nghiệp phát triển luôn là bạn
hàng truyền thống của Thái Lan, là nơi tiêu thụ chủ yếu các nguyên liệu và các mặt
16
hàng nông sản của nước này. Chính nhờ vào thị trường các nước phát triển này và
nhờ vào lợi thế thương mại của mỗi bên mà giá trị xuất khẩu của Thái Lan gia tăng
liên tục, đạt tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm cao nhất trong so sánh với một
số nước ASEAN khác.
Thứ hai, chính các nước công nghiệp phát triển lại là các thị trường chủ

chốt, quan trọng cung cấp các mặt hàng nông nghiệp, máy móc, phương tiện và các
thiết bị sản xuất thiết yếu mà Thái Lan cần để phát triển sản xuất trong nước.
Các đối tác thương mại quan trọng của Thái Lan hiện nay vẫn là Mỹ, Nhật
Bản và EU. Với thị trường Mỹ, có hơn 80% hàng hóa xuất khẩu là các mặt hàng
chế tạo (hàng dệt may, linh kiện máy tính, hàng điện tử, đồ hộp, ). Còn với thị
trường Nhật Bản và EU, Thái Lan chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng dệt may, cao
su, đồ gỗ, hàng thủy sản, các linh kiện điện tử, máy vi tính
Bảng 2.1: Xuất khẩu của Thái Lan tới EU, Mỹ, Nhật Bản
từ năm 1984 - 1991 (%)
TT XK tới 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991
1 EU 22.49 20.86 23.48 24.50 23.09 21.33 24.07 23.64
2 Mỹ 17.17 19.86 18.12 18.71 20.11 21.60 22.71 21.06
3 Nhật 13.02 13.36 14.22 14.98 16.00 16.96 17.20 17.82
Nguồn: Dẫn theo cuốn: “East Asian Economic Pespectives” (EAEP), Vol. II,
February 2000, Kitakyushu, Janpan, pp. 147-148
Trong khi buôn bán của Thái Lan với các nước công nghiệp phát triển ngày
càng tăng thì buôn bán với các nước đang phát triển vẫn tiến triển chậm. Điều này
được giải thích bởi nhiều lý do, trong đó có nguyên nhân về cơ cấu buôn bán trùng
lặp giữa Thái Lan và các nước đang phát triển khác, đặc biệt là các nước trong hiệp
hội ASEAN (hầu hết đều đi theo con đường công nghiệp hóa hướng ra xuất khẩu
như Nhật Bản và các nước công nghiệp mới). Tuy nhiên, từ nửa sau những năm 90
trở lại đây, buôn bán của Thái Lan với các bạn hàng trong Hiệp hội ASEAN có xu
hướng tăng lên do những điều kiện ưu đãi về thuế quan mà AFTA mang lại, đồng
thời đây vừa là thị trường tiêu thụ, vừa là nơi cung cấp nguyên liệu cho nền công
17
nghiệp hướng tới xuất khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và bối cảnh
nguồn tài nguyên đang ngày càng cạn kiệt. Vì vậy, các nước ASEAN cũng trở
thành các đối tác thương mại ngày càng quan trọng của Thái Lan với tỷ lệ đạt từ 21
- 24% trong tổng xuất khẩu của Thái Lan những năm gần đây.
Hiện nay và trong tương lai, với sự mở cửa của Trung Quốc và Việt Nam thì

Thái Lan đang và sẽ đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt về giá do lợi thế về chi phí
thấp và nhân công rẻ. Tuy nhiên, với việc đưa ra các chương trình nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu, bao gồm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp từ chi phí lao động cao sang sử dụng hàm lượng công nghệ cao, khuyến
khích sự phát triển và áp dụng công nghệ hiện đại nhằm làm tăng phần giá trị gia
tăng trong các ngành công nghiệp sử dụng chi phí lao động cao, Thái Lan hy vọng
vẫn duy trì được khả năng cạnh tranh của mình.
Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm của Thái Lan là cơ sở để xác định cơ cấu hàng hóa
xuất nhập khẩu. Trong lịch sử đã có những bằng chứng về sự thành công hay thất
bại của một chiến lược kinh tế gắn liền với việc xác định chiến lược sản phẩm.
Chính sách sản phẩm là việc cụ thể hóa những lợi thế so sánh của đất nước trong
buôn bán quốc tế, trong đó, sự uyển chuyển trong việc thay đổi cơ cấu hàng hóa
xuất nhập khẩu phản ánh sự phản ứng của một nước đối với sự biến đổi lợi thế so
sánh của nước đó.
Nghiên cứu lịch sử phát triển kinh tế của các nước đang phát triển, chúng ta
thấy, ngoại trừ một số nước giàu tài nguyên như các nước xuất khẩu dầu mỏ, còn
các nước đang phát triển khác, trong đó có Thái Lan, sở dĩ đạt được thành công
trong phát triển kinh tế là nhờ chuyển từ xuất khẩu sản phẩm sơ chế sang các mặt
hàng chế tạo.
Như vậy, căn cứ để xác định chiến lược sản phẩm là xác định xem đất nước
đang ở giai đoạn nào của quá trình công nghiệp hóa và đề ra chiến lược chuyển
tiếp cho giai đoạn đó. Trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, chiến
lược sản phẩm của Thái Lan muốn thành công đòi hỏi phải được đầu tư lớn cho
việc nghiên cứu và triển khai, bởi vì các sản phẩm xuất khẩu ngày nay không
những là những sản phẩm cần nhiều cơ bắp mà còn chứa nhiều năng lực trí tuệ
18
Chính sách tỷ giá
Trong lĩnh vực xuất khẩu, tỷ giá hối đoái có vai trò cực kỳ quan trọng. Thực tế
vận động tỷ giá hối đoái ở Thái Lan trong suốt một thời gian dài cho thấy, các cơ

quan chức năng ở Thái Lan luôn tìm cách để giữ cho đồng bạt có một tỷ giá tương đối
ổn định so với đồng đô la Mỹ. Điều này một mặt chứng tỏ đồng đô la Mỹ có ảnh
hưởng to lớn đối với sự phát triển kinh tế ở Thái Lan; mặt khác cho thấy về mặt chủ
quan, Thái Lan muốn lấy đồng đô la Mỹ bảo đảm cho giá trị đồng bản tệ.
Trong suốt 10 năm từ 1970 đến 1980, đồng bạt Thái luôn dao động ở mức
20 - 20,8 ăn một đô la Mỹ. Từ năm 1981 đến 1984, tỷ giá có nhích hơn một chút
nhưng chỉ giao động trong khoảng 21,82 - 23,64 bạt/1USD. Ngoại trừ năm 1985,
tỷ giá nhích lên tới 27,13 bạt/1USD; còn lại suốt từ năm 1986 cho đến 1996, tỷ giá
hối đoái giữa đồng bạt và đồng đô la Mỹ luôn giao động ở mức trên dưới 25 - 26
bạt ăn một đô la Mỹ.
Việc cố định không chính thức vào đồng đô la Mỹ hay sự ổn định của tỷ giá
hối đoái đã có mặt tích cực của nó: đó là góp phần vào sự tăng trưởng của khu vực
xuất khẩu và kích thích các luồng đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào Thái Lan.
Chính sách đầu tư
Ban đầu, Chính phủ Thái Lan áp dụng chính sách kiểm soát tỷ giá hối đoái
nhằm ổn định đồng tiền bản địa và khuyến khích việc đầu tư của cả hai khu vực
nhà nước và tư nhân, tạo ra sự hấp dẫn về thương mại và đầu tư. Song những chính
sách này đã có tác động tiêu cực, thâm hụt cán cân thanh toán và thâm hụt tài
khoản vãng lai ngày càng gia tăng, tỷ lệ lãi suất cho vay trong nước tương đối cao
đã khuyến khích việc vay vốn ngắn hạn nước ngoài với mục đích đầu cơ. Chính
điều này đã làm mất quyền kiểm soát của Chính phủ, đồng Bạt phá giá không thể
cứu vãn nổi - là ngòi nổ của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á năm 1997.
Sau đó, nhờ chính sách tự do hóa tài chính năm 1993 đã giúp Thái Lan hội
nhập khá thành công vào thị trường tài chính quốc tế, dỡ bỏ những trở ngại đối với
sự phát triển của thị trường vốn nội địa. Các ngành dịch vụ tài chính - ngân hàng,
bảo hiểm và kinh doanh bất động sản tăng lên với tốc độ chóng mặt, từ khoảng 5%
những năm 1970 lên 12,6% năm 1994. FDI ồ ạt chảy vào.
19
Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài ưu đãi với sản phẩm xuất khẩu
Thái Lan đã thực hiện những chính sách ưu đãi rất cụ thể dành cho các nhà

đầu tư như: miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho sản xuất,
miễn thuế thu nhập từ 3 đến 5 năm tùy theo khu vực đầu tư, giảm giá tiền thuê đất
đai nhà xưởng,v.v Thái Lan đã thông qua Luật khuyến khích đầu tư trong nước
và nước ngoài từ đầu những năm 60 thế kỷ XX và liên tục bổ sung, điều chỉnh các
điều khoản cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế nhằm hấp dẫn các nhà
đầu tư tư nhân trong và ngoài nước.
Những khuyến khích chung nhằm hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư mà Thái
Lan đưa ra là :
- Cho phép các nhà đầu tư sở hữu đất đai để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh
- Cho phép các nhà đầu tư đưa tới Thái Lan các chuyên gia và các nhà kỹ
thuật để phục vụ cho các dự án phát triển công nghiệp
- Cho phép các nhà đầu tư mang hoặc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.
2.2.2. Giai đoạn từ năm 1997 đến nay
Trong giai đoạn này Thái Lan có những điều chỉnh về chính sách để thúc
đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu
Điều chỉnh chính sách hỗ trợ xuất khẩu
Từ năm 1999 tới cuối năm 2002, Thái Lan đã ngừng những chương trình hỗ
trợ xuất khẩu như cấp tín dụng dài hạn. Tuy nhiên, các chương trình hỗ trợ cho vay
xuất khẩu khác của Thái Lan vẫn tiếp tục được duy trì. Các chương trình hỗ trợ
cho vay xuất khẩu bao gồm: chương trình hỗ trợ cho vay vốn trước khi giao hàng,
hỗ trợ cho vay vốn đối với các hợp đồng xuất khẩu, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu,
v.v Nói cách khác, việc điều chỉnh chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Thái Lan
được thực hiện theo đúng quy định của WTO có tính đến thực tiễn yêu cầu của
xuất khẩu trong nước. Cụ thể:
* Đối với ngành nông nghiệp
Để tham gia hiệu quả vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ Thái
Lan đã điều chỉnh chính sách thương mại theo hướng tăng cường ứng dụng công
20

×