Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty Cổ phần Hóa chất – Chemco JSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.67 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Lê Đại Nhân
Mã SV : CQ501947
Lớp : Hải quan 50
Khoa : Thương mại và Kinh tế quốc tế
Em xin cam đoan rằng Chuyên đề thực tập này là hoàn toàn do em tự nghiên
cứu đề tài hoàn thành, không sao chép. Các số liệu sử dụng trong bài là tài liệu em
thu thập được hoàn toàn có nguồn gốc rõ ràng bám sát với tình hình hoạt động kinh
doanh thực tế của công ty Cổ phần Hoá chất.
Nếu có điều gì vi phạm em xin chịu mọi hình thức kỷ luật của nhà trường!
Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Lê Đại Nhân
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH : Công nghiệp hóa
HĐH : Hiện đại hóa


HĐ : Hợp đồng
NK : Nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
DN : Doanh nghiệp
TMQT : Thương mại quốc tế
FOB : Free on Board
CFR : Cost and Freight
CIF : Cost, Isurance, Freight
DAF : Delivered at Frontier
UCP : Uniform Customs and Practice for Documentary Credits
L/C : Letter of Credit
PTVT : Phương tiện vận tải
FCL : Full Container Load
LCL : Less than a Container Load
BH : Bảo hiểm
NH : Ngân hàng
CAD : Cash against Documents
COD : Cash on Delivery
GTVT : Giao thông vận tải
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
HÌNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với cơ chế mở cửa hướng ra bên ngoài, hội nhập vào nền kinh
tế khu vực và thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong
nước ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thực tế này đòi hỏi các doanh nghiệp
nói chung cần phải có các biện pháp nâng cao hiệu quả của việc kinh doanh
xuất nhập khẩu để vừa thu được nhiều lợi nhuận, tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty trong và ngoài
nước. Trong cac nghiệp vụ ngoại thương, nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm
thủ tục hải quan là hai nghiệp vụ đòi hỏi tính chuyên môn cao và đòi hỏi được
đầu tư bởi tính quan trọng, phức tạp của nghiệp vụ và ảnh hưởng nghiêm
trọng khi xảy ra sai sót với hai nghiệp vụ này với hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Công ty Cổ phần Hóa chất là doanh nghiệp có truyền thống phát triển
trong nghành kinh doanh hóa chất của miền bắc nói riêng và, nước ta nói
chung. Thế mạnh về xuất nhập khẩu của công ty ngày càng được khẳng định
bởi uy tín và tính ổn định của công ty, đồng thời khối lượng giao dịch kinh
doanh ngoại thương đang được chính công ty chú trọng phát triển. Vì vậy,yêu
cầu thực hiện sao cho hiệu quả hai nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm thủ
tục hải quan được đặt ra. Trong thời gian thực tập tại phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu của công ty, em đã có cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu hai nghiệp vụ
trên, em đã chọn đề tài “ Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu tại công ty Cổ phần Hóa chất – Chemco JSC.”
Nội dung chính của đề tài gồm ba phần
- Phần I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp thương mại.
- Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty
Cổ phần Hóa chất.
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
1

Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
- Phần III: Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu tại công ty Cổ phần Hóa chất.
Đề tài này được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy PGS. TS
Nguyễn Văn Tuấn cùng với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng
Kinh doanh xuất nhập khẩu công ty Cổ phần Hóa chất. Do thời gian và kiến
thức có hạn nên chuyên đề này chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót,
em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý từ quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
2
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ, KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Kinh doanh xuất nhập khẩu và vai trò của nó đối với doanh
nghiệp thương mại.
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm: Trong các hoạt động thương mại, hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu là hoạt động thương mại trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là
hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức
tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy
sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước
nâng cao mức sống của nhân dân. Nó bao gồm hai hoạt động chủ yếu là hoạt
động nhập khẩu và hoạt động xuất khẩu.
1.1.1.1.1. Nhập khẩu
Khái niệm: hoạt động nhập khẩu là quá trình mua bán quốc tế thông qua

các hợp đồng mua bán quốc tế gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc là hợp
đồng mua bán ngoại thương: là sự thỏa thuận giữa các đương sự có trụ sở
kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu –
bên bán – có nghĩa chuyển quyền sở hữu của mình cho một bên khác gọi là
bên nhập khẩu – bên mua – một tài sản nhất định gọi là hàng hóa, bên mua có
trách nhiệm nhận hàng và trả tiền hàng.
Vai trò của hoạt động nhập khẩu :
- Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay vai trò của hoạt động
nhập khẩu được thể ở các khía cạnh sau:
+Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỷ
luật ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá .
+ Góp phần giải quyết những mặt mất cân đối của nền kinh tế Việt Nam
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
3
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
+ Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của người dân. Nhập khẩu
vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong đời sống hàng ngày của nhân dân bằng
cách nhập khẩu hàng tiêu dùng từ nước ngoài. Vừa nhằm cung cầu đầu vào
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, từ đó giải quyết được việc làm
,tạo thu nhập cho người lao động và tạo nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế
quốc dân qua xuất khẩu hàng hoá .
+ Đóng vai trò tích cực trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ,sự tác
động này thể hiện ở chổ tạo đầu vào cho sản xuất ,tạo môi trường thuận lợi
cho việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang quốc gia khác .
Theo Luật Thương mại sửa đổi 2005, các hoạt động sau được coi là hoạt
động nhập khẩu:
- Hàng mua của nước ngoài để phục vụ mục đích kinh tế trong nước
hoặc thỏa mãn nhu cầu sử dụng trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại

thương.
- Hàng đưa vào lãnh thổ Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, và sau đó
được doanh nghiệp trong nước mua lại.
- Hàng hóa tại các khu chế suất được bán tại thị trường Việt Nam và thu
ngoại tệ.
1.1.1.1.2. Xuất khẩu
Khái niệm: Xuất khẩu là hàng hoá sản xuất trong nước được mang ra
nước ngoài tiêu thụ.Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản ,thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.Xuất khẩu có cai trò cực kỳ quan trọng trong sự
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế .
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu :Để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ,cần phải có một nguồn vốn lớn
để nhập khẩu máy móc ,thiết bị ,công nghệ hiện đại .Nguồn vốn ngoại tệ chủ
yếu từ các nguồn: xuất khẩu ,đầu tư nước ngoài ,vay vốn ,viện trợ ,thu từ hoạt
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
4
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
động du lịch ,các dịch vụ có thu ngoại tệ ,xuất khẩu lao động Xuất khẩu là
nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu .
-Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ,thúc đẩy sản xuất
phát triển .Xuất khầu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển.Xuất khẩu
không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia
tăng nhu cầu sản xuất ,kinh doanh ở những ngành liên quan khác.Xuất khẩu
tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ ,giúp cho Sản xuất ổn định và
kinh tế phát triển.vì có nhiều thị trường từ đó giúp doanh nghiệp phân tán rủi
ro do cạnh tranh. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào
cho sản xuất ,nâng cao năng lực sản xuất trong nước.Thông qua cạnh tranh
trong xuất khẩu ,buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất

,tìm ra những cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả ,giảm chi phí và tăng
năng suất .
-Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
người dân.Xuất khẩu làm tăng GDP,làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân,từ
đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa - nhân tố kích thích nền kinh tế tăng
trưởng .Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế
,nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu ,xuất khẩu làm gia tăng
đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Xuất khẩu là nhân tố kích
thích nền kinh tế tăng trưởng.
Tóm lại, hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh ngoại
thương có vai trò quan trọng với nền kinh tế quốc dân nói chung, và đem lại
lợi nhuận cao đối với các chủ thể kinh doanh. Với tính chất là hoạt động
ngoại thương nên bên cạnh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuần túy thì
doanh nghiệp bắt buôc phải nắm rõ các quy định về pháp luật của Việt Nam
và của các quốc gia của các bạn hàng về thương mại ngoại thương nhằm tranh
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
5
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
thủ ưu đãi được hưởng và tránh rủi ro không đáng có; đồng thời có quy trình
thanh toán thích hợp với hoạt động thương mại đặc biệt này.
1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh cơ bản của nền kinh tế quốc dân, là
công cụ thúc đẩy kinh tế. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
được thể hiện ở các mặt sau:
- Đối với hoạt động xuất khẩu:
o Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đảm bảo được cung ngoại tệ
cho các hoạt động cần thiết khác của đất nước.

o Hoạt động xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển đồng thời mở ra thị trường tiêu thụ làm
mở rộng hiệu quả sản xuất trong nước, tạo điều kiện mở rộng đầu vào
cho các hoạt động sản xuất trong nước.
o Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế để cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất trong nước thông qua việc thu hút vốn, kỹ thuật, công
nghệ từ các nước phát triển.
o Thông qua xuất khẩu hàng hóa, hàng hóa Việt Nam tham gia cạnh
tranh trên thị trường quốc tế, từ đó đòi hỏi chúng ta cải cách sản xuất,
hình thành cơ cấu sản xuất có khả năng thích ứng và cạnh tranh trên
nhiều thị trường. Đông thời xuất khẩu giải quyết được khâu việc làm
cho số đông lao động.
o Xuất khẩu là cơ sở để thúc đẩy và mở rộng các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại, giúp chúng ta tham gia vào quá trình phân công lao động
quốc tế, được hưởng lợi từ việc là các đối tác của thị trường lớn và
tiềm năng.
- Đối với hoạt động nhập khẩu:
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
6
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
o Cho phép bổ sung kịp thời sự mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo
sự phát triển cân đối và ổn định. Khai thác tối đa khả năng và tiềm
năng sản xuất trong nước. Đồng thời bắt các doanh nghiệp phải đổi
mới công nghệ nâng cao chất lượng để cạnh tranh để có khả năng
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
o Hoạt động nhập khẩu cho phép các cơ sở sản xuất trang bị máy móc
hiện đại, công nghệ mới và đảm bảo nguyên liệu đầu vào cho quá
trình sản xuất.

o Nhập khẩu đẩy nhanh quá trình xây dụng cơ sở vật chất kỹ thuật,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
1.2. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại doanh
nghiệp
Đối với doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức sản xuất, kinh doanh
xuất nhập khẩu thì bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu là bộ phận quan trọng
trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp đều ý thức được
tầm quan trong của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nó mang lại lợi
nhuận cao, tính thương mại lớn, đặc đó là phần không thể thiếu trong nền
kinh tế quốc dân cuẩ bất kỳ quốc gia nào. Vì vậy, làm sao để tổ chức, tiến
hành và quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu một cách hiệu quả là
mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Kinh doanh xuất nhập khẩu của một doanh nghiệp là một hoạt động
thương mại quốc tế, nó được tiến hành theo quy trình: nghiên cứu tìm hiểu thị
trường – lập phương án kinh doanh – chuẩn bị giao dịch – tiến hành giao
dịch – làm thủ tục xuất nhập khẩu theo quy định – tiến hành kinh doanh –
thực hiện các chương trình, chế độ hậu mãi.
1.2.1. Xin giấy phép NK (nếu cần)
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
7
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
Giấy phép NK là một công cụ quan trọng để các quốc gia kiểm soát
tình hình NK, là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác
trong mỗi chuyến hàng NK.
Các DN kinh doanh NK sẽ phải dựa vào danh mục hàng cấm NK, hàng
tạm ngừng NK, hàng NK theo hạn ngạch, không theo hạn ngạch…do các Bộ,
Ngành công bố hàng năm, để biết được mặt hàng nào được phép NK, hàng
nào phải xin giấp phép khi NK… Từ đó, thoả mãn các yêu cầu pháp lý khi

NK.
Đối với hàng hoá chất, thì các DN kinh doanh loại hàng này phải căn
cứ vào danh mục hóa chất phải xin giấy phép NK do Cục Hoá chất- Bộ Công
Thương và các Bộ, Ngành chủ quản khác ban hành để đáp ứng yêu cầu quản
lý của Nhà nước.
Hiện nay, hệ thống cấp giấy xác nhận khai báo hoá chất trực tuyến đã
chính thức được triển khai. DN không phải trực tiếp đến Cục Hoá chất xin
giấy xác nhận mà tiến hành khai báo qua mạng ngay tại DN. Nếu cần bổ sung,
sửa chữa thì Cục sẽ có thông báo qua mạng cho DN. Sau khi hoàn tất thì DN
chỉ cần mang tờ khai đến Cục Hoá chất đối chiếu và lấy giấy xác nhận. Việc
triển khai hệ thống này mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả DN và Nhà
nước.
1.2.2. Nghiên cứu tìm hiểu thị trường
Đảm bảo việc kinh doanh đạt hiệu quả cao và ít rủi ro, mọi doanh nghiệp
trước khi kinh doanh bắt buộc phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Nghiên
cứu thị trường là một nghiệp vụ được tiến hành dựa trên các kỹ thuật và
nghiệp vụ tìm hiểu, phân tích, đánh giá và đưa ra các kết luận phục vụ cho
quá trình ra quyết định marketing của doanh nghiệp một cách kịp thời chính
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
8
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
xác đảm bảo mục tiêu tìm kiếm thị trường cho các hàng hóa của doanh nghiệp
trong một khoảng thời gian và nguồn lực hạn chế nhất định. Đồng thời làm cơ
sở cho quá trình giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng của công ty với đối tác.
Quá trình nghiên cứu tìm hiểu thị trường được tìm hiểu cụ thể ở các mặt
chính sau:
- Nghiên cứu giá cả và nguồn cung hàng hóa trên thị trường thế giới: Là
một vấn đề vô cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất

nhập khẩu. Qua giá cả trên thị trường thế giới ta có thể đánh giá được quan hệ
cung cầu của một loại hàng hóa trên thị trường thế giới và nó luôn biến động,
việc định giá đúng hàng hóa trong hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế
đảm bảo mang lại hiệu quả cho kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Dự đoán xu hướng biên động của giá: Xu hướng biến động của giá trên
thị trường thế giới là rất phức tạp, lúc tăng lúc giảm và chỉ mang tính ổn định
tạm thời. Để dự đoán được giá của từng mặt hàng trên thị trường phải dựa vào
kết quả nghiên cứu và dự đoán tình hình thị trường đối với từng loại hàng hóa
đồng thời đánh giá đến các nhân tố tác động đến xu hướng biến đổi giá.
1.2.3. Lập phương án kinh doanh
Lập phương án kinh doanh là một chương trình hành động tổng quát
nhằm thực hiện/ đạt được mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp dựa trên cơ sở kết
quả của quá trình nghiên cứu thị trường.
Quá trình xây dụng phương án kinh doanh gồm các bước sau:
- Phân tích để lựa chọn thị trường và phương án kinh doanh. Trong bước
này người lập phương án phải phân tích đánh giá một cách tổng quát tình hình
thị trường nội địa và nước ngoài. Phương pháp phổ biến là sử dụng ma trận
SWOT( S – trengths – điểm mạnh, W – weaks – điểm yếu, O – opportunities
– cơ hội, T – threats – thách thức) từ đó xác định các cơ hội, thách thức cùng
với điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp mình trong một khối các doanh
nghiệp cạnh tranh, để từ đó lựa chọn được thị trường và mặt hàng kinh doanh
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
9
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
hiệu quả. Trong bước này điều quan trọng phải xác định được số lượng hàng
xuất nhập khẩu để đạt được lợi nhuận tối đa.
- Xác định mục tiêu: cụ thể các mục tiêu được đề ra trong phương án
kinh doanh: doanh số, lợi nhuận, số lượng bán, số lượng nhập, giá bán ra, tỷ

suất lãi trên vốn đầu tư hoặc định hướng kinh doanh.
- Phác thảo phương án kinh doanh: từ phương án đã đề ra phải phác thảo
phương án tiến hành kinh doanh trên các thị trường mục tiêu: mặt hàng kinh
doanh, đối tác, số lượng, chất lượng, bao bì, ký hiệu mã, thời gian giao hàng
và hình thức thanh toán và tính toán mức lợi nhuận dự tính sẽ thu được. Có
thể có nhiều phương án kinh doanh, và nhiệm vụ của người lập là tìm ra
phương án kinh doanh khả thi nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Để làm
được điều này, thì bắt buộc phải đánh giá các phương án được hoạch định trên
cơ sở các chỉ tiêu: Tổng doanh thu dự kiến, mức lợi nhuận dự kiến, tỉ suất lãi
trên vốn đầu tư, tỉ suất chi phí phát sinh, và lưu ý rằng các phương án kinh
doanh phải thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh và thị
trường, phù hợp với điều kiện và khả năng của doanh nghiệp, đảm bảo mục
tiêu cốt lõi của doanh nghiệp, khả thi và an toàn.
1.2.4. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
1.2.4.1.Giao dịch, đàm phán
Giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại
giữa các bên tham gia. Trong mỗi giao dịch thương mại quốc tế đều được tiến
hành theo một phương thức nhất định; căn cứ vào mặt hàng, số lượng, thị
trường và thời gian giao dịch và trình độ của người giao dịch cũng như thời
cơ tính chất của từng thương vụ mà doanh nghiệp sẽ chọn phương thức giao
dịch cho phù hợp như: giao dịch trực tiếp, giao dịch qua trung gian, mua bán
đối lưu, đấu thầu quốc tế, giao dịch tại hội chợ, triển lãm, giao dịch tại sở giao
dịch hàng hóa, giao dịch tái xuất.
Trong giao dịch quốc tế, giao dịch thường được tiến hành theo các bước:
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
10
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
- Hỏi giá: là việc người mua đề nghị người bán cho biết thông tin giá cả

và các điều kiện thương mại cần thiết để tiến hành giao dịch. Mục đích cơ bản
của việc hỏi giá là có được thông tin đầy đủ và chính xác về hàng hóa, quy
cách phẩm chất, số lượng, bao bì, điều kiện giao hàng, giá cả, điều kiện thanh
toán và điều kiện thương mại khác.
- Chào hàng: là việc đưa ra lời đề nghị kí kết hợp đồng mua bán thương
mại với một hoặc nhiều đối tượng. Chào hàng bắt buộc phải cung cấp cho đối
tác những thông tin sau: tên hàng, quy cách, phẩm chất, giá cả, phương thức
thanh toán, điều kiện và địa điểm giao hàng cùng với các điều kiện khác như:
bao bì, ký mã hiệu. Chào hàng có thể là do người bán hoặc người mua đưa ra.
Tuy nhiên, trước khi tiến hành chào hàng cần phải nắm được các thông tin về
cung cầu thị trường nội địa và thế giới, cung và cầu cầu của đối tác, giá hiện
hành trên thị trường và khả năng cung cấp hoặc mua bán của doanh nghiệp.
Từ những thông tin trên mà đưa ra chào hàng cố định hoặc chào hàng tự do,
và với loại hình chào hàng nào thì vẫn phải đưa ra các khoản mục một cách rõ
ràng và phải có tính hấp dẫn. Sức hấp dẫn không chỉ ở khía cạnh giá mà còn
được xem xét ở khía cạnh các dịch vụ đi kèm, hoặc chế độ hậu mãi hoặc
phẩm chất hàng hóa, điều kiện thanh toán hàng hóa mà được coi là mang lại
nhiều lợi ích cho người mua.
- Đặt hàng: là lời đề nghị kí hợp đồng thương mại của người mua. Về
nguyên tăc, nội dung của đặt hàng phải đầy đủ nội dung cần thiết cho việc ký
hợp đồng. Bởi vì việc đặt hàng là đề nghị chắc chắn về kí kết hợp đồng từ
phía người mua. Đề nghị này xuất phát từ việc doanh nghiệp biết rõ đối tác
cung cấp mà mình đặt hàng, và đã có các giao dịch trước đó nên doanh nghiệp
biết rõ quy cách, phẩm chất hàng hóa, giá cả và khả năng giao hàng của đối
tác. Thông tin quan trong cần xác định trong đặt hàng là các thông tin về: tên
hàng, quy cách, phẩm chất sổ lượng hàng cần đặt mua.
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
11
Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
- Hoàn giá: là việc người nhận chào hàng không chấp nhận hoàn toàn
đơn chào hàng mà đưa ra những đề nghị mới, lúc đó đơn chào hàng trước là
không còn hiệu lực.
- Chấp nhận: là việc người nhận đơn chào hàng chấp nhận hoàn toàn mọi
điều kiện trong đơn chào hàng, khi đó hợp đồng thương mại được thành lập.
- Xác nhận: là việc cả hai bên ghi lại kết quả giao dịch đã đạt được về
điều kiện giao dịch và trao cho nhau. Xác nhận được lập thành hai bản có chữ
ký hợp pháp của hai bên, và mỗi bên giữ một bản.
Đàm phán trong thương mại: là quá trình các bên tiên hành thảo luận,
thương lượng để đạt được sự thống nhất về các mối quan tâm chung và các
quan điểm còn bất đồng để tiến đến hợp đồng thương mại. Về hình thức thì
đàm phán có thể tiến hành qua nhiều cách như: đàm phán bằng thư tín, bằng
điện thoại hoặc gặp gỡ trực tiếp. Tùy theo vị thế, sự chủ động và mối quan hệ
giữa các bên mà chọn hình thức đàm phán sao cho hiệu quả, tiết kiệm cả thời
gian và chi phí. Tiến trình trong đàm phán thương mại quốc tế được tiến hành
như sau:
- Chuẩn bị đàm phán: là chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành
đàm phán như: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu đàm phán, chuẩn bị
dữ liệu thông tin về hàng hóa, về đối tác, về thị trường…, chuẩn bị nhân sự
tham gia đàm phán, lựa chọn thời gian địa điểm và chuẩn bị chương trình đàm
phán.
- Tiến hành đàm phán: Đối với hoạt động kinh doanh nói chung, thì thao
tác đàm phán sẽ ảnh hưởng tới 60% sự thành đạt của một doanh nghiêp. Vì
vây, trong quá trình đàm phán yêu cầu cả tính chuyên môn và cả nghệ thuật
đàm phán, nó bao gồm: tiếp cận, trao đổi thông tin, thuyết phục, nhượng bộ
và thỏa thuận.
- Kết thúc đàm phán: dù kết quả đàm phán có như thế nào, có ký kết
hoặc không ký kết hợp đồng với đối tác thì vẫn phải giữ thiện chí và giữ mối
SV: Lê Đại Nhân

Lớp: Hải quan 50
12
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
quan hệ tốt đẹp giữa các bên. Đồng thời đánh giá lại kết quả đàm phán trên
các phương diện các mục tiêu đề ra, rút bài học kinh nghiệm cho các cuộc
đàm phán tiếp theo.
1.2.4.2.Ký kết hợp đồng
Hợp đồng thương mại quốc tế là thỏa thuận giữa các đương sự có trụ sở
kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên là bên bán – bên xuất khẩu
– có trách nhiệm chuyển quyền sử dụng và sở hữu tài sản gọi là hàng hóa cho
bên khác gọi là bên mua – bên nhập khẩu, bên mua có trách nhiệm nhận hàng
và thanh toán tiền hàng cho bên bán. Theo điều 50 và 81 của Luật Thương
mại Việt Nam sửa đổi 2005 quy định rõ một hợp đồng thương mại có hiệu lực
khi có đầy đủ các điều kiện sau:
- Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bán phải có đầy đủ tư cách pháp
lý. Trong thương mại quốc tế, chủ thể đối tác nước ngoài là thương nhân đầy
đủ tư cách pháp lý được quy định trong luật pháp của quốc gia mà họ đăng ký
giấy phép kinh doanh. Chủ thể Việt Nam là chủ thể có đầy đủ tư cách pháp lý
theo Luật pháp Việt Nam và được phép kinh doanh với đối tác nước ngoài.
- Đối tương hợp đồng là hàng hóa được phép kinh doanh mua bán theo
quy định của pháp luật và chính phủ của cả bên mua và bên bán.
- Hợp đồng thương mại quốc tế phải có đầy đủ các thông tin sau: tên
hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, phương thức thanh toán, địa điểm và
thời gian giao nhận hàng. Hợp đồng thương mại quốc tế phải được lập thành
văn bản. Thư từ, điện báo, telex, fax, thư tín điện tử không được coi là hình
thức văn bản. Mọi thỏa thuận bằng miệng kể cả việc sửa đổi bổ sung đều
không có hiệu lực.
Nội dung cơ bản của hợp đồng: Hợp đồng thương mại thường gồm hai
phần phần chung và phần điều khoản.

Phần chung:
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
13
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
- Số hiệu của hợp đồng – contract no … - đây không phải nội dung pháp
lý bắt buộc của hợp đồng như nó có ý nghĩa về công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát, điều hành thực hiện hợp đồng của các bên.
- Địa điểm ngày tháng kí kết hợp đồng: Nội dung này có thể ở đầu hoặc
cuối hợp đồng, nếu trong hợp đồng không có điều khoản gì thêm thì hiệu lực
hợp đồng bắt đầu từ ngày kí kết hợp đồng.
- Tên và địa chỉ các bên kí kết hợp đồng: Các chủ thể của hợp đồng phải
nêu rõ, chính xác, đầy đủ: tên theo giấy phép kinh doanh, địa chỉ, người đại
diện, chức vụ các bên tham gia ký kết hợp đồng.
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng: Trong hợp đồng có thể dùng các
thuật ngữ mà ở mỗi quốc gia lại hiểu theo nghĩa khác nhau, như vậy để thống
nhất các thuật ngữ này hoặc các vấn đề quan trọng được định nghĩa rõ trong
hợp đồng.
- Cơ sở pháp lý để kí kết hợp đồng: là các hiệp định chính phủ đã kí kết
hoặc là các nghị định thư ký kết giữa các bộ ở các quốc gia hoặc là sự tự
nguyện thực sự giữa hai bên kí kết hợp đồng.
Các điều khoản hợp đồng:
Ngoài các điều khoản bắt buộc của hợp đồng như: tên hàng, số lượng,
quy cách phẩm chất, giá cả, phương thức thanh toán, điều kiện giao hàng và
thời gian địa điểm giao hàng. Còn các điều khoản khác tùy theo tính chất của
hợp đồng do các bên nhất trí thỏa thuận.
- Tên hàng: là điều khoản quan trọng trong một hợp đồng thương mại
quốc tế, nó nói lên chính xác đối tượng mua bán, trao đổi, vì vậy người ta
luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng bằng cách ghi cả hai tên thông

thường và khoa học của hàng hóa đo
- Số lượng: là điều kiện không thể thiếu trong hợp đồng thương mại quốc
tế, cung cấp chính xác về mặt lượng của hàng hóa giao dịch gồm đơn vị tính
số lượng hàng hóa, phương pháp quy định số lượng, phương pháp quy định số
lượng.
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
14
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
- Chất lượng: là điều khoản nói lên đặc trưng của hàng hóa, bao gồm các
chỉ tiêu sau: các chỉ tiêu cơ, lý, hóa, công suất và các chi tiêu cảm quan: màu
sắc mùi vị. Trong giao dịch quốc tế thường được sử dụng hàng mẫu, thường
có ba mẫu hàng giao cho bên mua, bên bán, và bên giám định để xác định
phẩm chất hàng hóa giao nhận sau này.
- Giá cả: trong giao dịch thương mại thì giá cả là một điều kiện quan
trọng, bao gồm đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy định giá,
phương pháp xác định mức giá, cơ sở của giá cả và việc giảm giá. Giá cả
trong hợp đông thương mại quốc tế là giá quốc tế, vì vậy công tác nắm bắt
kịp thời giá trên thị trường thê giới để xác định mức giá hợp lý trong hợp
đồng thương mại có ý nghĩa quan trọng trong nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu.
- Phương thức thanh toán: thanh toán tiền hàng luôn có ý nghĩa đối với
cả hai bên mua và bán, nó tác động trực tiếp đến quay vòng vốn của hai bên
vì trị giá của hợp đồng thương mại quốc tế thường là rất lớn nên lượng tiền
phải thanh toán là nhiều. Vì thế phương thức thanh toán có ý nghĩa lớn trong
việc thực hiện giao dịch thương mại quốc tế, nên trong giao dịch thương mại
quốc tế, các bên đều cố gắng đàm phán hình thức thanh toán có lợi nhất cho
mình. Các điều kiện thanh toán trong hợp đồng gồm có: đồng tiền thanh toán,
thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, và điều kiện đảm bảo hối đoái.

- Điều kiện giao hàng: xác định địa điểm và thời gian giao hàng, xác
định phương thức giao hàng và thông báo giao hàng.
1.2.5. Phương thức thanh toán quốc tế.
Thanh toán là một nội dung quan trọng hoạt động thương mại quốc tế,
nó có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, trong thương mại quốc tế có nhiều
phương thức thanh toán, dưới đây là một số loại hình thanh toán phổ biến.
a. Thanh toán bằng phương pháp tín dụng chứng từ
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
15
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
Khi hợp đồng ngoại thương yêu cầu thanh toán bằng phương pháp tín
dụng chứng từ, thì bắt buộc doanh nghiệp nhập khẩu phải tiến hành mở thư
tín dụng – L/C. Trước khi mở L/C, bằng phương pháp kiểm tra và giám sát
doanh nghiệp nhập khẩu phải biết chắc rằng doanh nghiệp xuất khẩu có hàng
và giao theo hợp đồng. Doanh nghiệp nhập khẩu mở L/C còn là hoạt động
tiền đề cho hoạt động giao hàng của người xuất khẩu. Căn cứ để mở L/C là
hợp đồng ngoại thương đã được ký kết giữa hai bên.
Đề tiến hành mở L/C người nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin
mở L/C theo mẫu của ngân hàng. Đơn mở L/C là căn cứ để giải quyết tranh
chấp (nếu có) giữa ngân hàng mở L/C với người mở L/C đồng thời là cơ sở
để ngân hàng mở L/C cho bên xuất khẩu. Vì vậy, doanh nghiệp nhập khẩu
phải chú ý lập đơn cho chính xác, đúng mẫu đơn và phù hợp với nội dung
mình mong muốn, đồng thời cân nhắc các điều kiện ràng buộc bên xuất khẩu
đảm bảo tính chặt chẽ, quyền lợi và điều khoản của hợp đồng. Sau đó, doanh
nghiệp nhập khẩu tiến hành kí quỹ để ngân hàng tiến hành mở L/C cho người
xuất khẩu theo yêu cầu đã ghi trong đơn xin mở L/C của người nhập khẩu.
Bên xuất khẩu chấp nhận L/C và giao hàng đồng thời giao bộ chứng từ cho
bên nhập khẩu, bên nhập khẩu sử dụng bộ chứng từ này và thanh toán tiền

hàng cho ngân hàng, đồng thời nhận lại chứng từ chứng thực để đi nhận
hàng.
b. Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
Trong hợp đồng ngoại thương quy định thanh toán bằng phương pháp
nhờ thu, thì sau khi nhận chứng từ ở ngân hàng, doanh nghiệp phải kiểm tra
chứng từ. Trong trường hợp chứng từ hợp lệ với hợp đồng thương mại thì
chấp nhận thanh toán tiền hàng, còn nếu chứng từ không hợp lệ theo hợp
đông thương mại thì bên nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán, và việc vi
phạm hợp đồng sẽ được hai bên trực tiếp giải quyết với nhau.
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
16
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
c. Thanh toán bằng phương pháp giao chứng từ trả tiền
Được tiến hành nếu trong hợp đồng ngoại thương yêu cầu thanh toán
bằng phương pháp giao chứng từ trả tiền thì đến kỳ hạn thanh toán, doanh
nghiệp nhập khẩu phải đến ngân hàng mình mở tài khoản yêu cầu mở thực
hiện dịch vụ CAD hoặc COD ký một bản ghi nhớ đồng thời thực hiện ký quỹ
100% giá trị của thương vụ để lập tài khoản ký thác. Ngân hàng sẽ kiểm tra
bộ chứng từ do người xuất khẩu gửi đến, nếu hợp lệ thì ngân hàng sẽ thanh
toán cho bên xuất khẩu và chuyển chứng từ xác minh đã thanh toán đến bên
nhập khẩu để tiến hành nhận hàng.
d. Phương thức chuyển tiền
Đối với, doanh nghiệp nhập khẩu khi nhận được bộ chứng từ do bên xuất
khẩu gửi đến thì tiến hành kiểm tra tính đầy đủ và chính xác, nếu phù hợp thì
viết lệnh chuyển tiền đến ngân hàng và yêu cầu ngân hàng chuyển tiền đến
cho người xuất khẩu.
1.2.6. Thủ tục hải quan cho lô hàng xuất nhập khẩu
1.2.6.1. Thủ tục hải quan và các công ước quốc tế Việt Nam tham gia về

Hải quan
a. Thủ tục hải quan:
Là việc mà người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện nhập
cảnh, quá cảnh, xuất cảnh hoặc của người được ủy quyền (gọi là người khai
hải quan) theo các quy định của pháp luật Hải quan và các luật khác có liên
quan.
b. Các công ươc hiệp định quốc tế Việt Nam tham gia về Hải quan
- Công ước về thành lập hội đồng hợp tác hải quan.
- Công ước Kyoto về đơn giản và hài hòa hải quan.
- Công ước HS.
- Hiệp định xác định trị giá hải quan GATT.
- Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung – CEPT.
- Cam kết về thuế quan khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới –
WTO.
1.2.6.2. Các bước thông quan hàng xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
17
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
a. Khai báo và kê khai thuế
Khai báo: là quá trình người phụ trách công tác hải quan ở doanh nghiệp
nhập khẩu cung cấp những thông tin cần thiết về đối tượng tham gia hoạt
động thương mại ngoại thương, chi tiêt hàng hóa, và các thông tin khác có
liên quan để cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra, đối chiếu trước khi cơ quan
này ra quyết định thông quan hay không cho thông quan.
Nguyên tắc khai thuế: Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực
đầy đủ các nội dung trong tờ khai và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định
trong hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quản lý thuế, mà trong trường hợp này
là cơ quan hải quan.

Bộ hồ sơ hải quan:
- Đối với hàng xuất khẩu: Bộ hồ sơ cơ bản gồm:
 Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
 Bản kê khai chi tiết hàng hóa: 01 bản chính và 01 bản sao;
 Giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật trong trường hợp
hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu: 01 bản;
 Đối với hàng hóa xuất khẩu theo hình thức nhập nguyên liệu để sản
xuất, hàng gia công: bản định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng: 01 bản
chính;
 Các chứng từ khác có liên quan của pháp luật liên quan phải có: 01 bản
chính;
- Đối với hàng nhập khẩu: Bộ hồ sờ cơ bản gồm:
 Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
 Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương
hợp đồng: 01 bản sao;
 Hóa đơn thương mại: 01 bản chính, 01 bả sao;
 Vận tải đơn: 01 bản sao;
 Các loại chứng từ khác có liên quan như: bảng kê khai chi tiết hàng
hóa( 01 bản chính, 01 bản sao); giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hóa hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về hàng hóa(01 bản
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
18
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
chính); tờ khai trị giá hàng nhập khẩu(01 bản chính);giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa – C/O(01 bản gốc và 01 bản sao)
b. Trách nhiệm của người khai báo
- Chuẩn bị các chứng từ hợp lệ, hợp pháp của lô hàng theo đúng quy
định và các điều kiện liên quan khác để hoàn chỉnh việc khai báo hải quan

trước khi làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan.
- Tự khai báo chính xác đầy đủ hàng hóa nhập khẩu theo đúng nội dung
quy định cho người khai báo hải quan.
- Tự xác định mã số hàng hóa, thuế suất, giá trị tính thuế của từng mặt
hàng nhập khẩu và tự tính số thuế phải nộp trên tờ khai hải quan.
- Tự xếp hồ sơ hải quan vào nơi cơ quan hải quan quy định phân luồng
theo tiêu chí, đăng kí thời gian xuất trình hàng hóa để hải quan kiểm tra trong
trường hợp cần thiết.
- Ký tên, đóng dấu vào tờ khai sau khi thực hiện đầy đủ các bước khai
báo ở trên.
c. Thời gian khai báo và nộp thuế
Thời gian khai báo
- Đối với hàng nhập khẩu thuộc diễn miễn thuế, hàng không có thuế,
hoặc thuế suất bằng không theo đúng quy định của Luật Hải quan, doanh
nghiệp được khai báo, đăng kí tờ khai hàng nhập khẩu trước 7 ngày hàng đến
của khâu nhập khẩu.
- Đối với hàng có thuế: Doanh nghiệp được đăng kí và khai báo hải
quan khi hàng về đến cửa khẩu dỡ hàng.
- Đối với hàng nhập khẩu bằng đường biển, đường không, đường sắt:
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng đến cửa khẩu dỡ hàng ghi trên vận
đơn, người làm thủ tục hải quan phải đến cơ quan hải quan làm thủ tục. Tờ
khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày đăng ký.
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
19
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
- Đối với hàng nhập khẩu bằng đường bộ, đường sống:ngày hàng đến
cửa khẩu đầu tiên là ngày người làm thủ tục hải quan mở tờ khai và đăng ký

làm thủ tục hải quan.
- Tờ khai hải quan có hiệu lực 15 ngày tính từ ngày mở tờ khai hải
quan.
Nộp thuế
- Thời điểm tính thuế được tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Thuế suất, trị giá tính thuế, tỷ giá tính thuế được tính theo thời điểm tính thuế.
- Thời hạn nộp thuế đối với hàng xuất khẩu là 30 ngày, kể từ ngày đăng
ký tờ khải hải quan.
- Thời hạn nộp thuế đối với hàng nhập khẩu được quy đinh cụ thể đối
với từ trường hợp cụ thể sau
 Đối với hàng hóa là hàng nhập khẩu tiêu dùng trong Danh mục hàng
hóa do Bộ Thương mại công bố thì phải nộp thuế xong trước khi nhận hàng.
Nếu người nộp thuế có bảo lãnh về sô thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là
thời hạn bảo lãnh, và không quá 30 ngày tính từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan. Hàng hóa tiêu dùng trong Danh mục hàng hóa do Bộ Thương mại công
bố nhưng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu
khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được miễn thuế thì xét miễn
thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan.
 Thời hạn đối với người khai hải quan chấp hành tốt pháp luật thuế:
• Hàng hóa nhập khẩu là vât tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng
hóa xuât khẩu thì thời hạn nộp thuế là 275 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan.
• Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất hoặc tạm
xuất tái nhập, thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hết tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập.
• Đối với hàng hóa là hàng hóa nhập khẩu khác, thời hạn nộp thuế là 30
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50

20
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
 Thời hạn nộp thuế đối với người chưa chấp hành tốt pháp luật thuế
trong các trường hợp cụ thể như sau:
• Nếu được các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì
thời hạn nộp thuế theo thời gian bảo lãnh, nhưng không được quá thời hạn đối
với các trường hợp đã nêu ở trên.
• Nếu không được các tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc các tổ chức hoạt
động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế
phải nộp, người nộp thuế phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
• Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng,
nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế
thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày người nộp thuế đăng ký tờ khai
hải quan.
d. Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và trị giá tính thuế
Thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất,lưu thông đến tiêu dùng.
Căn cứ tình thuế là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tình thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu là giá nhập tại cửa
khẩu cộng với thuế nhập khẩu ngoài ra còn bao gồm các khoản phí và phụ phí
thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Thuế suất giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Mức thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu;
- Mức thuế suất 5% đối với các hàng hóa, dịch vụ: nước sạch phục sản
xuất kinh doanh; phân bón và quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu, các
chất kích thích tăng trưởng vật nuôi; thiết bị và dụng cụ y tế; bông băng y tế,
thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ phục vụ giảng dạy và học tập; đồ chơi

cho trẻ em, sách khoa học – kỹ thuật, sách văn học nghệ thuât, sách thiếu nhi,
sách pháp luật trừ văn bản pháp luât; sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
SV: Lê Đại Nhân
Lớp: Hải quan 50
21

×