Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.86 KB, 74 trang )

Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
LỜI MỞ ĐẦU 6
1.1.Bản chất và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 8
2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS 31
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà
Việt VBS 31
2.1.1.2. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản thể hiện sự phát triển của Công ty CP Xây Dựng
Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS qua các năm 32
2.2.2. Thực trạng hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt
VBS 49
2.2.2.1. Chứng từ hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà
Việt VBS 49
2. Tài khoản hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt
VBS 58
2.2.2.3. Sổ sách hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà
Việt VBS 59
2.2.2.4. Tổ chức báo cáo về hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp
Tòa Nhà Việt VBS 63
2.2.2.5. Kiểm tra hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà
Việt VBS 63
3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp
Tòa Nhà Việt VBS 65
3.1.1. Những ưu điểm 65
3.1.2. Những tồn tại 68
Theo quy định, cuối niên độ kế toán đơn vị phải tiến hành in sổ liên quan đến TSCĐ,
nhưng đơn vị chỉ thực hiện in sổ liên quan đến TSCĐ khi cần, việc áp dụng kế toán máy
vào công tác kế toán tại Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS sẽ dẫn tới sự


phụ thuộc vào máy vi tính. Nếu phần mềm máy vi tính xảy ra sự cố thì sẽ không thể cung
cấp số liệu kịp thời về TSCĐ 70
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng
Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS 70
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước kế toán là một công việc quan
trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có vai trò tích cực đối với việc
quản lý tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 70
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều
kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật
chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát
triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi khoa học kỹ
thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức
mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp 70
Kế toán tài sản cố định là một khâu quan trọng trong toàn bộ khối lượng kế toán. Nó cung
cấp toàn bộ nguồn số liệu đáng tin cậy về tình hình tài sản cố định hiện có của công ty và
tình hình tăng giảm TSCĐ Từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các
Dương Tùng Lâm
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

TSCĐ của công ty . Chính vì vậy, tổ chức công tác hạch toán TSCĐ luôn là sự quan tâm
của Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS nói riêng cũng như các nhà quản
lý kinh tế của Nhà nước nói chung. Với xu thế ngày càng phát triển và hoàn thiện của nền
kinh tế thị trường ở nước ta thì các quan niệm về TSCĐ và cách hạch toán chúng trước đây
không còn phù hợp nữa cần phải sửa đổi, bổ sung, cải tiến và hoàn thiện kịp thời cả về mặt
lý luận và thực tiễn để phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp 70
Trong tổ chức công tác kế toán của Công ty, phần hành kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
phục vụ cho việc ra các quyết định liên quan đến quản lý, sử dụng TSCĐ. Việc đánh giá
thực trạng hạch toán và quản lý TSCĐ trong các Công ty là một việc làm có ý nghĩa quan

trọng nhằm tìm ra các điểm mạnh và phân tích những tồn tại, phục vụ cho việc đề xuất các
giải pháp hoàn thiện quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh doanh và hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Công ty 71
3.3. Các kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Xây
Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS 71
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ, Công ty
CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS vẫn còn một số tồn tại nhất định cần khắc
phục và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu năng quản lý và hiệu quả kinh doanh. Sau đây là
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng Giải
Pháp Tòa Nhà Việt VBS: 71
Hoàn thiện hệ thống tài khoản hạch toán TSCĐ 71
Đơn vị nên xây dựng hệ thống tài khoản hạch toán TSCĐ chi tiết hơn nữa để quản lý chặt
tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ ở từng tổ đội. Hệ thống tài khoản phản ánh nguyên
giá, giá trị khấu hao TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS nên
chi tiết thành các tài khoản con để phản ánh được nguyên giá, giá trị khấu hao lũy kế
TSCĐ ở từng tổ đội để thuân tiện hơn trong việc quản lý và phân tích tình hình biến động
TSCĐ ở từng chi nhánh 72
72
Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán TSCĐ 72
Đơn vị nên thực hiện theo quy định là in sổ sách liên quan đến TSCĐ vào cuối niên độ kế
toán, đề phòng trường hợp máy tính hay phần mềm bị hỏng sẽ không cung cấp được thông
tin kịp thời về tình hình biến động TSCĐ 72
Hoàn thiện công tác tính khấu hao TSCĐ 72
Trong công thức tính khấu hao của Công ty không trừ đi giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ,
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 3 (VAS3) có hướng dẫn đưa giá trị thu hồi ước tính
vào công thức tính kháu hao TSCĐ. Xét thấy với xu thế phát triển của Công ty hiện nay,
máy móc thiết bị đổi mới không ngừng nên dù máy móc thiết bị đã khấu hao hết nhưng khi
thanh lý vẫn có giá trị cao. Việc tính đến giá trị thu hồi ước tính trong công thức tính khấu
hao không những hợp lý mà còn có tác dụng tăng cường trách nhiệm quản lý của các bộ
phận trong Công ty đối với TSCĐ. Khi có mất mát, hư hỏng Công ty sẽ căn cứ vào đó để

yêu cầu bồi thường 72
KẾT LUẬN 73
Dương Tùng Lâm
2
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
LỜI MỞ ĐẦU 6
LỜI MỞ ĐẦU 6
Theo quy định, cuối niên độ kế toán đơn vị phải tiến hành in sổ liên quan đến TSCĐ,
nhưng đơn vị chỉ thực hiện in sổ liên quan đến TSCĐ khi cần, việc áp dụng kế toán máy
vào công tác kế toán tại Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS sẽ dẫn tới sự
phụ thuộc vào máy vi tính. Nếu phần mềm máy vi tính xảy ra sự cố thì sẽ không thể cung
cấp số liệu kịp thời về TSCĐ 70
Theo quy định, cuối niên độ kế toán đơn vị phải tiến hành in sổ liên quan đến TSCĐ,
nhưng đơn vị chỉ thực hiện in sổ liên quan đến TSCĐ khi cần, việc áp dụng kế toán máy
vào công tác kế toán tại Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS sẽ dẫn tới sự
phụ thuộc vào máy vi tính. Nếu phần mềm máy vi tính xảy ra sự cố thì sẽ không thể cung
cấp số liệu kịp thời về TSCĐ 70
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước kế toán là một công việc quan
trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có vai trò tích cực đối với việc
quản lý tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 70
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước kế toán là một công việc quan
trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có vai trò tích cực đối với việc
quản lý tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 70
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật

cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều
kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật
chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát
triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi khoa học kỹ
thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức
mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp 70
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều
kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật
chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát
triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi khoa học kỹ
thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức
mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp 70
Kế toán tài sản cố định là một khâu quan trọng trong toàn bộ khối lượng kế toán. Nó cung
cấp toàn bộ nguồn số liệu đáng tin cậy về tình hình tài sản cố định hiện có của công ty và
tình hình tăng giảm TSCĐ Từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các
TSCĐ của công ty . Chính vì vậy, tổ chức công tác hạch toán TSCĐ luôn là sự quan tâm
của Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS nói riêng cũng như các nhà quản
lý kinh tế của Nhà nước nói chung. Với xu thế ngày càng phát triển và hoàn thiện của nền
kinh tế thị trường ở nước ta thì các quan niệm về TSCĐ và cách hạch toán chúng trước đây
Dương Tùng Lâm
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

không còn phù hợp nữa cần phải sửa đổi, bổ sung, cải tiến và hoàn thiện kịp thời cả về mặt
lý luận và thực tiễn để phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp 70
Kế toán tài sản cố định là một khâu quan trọng trong toàn bộ khối lượng kế toán. Nó cung
cấp toàn bộ nguồn số liệu đáng tin cậy về tình hình tài sản cố định hiện có của công ty và
tình hình tăng giảm TSCĐ Từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các

TSCĐ của công ty . Chính vì vậy, tổ chức công tác hạch toán TSCĐ luôn là sự quan tâm
của Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS nói riêng cũng như các nhà quản
lý kinh tế của Nhà nước nói chung. Với xu thế ngày càng phát triển và hoàn thiện của nền
kinh tế thị trường ở nước ta thì các quan niệm về TSCĐ và cách hạch toán chúng trước đây
không còn phù hợp nữa cần phải sửa đổi, bổ sung, cải tiến và hoàn thiện kịp thời cả về mặt
lý luận và thực tiễn để phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp 70
Trong tổ chức công tác kế toán của Công ty, phần hành kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
phục vụ cho việc ra các quyết định liên quan đến quản lý, sử dụng TSCĐ. Việc đánh giá
thực trạng hạch toán và quản lý TSCĐ trong các Công ty là một việc làm có ý nghĩa quan
trọng nhằm tìm ra các điểm mạnh và phân tích những tồn tại, phục vụ cho việc đề xuất các
giải pháp hoàn thiện quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh doanh và hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Công ty 71
Trong tổ chức công tác kế toán của Công ty, phần hành kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
phục vụ cho việc ra các quyết định liên quan đến quản lý, sử dụng TSCĐ. Việc đánh giá
thực trạng hạch toán và quản lý TSCĐ trong các Công ty là một việc làm có ý nghĩa quan
trọng nhằm tìm ra các điểm mạnh và phân tích những tồn tại, phục vụ cho việc đề xuất các
giải pháp hoàn thiện quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh doanh và hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Công ty 71
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ, Công ty
CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS vẫn còn một số tồn tại nhất định cần khắc
phục và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu năng quản lý và hiệu quả kinh doanh. Sau đây là
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng Giải
Pháp Tòa Nhà Việt VBS: 71
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ, Công ty
CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS vẫn còn một số tồn tại nhất định cần khắc
phục và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu năng quản lý và hiệu quả kinh doanh. Sau đây là
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng Giải
Pháp Tòa Nhà Việt VBS: 71
Hoàn thiện hệ thống tài khoản hạch toán TSCĐ 71
Hoàn thiện hệ thống tài khoản hạch toán TSCĐ 71

Đơn vị nên xây dựng hệ thống tài khoản hạch toán TSCĐ chi tiết hơn nữa để quản lý chặt
tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ ở từng tổ đội. Hệ thống tài khoản phản ánh nguyên
giá, giá trị khấu hao TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS nên
chi tiết thành các tài khoản con để phản ánh được nguyên giá, giá trị khấu hao lũy kế
TSCĐ ở từng tổ đội để thuân tiện hơn trong việc quản lý và phân tích tình hình biến động
TSCĐ ở từng chi nhánh 72
Đơn vị nên xây dựng hệ thống tài khoản hạch toán TSCĐ chi tiết hơn nữa để quản lý chặt
tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ ở từng tổ đội. Hệ thống tài khoản phản ánh nguyên
giá, giá trị khấu hao TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS nên
chi tiết thành các tài khoản con để phản ánh được nguyên giá, giá trị khấu hao lũy kế
TSCĐ ở từng tổ đội để thuân tiện hơn trong việc quản lý và phân tích tình hình biến động
TSCĐ ở từng chi nhánh 72
72
Dương Tùng Lâm
4
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

72
Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán TSCĐ 72
Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán TSCĐ 72
Đơn vị nên thực hiện theo quy định là in sổ sách liên quan đến TSCĐ vào cuối niên độ kế
toán, đề phòng trường hợp máy tính hay phần mềm bị hỏng sẽ không cung cấp được thông
tin kịp thời về tình hình biến động TSCĐ 72
Đơn vị nên thực hiện theo quy định là in sổ sách liên quan đến TSCĐ vào cuối niên độ kế
toán, đề phòng trường hợp máy tính hay phần mềm bị hỏng sẽ không cung cấp được thông
tin kịp thời về tình hình biến động TSCĐ 72
Hoàn thiện công tác tính khấu hao TSCĐ 72
Hoàn thiện công tác tính khấu hao TSCĐ 72
Trong công thức tính khấu hao của Công ty không trừ đi giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ,
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 3 (VAS3) có hướng dẫn đưa giá trị thu hồi ước tính

vào công thức tính kháu hao TSCĐ. Xét thấy với xu thế phát triển của Công ty hiện nay,
máy móc thiết bị đổi mới không ngừng nên dù máy móc thiết bị đã khấu hao hết nhưng khi
thanh lý vẫn có giá trị cao. Việc tính đến giá trị thu hồi ước tính trong công thức tính khấu
hao không những hợp lý mà còn có tác dụng tăng cường trách nhiệm quản lý của các bộ
phận trong Công ty đối với TSCĐ. Khi có mất mát, hư hỏng Công ty sẽ căn cứ vào đó để
yêu cầu bồi thường 72
Trong công thức tính khấu hao của Công ty không trừ đi giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ,
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 3 (VAS3) có hướng dẫn đưa giá trị thu hồi ước tính
vào công thức tính kháu hao TSCĐ. Xét thấy với xu thế phát triển của Công ty hiện nay,
máy móc thiết bị đổi mới không ngừng nên dù máy móc thiết bị đã khấu hao hết nhưng khi
thanh lý vẫn có giá trị cao. Việc tính đến giá trị thu hồi ước tính trong công thức tính khấu
hao không những hợp lý mà còn có tác dụng tăng cường trách nhiệm quản lý của các bộ
phận trong Công ty đối với TSCĐ. Khi có mất mát, hư hỏng Công ty sẽ căn cứ vào đó để
yêu cầu bồi thường 72
KẾT LUẬN 73
KẾT LUẬN 73
Dương Tùng Lâm
5
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

LỜI MỞ ĐẦU
Tài chính – kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài
chính, đảm nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định tài
chính. Vì vậy, kế toán có vai trò vô cùng cần thiết và đặc biệt quan trọng
với hệ thống tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện cơ chế
thị trường hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước đã và đang từng
bước chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần, việc minh bạch
hóa tình hình tài chính cần trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Điều này đòi
hỏi tất cả các doanh nghiệp phải xây dựng và tổ chức được một bộ máy kế
toán trung thực, khách quan, đáp ứng được các yêu cầu của các nhà quản

trị. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Một trong những thông tin quan trọng của hệ thống thông tin kế toán là
thông tin về tình hình TSCĐ. Kế toán TSCĐ cung cấp những thông tin hữu ích
TSCĐ ở nhiều góc độ khác nhau, những thông tin đó là một trong những căn cứ để
các nhà đầu tư đưa ra quyết định trong kinh doanh. Hơn nữa, TSCĐ là cơ sở vật
chất kỹ thuật không thể thiếu được trong bất kỳ nền kinh tế nào cũng như trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ không những phản ánh năng
lực sản xuất, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất, mà còn là cơ sở để doanh nghiệp cạnh tranh trên thị
trường. Trong thời đại hiện nay, TSCĐ là yếu tố quan trọng tạo sức mạnh để cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác. Để tăng năng suất và khả năng cạnh tranh trên thị
trường, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng
TSCĐ, mà điều quan trọng là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát
triển và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Muốn vậy các doanh nghiệp phải xây
dựng cho mình một chế độ quản lý khoa học để có thể sử dụng hợp lý và phát huy
hết công suất của TSCĐ, tạo điều kiện hạ giá thành và đổi mới công nghệ. Trong
Dương Tùng Lâm
6
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp, phần hành kế toán TSCĐ phục vụ
cho việc ra các quyết định liên quan đến quản lý, sử dụng TSCĐ. Việc đánh
giá thực trạng tổ chức hạch toán và quản lý TSCĐ trong các doanh nghiệp là
một việc làm có ý nghĩa quan trọng nhằm tìm ra các điểm mạnh và phân tích
những tồn tại, phục vụ cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý và tổ
chức hạch toán TSCĐ nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu
quả sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, TSCĐ của Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS đang
từng bước đổi mới để phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tình hình nền kinh tế

hiện nay. Việc hạch toán kế toán TSCĐ vừa tuân thủ theo chuẩn mực kế toán vừa
phù hợp với đặc điểm TSCĐ của công ty là vấn đề công ty đang rất quan tâm. Vì
vậy, Công ty CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS đã và đang từng
bước xây dựng và hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ nhằm cung cấp những thông
tin về tình hình biến động của TSCĐ, để từ đó đơn vị có những biện pháp quản lý
chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Xuất phát từ hai lý do trên em quyết
định chọn đề tài “ hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng Giải
Pháp Tòa Nhà Việt VBS” cho phần chuyên đề tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ths. NGUYỄN THỊ DUNG và các anh chị phòng tài
chính kế toán thống kê đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung của
chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 nội dung chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiêp.
Chương II: Thực trạng hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Xây Dựng Giải
Pháp Tòa Nhà Việt VBS.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty
CP Xây Dựng Giải Pháp Tòa Nhà Việt VBS.
Tuy nhiên do giới hạn về thời gian thực tập cũng như khả năng của bản thân,
nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được
Dương Tùng Lâm
7
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

sự góp ý của thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TSCĐ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Bản chất và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam.
1.1.1. Bản chất TSCĐ và đặc điểm của TSCĐ
1.1.1.1. Bản chất TSCĐ

TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính
đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. Theo chế độ tài chính hiện
hành, TSCĐ phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản đó
• Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin
cậy
• Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
• Có giá trị 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và
nếu thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt
động chính của nó. Nhưng do nhu cầu quản lý và sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải
quản lý riêng từng bộ phận TSCĐ thì mỗi bộ phận TSCĐ đó nếu cùng thỏa
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ độc lập
1.1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ,
TSCĐ có đặc điểm chủ yếu sau:
• Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban
Dương Tùng Lâm
8
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

đầu cho tới lúc hư hòng.
• Giá trị của TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần, song giá trị của nó
lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
• TSCĐ hữu hình chỉ thực hiện một vòng luân chuyển khi giá trị
của nó được thu hồi toàn bộ.
1.1.2. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ.

Để cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin cho công tác quản lý TSCĐ,
hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
• Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng và giá
trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ
trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận sử
dụng TSCĐ.
• Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí
sản xuất – kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế
độ tài chính quy định.
• Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa
TSCĐ, tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa
TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
1.2. Phân loại và tính giá TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
TSCĐ khi đưa vào sử dụng phải được phân loại nhằm mục tiêu giúp cho
doanh nghiệp thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cũng như
trong việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng loại hình kinh doanh.
Hơn nữa, Doanh nghiệp phải tập hợp chi phí liên quan đến việc hình
thành TSCĐ để xác định nguyên giá của TSCĐ và lựa chọn phương pháp tính
khấu hao phù hợp để kết chuyển dần nguyên giá vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Việc xác định nguyên giá và tính khấu hao TSCĐ phải tuân thủ theo
chuẩn mực kế toán hiện hành.
1.2.1. Phân loại TSCĐ.
Dương Tùng Lâm
9
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, thì
TSCĐ khi đưa vào sử dụng được phân loại theo một số tiêu thức chủ yếu sau:
Theo quyền sở hữu, theo hình thái biểu hiện, theo mục đích và tình hình sử

dụng.
1.2.1.1. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo tiêu thức này, TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ của
doanh nghiệp và TSCĐ thuê ngoài.
• TSCĐ của doanh nghiệp: Là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm
hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (do ngân
sách cấp, tự bổ sung, do đơn vị khác góp vốn liên doanh…) hoặc bằng
nguồn vốn vay. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp được quyền
định đoạt như nhượng bán, thanh lý … trên cơ sở chấp hành đúng thủ
tục theo quy định của Nhà Nước
• TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản
nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên
hợp đồng thuê. Theo phương thức thuê, hợp đồng thuê tài sản được
chia làm 2 loại: Thuê hoạt động và thuê tài chính. Căn cứ vào tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ thì chỉ có tài sản thuê tài chính mới có đủ khả
năng để trở thành TSCĐ.
- TSCĐ thuê tài chính: Là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản
cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối
thời hạn thuê. Các trường hợp thuê tài sản dưới đây thường dẫn
đến hợp đồng thuê tài chính:
a. Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê
khi hết thời hạn thuê.
b. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa
Dương Tùng Lâm
10
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá
trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.

c. Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian
sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao
quyền sở hữu.
d. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương)
giá trị hợp lý của tài sản thuê.
e. Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có
khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn
nào.
1.2.1.2. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
• TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất và được chia
thành nhiều nhóm sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là tài sản cố định của doanh nghiệp được
hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc,
nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí
cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng…
- Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc
chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những
máy móc đơn lẻ…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện
vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường
bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ
thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước và băng tải…
Dương Tùng Lâm
11
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất


- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như
máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo
lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối
mọt…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: Là
các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su,
vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh…; súc vật làm việc
và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
• TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi
ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp (trên 1 năm). Thuộc về TSCĐ gồm
có: Quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế,
nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính, giấy phép hoặc giấy phép
nhượng quyền…
1.2.1.3. Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 4
loại:
• TSCĐ dùng cho kinh doanh: Là những TSCĐ hữu hình, vô hình được
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là những TSCĐ được Nhà nước hoặc cấp
trên cấp hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn kinh
phí sự nghiệp và được sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp.
• TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi: Là những TSCĐ được hình thành
từ quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các mục đích
phúc lợi như: Nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ…
• TSCĐ chờ xử lý: Là những TSCĐ bị hư hỏng chờ thanh lý; TSCĐ
Dương Tùng Lâm
12
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất


không cần dùng; TSCĐ đang tranh chấp chờ giải quyết…
1.2.2. Tính giá TSCĐ.
Xuất phát từ nguyên tắc quản lý TSCĐ, khi tính giá TSCĐ kế toán phải
xác định được 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
1.2.2.1. Nguyên giá của TSCĐ.
Nguyên giá của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại
doanh nghiệp. Khi xác định nguyên giá, kế toán phải quán triệt các nguyên tắc
sau:
• Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng (đối với TSCĐ hữu hình) hoặc thời điểm đưa tài sản
vào sử dụng theo dự tính (đối với TSCĐ vô hình).
• Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên các căn cứ khách
quan có thể kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ)
• Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên các khoản chi tiêu
hợp lý được dồn tích trong quá trình hình thành TSCĐ.
• Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được tính
vào nguyên giá nếu như chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của
TSCĐ.
TSCĐ tăng lên do những nguyên nhân khác nhau, cách xác định
nguyên giá trong một số trường hợp:
a. Nguyên giá của TSCĐ do mua sắm.
NG = Gt + Tp + Pt + Lv – Tk – Cm – Th
Trong đó:
NG: Nguyên giá TSCĐ
Gt: Giá thanh toán cho người bán tài sản (tính theo giá thu tiền 1 lần)
Tp: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước ngoài giá mua (thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt)
Pt: Phí tổn trước khi dùng, như: Vận chuyển, lắp đặt, chạy thử…
Lv: Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng

Dương Tùng Lâm
13
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

Tk; Thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại
Cm: Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán được hưởng
Th: Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được khi chạy thử
b. Nguyên giá của TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành theo phương
thức giao thầu: Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định hiện
hành cộng lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự sản xuất, tự triển khai: Là giá
thành thực tế của TSCĐ cộng các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác
trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu
lãng phí, lao động và các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong
xây dựng hoặc tự sản xuất).

c. TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại ghi trên
sổ của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của
hội đồng giao nhận và phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra trước
khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
d. TSCĐ được biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh, liên kết, nhận lại vốn
góp liên doanh, liên kết hay phát hiện TSCĐ thừa thì nguyên giá được xác
định bằng giá trị thực tế theo giá của Hội đồng đánh giá và các chi phí mà
bên nhận phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
e. Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng
đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): Là tiền chi ra để có quyền sử
dụng đất hợp pháp cộng chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp
mặt bằng, lệ phí trước bạ…(không bao gồm chi phí chi ra để xây dựng công

trình trên mặt đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận vốn góp.
f. Nguyên giá của TSCĐ đem đi trao đổi.
Dương Tùng Lâm
14
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không
tương tự là giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ
đem đi trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các
khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại, các chi phí liên quan phải chi ra tính đếm thời điểm đưa TSCĐ vào
sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự
là giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi
g. Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được tính bằng giá trị hợp lý của
nó và các phí tổn trước khi dùng (nếu có).
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có
đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu.
Nguyên giá của TSCĐ có tính chất ổn định cao, nó chỉ thay đổi trong các
trường hợp sau:
• Đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của cấp có đủ thẩm quyền
• Khi nâng cấp TSCĐ, chi phí chi ra để nâng cấp TSCĐ được bổ sung
vào nguyên giá cũ để xác định lại nguyên giá mới của nó
• Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ, khi đó giá trị của bộ
phận tháo ra sẽ được trừ vào nguyên giá của TSCĐ.
1.2.2.2. Khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của

TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán, mục đích của việc
trích khấu hao TSCĐ là giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sử
dụng TSCĐ và thu hồi vốn đầu tư để tái tạo TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc
thời gian kiểm soát hết hiệu lực.
Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao
theo 3 phương pháp là: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng, phương
Dương Tùng Lâm
15
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và phương pháp khấu hao
theo số lượng sản phẩm.
a. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng, mức khấu hao hàng
năm của 1 TSCĐ (Mkhn) được tính theo công thức sau:
Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ x tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm = 1 x 100
Số năm sử dụng dự kiến
Đối với những TSCĐ được mua sắm hoặc đầu tư mới thì số năm sử
dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do
nhà nước quy định. Tuy nhiên, để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng
TSCĐ cụ thể, doanh nghiệp phải dựa vào những căn cứ sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ
TSCĐ, tình trạng thực tế của tài sản…)
- Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: Được quyết định bởi thời gian kiểm
soát TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ kỹ thuật
b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp

dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải
thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải được thỏa mãn đồng thời các điều
kiện sau:
- Là TSCĐ được đầu tư mới (chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí
nghiệm.
Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh thì mức
khấu hao hàng năm của TSCĐ được xác định theo công thức sau:
Mkhn = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh = tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo x Hệ số
Phương pháp đường thẳng điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định
Dương Tùng Lâm
16
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

theo bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số
dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa
giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức
khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng
còn lại của TSCĐ
c. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm được áp dụng để tính
khấu hao các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo
công suất thiết kế của TSCĐ
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính
không thấp hơn 50% công suất thiết kế
Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo sản lượng:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác
định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của TSCĐ.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số
lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng
năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao của TSCĐ theo công thức sau đây:
Mức trích khấu hao = Số lượng sản phẩm x mức trích khấu hao
Dương Tùng Lâm
17
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

Trong tháng của TSCĐ sản xuất trong tháng bình quân cho 1 SP
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân = Nguyên giá của TSCĐ
tính cho một sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm. Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay
đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
1.2.2.3. Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm
nhất định, giá trị còn lại được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ
và số khấu hao lũy kế tính đến thời điểm xác định, cụ thể:
GTCL TSCĐ = NG TSCĐ – GTHM TSCĐ

1.3. Hạch toán TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.3.1. Chứng từ TSCĐ.
Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng, doanh nghiệp phải lập hội đồng
giao nhận gồm có đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số ủy viên để
lập “Biên bản giao nhận TSCĐ” cho từng đối tượng TSCĐ. Đối với những
TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì
có thể lập chung cùng một biên bản. Sau đó, phòng kế toán phải sao lại cho
mỗi đối tượng ghi TSCĐ một bản để lưu hồ sơ riêng cho từng TSCĐ. Mỗi bộ
hồ sơ TSCĐ bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua
TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan. Căn cứ
vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ
của doanh nghiệp. Thẻ TSCĐ do kế toán lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Thẻ
này được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Khi lập xong, thẻ
TSCĐ được dùng để ghi vào “Sổ tài sản cố định”, sổ này được lập chung cho
toàn doanh nghiệp một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một quyển.
TSCĐ của doanh nghiệp có thể giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau
như điều chuyển cho đơn vị khác, đem đi góp vốn liên doanh, liên kết,
Dương Tùng Lâm
18
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

nhượng bán, thanh lý…tùy theo từng trường hợp TSCĐ mà doanh nghiệp
phải lập các chứng từ như “Biên bản giao nhận TSCĐ”, “Biên bản thanh lý
TSCĐ”…Trên cơ sở các chứng từ này, kế toán ghi giảm TSCĐ trên các “Sổ
tài sản cố định”.
Trường hợp di chuyển TSCĐ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp thì
kế toán phải ghi giảm TSCĐ trên “Sổ tài sản cố định” của bộ phận giao và ghi
tăng trên “Sổ tài sản cố định” của bộ phận nhận.
1.3.2. Tài khoản hạch toán TSCĐ.
Để phản ánh tình hình biến động TSCĐ, doanh nghiệp phải sử dụng

các tài khoản chủ yếu sau:
• Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị hiện có và tình hình tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của
doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm trong kỳ
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có của doanh nghiệp
TK 211 được chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng loại
TSCĐ hữu hình như sau:
TK 2111 “Nhà cửa vật kiến trúc”
TK 2112 “Máy móc thiết bị”
TK 2113 “Phương tiện vận tải, truyền dẫn”
TK 2114 “Thiết bị, dụng cụ quản lý”
TK 2115 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”
TK 2118 “TSCĐ hữu hình khác”
• Tài khoản 2112 “TSCĐ thuê tài chính”: TK này dùng để phản ánh tình
hình biến động của TSCĐ hữu hình, vô hình thuê tài chính (phương
thức thuê tài chính) theo nguyên giá. Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ
Dương Tùng Lâm
19
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ
Số dư Nợ cuối kỳ:Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có
• Tài khoản 213 “ TSCĐ vô hình”: TK này phản ánh tình hình biến động
TSCĐ vô hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu của tài
khoản:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ

Số dư Nợ cuối kỳ: Nguyên giá của TSCĐ vô hình hiện có của doanh
nghiệp
TK này được chi tiết thành các TK cấp 2 để theo dõi tình hình biến
động của từng loại TSCĐ vô hình như:
TK 2131 “Quyền sử dụng đất”
TK 2132 “Quyền phát hành”
TK 2133 “Bản quyền, bằng sáng chế”
TK 2134 “Nhãn hiệu hàng hóa”
TK 2135 “Phần mềm máy tính”
TK 2136 “Giấy phép và giấy phép nhượng quyền”
TK 2138 “TSCĐ vô hình khác”
• TK 214 “Hao mòn TSCĐ”: TK này dùng để phản ánh tình hình biến
động của TSCĐ theo giá trị hao mòn. Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm trong kỳ
Bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng trong kỳ
Số dư Có cuối kỳ: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
Tài khoản này được chia thành 4 tài khoản cấp 2:
TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình”
TK 2142 “Hao mòn TSCĐ thuê tài chính”
TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình”
TK 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư”
1.3.3. Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
1.3.3.1. Hạch toán tình hình tăng TSCĐ.
• TSCĐ hình thành qua quá trình xây dựng, lắp đặt chạy thử thì kế toán
phải tập hợp các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình đó vào TK
Dương Tùng Lâm
20
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

241 “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang”

Nợ TK 241: Chi phí mua sắm, xây dựng, nghiên cứu và triển khai
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,141,152, 311, 331…
Khi công tác xây dựng, lắp đặt, triển khai hoàn thành, kế toán phản ánh
tình hình quyết toán chi phí và giá trị tài sản hình thành qua quá trình xây
dựng, lắp đặt, triển khai:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ đưa vào sử dụng
Nợ TK 155: Giá trị thành phẩm thu hồi được
Nợ TK 138: Khoản chi sai yêu cầu bồi thường hoặc chờ xử lý
Có TK 241: Tổng chi phí mua sắm, xây dựng, lắp đặt, triển khai
• TSCĐ mua sắm đưa vào sử dụng không qua lắp đặt thì kế toán căn cứ
vào chứng từ liên quan để ghi:
Nợ TK 211, 213: Theo nguyên giá
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán cho người bán
Nếu TSCĐ dùng cho sản xuất - kinh doanh được mua sắm, xây dựng bằng
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi thì sau
khi hoàn thành thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng, kế toán ghi bút toán chuyển
nguồn:
Nợ TK 414: TSCĐ được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441: TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Trường hợp TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vố đầu tư
XDCB, kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án dùng vào hoạt động sự nghiệp
hoặc hoạt động dự án thì kế toán ghi bút toán chuyển nguồn như sau:
Nợ TK 441: TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn XDCB
Nợ TK 161: TSCĐ được đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí
dự án
Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Dương Tùng Lâm

21
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

Trường hợp doanh nghiệp nhận tiền vay dài hạn để thanh toán tiền mua
TSCĐ, khi hoàn thành thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Phần tính vào nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 341: Nhận nợ với người cho vay dài hạn
Trường hợp doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng
nhưng chưa thanh toán cho người bán TSCĐ hoặc người nhận thầu XDCB thì
kế toán ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK 211, 213: Phần tính vào nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 331: Số tiền nợ người bán TSCĐ
Có TK 241: Chi phí XDCB được tính vào giá trị công trình
• TSCĐ tăng do Nhà nước cấp, các bên đối tác góp vốn, thu hồi vốn góp
liên doanh, liên kết hoặc doanh nghiệp được biếu tặng, viện trợ khi xác
định nguyên giá thì kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 711: Giá trị TSCĐ được biếu tặng
Có TK 411: Nhà nước cấp hoặc bên góp vốn
Có TK 128, 221, 222, 223, 228: Giá thỏa thuận TSCĐ khi thu
hồi góp vốn

• TSCĐ tăng do nhận TSCĐ thuê tài chính
Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài
chính trước khi nhận tài sản thuê như đàm phán, ký kết hợp đồng…ghi:
Nợ TK 142: Chi phí trả trước
Có TK 111, 112…
Khi nhận được TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê

tài sản và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 212: Phần tính vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 138: Thuế GTGT được khấu trừ nằm trong nợ gốc (nếu có)
Có TK 342: Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
Dương Tùng Lâm
22
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê
Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được
ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212: Tính vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Có TK 142: Chi phí trả trước
• TSCĐ tăng do kiểm kê phát hiện thừa
Khi kiểm kê phát hiện TSCĐ thừa thì doanh nghiệp phải tìm nguyên
nhân để xử lý ghi sổ phù hợp với từng nguyên nhân. Chẳng hạn TSCĐ thừa là
do để ngoài sổ kế toán, thì căn cứ vào hồ sơ ban đầu để ghi tăng TSCĐ theo
một trong số các trường hợp đã trình bày ở trên.
Riêng mức khấu hao của TSCĐ trong thời gian quên ghi sổ được tập
hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
Trường hợp tài sản thừa không phát hiện được nguyên nhân, không tìm
được chủ sở hữu của TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá (tính theo giá của TSCĐ mới ở thời điểm hiện
tại)
Có TK 214: Giá trị hao mòn (theo đánh giá thực tế)
Có TK 338: Giá trị còn lại (tài sản thừa chờ xử lý)
1.3.3.2. Phương pháp hạch toán tình hình giảm TSCĐ.
• Giảm giá trị còn lại của TSCĐ do khấu hao TSCĐ

Trong quá trình sử dụng TSCĐ, kế toán phải xác định tổng mức khấu
hao TSCĐ; phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh theo đối
tượng sử dụng TSCĐ và ghi giảm TSCĐ bằng cách ghi tăng giá trị hao mòn
của TSCĐ:
Nợ TK 627: Khấu hao TSCĐ sử dụng ở các bộ phận sản xuất
Nợ TK 641: Khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 642: Khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận quản lý
Có TK 214: Ghi tăng giá trị hao mòn của TSCĐ
Dương Tùng Lâm
23
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

• Nhượng bán, thanh lý TSCĐ
Theo quan điểm của kế toán, hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ
được coi là hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh.
Kế toán ghi giảm các chỉ tiêu giá trị của TSCĐ và chuyển giá trị còn lại
vào chi phí khác:
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn của TSCĐ
Có TK 211, 213: Nguyên giá của TSCĐ
Phản ánh thu nhập từ hoạt động nhượng bán, thanh lý như tiền thu về từ
nhượng bán TSCĐ, phế liệu cho khách hàng; giá trị phế liệu nhập kho; tiền
bồi thường phải thu ở người làm hỏng TSCĐ…
Nợ TK 111, 112, 131: Theo giá thanh toán
Nợ TK 152: Phế liệu nhập kho
Nợ TK 138: Tiền bồi thường phải thu
Có TK 711: Ghi thu nhập khác
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có)
Nếu trong quá trình nhượng bán, thanh lý doanh nghiệp phải chi ra một
số khoản chi như: Chi phí nhân viên làm nhiệm vụ thanh lý, chi phí dịch vụ

mua ngoài phục vụ cho hoạt động thanh lý, nhượng bán, chi phí sửa chữa
trước lúc nhượng bán…thì kế toán ghi:
Nợ TK 811: Chi phí khác
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 334, 338…
• Góp vốn đầu từ bằng TSCĐ vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư dài hạn khác
Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ, giá thỏa thuận do hội đồng giao
nhận vốn xác nhận. Số chênh lệch giá (tăng, giảm) được hạch toán là chi phí
khác và thu nhập khác. Riêng ở cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chênh lệch
tăng giá được ghi như sau: Phần chênh lệch tương ứng với phần lợi ích của
mình trong liên doanh (tỷ lệ quyền biểu quyết) được giữ lại trên TK 3387 (sau
đó phân bổ dần vào thu nhập khác theo thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
Dương Tùng Lâm
24
Cao Đẳng Công Nghiệp Hóa Chất

đem đi góp vốn); phần chênh lệch tương ứng với phần lợi ích của các bên
khác trong liên doanh được hạch toán là thu nhập khác phát sinh trong kỳ, kế
toán ghi:
Nợ TK 221, 222, 223, 228: Theo giá thỏa thuận
Nợ 214: Giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 811: Chênh lệch giảm giá TSCĐ
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 711: Ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên
doanh
Có TK 3387: Ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh
Căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đem đi góp vốn để
phần bổ dần vào thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 711: Thu nhập khác
• Trả vốn góp đầu tư bằng TSCĐ
Khi thanh toán vốn cho các đối tác tham gia vào góp vốn bằng TSCĐ thì
phải thành lập hội đồng giao nhận vốn để đánh giá, xác định giá trị hiện tại
của TSCĐ. Về mặt pháp lý, giá trị của TSCĐ được hội đồng giao nhận đánh
giá là bao nhiêu thì coi như thanh toán được vốn đầu tư bấy nhiêu. Vì vậy,
căn cứ vào giá do hội đồng giao nhận đánh giá, nguyên giá và giá trị hao mòn
của TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 411: Ghi theo giá trị thỏa thuận
Nợ TK 214: Số hao mòn lũy kế
Có TK 211, 213: Ghi theo nguyên giá
Nợ (Có TK 412: Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ
• Trả vốn góp cho Nhà nước bằng TSCĐ
Đối với doanh nghiệp Nhà nước khi bàn giao TSCĐ cho đơn vị khác theo
lệnh điều động của cấp trên, kế toán căn cứ vào nguyên giá, giá trị hao mòn
và giá trị còn lại để ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 411: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Hao mòn lũy kế
Dương Tùng Lâm
25

×