Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.65 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
MC LC
(Nguồn: Phòng kinh doanh) 21
(Nguồn: Phòng kinh doanh) 21
Máy gói kẹo mềm, kiểu gấp xoắn 25
Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối 25
Mặt hàng 33
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
Lời cảm ơn

Để có những buổi thực tập rất bổ ích và hiệu quả tại Công ty Cổ Phần Bánh
Kẹo Hải Hà trớc tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà, các anh chị phòng tế hoạch thị trờng,
phòng tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng hành chính và các anh chị nhân viên của
công ty.
Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo hớng dẫn Ths.
Đinh Lê Hải Hà, với sự hớng dẫn tận tình của cô đã giúp em hoàn thành bài
báo cáo chuyên đề thực tập này.
Trong quá trình thực tập, cũng nh trong làm bài báo cáo chuyên đề thực
tập, khó tránh khỏi sai sót. Rất mong Ban giám đốc, các anh chị phòng ban
của công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà và cô Ths. Đinh Lê Hải Hà bỏ qua và


chỉ dẫn tận tình thêm cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Lê Chân Đồng
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan:
1. những nội dung trong báo cáo này do tôi thực hiện dới sự hớng dẫn của
cô Ths. Đinh Lê Hải Hà
2. Mọi số liệu, tham khảo dùng trong báo cáo này đều đợc trích dẫn rõ
ràng, số liệu phản ánh đúng tình hình của công ty nơi tôi thực tập
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên
Lê Chân Đồng
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
DANH MC S , BNG BIU
(Nguồn: Phòng kinh doanh) 21

(Nguồn: Phòng kinh doanh) 21
Máy gói kẹo mềm, kiểu gấp xoắn 25
Máy gói kẹo mềm, kiểu gấp xoắn 25
Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối 25
Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối 25
Mặt hàng 33
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
Lời mở đầu
Mấy năm gần dây bộ mặt đất nớc ta có nhiều thay đổi, kinh tế ngày càng
phát triển, đời sống của nhân dân từng bớc đợc cải thiện. Đó là do nớc ta kịp thời
chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Đời sống của nhân dân ngày càng đợc nâng cao do đó nhu cầu mua sắm hàng
hoá cũng phát triển theo. Do vậy mà các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện
công tác tiêu thụ sản phẩm. Trong cơ chế mới sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp không chịu đợc sức
ép của thị trờng đã không đứng vững đợc nhng cũng có nhiều doanh nghiệp với
đờng lối kinh doanh đúng đắn đã vợt qua đợc khó khăn, nắm bắt kịp thời cơ hội,
thích nghi đợc với điều kiện mới nên đã tồn tại và phát triển vững vàng. Một
trong những doanh nghiệp đó có Công ty Bánh kẹo Hải Hà.
Công tác tiêu thụ sản phẩm đợc doanh nghiệp đánh giá là quan trọng nhất,
chi phối mạnh mẽ tới các khâu khác và nó là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm, Công ty
Bánh kẹo Hải Hà đã có sự quan tâm đặc biệt tới vấn đề này do đó đã có những

thành công nhất định song vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều khó khăn cần khắc
phục.
Vì vậy em đã chọn đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng
của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà với mong mỏi đóng góp một phần
công sức nhỏ bé của mình để giúp Công ty nhận thức đúng đắn hơn về công
tác tiêu thụ sản phẩm, giúp Công ty nhận ra những khó khăn, hạn chế tồn tại
để từ đó tìm ra đợc phơng hớng giải quyết, khắc phục những gì còn tồn tại để
công tác tiêu thụ sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn, đạt đợc những kết quả
tốt hơn.
+) Lý do chọn đề tài: Giúp công ty nhận ra những khó khăn, hạn chế tồn tại
để từ đó tìm ra đợc phơng hớng giải quyết, khắc phục những gì còn tồn tại để
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
5
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
công tác tiêu thụ sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn, đạt đợc những kết quả
tốt hơn.
+) Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản
phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà.
+) Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu:
* Thời gian: Năm 2009 đến hết năm 2011
* Địa bàn: Toàn Quốc
+) Phơng pháp nghiên cứu

Tìm hiểu trực tiếp.
+) Kết cấu chuyên đề:
Chơng 1: Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Bánh kẹo Hải Hà.
Chơng 2: Thực trạng bán hàng của Công ty Cổ Phần Bánh kẹo Hải Hà
những năm gần đây.
Chơng 3: Một số giải pháp đẩy mạnh bán hàng tại Công ty Cổ Phần Bánh
kẹo Hải Hà.

Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp



GVHD:Ths §inh Lª H¶i Hµ
Lª Ch©n §ång Líp QT
Kinh doanh TM 40
7
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
Chơng 1: GIớI THIệU Về CÔNG TY cổ phần BáNH KẹO
HảI Hà
1.1. Qúa trình hình thành, phát triển của công ty.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành
lập theo quyết định QĐ191/2003/GD BCH ngày 14/11/2003 của Bộ Công
Nghiệp.

Trụ sở: 25 Trơng Định, Hai Bà Trng, Hà Nội.
Tên giao dịch: HaiHa Confectioneny Joint Company
Tên viết tắt: HAIHACO
Mã số thuế: 01001009-14
Tài khoản ngân hàng: 102010000054566. Tại ngân hàng Công Thơng
Thanh Xuân, Hà Nội.
Với hơn 50 năm thành lập và phát triển công ty đã thu đợc rất nhiều thành
công. Đặc biệt là trong những năm gần đây, cùng với sự lớn mạnh của mình,
công ty đã từng bớc khẳng định vị thế trên thơng trờng để trở thành một trong
những công ty hàng đầu về sản xuất bánh kẹo của cả nớc.
Quá trình hình thành của công ty trải qua các giai đoạn:
*Giai đoạn 1959-1960
Tháng 11 năm 1959, Tổng Công ty Thổ Sản Miền Bắc trực thuộc Bộ Nội
Thơng đã cho xây dựng một cơ sở thực nghiệm nghiên cứu hạt chân
châu(Taptona). Sau đó, thực hiện chủ trơng của Tổng Công ty Thổ Sản Miền
Bắc, cơ sở bắt đầu nghiên cứu mặt hàng sản xuất miến. Đến tháng 4 năm 1960
công trình nghiên cứu đã thành công. Trên cơ sở đó, ngày 25 tháng 12 năm 1960
xởng miến Hoàng Mai chính thức ra đời và đi vào hoạt động, đánh dấu bớc ngoặt
đầu tiên cho sự hình thành và phát triển của công ty sau này. Xởng miến đi vào
hoạt động ban đầu còn nhiều khó khăn nh máy móc thiết bị thô sơ, công nhân
còn hạn chế cả về số lợng lẫn tay nghề, bởi vậy sản phẩm tạo ra chỉ đơn sơ gồm:
miến, nớc chấm, mạch nha.
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
8
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà

*Giai đoạn 1961-1970
Năm 1962 xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ Công Nghiệp nhẹ
quản lý. Thời kỳ này tuy vẫn còn thô sơ về mọi mặt nhng xí nghiệp đã có nhiều
thành công trong thí nghiệm bớc đầu và đã đa vào sản xuất những mặt hàng khác
nh: dầu và tinh bột khô.
Năm 1966 xí nghiệp đã đổi tên thànhNhà máy thực nghiệm thực phẩm
Hải Hà. Thời kỳ này nhà máy đã đợc đầu t thêm trang thiết bị máy móc tuy vẫn
còn thô sơ nhng cũng góp phần đáng kể làm phong phú thêm chủng loại sản
phẩm. Ngoài những sản phẩm đã sản xuất nh tinh bột ngô, nhà máy còn sản xuất
thêm: viên đạm, trao tơng nớc mắm lên men, bánh mỳ, bột dinh dỡng trẻ em.
*Giai đoạn 1971-1980
Trong suốt thời kì này, nhà máy luôn mở rộng sản xuất, nâng cao cả số l-
ợng và chất lợng sản phẩm. Tháng 6 năm 1970 nhà máy thực hiện chỉ thị của Bộ
Lơng thực và Thực phẩm, đã tiếp nhận thêm phân xởng kẹo Hải Châu với công
suất 9600 tấn/ năm. Với công việc hiện tại của nhà máy thì ban lãnh đạo nhà
máy đã quyết định đổi tên thành Nhà máy thực phẩm Hải Hàcho phù hợp với
nhiệm vụ mới. Cho đến thời điểm này thì nguồn cán bộ công nhân viển trong
nhà máy đã đạt tới 558 ngời, đợc phân bổ cho các phòng ban và chủ yếu ở dới x-
ởng sản xuất.
Giai đoạn 1976- 1980 nhà máy gặp không ít những khó khăn, nhng nhà máy
đã cố gắng vợt qua để không những sản xuất những mặt hàng đã có mà còn sản
xuất những mặt hàng mới và bớc đầu có những sản phẩm xuất khẩu sang nớc
ngoài.
*Giai đoạn 1981-1990
Từ năm 1981-1985, trong vòng 4 năm của giai đoạn này, nhà máy đã có
những bớc phát triển vợt bậc về chất. Máy móc thiết bị đợc nhập khẩu từ các nớc
công nghiệp tiên tiến nh :Trung Quốc, Balan, Đông Đức làm phong phú mặt
hang sản xuất nh đa vào sản xuất các loại bánh, góp phần mở rộng thị trờng. Với
từng bớc trởng thành và phát triển, để phù hợp với nhiệm vụ mới, giai đoạn này
nhà máy đã đổi tên thành Nhà máy bánh kẹo Hải Hà thuộc Bộ công nghiệp và

Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
9
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
công nghiệp thực phẩm.
*Giai đoạn 1991 cho đến nay
Trong những thập kỷ 90, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nớc, nhà
máy cũng có nhiều bớc phát triển vợt bậc với chủng loại sản phẩm phong phú và
đa dạng. Ngày 10 tháng 07 năm 1992 Nhà máy bánh kẹo Hải Hà đổi tên thành
công ty bánh kẹo Hải Hà với tên giao dịch là Hai Ha Confectionary
Company thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý.
Năm 1993 công ty đã liên doanh sản xuất bánh kẹo với hãng Kotobuki của
Nhật Bản, từ đó thành lập liên doanh Hải Hà - Kotobuki.
Năm 1994 xí nghiệp thực phẩm Việt Trì trở thành thành viên của công ty.
Cũng trong giai đoạn này công ty đã liên doanh với hãng Miwon của Hàn Quốc
thành lập liên doanh Hải Hà- Miwon sản xuất mì chính.
Năm 1996, nhà máy bột Nam Định cũng trở thành một trong những xí
nghiệp thành viên của công ty.
Năm 1999 sản phẩm của công ty không ngừng đợc nâng cao về cả chất và l-
ợng và khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng. Cũng trong năm này, sản
phẩm của công ty đã đợc bình chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao, và cho đến
tận bây giờ vị thế của nó vẫn không ngừng đợc củng cố.
Ngày 1/1/2004 Công ty bánh kẹo Hải Hà đã quyết định cổ phần hoá và
mang tên Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà với:
Vốn điều lệ : 36.500.000.000 (VNĐ)
Tổng số cán bộ công nhân viên: 2000

Nguồn vốn ngân sách nhà nớc: 51%
Nguồn vốn cổ phần : 49% ( phần lớn cổ đông là cán bộ công
nhân viên của công ty)
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo, công ty có những nhiệm
vụ chủ yếu sau đây:
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
10
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
a) Chức năng
Công ty chuyên kinh doanh sản xuất bánh kẹo, chủ yếu đáp ứng nhu cầu
thị trờng trong nớc và một phần giành cho xuất khẩu.
b) Nhiệm vụ
- Nhập máy móc thiệt bị và công nghệ và nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu
sản xuất trong công ty.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần đối
với cán bộ công nhân viên và nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề của họ.
- Bảo toàn và phát triển vốn đợc giao.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc về các khoản thuế.
- Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trờng mà nhà nớc đã đề ra.
- Đảm bảo tốt khâu kiểm tra chất lợng để bảo vệ quyền lợi của ngời tiêu
dùng, tránh gây tổn hại đến uy tín của công ty và khách hàng.
- Tiến hành ghi chép sổ sách, kế toán theo quy định và chịu sự kiểm soát của
cơ quan tài chính.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty là các bộ phận lao động quản lý
chuyên môn hoá có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, cùng tham gia điều hành
quản lý xí nghiệp.
Cơ cấu tổ chức của công ty đợc thể hiện theo mô hình đa bộ phận với cơ
cấu tổ chức trực tuyến có nghĩa là, công việc hàng ngày của các phân xởng( xí
nghiệp) thuộc trách nhiệm quản lý của cán bộ phân xởng, các cán bộ phân xởng
chịu sự quản lý của trởng các phòng ban chức năng, trởng các phòng ban này lại
chịu sự quản lý của Giám đốc. Trong chính sách dài hạn , ngắn hạn lại tuân theo
kế hoạch và hớng dẫn thực hiện của Tổng công ty. Tổng Giám đốc quản lý công
ty theo chế độ một thủ trởng. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mu cho
toàn bộ hệ thống trực tuyến, các ý kiến đề xuất khi đợc Tổng Giám đốc thông
qua sẽ trở thành mệnh lệnh đợc truyền đạt từ trên xuống dới theo tuyến đã quy
định.

Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
11
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
Hình 1.1: Bộ máy quản lý của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
Phó tổng giám đốc tài chính
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc kinh doanh

Phòng tài vụ Phòng phục vụ
sản xuất
Văn
phòng
Phòng kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
Chi nhánh Đà
Nẵng
Chi nhánh TP
HCM
XN TP
Việt Trì
XN bánh XN kẹo
XN kẹo
chew
XN
phù trợ
XN bột dinh d
ỡng Nam Định
12
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
Lãnh đạo công ty gồm :
Tổng Giám Đốc la ngời có quyền lực cao nhất, quyết định chỉ đạo mọi hoạt

động sản xuất kinh doanh của Công ty; chịu trách nhiệm trớc Công ty, Bộ công
nghiệp và nhà nớc; trực tiếp nắm văn phòng Công ty. Ngoài Tổng giám đốc còn
có 2 phó tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh có nhiệm vụ
giúp cho Tổng giám đốc và cùng chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh của
Công ty. Phó Tổng giám đốc tài chính có nhiệm vụ giúp cho Tổng giám đốc tổ
chức việc quản lý, sử dụng và huy động vốn, tổ chức công tác hạch toán kế toán
toàn Công ty.
Các phòng ban chức năng gồm:
Phòng Kinh Doanh có nhiệm vụ tổ chức hoạt động Marketing từ nghiên cứu
thị trờng, quảng cáo, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh; cung ứng vật t sản xuất,
điều động sản xuất, cân đối kế hoạch và thực hiện; ký kết, theo dõi việc thực
hiện các hợp đồng mua bán vật t, thiết bị, sản phẩm, đề ra các biện pháp tiêu thụ
hợp lý đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, ổn định.
Phòng kinh doanh quản lý hệ thống kho, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, đảm
nhiệm bảo quản và thực hiện nhập, xuất kho thành phẩm, giới thiệu và bán hàng.
Phòng Tài Vụ (kế toán) gồm có 9 ngời có đảm nhiệm vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh mọi nghiệp
vụ phát sinh trong Công ty nhằm tập hợp đợc chi phi đầu t vào và kết quả đầu ra,
tính toán lỗ, lãi, đánh giá kết quả lao động, thanh toán lơng thởng cho cán bộ
nhân viên, quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, tập hợp các chứng từ, ghi sổ kế
toán, lập và phân tích các báo cáo tài chính kế toán tổng hợp từng tháng, quý,
năm để cung cấp thông tin cho Tổng giám đốc, hai phó Tổng giám đốc kinh
doanh và sản xuất phụ vụ công tác quản lý và điều hành và ra các quyết định sản
xuất kinh doanh.
Văn Phòng Công ty bao gồm phòng hành chính - quản lý, lao động - tiền l-
ơng, y tế, đội bảo vệ, và nhà ăn tập thể. Nhiệm vụ chính của phòng này là lập cấc
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
13
Chuyên đề thực tập




GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
định mức thời gian cho các loại sản phẩm; quản lý, tuyển dụng và sắp sếp nhân
sự, xây dựng chế độ tiền lơng thởng, Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, cho cán
bộ công nhân viên; đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động sản xuất và chăm lo cho
đời sống cán bộ công nhân viên, đảm bảo giữ gìn an ninh trật tự, chống mất mát
tài sản, phá hoại sản xuất trong toàn Công ty.
Phòng kỹ thuật : có nhiệm vụ thiết kế chi tiết thiết bị để thay thế, sửa chữa,
bổ xung, tham mu trong lĩnh vực mua bán tài sản cố định, thiết bị, đánh giá chỉ
số chất lợng máy móc; thiết kế và theo dõi các thiết bị cơ, điện, lạnh,
Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm soát chất lợng nguyên vật liệu, thành phẩm,
lập kế hoạch và thực hiện quản trị chất lợng.
Các xí nghiệp thành viên đợc phụ trách trực tiếp bởi giám đốc xí nghiệp và
các quản đốc phụ trách các phân xởng, tổ chức và các nhân viên kế toán, thống
kê. Các xí nghiệp này hạch toán phụ thuộc vào Công ty, có nhiệm vụ sản xuất
theo kế hoạch của Công ty, ghi sổ, tập hợp số liệu, theo dõi tình hình thanh quyết
toán với Công ty. Định kỳ, trình các báo cáo sản xuất, tình hình chi phí để nhân
viên phòng tài vụ của Công ty ghi sổ kế toán.
1.4. Một số đặc của công ty Cổ Phần Bánh kẹo Hải Hà
1.4.1. Lĩnh vực hoạt động
Hải Hà là một doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo
ở nớc ta. Tính đến nay công ty đã cho ra đời gồm 33 chủng loại bánh và 64
chủng loại kẹo các loại.
Bánh kẹo là các sản phẩm đợc chế biến từ nhiều nguyên liệu là sản phẩm
của các ngành thực phẩm khác nh: đờng, bơ, sữa, trứng, pho mát và nhiều h-
ơng liệu phụ gia khác.
Bánh kẹo chủ yếu đợc tiêu thụ trong những dịp lễ tết. Do vậy quá trình sản
xuất mang tính chất thời vụ. Bánh kẹo đợc chế biến từ Nhà nớc nguyên liệu là

thực phẩm, dễ bị vi sinh vật phá huỷ nên thời gian bảo quản là ngắn, thông th-
ờng là 90 ngày nên yêu cầu về số lợng sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
14
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
khả năng tiêu thụ vì vậy mà công tác nghiên cứu thị trờng phải đợc tiến hành một
cách khoa học.
Mặt khác sản phẩm bánh kẹo là sản phẩm có thời gian hoàn thành ngắn
chỉ 3 - 4 giờ nên không có sản phẩm đầu ra.
Ngày nay bánh kẹo không những là một thực phẩm dinh dỡng thông thờng
nó còn mang biểu tợng của lịch sự và sang trọng
1.4.2. Đặc điểm về thị trờng
a) Thị trờng đầu vào: Hải Hà là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một
khói lợng lớn bánh kẹo do vậy nhu cầu về đờng, sữa, bột gạo, bột mì, tinh dầu,
gluco, nha thị trờng trong nớc chỉ mới cung cấp đợc nguyên liệu nh đờng, bột
gạo, bột mì, nha từ các nhà máy nh : Lam Sơn, Quảng Ngãi, Công ty Cái Lân
Còn phần lớn là phải nhập ngoại chịu ảnh hởng của sự biến động giá cả trên thị
trờng thế giới, tỷ giá hối đoái đã gây ra nhiều khó khăn cho việc cung ứng
nguyên vật liệu cho sản xuất làm ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh. Để khắc
phục tình trạng này công ty đã chủ động ký kết hợp đồng cung ứng dài hạn với
một số công ty, nhà máy chuyên sản xuất và kinh doanh các loại nguyên vật liệu.
Các loại nguyên vật liệu chính công ty thờng sử dụng là:
Chất ngọt: chiếm từ 70% đến 80% trong kẹo còn trong bánh thì lợng chất
ngọt có ít hơn. Chủ yếu là các loại đờng kính (đờng kính đợc làm từ mía nếu
mua ở trong nớc, đợc làm từ củ cải đờng nếu đợc nhập từ nớc ngoài), tinh bột

(mạch nha hoặc nha).
Chất béo: chủ yếu là các loại bơ nhập từ nớc ngoài với giá hiện nay nào
khoảng 35.000đồng/1kg đến 40.000đồng/1kg.
Sữa gồm các loại sữa đặc, sữa bột béo, sữa bột gầy (bột loại sữa đợc tách bơ
ra), váng sữa.
Bột mì đợc nhập theo yêu cầu của mỗi dây chuyền sản xuất.
Các loại hạt, quả nh vừng, lạc, cà phê, ca cao
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
15
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
Ngoài ra, còn có một số chất khác cần dùng cho sản xuất bánh kẹo nh:
+ Các chất tạo hơng (nh tinh dầu socola) hầu hết là nhập ngoại chủ yếu là ở
Đức.
+ Các chất tạo mầu chủ yếu nhập ở Thuỵ Sỹ.
+ Các chất tạo vị nh vị chua (đó là các axit hữu cơ), vị cay (nh bạc hà), cũng
phải nhập khẩu chỉ riêng vị mặn là có ở trong nớc.
Từ những chi tiết cụ thể nêu trên cho thấy phần lớn nguyên liệu để sản xuất
ra sản phẩm của công ty hầu hết phải nhập ngoại với giá thành cao, quãng đờng
vận chuyển xa. Bên cạnh đó, các nguyên vật liệu để sản xuất là những loại đợc
đòi hỏi phải đợc bảo quản thật tốt, kho tàng rộng rãi, thoáng mát nếu không sẽ bị
ẩm mốc, bị mối mọt làm h hỏng. Đặc biệt, thời hạn sử dụng các loại nguyên vật
liệu chỉ trong một thời hạn nhất định. Do đó, nếu bị quá hạn hoặc lu trữ không tốt
sẽ gây thiệt hại lớn cho công ty sẽ làm cho chất lợng sản phẩm bị giảm sút mất
uy tín của công ty.
b) Thị trờng đầu ra: Hải Hà là công ty có mạng lới tiêu thụ rộng lớn,

mạng lới của công ty đều có mặt hầu hết các tỉnh trong nớc, từ đồng bằng tới
miền núi, từ thành thị tới nông thôn. Hiện nay, hoạt động tiêu thụ của công ty
chủ yếu tập trung vào hoạt động của mạng lới trên cả 3 miền trên cả nớc.
- Thị trờng miền Bắc là thị trờng tiêu thụ chủ yếu của công ty, thị trờng
tiêu thụ chủ đạo là thị trờng Hà Nội, với lợng tiêu thụ lớn và ổn định.
- Thị trờng miền Trung có dung lợng tiêu thụ ít hơn thị trờng miền Bắc,
mức tiêu thụ cũng thất thờng, không ổn định.
- Thị trờng miền Nam là thị trờng hẹp nhất và không ổn định vì có sự khác
biệt lớn về khoảng cách địa lý, khẩu vị tiêu dùng, khí hậu.
Cả ba thị trờng đều có sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh, do
đó công ty gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trờng.
- Ngoài thị trờng trong nớc công ty còn xuất khẩu ra nớc ngoài, tuy cha
nhiều nhng cũng dần khẳng định đợc vị thế của mình trên một số thị trờng nh
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
16
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia
- Khách hàng.
Trớc hết ta phải xem xét vai trò của khách hàng đối với doanh nghiệp, sản
phẩm sản xuất ra nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trờng để thu phần giá
trị thặng d dôi ra sau khi trừ các khoản chi phí cần thiết. Nh vậy không có cầu về
sản xuất thì sản phẩm sẽ bị ứ đọng, khách hàng là ngời có cầu về sản phẩm và có
khả năng thanh toán.
Sản phẩm của công ty Bánh Kẹo Hải Hà đợc sản xuất ra nhằm phục vụ mọi
tầng lớp dân c. Tuy nhiên ở các vùng địa lý khác nhau thi khách hàng cũng nh

nhu cầu của họ lại khác nhau.
Về tâm lý dân Miền Bắc khi mua bánh kẹo sẽ quan tâm nhiều đến mặt
trọng lợng và 75% thu nhập của ngời dân Miền Bắc còn thấp, nhu cầu bánh kẹo
chỉ tập trung ở thành phố là chủ yếu còn nông thôn là rất ít.
Còn ở Miền Trung thu nhập của ngời dân thấp hơn hẳn miền Nam và Miền
Bắc. Hơn nữa nhu cầu tiêu dung bánh kẹo là rất ít, chủ yếu là dùng những loại
bánh kẹo vừa phải và đặc biệt hộ quan tâm đến hình thức mẫu mã của sản phẩm,
đối với thị trờng này, sản phẩm chủ yếu là kẹo sữa mềm, kẹo hoa quả, kẹo cốm,
kẹo bắp
Đối với Miền Nam, mức sống của ngời dân nói chung là cao, vì vậy bánh
kẹo là một trong những nhu cầu thờng xuyên đặc biệt đối với trẻ em. ở đây,
khách hàng đặc biệt quan tâm tới chất lợng sản phẩm, mẫu mã bao bì của sản
phẩm.
Qua phân tích ta thấy bánh kẹo Hải Hà có vị thế vững chắc trên thị trờng
Miền Bắc, đợc công ty chọn làm thị trờng chính, ngoài ra công ty còn tìm cách
thâm nhập vào thị trờng Miền Nam, Miền Trung và xuất khẩu.
- Thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Cho đến nay công ty đã thiết lập mạng lới bán hàng rộng khắp cả nớc, bao
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
17
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
gồm gần 200 đại lý và rất nhiều địa điểm bán lẻ trong cả nớc. Tuy nhiên thị tr-
ờng của công ty mới chỉ phát triển mạnh ở miền Bắc đặc biệt ở Hà Nội, Hải
Phòng và Nam Định và các khu vực khác tiêu thụ không đáng kể.
Thị trờng tiêu thụ có rộng và hiệu quả hay không sẽ ảnh hởng trực tiếp đến

hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay thị trờng Hà Nội là thị trờng tiêu thụ
mạnh nhất và cũng đang bị cạnh tranh khốc liệt với các công ty sản xuất bánh
kẹo khác. Năm 2011, thị trờng Hà Nội tiêu thụ khoảng 7148 tấn sản phẩm bánh
kẹo các loại trong đó sản lợng tiêu thụ của công ty Bánh Kẹo Hải Hà là 3795 tấn
chiếm 53.09%, Hải Châu chiếm 18%, Công ty Biên Hoà 10.8%, Công ty bánh
kẹo Hà Nội chiếm 7%, thi phần còn lại dành cho công ty bánh kẹo khác.
1.4.3. Đặc điểm về tổ chức, quản lý Doanh nghiệp:
Tổng giám đốc đợc sự giúp đỡ của phó tổng giám đốc điều hành sản xuất-
kỹ thuật và phó giám đốc điều hành thơng mại trong việc nghiên cứu, điều hành,
tìm kiếm các giải pháp tối u cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên quyền quyết
định các vấn đề này thuộc tổng giám đốc.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng kinh doanh có chức năng:
+Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+Điều độ sản xuất và lập kế hoạch.
+Cung ứng vật t sản xuất, cân đối kế hoạch thu mua, kí hợp đồng thu mua vật
t thiết bị.
+Ký hợp đồng và theo dõi thực hiện kế hoặch sản phẩm.
+Tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm,
thăm dò thị trờng, quảng cáo, mở rộng thị trờng, lập ra các chiến lợc tiếp thị.
+Lập kế hoạch phát triển cho các năm sau.
- Phòng KCS và phòng kỹ thuật đầu t phát triển có chức năng sau:
+Nghiên cứu kỹ thuật cơ điện, công nghệ.
+Theo dõi thực hiện quá trình công nghệ.
+Nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới.
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
18
Chuyên đề thực tập




GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
+Đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm.
+Xây dựng định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm.
-Văn phòng có chức năng:
+Lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm.
+Tính lơng thởng cho cán bộ công nhân viên.
+Tuyển dụng lao động.
+Phụ trách về bảo hiểm, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
+Phục vụ tiếp khách.
- Phòng tài vụ có chức năng:
+Huy động vốn phục vụ sản xuất.
+Hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh.
+Thanh toán các khoản nợ, vay.
- Phòng y tế, bảo vệ nhà ăn có chức năng bảo vệ, kiểm tra cơ sở vật chất kỹ
thuật của công ty, tổ chức bữa ăn giữa ca và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công
nhân viên.
Ngoài ra công ty còn có hệ thống các cửa hàng có chức năng giới
thiệu, bán sản phẩm của công ty.Hệ thống nhà kho có chức năng dữ trữ, bảo
quản nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời dữ trữ bảo quản
sản phẩm làm ra.
Với cơ cấu tổ chức tơng đối phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty trong cơ chế thị trờng.Con đờng đi của các quyết định từ trên xuống dới
cũng nh ngợc lại rất rõ ràng, trực tiếp. Tuy nhiên việc phân công trách nhiệm của
các phòng ban cũng còn những vấn đề tồn tại. Ví dụ nh phòng Kinh doanh nhận
tất cả các nhiệm vụ từ khâu chuẩn bị thu mua nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Bộ phận Marketing còn ở trong phòng Kinh
doanh chứ cha đợc là bộ phận độc lập nên cha phát huy đợc những tác động tích
cực của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Vậy bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng,
bao gồm ban lãnh đạo, các phòng ban trực thuộc quản lý và phục vụ sản xuất.
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
19
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
Với kiểu tổ chức bộ máy nh trên, Công ty đã phân định trách nhiệm cho từng
phòng ban, giúp các phòng ban này có thể sáng tạo trong việc tổ chức sản xuất.
Nhìn chung cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là đơn giản, các phòng ban
có chức năng và quyền hạn có trách nhiệm rõ ràng, không đan chéo nhau, tránh
tình trạnh chồng chất mệnh lệnh, tranh giành quyền lợi.
Vì tổ chức theo kiểu trực tuyến- chức năng, ngời lãnh đạo đợc sự giúp đỡ
của các phòng ban chức năng, các chuyên gia các hội đồng t vấn trong việc suy
nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm những giải pháp tối u cho những vấn đề phức tạp,
nhng quyền quyết định những vấn đề ấy vẫn thuộc về thủ trởng. Do đó mỗi thủ
trởng phải có kiến thức toàn diện, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
* Mối quan hệ dọc.
Đây là mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dới của Công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà, đặt dới sự chỉ đạo chỉ huy trực tiếp của Giám đốc. Ban Giám đốc đa
ra các biện pháp quản lý trực tiếp trong toàn công ty, trong đó Tổng giám đốc là
ngời điều hành quản trị cao nhất toàn công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Tổng giám
đốc về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong công tác điều hành bộ
máy, các phòng ban đơn vị thành viên dới quyền đợc phân công. Các phòng ban
chức năng chịu trách nhiệm trớc Ban giám đốc về nhiệm vụ mà phòng mình đợc
giao đó là: Điều hành cán bộ công nhân viên trong phòng, theo dõi đôn đốc việc

thực hiện kế hoạch của đơn vị cấp dới. Các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm tr-
ớc công ty về sản phẩm mình đã tạo ra và báo cáo kết quả về công ty.

Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
20
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
Hình 1.2: Sơ đồ mối quan hệ dọc
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
* Mối quan hệ ngang
Mối quan hệ ngang chủ chốt trong công ty là: Ban giám đốc- Đảng uỷ-
Công đoàn, đó là sự phối hợp nhịp nhàng của từng bộ phận. Tuy chức năng và
nhiệm vụ của mỗi bộ phận khác nhau nhng cùng chung một mục đích là xây
dựng và phát triển công ty vững mạnh, ngày càng khẳng định đợc vị thế của
mình trên thị trờng. Song song với sự phối hợp đó là sự phối hợp của các phòng
ban trong cùng công ty. Các phòng ban tuy có những nhiệm vụ khác nhau, hoạt
động độc lập với nhau nhng cùng có nhiệm vụ thống nhất là thực hiện tốt nhiệm
vụ mà công ty giao phó.
Hình 1.3: Sơ đồ mối quan hệ ngang
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
Các phòng ban
Ban giám đốc
Đơn vị thành
viên

Phân xởng,
tổ sản xuất

Phòng kinh doanh Phòng tài vụ
Phòng phục vụ SX Phòng kỹ thuật
Văn phòng
21
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
Các phòng chịu sự chi phối, chỉ đạo của văn phòng về công tác chính
trị, công đoàn và kết hợp với văn phòng thực hiện tốt công tác Đảng và chính trị,
từ đó thực hiện tốt mục tiêu chung của toàn công ty.
Mối quan hệ nhịp nhàng, chặt chẽ giữa phòng kinh doanh- Tài vụ- Kỹ
thuật- Phục vụ sản xuất, trong việc xây dựng và phát triển kế hoạch sản xuất kinh
doanh theo đúng hợp đồng đã ký kết. Khi hợp đồng đợc ký kết, phòng kinh
doanh phối hợp với phòng phục vụ sản xuất để xây dựng và phát triển kế hoạch
sản xuất, đồng thời chuẩn bị nguyên vật liệu, nhân công phục vụ cho quá trình
sản xuất. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất đã đợc xây dựng, phòng kỹ thuật thiết kế
và đa ra tiêu chuẩn cho từng sản phẩm. Sau khi thực hiện tốt công việc trên kế
hoạch đợc thực hiện tại các phân xởng, xí nghiệp và phòng kỹ thuật giám sát về
mặt kỹ thuật.
Mối quan hệ giữa phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật là mối quan hệ
hỗ trợ rất khăng khít. Phòng tài vụ cho phòng kinh doanh biết tình hình vốn hiên
có của công ty, ngợc lại phòng kinh doanh thông báo cho phòng tài vụ biết tình
hình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó phòng kinh doanh phối hợp với ban tổ
chức kế hoạch, lập kế hoạch trình lên lãnh đạo công ty xét duyệt.
Với cơ cấu này nó chia cắt doanh nghiệp dựa trên các chức năng cơ bản

và phản ứng chậm với môi trờng, khó khăn đáp ứng đợc nhu cầu thay đổi hang
ngày của khách hàng.
Trên thực tế phòng kinh doanh của công ty đợc giao nhiệm vụ tơng đối nặng nề,
phải đảm nhận rất nhiều công việc khác nhau, chẳng hạn hoạt động marketing là
một hoạt động rất quan trọng, ảnh hởng đến sự sống còn của công ty. Nhng hiện
nó chỉ là một bộ phân của phòng kinh doanh.
1.4.4. Đặc điểm tiềm lực Doanh nghiệp:
1.4.4.1. Đặc điểm về vốn của công ty.
Bất cứ một hoạt động đầu t, mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải tính
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
22
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
toán trên tiềm lực tài chính của doanh nghiệp và năng lực tài chính thể hiện trên
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là một trong những yếu tố hàng đầu ảnh
hởng tới doanh nghiệp từ khâu đầu tới khâu cuối của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vốn lớn sẽ tạo điều kiện để cung cấp đầy đủ kịp thời đúng tiêu chuẩn các
nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào và công nghệ sản xuất hiện đại cho sản xuất
và kinh doanh. Nh vậy vốn lớn sẽ có vai trò thúc đẩy sự phát triển của Công ty và
ngợc lại, và nếu vốn là điểm yếu thì doanh nghiệp có thể khắc phục bằng nguồn
vốn bên ngoài.
Bảng 1.1: cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị: tỷ đồng
N ăm
2009 20 1 0 2011
2010/ 2 0

09
2011/ 2 010
ST % ST %
I. Tài sản
148,1 166 186 17.9 12 20 12.04
TS lu động 53.3 59.8 67 6.5 12.1 7.2 12.04
TS cố định 94.8 106.2 119 11.4 12 12.8 12.05
II. Nguồn vốn
143.18 163 183.3 20.25 4.567 20.3 30.33
Vốn CSH 43.43 49.8 57.1 6.37 14.67 7.3 12.7
Vốn vay 74.05 83 93 8.95 11.9 10 10.7
Nguồn khác 25.7 30.2 33.2 4.93 19.1 3 9.9
(Nguồn: Phòng tài vụ)
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong ba năm gần đây nguồn vốn của công ty
liên tục tăng lên, năm 2009 tổng nguồn vốn là 117.48 tỷ đồng đến năm 2011
tổng nguồn vốn đã tăng lên đến 150.1 tỷ đồng tăng 32.62 tỷ đồng chiếm
27.76%. Vốn lu động và vốn cố định của công ty cũng không ngừng tăng trởng,
năm 2010 tăng 17.9 tỷ đồng so với năm 2009 chiếm 12%, năm 2011 tăng 20 tỷ
đồng so với năm 2010 chiếm 10.04%. Nguồn vốn không ngừng tăng lên đó là
một dấu hiệu đáng mừng cho biết sự lớn mạnh của công ty về mọi mặt.

Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
23
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
1.4.4.2. Đặc điểm về Nhân sự:

Để phù hợp với cách tổ chức của công ty và đảm bảo yêu cầu sản xuất trong
toàn bộ công ty, điều này đòi hỏi lực lợng lao động phải đáp ứng đợc cả về chất
lợng và số lợng.
+ Về mặt số lợng: Từ một xí nghiệp có 9 cán bộ, đến năm 2010, số cán bộ
công nhân viên của công ty là 2000 ngời, với mức thu nhập bình quân là
2.500.000( ngời/ tháng).
+ Về mặt chất lợng: Đến năm 2010, cán bộ công nhân viên của công ty là
đội ngũ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp, đội ngũ cán bộ trẻ tuổi,
trung bình từ 25-30 tuổi. Số ngời có trình độ đại học và cao đẳng là 800 ngời,
trung học công nhân 500 ngời, còn lại là thợ lành nghề dới bậc 4/7. Cán bộ quản
lý kinh tế, kỹ thuật hầu hết có trình độ đại học, đây là yếu tố thuận lợi cho sự
phát triển của công ty.
+ Về mặt cơ cấu: Do hoạt động sản xuất của công ty cần sự khéo léo nên số
lợng lao động nữ trong công ty là chủ yếu, chiếm 70-80% trong tổng số lao động
toàn công ty. Lợng lao động này chủ yếu tập trung ở khâu gói và đóng hộp . Vì
tính chất công việc mang tính chất thời vụ, do đó ngoài lợng lớn lao động dài
hạn chiếm 60,85%, công ty còn sử dụng một lợng lớn lao động hợp đồng chiếm
26,8% còn lại là lao động thời vụ chiếm 12,35% trong tổng sô lao động toàn
công ty. Đây là một hớng đi đúng đắn của công ty trong việc giảm chi phí nhân
công mà vẫn đáp ứng đủ nhu cầu lao động trong từng thời kỳ có tính chất khác
nhau.
1.4.4.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Đặc điểm về cơ sở, trang thiết bị.
Trớc đây máy móc thiết bị của Công ty phần lớn là lạc hậu cũ kỹ, năng suất
thấp. Nhng từ năm 1990 trở lại đây, Công ty đã nhập các thiết bị của các nớc
công nghiệp tiên tiến nh: Đức, Italia, Đan Mạch, Nhật Bản. Tuy nhiên, các thiết
bị có công suất nhỏ và vừa, đây là chiến lợc dài hạn đúng đắn của Công ty do
nhận định về thị trờng Việt Nam tơng đối bình ổn về nhu cầu bánh kẹo trong t-
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40

24
Chuyên đề thực tập



GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
ơng lai, môi trờng cạnh tranh khốc liệt và tỷ lệ hao mòn vô hình về tài sản tăng
nhanh.
Bảng 1.2: Thiết bị công nghệ sản xuất của Công ty
Tên thiết bị sản xuất
Nớc sản
xuất
Năm sử
dụng
Công suất
(Kg/giờ)
1. Thiết bị sản xuất kẹo
Nồi nấu kẹo chân không.
Máy gói kẹo cứng.
Máy gói kẹo mềm, kiểu gấp
xoắn.
Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối.
Dây chuyền kẹo Jelly đổ khuôn.
Dây chuyền kẹo Jelly cốc.
Dây chuyền kẹo Carmen béo.
Đài loan
Italia
Đức
Hà Lan
Australia

Inđônêxia
Đan Mạch
1990
1993
1995
1996
1996
1997
1998
300
500
600
1000
2000
120
200
2.Thiết bị sản xuất bánh.
-Dây chuyền sản xuất bánh qui.
-Dây chuyền phủ sôcôla.
-Dây chuyền sản xuất đóng gói
bánh.
Đan Mạch
Đan Mạch
Nhật Bản
1993
1993
1995
300
200
300

( Nguồn: Phòng vật t )
Nh vậy, trình độ trang thiết bị sản xuất bánh kẹo của Công ty Bánh kẹo Hải
Hà đã có sự đầu t hợp lý. Bên cạnh các trang thiết bị hiện đại tự động hoá Công
ty còn kết hợp sử dụng kỹ thuật thủ công truyền thống. Việc đầu t thêm máy
móc thiết bị không chỉ làm tăng qui mô sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm
mà còn góp phần đa dạng hoá sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm và phát triển sản
phẩm của Công ty
- Đặc điểm về qui trình công nghệ-kỹ thuật
Hầu hết các qui trình công nghệ sản ở Công ty rất đơn giản, chu kỳ ngắn,
quá trình chế biến sản phẩm nằm gọn trong một phân xởng nên công tác tổ chức
Lê Chân Đồng Lớp QT
Kinh doanh TM 40
25

×