Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty liên doanh FUJI-ALPPHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.71 KB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty liên doanh FUJI- ALPHA” bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em còn
nhận được rất nhiều sự ủng hộ giúp đỡ của các thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại và các anh chị trong đơn vị thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tập thể các thầy cô giáo
trường Đại học Thương Mại, đã dậy dỗ chỉ bảo và truyền đạt cho em những kiến thức
quý báu trong suốt quá trình em học tập tại trường. Đặc biệt là cô giáo PGS.TS Lê Thị
Kim Nhung đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và toàn bộ các cô, chú, anh, chị
nhân viên trong công ty liên doanh FUJI- ALPHA, nhất là anh chị phòng kế toán đã
tận tình chỉ dẫn, cung cấp số liệu và tạo điều kiện tốt cho em trong quá trình thực tập
tại công ty.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa luận tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được những đóng góp chân
thành của thầy cô giáo, các anh chị ban lãnh đạo công ty để bài khóa luận tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
TÓM LƯỢC
Hoạt động cơ chế thị trường chia sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực để phát triển và tự khẳng định vị thế của mình.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phương thức để đạt được mục tiêu đó.
Muốn vậy các doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
mình sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Luận văn tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty liên
doanh FUJI-ALPHA” đủ đưa ra các khái niệm, lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và
nội dung, phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Thông qua các kết


quả điều tra thực tế tại công ty, luận văn đủ nêu lên được những nét khái quát về thực
trạng sử dụng vốn kinh doanh của công ty, chỉ ra được những thành công và hạn chế
trong quá trình quản lý. Sử dụng vốn, từ đó đề xuất các kiến nghị phù hợp nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Tuy nhiên do khả năng còn hạn chế luận văn không tránh khỏi những sơ xuất và thiếu
xót. Kính mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để luận văn của em được hoàn
thiện tốt.

SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
MỤC LỤC
1.1.3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 10
1.1.3.2. Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn 10
1.1.3.3. Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn 11
1.1.3.4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn 12
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD 13
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định 17
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 18
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VKD Vốn kinh doanh
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
DN Doanh nghiệp
TS Tài sản
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
TSNH Tài sản ngắn hạn

HTK Hàng tồn kho
TSCĐ Tài sản cố định
SXKD Sản xuất kinh doanh
DT Doanh thu
VCSH Vốn chủ sở hữu
DTT Doanh thu thuần
HQ Hiệu quả
ĐHTM Đại học thương mại
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
DANH MỤC BẢNG BIỂU(SƠ ĐỒ)
1.1.3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 10
1.1.3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 10
1.1.3.2. Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn 10
1.1.3.2. Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn 10
1.1.3.3. Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn 11
1.1.3.3. Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn 11
1.1.3.4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn 12
1.1.3.4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn 12
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD 13
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD 13
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định 17
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định 17
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 18
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 18
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
- Về góc độ lý thuyết
Trong các DN,vốn là một bộ phận quan trọng của việc đầu tư cho SXKD.Quy
mô vốn và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ
trang bị kỹ thuật của SXKD. Do ở vị trí then chốt như vậy nên việc quản lý và sử dụng
vốn được coi là một trọng điểm của công tác tài chính DN.
- Về góc độ thực tế
Qua quá trình thực tế tại Công ty liên doanh FUJI-ALPPHA em nhận thấy vốn
kinh doanh là điều kiện tiên quyết cần thiết với quá trình hoạt động kinh doanh. Sử
dụng vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, để cải tiến các máy
móc thiết bị, trang trải các chi phí…Do đó, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn
được công ty, các cấp lãnh đạo quan tâm, luôn cố gắng để tạo ra hiệu quả sử dụng vốn
tốt nhất, đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các kì
tiếp theo.
Nhận thức được vai trò của vấn đề này cả về lý luận và thực tiễn em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
liên doanh FUJI-ALPPHA”
2. Mục tiêu của đề tài.
Đề tài hệ thống hoá những lý luận cơ bản về kinh doanh, hiệu quả vốn kinh
doanh trong Doanh nghiệp, tìm hiểu thực trạng của hiệu quả vốn kinh doanh tại Công
ty liên doanh FUJI-ALPPHA. Từ đó đưa ra những định hướng đóng góp và kiến nghị
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty.
Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm mục đích để nhận thức đánh giá đúng
đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh.
Mục đích cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực những thông tin hữu ích, cần
thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp, các đối tượng quan tâm khác như các nhà đầu tư,
hội đồng quản trị, ngân hàng và các đối tượng cho vay…để họ đánh giá khả năng tính
chắc chắn của đồng tiền vào ra để hộ có quyết định đúng đắn khi đầu tư và cho vay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
6
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
- Về không gian: Đề tài được khảo sát, nghiên cứu tại công ty liên doanh FUJI-
ALPPHA
- Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu những năm gần đây từ Báo cáo tài chính và các
số liệu có liên quan, đặc biệt là trong năm 2009, 2010 và 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp biểu mẫu
- Phương pháp số chênh lệch
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Gồm 3 chương
Chương I: Một số vấn đề lý luận của vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty liên
doanh FUJI-ALPPHA
Chương 3. Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
7
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề chung về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản:
- Khái niệm vốn kinh doanh

Vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính được
các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi
nhuận.
* Khái niệm Vốn cố định:
Vốn cố định là bộ phận vốn kinh doanh được sử dụng để hình thành và duy trì
sự tồn tại của TSDH trong DN, hay nói cách khác là biểu hiện bằng tiền của TSDH
của DN. Tài sản dài hạn là tài sản có thời gian sử dụng,thu hồi và luân chuyển giá trị
trong thời gian hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh của DN. Nó bao gồm : TSCD,
bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản phải thu dài hạn và
các tài sản dài hạn khác.
* Khái niệm Vốn lưu động:
Vốn lưu động của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSNH nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên liên tục. Tài sản
ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong
thời gian nhỏ hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.TSNH bao gồm: tiền và các khoản
tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn,
hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Như vậy, vốn lưu động luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2 Vai trò vốn kinh doanh
- Về mặt pháp lý: Một khi DN muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là DN phải
có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp
định,khi đó địa vị pháp lý của DN mới được xác lập.Trong quá trình hoạt động SXKD,
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
8
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
nếu lượng vốn của DN không đạt điều kiện mà pháp luật quy định thì hoạt động kinh
doanh đó sẽ bị chấm dứt như: phá sản, hoặc sát nhập DN. Như vậy, có thể xem vốn là
một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một

DN trước pháp luật.
-Về mặt kinh tế: Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra
đời của DN mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình
hoạt động và phát triển của DN. Nó không những đảm bảo khả năng mua sắm máy
móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà nó còn đảm bảo
cho hoạt động SXKD được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vốn đảm bảo cho quá
trình SXKD được diễn ra liên tục, giúp DN nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị
trường đặc biệt trong giai đoạn hiện nay – một nền kinh tế phát triển theo xu hướng
toàn cầu hóa, hội nhập. Ngoài ra, vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các
nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động,nguồn hàng hóa,mở rộng,phát
triển trên thị trường, mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hóa, là chất keo kết dính quá
trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Trong quá trình
hoạt động SXKD, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ, và cuối
cùng nó lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy,sự luân chuyển vốn giúp DN
thực hiện được hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của DN.
* Vai trò vốn cố định
Vốn cố định hiện có tham gia vào sản xuất kinh doanh, thông qua sự tác động
của các biện pháp tổ chức và quản lý thích hợp, khai thác một cách triệt để khả năng
vốn có của nó để nhanh chóng thu được lợi nhuận và làm cho lợi nhuận ngày càng
tăng. Nâng cao hiệu quả dụng vốn cố định có ý nghĩa thúc đẩy vòng quay của vốn và
đẩy nhanh nhịp độ đổi mới tài sản cố định theo kịp với trình độ phát triển khoa học kỹ
thuật, mở rộng sản xuất mà không cần phải bỏ thêm vốn đầu tư xây dựng mới tài sản
cố định, tiết kiệm được vốn kinh doanh, từ đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
* Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói
cách khác nó là điều kiên tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
9

Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm . Trong cùng một
lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu
động đầu tư và các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn
tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ khiến cho chuyển hóa hình thái của vốn
trong quá trình luân chuyển được thuận lợi . Vốn lưu động còn có khả năng quyết định
đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp . Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp
hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nến khi muốn mở rộng quy mô của doanh
nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư
hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và
tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh
1.1.3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành.
- Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp
sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông
thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
- Nợ phải trả
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian nhất
định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này được
doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất,
thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại
là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
1.1.3.2. Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn.

- Vốn cố định : Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản cố định, bao gồm
tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình.
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
10
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về
mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
+ Hình thái hiện vật: là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
+ Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa
được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân
chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
-

Vốn lưu động

: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong
kinh doanh.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở
lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn
sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương…Những giá trị này
được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Trong quá
trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị
người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị
nguyên nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh đó. Vốn lưu động ứng với các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Không
những thế tỷ trọng, thành phần cơ cấu của các loại vốn này trong các doanh nghiệp
cũng khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại tỷ trọng của vốn lưu động chiếm chủ

yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định
lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm
hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động
đã chu chuyển được nhiều vòng. Việc phân chia theo cách này giúp các doanh nghiệp
thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó doanh nghiệp chọn cho mình một cơ
cấu vốn phù hợp.
1.1.3.3. Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
- Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các
khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ…
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
11
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
- Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như:
Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của các nhân viên trong công ty,
vay cá nhân…
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: nguồn vốn FDI,
ODA…thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng vốn
đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
- Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh ngiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ
sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
- Vốn tạm thời.
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới một năm) mà doanh số có
thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1 Khái niêm hiệu quả sử dụng vốn
Khái niệm sử dụng vốn kinh doanh:
“ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh “.
( Nguồn trích dẫn:Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại Trường
ĐHTM xuất bản năm 2006)
- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế
xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ
thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Chênh lệch này càng lớn
hiệu quả càng cao
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
12
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ
quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc giải
quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị -
xã hội.
● Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là gì?
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác sử
dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng công thức:
1.2.2 Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DN
Trước đây trong cơ chế bao cấp,chi phí và doanh thu do nhà nước ấn định là
chủ yếu. Quan hệ giữa nhà nước và DN dựa trên nguyên tắc lãi nhà nước thu, lỗ nhà

nước bù. Vì vậy, DN không thể và không cần thiết phát huy tính sáng tạo, chủ động
của mình trong SXKD. Việc hạch toán kinh doanh chỉ mang tính hình thức. Đa số các
DN lãi giả, lỗ thật, nguy cơ ảnh hưởng đến nền kinh tế ngày càng tăng,nhiều DN làm
ăn kém hiệu quả vẫn được nhà nước bù lỗ để duy trì.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì điều đó không còn phù hợp nữa. Với
mục tiêu cao nhất của các DN là thu được lợi nhuận cao nhất với chi phí cho một đồng
lợi nhuận là thấp nhất thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DN là vấn đề cần
thiết phải thực hiện. Đồng thời,việc sử dụng có hiệu quả đồng vốn kinh doanh cũng
giúp DN có khả năng cạnh tranh với các DN khác, với các DN nước ngoài, tạo được
chỗ đứng trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp:
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD
a, Hệ số phục vụ vốn kinh doanh
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
HQ sử dụng VKD =
Kết quả từ hoạt động kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân
Hệ số phục vụ VKD =
Tổng DT thuần trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân
13
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra cho hoạt động sản
xuất kinh doanh thì thu được bao nhiều doanh thu thuần.
b, Hàm lượng VKD
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng
vốn cố định.
c, Tỷ suất lợi nhuận trên VKD
Chi tiêu này phản ánh cứ 1đồng vốn kinh doanh bỏ ra cho hoạt động sản xuất

kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
- Hệ số sinh lời VKD gồm các chỉ tiêu:
+ Tỷ số lợi nhuận trên tài sản.
Thường viết tắt là ROA là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh
lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
Tỷ suất LN trên VKD=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
ROA =
LN trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản
Lợi nhuận trên tài sản ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Hàm lượng VKD =
Vốn kinh doanh bình quân
DT thuần trong kỳ
14
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
Chỉ số này thể hiện sự tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với tài
sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để sinh
lời. ROA càng cao chứng tỏ công ty sử dụng tài sản để tạo thu nhập càng cao.

+ Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Thường viết tắt là ROA là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh
lợi trên mỗi đồng VCSH của doanh nghiệp
Chỉ số này thể hiện sự tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với

VCSH của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng VCSH để
sinh lời. ROA càng cao chứng tỏ công ty sử dụng VCSH để tạo thu nhập càng cao.
e, Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
tổng tài sản = tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra cho sản xuất kinh
doanh thi thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a, Hê số phục vụ vốn lưu động
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
Lợi nhuận trên VCSH ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất LN ròng trên VCSH =
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân
Hệ số phục vụ VLĐ =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
15
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
Chỉ tiêu này phản ánh công ty cứ bỏ ra 1 đồng vốn lưu động cho sản xuất kinh
doanh thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
b, Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động

Chỉ tiêu này phán ánh công ty cứ bỏ ra một đồng vốn lưu động cho sản xuất
kinh doanh thì thu được bấy nhiều đồng lợi nhuận sau thuê
c. Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luận chuyển của hàng tồn kho, cho biết hàng tồn

kho quay được mấy vòng trong kì. Số vòng quay càng lớn thì càng hiệu quả.
d ,Vòng quay vốn lưu động
e. Số vòng quay các khoản phải thu
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
Số vòng quay HTK =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay VLĐ=
Giá vốn hàng bán
Vốn lưu động bình quân
Số vòng quay các KPT =
Doanh thu thuần
Số dư BQ các khoản phải thu
Hệ số sinh lời =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
16
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
Chi tiêu này cho ta thấy được số vòng quay các khoản phải thu của cong ty
tăng hay giảm. Số vòng càng lớn càng tốt
f. Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số ngày thu cac khoản phải thu của công ty nhanh hay chậm.
h. Mức đảm nhiệm vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh để có được 1đồng doanh thu thuần thì cần phải bỏ ra bao
nhiêu đồng vốn lưu động.
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
a, Hệ số phục vụ vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi

nhuận sau thuế. Nếu hệ số doanh thu thuần trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn tăng và ngược lại.
b, Hệ số sinh lời trên vốn cố định
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
Kỳ thu tiền bình quân =
360 ngày
Số vòng quay các KPT
Mức đảm nhiệm VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số phục vụ VCĐ =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Hệ số sinh lời trên VCĐ =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
17
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ ra 1đồng vốn cố định thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn tăng và ngược lại.
c, Sức sản xuất tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại
mấy đồng doanh thu ( hay giá trị tổng sản lượng).
d, Sức sinh lời tài sản cố định.
Chỉ tiêu này cho biếtcứ một đồng nguyên giá TSCĐ
bq
đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận.

e, Sức hao phí tài sản cố định.
Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng lợi nhuận thì phải mất bao nhiêu đồng
nguyên giá TSCĐ
bq
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.4.1 Ảnh hưởng môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
Sức sản xuất TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ
bq
Sức sinh lời TSCĐ =
Lợi nhuận sau thuế
Nguyên giá TSCĐ
bq
Sức hao phí TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
bq
Lợi nhuận sau thuế
18
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
Là nằm bên ngoài DN, tác động đến hoạt động kinh doanh của DN mà DN
không kiểm soát được, DN chỉ có thể đánh giá ảnh hưởng của chúng đến hoạt động
của DN mình từ đó có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Thuộc nhóm nhân tố bên
ngoài bao gồm:
+) Về chế độ chính sách của nhà nước: bao gồm toàn bộ hệ thống pháp luật được
ban hành về lĩnh vực vốn và vay vốn. Hệ thống Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán,
văn bản pháp luật có liên quan là những yêu cầu của Nhà nước về việc tổ chức công
tác kế toán và hạch toán kế toán trong doanh nghiệp. Theo đó, hạch toán kế toán được

coi là công cụ quản lý tài chính doanh nghiệp. Thông qua đó giúp nhà nước quản lý vĩ
mô nền kinh tế. Việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải tuân thủ luật kế
toán Việt Nam.
+ Để duy trì kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu, bảo đảm việc làm, ngày
15/1/2008 Chính phủ đã có quyết định dùng một phần lớn số tiền 17.000 tỷ đồng trích
từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ 4% lãi suất cho một số đối tượng doanh nghiệp vay
vốn từ ngân hàng thương mại.
+ Từ 1/1/2009, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sẽ chính thức hạ xuống còn
25%, theo Luật Thuế TNDN vừa được Quốc hội thông qua sáng ngày 3/6. Thuế
TNDN giảm xuống làm giảm chi phí mà các DN phải trả cho nhà nước, tạo điều kiện
làm tăng lợi nhuận sau thuế, các cổ đông sẽ được trả cổ tức cao hơn.
+ Chính sách tiền tệ luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời
gian tới, việc Ngân hàng Nhà nước tiếp tục áp dụng các chính sách cần thích hợp, phù
hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô, cung - cầu vốn thị trường và giúp đỡ các doanh
nghiệp phát triển.
Chính vì vậy DN cần hiều rõ các quy định của pháp luật đồng thời nắm bắt
thường xuyên liên tục những quy định, Quyết định của Nhà nước ban hành để có
những điều chỉnh kịp thời, tránh sai sót trong công tác kế toán.
+) Tình hình kinh tế chính trị: Mỗi doanh nghiệp hoạt động đều chịu sự chi phối
và tác động chung của nền kinh tế đất nước, khu vực và thế giới. Kinh tế đất nước
ngày một phát triển, tốc độ tăng trưởng cao cũng có tác dụng thúc đẩy các doanh
nghiệp gia tăng sản xuất, đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Ngoài ra, các
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
19
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
thể chế chính trị ổn định, pháp luật phù hợp, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán NVL trong DN nói riêng.
+) Môi trường ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Nhân tố
này có tác động lớn đến công tác hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Trong môi

trường canh tranh khốc liệt, doanh nghiệp muốn có ưu thế trong cạnh tranh phải không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm.
+) Khoa học công nghệ: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hiện đại
cũng tác động mạnh mẽ đến công tác kế toán của các DN. Sự ra đời của các phần mềm
kế toán giúp cho công tác hạch toán của các DN chính xác, hiệu quả, tiết kiệm thời
gian hơn, đặc biệt là tổ chức khoa học hơn làm giảm khối lượng ghi chép, hạch toán,
tổng hợp của các kế toán viên.
Như vậy ảnh hưởng của những nhân tố bên ngoài rất khó kiểm soát, đòi hỏi
đứng trước những thay đổi của các nhân tố này, DN sản xuất cần phải có những nhận
thức đúng đắn về những thuận lợi và những khó khăn mà DN có thể sẽ gặp phải để có
những biện pháp điều chỉnh công tác kế toán nói chung.
1.2.4.2 Ảnh hưởng của môi trường bên trong doanh nghiệp.
Là thuộc về DN, DN có thể kiểm soát và thay đổi được. Thuộc nhóm môi trường
này gồm các nhân tố:
+) Chức năng nhiệm vụ, quy mô của DN có ảnh hưởng tới công tác vốn và sử
dụng vốn trong DN. DN với sự phân cấp chức năng và nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho
từng phòng ban sẽ giúp các bộ phận hoạt động chủ động và hiệu quả, có tinh thần
trách nhiệm đối với công việc được phụ trách, đồng thời dựa trên quy mô và năng lực
SXKD của DN để đề ra các kế hoạch và thực hiện kế hoạch của từng bộ phận.
+) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, trình độ, chính sách quản lý và yêu cầu
quản lý của DN: Các nhân tố này cũng góp phần vào việc có đem lại hiệu quả cho
công tác kế toán hay không. Mô hình tổ chức gọn nhẹ, đơn giản hay phức tạp, lộn xộn,
trình độ và chính sách quản lý của những nhà quản lý DN sẽ là những nhân tố quyết
định đến kết quả công việc của từng bộ phận cũng như của toàn DN, do đó cũng quyết
định đến công tác kế toán DN có theo quy trình hợp lý, khoa học, đáp ứng yêu cầu
cung cấp thông tin số liệu kịp thời, đầy đủ, chính xác hay không.
+) Quy chế tài chính, cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
20

Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
Quy chế tài chính của công ty là đưa ra các quyết định vay vốn, chuyển
tiền, thanh toán nợ, các khoản phải thu của khách hàng…trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Các quy chế tài chính nội bộ của công ty đã đưa ra giúp cho
các nhân viên thực hiện đúng theo sự chỉ đạo đã đề ra của ban lãnh đạo công ty. Bên
cạnh đó là các quy chế lương thưởng hay cho vay nợ đối với các nhân viên của công
ty. Khi nhân viên làm việc tốt, có tinh thần trách nhiệm, hăng say trong công việc…
công ty có chế độ thưởng cho các nhân viên này, dù không nhiều nhưng một chế độ tốt
sẽ khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn.
Cơ cấu vốn của công ty là nhân tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
+ )Trình độ quản lý doanh nghiệp:
Ban lãnh đạo công ty có trình độ quản lý tốt nên việc quản lý và sử dụng vốn
khá tốt và tiết kiệm. Tuy nhiên do mới chuyển thành công ty cổ phần nên công ty cũng
chưa thu được hiệu quả như mong muốn nên có những kế hoạch huy động vốn chưa
hợp lý, nhanh chóng, kịp thời, chi phí huy động vốn còn cao.
+) Trình độ chuyên môn của người lao động:
Các nhân viên khi được tuyển dụng vào công ty đều được sắp xếp vào các công
việc phù hợp với ngành học
+)Ý thức trách nhiệm của người lao động: mỗi người trong công ty đều có ý
thức trách nhiệm cao về công việc được giao
Ý thức trách nhiệm của người lao động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Khi người lao động làm việc với hết trách nhiệm, ý thức
trong công việc thì công việc sẽ được hoàn thành tốt đúng kế hoạch giúp tăng năng
suất lao động hiệu quả công việc cũng được nâng cao, tiết kiệm chi phí. Vì vậy công ty
đã có các qui định trong lao động đối với nhân viên của mình nhằm tăng cường ý thức
lao động làm việc. Các nhân viên của công ty cũng đã có ý thức làm việc, giữ gìn của
công tuy nhiên do công ty không quản lí chặt chẽ nên một số nhân viên vẫn chưa có ý
thức thái độ nghiêm túc trong công việc, dẫn đến công việc bị sao nhãng, chưa tập
trung, hiệu quả làm việc chưa tốt.

SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
21
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
22
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH FUJI-ALPPHA
2.1 Giới thiệu chung về công ty liên doanh FUJI-ALPHA
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
* Tên đầy đủ: Công ty liên doanh FUJI- ALPHA
Tên giao dịch: Công ty liên doanh FUJI- ALPHA
Trụ sở chính: Khu CN Phố Nối A- Xã Trưng Trắc - Huyện Văn Lâm - Tỉnh Hưng Yên.
SĐT: 03213.788.848 FAX:03213.980.385
- Nghành nghề kinh doanh của Công ty Liên doanh FUJI- ALPHA là chuyên sản
xuất, lắp ráp, bảo trì, sửa chữa thang máy như thang cuốn, thang thủy lực, các thiết bị
nâng, hạ và bốc xếp.
+ Sản xuất biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện.
+ Sản xuất các sản phẩm khác bằng kim loại; các dịch vụ xử lý, gia công kim loại
-Vốn điều lệ : 305.334.007.722đồng
- Mã số thuế : 0900237386
-Tổng số lao động của công ty đến nay là 200 lao động trong đó trình độ Thạc sỹ
2 người, đại học 40 người, cao đẳng 50 người, trung cấp và bằng nghề 80 người, số còn lại
là lao động phổ thông
- Chức năng : Chức năng của Công ty liên doanh FUJI- ALPHA là liên doanh với
công ty thang máy FUJI Nhật Bản, Malaysia chuyên sản xuất, lắp ráp, cung cấp, lắp
đặt và thực hiện các dịch vụ thang máy tại thị trường Việt Nam, Lào, Campuchia,với

các sản phẩm như: Thang máy nhập khẩu: gồm thang máy, thang cuốn, thang quan
sát….với thương hiệu FUJI- ALPHA.
- Nhiệm vụ công ty liên doanh FUJI-ALPHA luôn tụ chủ về nguồn vốn kinh
doanh có tư cách pháp nhân đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, tổ chức quản lý một
cách chặt chẽ cơ sở vật chất, tiền vốn, lao động nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
23
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
càng phát triển, chấp hành tốt các chế độ chính sách về quản lý tài chính do nhà nước
qui định. Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Nộp ngân sách nhà nước, ngân sách
địa phương.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị.
Công ty Liên doanh FUJI-ALPHA được thành lập theo Quyết định đầu tư số:
03/GP-KCN-HY ngày 11/01/2005 và giấy phép đăng ký kinh doanh số 052032000062
do ban quản lý các khu công nghiệp Hưng Yên cấp.
Qua 6 năm, trải qua bao khó khăn, công ty vẫn luôn phấn đấu hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình, từng bước mở rộng và phát
triển.
Tháng 5/2009, để mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty nên chi nhánh
FUJI- ALPHA đã được thành lập ở Sài Gòn. Đây là khu vực tiềm năng để xây dựng
các khu cao tầng, khu văn phòng. Vì thế mở thêm chi nhánh ở đây là một hướng đi
đúng đắn cho công ty.
Tháng 9/2010, để đáp ứng nhu cầu của thị trường và chiến lược phát triển do
công ty đề ra, FUJI- ALPHA đã thành lập chi nhánh Đà Nẵng.
Năm 2010 Công ty vinh dự được nhận bằng khen do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Hưng Yên trao tặng về thành tích xuất sắc hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm
2005 đến năm 2009.
* Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty liên doanh FUJI – ALPHA là sản

xuất, lắp ráp thang máy trên dây chuyền công nghệ Đức, Nhật Bản đây là một lĩnh
vực đang phát triển ở thị trường trong nước. Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại
thang tải khách, thang tải hàng, thang quan sát, thang tải bệnh, thang cuốn…
Tổ chức hoạt động sản xuất ở công ty gồm 2 phân xưởng chính.
Phân xưởng cơ khí: cắt vật tư thang máy như dầm trên khung cabin, dầm dưới
khung cabin, khung đối trọng, sàn cabin, nóc cabin…
Phân xưởng thang máy: được chia thành 4 tổ sản xuất, bao gồm:
+ Tổ lắp ráp thang máy: lắp ráp bộ thang máy, lắp ráp bộ cop trong cabin,
test khung cabin, đối trọng, lắp cửa thoát hiểm.
+ Tổ Inox: dán vách cabin, trần cabin, cửa cabin, nóc cabin, cửa tầng, khung
cửa tầng.
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
24
Khóa luận tốt nghiệp - ĐHTM GVHD: PGS.TS:Lê Thị Kim Nhung
+ Tổ điện thang máy: lắp điện tủ cứu hộ, sản xuất tủ điều khiển thang máy,
lắp điện cho bộ trần cabin, sản xuất bộ cáp điều khiển thang máy
+ Tổ dịch vụ: Vệ sinh và đóng gói hàng hoá, cẩu hàng, vận chuyển hàng.
Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay công ty đang mở rộng đầu tư
vào loại sản phẩm mới là “Sản xuất chế thử hệ thống đỗ xe ô tô tự động”.
* Đặc điểm tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Liên Doanh FUJI ALPHA.
a. Đặc điểm phân cấp quản lý của Công ty
Đặc điểm phân cấp quản lý Công ty được thực hiện theo kiểu trực tuyến chức
năng. Đặc điểm này vừa đảm bảo được thực hiện theo chế độ một lãnh đạo vừa phát
huy được quyền làm chủ sáng tạo, độc lập tương đối của các phòng ban.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý FUJI- ALPHA, có toàn quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có trách
nhiệm giám sát Tổng Giám Đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và
nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và Điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của công ty

liên doanh FUJI- ALPHA quy định.
Ban điều hành:
Tổng Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các
vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của FUJI- ALPHA và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Các Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công.
Khối phòng ban trực thuộc công ty.
Phòng hành chính nhân sự: Quản trị các nguồn lực chủ yếu của FUJI- ALPHA
bao gồm cơ sở vật chất và hạ tầng của công ty và quản trị các vấn đề liên quan đến
nguồn nhân lực.
Phòng tài chính kế toán: thực hiện 2 chức cnăng chính là:
Chức năng kế toán: Tổ chức, quản lý hệ thống kế toán có trách nhiệm ghi nhận
và phản ánh thực trạng của công ty liên doanh FUJI- ALPHA thông qua các báo cáo
kế toán phục vụ cho Nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế và cho các nhà quản lý của
FUJI- ALPHA nắm được theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán.
SV Thực Tập: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp K7-HK13
:
25

×