Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam sang Châu Phi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.46 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên đề tài
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC
NGOÀI CỦA VIỆT NAM SANG CHÂU PHI
Giảng viên hướng dẫn : GS.TS Đỗ Đức Bình
Họ và tên sinh viên : Trần Thị Minh Nguyệt
Mã sinh viên : CQ501922
Chuyên ngành : Kinh Tế Quốc Tế
Lớp : Kinh Tế Quốc Tế 50B
Hà nội, tháng 5/2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề thực tập là trung thực
và do chính tôi nghiên cứu, sưu tầm và phân tích đánh giá.

Tác giả chuyên đề
Trần Thị Minh Nguyệt
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 2
Lời cảm ơn
Nhân dịp hoàn thành chuyên đề, đầu tiên cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân
thành tới GS.TS Đỗ Đức Bình đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề thực tập.
Nhân dịp này cũng cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới Đảng Ủy, Ban Giám
Hiệu, cán bộ các phòng, ban chức năng, các Viện, các Trung tâm của Trường
Đại học Kinh tế quốc dân đã cho phép và giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành chuyên
đề thực tập.
Nhân dịp này cũng cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới các Ông (Bà) Vụ
trưởng, Phó Vụ trưởng, các Ông (Bà) lãnh đạo các phòng ban chức năng thuộc


Phòng Đầu tư ra nước ngoài, Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ kế hoạch đầu tư
đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ của Khoa Thương mại
và Kinh tế quốc tế, Bộ môn Kinh tế quốc tế đã tạo mọi điều kiện tốt nhất về cơ
sở vật chất, tài liệu khoa học và các thông tin khoa học để tôi hoàn thành chuyên
đề thực tập.
Qua đây, cũng xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình tôi. Trong quá trình
tôi học tập và hoàn thành chuyên đề thực tập đã động viên và tạo cho tôi những
điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành tốt những yêu cầu của khoa học đề ra.
Xin gửi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất.

Tác giả chuyên đề
Trần Thị Minh Nguyệt
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 01 Vốn ĐTRNN của Việt Nam giai đoạn 1989-2012
Bảng 02 10 ngành, lĩnh vực có quy mô dự án và vốn đầu tư lớn tại nước
ngoài tính đến ngày 31/1/2012
Bảng 03 10 quốc gia có vốn đầu tư nhiều nhất của các doanh nghiệp Việt
Nam tính đến ngày 31/1/2012
Bảng 04 Tổng hợp các dự án đầu tư tại Châu Phi của Việt Nam giai đoạn
1989-2012
Bảng 05 ĐTRNN của Việt Nam sang Châu Phi trong lĩnh vực công nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 4
AFDB Ngân hàng phát triển Châu Phi African development Bank
AEC Cộng đồng kinh tế Châu Phi Africa Economic Community
AU Cộng đồng kinh tế Châu Phi Africa Union
CEMAC Cộng đồng kinh tế và tiền tệ
Trung Phi

Monetary Community of Central
Africa
COMESA Khối thị trường chung Đông Nam
Phi
The Common Market for Eastern
and Southern Africa
ĐTRNN Đầu tư ra nước ngoài
ECOWAS Cộng đồng kinh tế các nước Tây
Phi
Economic Community of West Africa
States
FAO Tổ chức lương thực thế giới Food and Agriculture Organization
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Invesment
MIGA Cơ quan bảo lãnh đầu tư đa biên Multilateral Investment Guarantee
Agency
PIDC Công ty đầu tư phát triển dầu khí Petro Investment Development
Company
PTTEP Tập đoàn dầu khí Thái Lan Petrothailand exploration
production coporation
PVEP Tập đoàn dầu khí Việt Nam Petrovietnam exploration
production coporation
PTA Khu thương mại ưu đãi Preferential Trade Agreement
SACU Liên minh thuế quan miền nam
Châu Phi
The Southern African Customs Union
SADC Cộng đồng phát triền miền Nam
Châu Phi
Southern African Development
Community
UDEAC Liên minh kinh tế và thuế quan Chữ viết tắt theo tiếng Pháp

TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 5
Trung Phi
UMA Liên minh Ả rập Maghreb Chữ viết tắt theo tiếng Pháp
UEMOA Liên minh kinh tế tiền tệ Tây Phi Chữ viết tắt theo tiếng Pháp
WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization
WB Ngân hàng thế giới World Bank
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1989 – 2012 12
1.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN 12
1.1.1.ĐTRNN của Việt Nam theo qui mô 12
1.1.2. Cơ cấu vốn ĐTRNN của Việt Nam phân theo ngành, lĩnh vực 14
1.1.3. Cơ cấu ĐTRNN của Việt Nam phân theo đối tác đầu tư 15
1.2. CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐTRNN CỦA VIỆT NAM SANG CHÂU PHI 22
2.1. VÀI NÉT VỀ NỀN KINH TẾ CHÂU PHI 22
2.2. LỢI THẾ VÀ KHÓ KHĂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐTRNN CỦA VIỆT NAM
SANG CHÂU PHI 25
2.2.1. Lợi thế 25
2.2.2. Khó khăn 28
2.3. THỰC TRẠNG ĐTRNN CỦA VIỆT NAM SANG CHÂU PHI 29
2.3.1. Tình hình thực hiện 29
2.3.2. Tình hình đầu tư sang Châu phi theo ngành 32
2.3.3. Tình hình đầu tư sang Châu phi theo hình thức đầu tư 35
2.3.4. Thăm dò và khai thác dầu khí - vị trí hàng đầu cho các nhà đầu tư Việt Nam
36
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 7
2.4. NHỮNG HOẠT ĐỘNG NHẰM KHUYẾN KHÍCH ĐTRNN CỦA VIỆT NAM

SANG CHÂU PHI 38
2.5. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM TẠI CHÂU PHI
TRONG THỜI GIAN QUA 40
2.5.1. Những thành tựu đạt được 40
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân 42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐÂY MẠNH ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM TẠI CHÂU
PHI 46
3.1. TRIỂN VỌNG QUAN HỆ HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CHÂU PHI 46
3.2. QUAN ĐIỂM CỦA NHÀ NƯỚC TRONG QUAN HỆ ĐẦU TƯ TẠI CHÂU
PHI 48
3.2.1. Phát triển quan hệ đầu tư Việt Nam – Châu Phi là hoạt động lâu dài và
không thể thiếu trong chiến lược phát triển của Việt Nam 48
3.2.2. Tiếp tục đẩy mạnh các mối quan hệ hợp tác trên mọi lĩnh vực giữa Việt
Nam - Châu Phi góp phần quan trọng vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
cả hai bên 48
3.2.3. Coi mỗi nhà đầu tư là sứ giả đại diện cho hoạt động kinh tế của Việt Nam
tại Châu Phi 49
3.3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐẦY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT
NAM TẠI CHÂU PHI 49
3.3.1. Đối với chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước 49
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 8
3.3.2. Đối với doanh nghiệp 55
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM SANG CHÂU PHI 59
3.4.1. Tiếp tục thúc đẩy và phát triển quan hệ đầu tư với Châu Phi 59
3.4.2. Hỗ trợ thích hợp về tài chính và tín dụng cho các doanh nghiệp đầu tư sang
Châu Phi 60
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 9

LỜI NÓI ĐẦU
Châu Phi là một lục địa có lịch sử lâu đời, với những nền văn minh có từ
hơn 4000 năm về trước. Cùng sự quy tụ của 54 quốc gia, Châu Phi là khu vực có
sự đa dạng về sắc tộc, đa dạng về văn hóa và đặc biệt là giàu có về tài nguyên
thiên nhiên. Sau chiến tranh thế giới thứ I, đa số các quốc gia tại châu lục này
đều là thuộc địa của các nước Châu Âu và Châu Mĩ. Những nước tư bản này đã
áp dụng những chính sách áp bức bóc lột vô cùng tàn nhẫn. Từ nửa sau thế kỷ
XX, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra khắp Châu Phi, một vài
quốc gia cũng đã đứng lên đấu tranh dành độc lập. Nhưng chỉ đến sau chiến
tranh thế giới thứ II, cùng với sự ủng hộ của Chủ Nghĩa Xã Hội, sự phát triển
mạnh mẽ của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên toàn thế giới, thì sự
độc lập mới hiện diện thực sự tại châu lục này. Cho đến nay, tất cả các nước
Châu Phi đều đã được độc lập. Cùng với đó, bắt đầu đi vào tập trung khôi phục,
xây dựng và phát triển kinh tế là nhiệm vụ của cả châu lục này.
Quan hệ hữu nghị hợp tác Việt – Nam Châu phi đã được thiết lập từ những
năm đầu thế kỷ XX khi Chủ tịch Hồ Chí Minh tham gia ủng hộ phong trào giải
phóng dân tộc tại Châu lục này. Đặc biệt là từ sau năm 1990 đến nay, sau khi
Việt Nam tiến hành cải cách nền kinh tế, Việt Nam và Châu Phi đã củng cố và
phát triển mối quan hệ ngày càng toàn diện hơn. Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập
quan hệ ngoại giao với 50 nước Châu Phi, trong đó, quan hệ về thương mại vẫn
là chủ yếu. Trong quan hệ đầu tư, phía Việt Nam đã thực hiện đầu tư vào khu
vực này từ những năm đầu tiên. Tuy nhiên, cho đến nay, số các dự án đi vào
hoạt động chưa nhiều với qui mô nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng của cả hai
bên.
Đầu tư trực tiếp vào Châu Phi có vai trò cực kỳ quan trọng, đây vừa là điều
kiện để hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và cũng là cơ hội để Việt
Nam mở rộng thị trường, mở rộng qui mô các hoạt động kinh tế đối ngoại bởi
Châu Phi hiện nay cũng đang là nơi hấp dẫn các nhà đầu tư trên thế giới, thông
qua đó, chúng ta có thể khẳng định vai trò là đối tác quan trọng với châu lục
tiềm năng này. Góp phần tạo ra những điều kiện cho nền kinh tế phát triển

nhanh hơn, xích lại ngày càng gần hơn với nền kinh tế thế giới.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn cấp bách, nhằm thúc đẩy mối quan
hệ hợp tác Việt Nam – Châu Phi, việc nghiên cứu và đánh giá đúng thực trạng
quan hệ đầu tư quốc tế giữa Việt Nam sang Châu Phi là một trong những việc
làm cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu đó, tôi đã chọn đề tài “Thực trạng và giải
pháp đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam sang Châu Phi”. Thông qua
đây, dựa trên những điều tra và nghiên cứu thực trạng, chuyên đề đã đánh giá và
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 10
đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần đem lại phương hướng thực hiện mục
tiêu phát triển mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam – Châu Phi.
1. MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Phân tích đánh giá thực trạng đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam sang
Châu Phi; Qua đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài của
Việt Nam sang Châu Phi trong thời gian tới.
2. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam sang Châu Phi
- Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam sang Châu Phi giai đoạn 1989 - 2012
Kết cấu chuyên đề bao gồm 3 phần:
Chương 1: Khái quát hoạt động ĐTRNN của Việt Nam giai đoạn 1989-2012
Chương 2: Thực trạng ĐTRNN của Việt Nam sang Châu Phi
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh ĐTRNN của Việt Nam sang Châu Phi
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 11
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC
NGOÀI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1989 – 2012
1.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
Đầu tư ra nước ngoài - đây dường như không phải là một khái niệm xa lạ,
tuy nhiên, đối với Việt Nam, chúng ta biết đến nhiều lĩnh vực hơn trên cương vị
là nước tiếp nhận vốn đầu tư của nước khác. Nhưng thực tế Việt Nam đã thực

hiên hoạt động này đã được hơn 20 năm, khoảng thời gian không lớn nhưng
cũng đã đem lại cho chúng ta những thành tựu nhất định trong lĩnh vực này. Nền
kinh tế kinh tế tiếp tục tăng trưởng, ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp Việt
Nam có khả năng tài chính và nhu cầu để đầu tư ra nước ngoài. Mặt khác, các
doanh nghiệp Việt Nam cũng nhận thức được lợi ích của việc thực hiện ĐTRNN
(tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ, lao động tại chỗ, giảm chi phí vận
chuyển sản phẩm, thâm nhập vào thị trường của nước sở tại, vv…) trong bối
cảnh hội nhập sâu vào đời sống kinh tế khu vực và quốc tế. Đặc biệt là từ sau
Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hoạt động đầu tư, thương mại
của doanh nghiệp, trong đó có hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam. Nói đến đầu tư ra nước ngoài ở đây, chúng ta hiểu là đầu tư
trực tiếp bởi vì tại Việt Nam hiện nay chưa có dự án đầu tư gián tiếp nào.
1.1.1. ĐTRNN của Việt Nam theo qui mô
Năm 1989, Việt Nam bắt đầu tiến hành hoạt động ĐTRNN với duy nhất
một dự án là dự án giữa đối tác Việt Nam và một đối tác của Nhật Bản với số
vốn đăng ký là 563.380 USD. Dự án đó đã mở đường cho hoạt động ĐTRNN
của Việt Nam. Ngày 14/4/1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-
CP quy định về hoạt động ĐTRNN. Trong những năm đầu, ĐTRNN chỉ mang
tính chất nhỏ lẻ, số dự án cấp mới cũng như số vốn đăng ký không nhiều. Số
lượng dự án và quy mô vốn ĐTRNN bắt đầu tăng cao từ giai đoạn 2006 – 2010,
sau khi Chính phủ ban hành các nghị định mới như Nghị định số 78/2006/NĐ-
CP ngày 09/8/2006 quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, Nghị định số
121/2007/NĐ-CP ngày 25/7/2007 quy định về ĐTRNN trong hoạt động dầu khí
và Nghị định số 17/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 121/2007/NĐ-CP.
Quá trình ĐTRNN của Việt Nam được chia làm 3 giai đoạn, cụ thể như sau:
1. Giai đoạn thứ nhất từ năm 1989 - 1998: Trong thời kỳ này hoạt động
ĐTRNN mới chỉ trong giai đoạn thăm dò, các nhà đầu tư của Việt Nam bắt đầu
xuất hiện xu hướng tìm kiếm cơ hội ĐTRNN. Số dự án cũng như vốn đăng ký

TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 12
rất thấp, chỉ có 17 dự án với tổng số vốn 12.07 triệu USD. Mỗi năm chỉ có một
vài dự án được cấp phép, thậm chí trong các năm từ 1995 – 1997 không có dự
án nào được cấp phép đầu tư ra nước ngoài.
2. Giai đoạn thứ hai từ năm 1999 - 2005: Giai đoạn này được đánh dấu bằng sự
ra đời của Nghị định 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 của Chính phủ quy định
về ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam. Sự thống nhất của hành lang pháp lý
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư hơn. Tổng số dự án trong giai đoạn này đã lên
tới 131 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 1.329,06 triệu USD, gấp 7,7 lần
về số dự án và 110 lần về tổng số vốn đăng ký so với giai đoạn 1989 – 1998,
quy mô vốn bình quân là 10,14 triệu USD/dự án.
3. Giai đoạn thứ ba năm 2006 - 2011: Trong giai đoạn này, Việt Nam có 627
dự án ĐTRNN với tổng số vốn đăng ký đạt 10.800 triệu USD, tăng 4,8 lần về
số dự án và gấp 6,5 lần về vốn đầu tư đăng ký so với giai đoạn 1999 – 2005.
Quy mô vốn đầu tư bình quân đạt 17,23 triệu USD/dự án cao hơn nhiều so
với các thời kỳ trước.
Tính đến 31/1/2012, cả nước có 642 dự án đầu tư với số vốn đăng ký la
11.118 triệu USD. Chỉ trong vòng 1 tháng đầu năm 2012, tính đến thời điểm
31/12/2011, có 15 dự án mới được ký kết. Điều này cho thấy hoạt động
ĐTRNN đang ngày càng tăng lên nhanh chóng, thể hiện nhu cầu đưa dòng
vốn ra nước ngoài sinh lời ngày càng lớn của những nhà đầu tư trong nước.
Các dự án ĐTRNN của các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn này
cũng có những thay đổi theo hướng thuận lợi hơn. Điểm đến cho ĐTRNN của
Việt Nam không chỉ là các thị trường quen thuộc mà còn mở sang cả những quốc
gia vốn là các nhà đầu tư lớn tại Việt Nam như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc,
Singapore, Australia, Châu Âu, Châu Mỹ Latinh và chắc chắn không thể bỏ qua
những thị trường mới nổi như Châu Phi, Trung Đông.
Bảng 01: Vốn ĐTRNN của Việt Nam trong giai đoạn từ 1989 - 2012
Giai đoạn Số DA Tổng số vốn đăng ký
(Triệu USD)

TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 13
1989 – 1998 17 12,07
1999 – 2005 131 1.329,06
2006 – 2011 627 10.800
T1/2012 15 316
Tổng 642 11.116
Nguồn:Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch đầu tư
1.1.2. Cơ cấu vốn ĐTRNN của Việt Nam phân theo ngành, lĩnh vực
Lĩnh vực khai khoáng (đặc biệt là lĩnh vực khảo sát, thăm dò, khai thác
dầu khí) có số vốn đầu tư lớn nhất, với 91 dự án đầu tư ra nước ngoài với tổng
vốn đầu tư đạt 4,05 tỷ USD, chiếm 15% số dự án và 48% tổng vốn đầu tư ra
nước ngoài; lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản (trong đó đặc biệt là trồng cây
công nghiệp) có 69 dự án đầu tư, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 1,687 tỷ USD,
chiếm 10,7 % số dự án và 14 % tổng vốn đầu tư ra nước ngoài; thông tin và
truyền thông với 31 dự án, chiếm 5,1 % số dự án, 10% lượng vốn đầu tư; lĩnh
vực nghệ thuật, giải trí chỉ với 4 dự án nhưng lại chiếm 12,9% tổng vốn đầu tư
của dự; tiếp đến là các lĩnh vực khác như sản xuất, phân phối điện; công nghiệp
chế biến, chế tạo; tài chính, ngân hàng và bảo hiểm… cũng chiếm tỷ lệ vốn đầu
tư lớn trong tổng vốn ĐTRNN.
Bảng 02: 10 ngành, lĩnh vực có quy mô dự án và vốn đầu tư lớn tại nước
ngoài tính đến ngày 31/1/2012
STT Ngành Số dự
án
Vốn đăng ký
(USD)
Vốn của nhà
đầu tư Việt
Nam
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 14
(USD)

1 Khai khoáng 91 4.334.803,8 3.731.405,709
2 Sản xuất, phân phối điện,
khí, nước, điều hòa
8 1.872.369.2 1.679.722,938
3 Nông lâm nghiệp, thủy sản 69 1.572.121,300 1.572,121,300
4 Nghệ thuật và giải trí 4 1.035.265,000 1.034.550,000
5 Thông tin, truyền thông 31 915.212,944 915.212,944
6 Công nghiệp chế biến, chế
tạo
113 426.712,800 425.255,000
7 Tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm
24 372.521,000 360.021,000
8 Bán buôn bán lẻ, sửa chữa 123 175.236,201 172.755.201
9 Kinh doanh bất động sản 28 163.427,799 163.327,799
10 Vận tải kho bãi 17 67.148,221 67.148,221
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế Hoạch Đầu Tư
1.1.3. Cơ cấu ĐTRNN của Việt Nam phân theo đối tác đầu tư
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài tại 58 quốc
gia, vùng lãnh thổ. Kết quả này đã thể hiện rõ nỗ lực không ngừng của Việt Nam
trong quá trình đa phương hóa các quan hệ kinh tế quốc tế và hội nhập nền kinh
tế thế giới, đồng thời cũng thể hiện doanh nghiệp Việt Nam ngày một lớn mạnh
để có thể vươn rộng ra thị trường thế giới. Các doanh nghiệp của chúng ta đã
xây dựng các nhà máy sản xuất trực tiếp tại các nước nhận đầu tư. Hầu hết vốn
tập trung vào những đối tác thân quen của Việt Nam như Lào, Campuchia,
Nga… là những bạn hàng lâu năm của Việt Nam. Tuy nhiên, hiện tại, chúng ta
cũng đang từng bước hướng ra những thị trường mới hơn, khó tính hơn nhưng
lại nhiều tiềm năng hơn rất nhiều.
Biểu 03: 10 quốc gia có vốn đầu tư nhiều nhất của các doanh nghiệp Việt
Nam tính đến ngày 31/1/2012

TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 15
STT Quốc gia Số dự án Vốn của Việt Nam (USD)
1 Lào 205 3.449.109,061
2 Campuchia 105 2.320.867,019
3 Venezuela 2 1.825.120,000
4 Liên bang Nga 16 776.873,090
5 Peru 3 508.769,830
6 Malaysia 8 412.623,844
7 Mozambique 1 345.653,000
8 Hoa Kỳ 82 254.758,570
9 Angieri 1 224.960,000
10 Australia 12 125.600,500
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch đầu tư
1.2. CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Một lĩnh vực quan hệ quốc tế đã phát triển đến một mức độ nào đó thì nhà
nước cần có những thay đổi trong hệ thống pháp luật nhằm điều chỉnh quan hệ
này, bởi lẽ nó liên quan trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động đó, liên quan đến
bên đối tác nước ngoài và bản thân nước chúng ta cũng cần một hành lang pháp
lý ổn định để dựa vào đó mà thực hiện một các có qui củ hơn.
Đối với hoạt động ĐTRNN, phải có luật cụ thể qui định về thủ tục cho nhà
đầu tư trong nước ĐTRNN, quá trình thực hiện tại nước nhận đầu tư và quá
trình thu hồi vốn đầu tư về nước. Đây hoàn toàn là những yêu cầu cần thiết khi
thực hiện đầu tư tại một quốc gia nước ngoài.
Trước yêu cầu đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP
ngày 14/4/1999 quy định ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam để hướng dẫn và
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 16
quản lý hoạt động ĐTRNN. Để triển khai Nghị định 22/1999/NĐ-CP nói trên,
các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động
ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam (Thông tư số 05/2001/TT-BKH ngày
30/8/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban

hành Thông tư số 01/2001/TT-NHNN ngày 19/01/2001 hướng dẫn về quản lý
ngoại hối đối với ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam). Những văn bản nêu trên
cùng với các văn bản pháp luật khác đã tạo nên một khung pháp lý cần thiết cho hoạt
động ĐTRNN.
Việc ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn
đã đánh dấu mốc quan trọng trong việc hình thành cơ sở pháp lý cho hoạt động
ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho việc ra đời nhiều dự án
ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam hoạt động đạt hiệu quả nhất định. Đồng
thời là minh chứng cho sự trưởng thành về nhiều mặt của các doanh nghiệp Việt
Nam từng bước hội nhập đời sống kinh tế khu vực và thế giới. Nghị định 22 đã
chỉ rõ: “ Dự án đầu tư ra nước ngoài có tính khả thi, có năng lực tài chính đáp
ứng yêu cầu đầu tư ra nước ngoài”, Với qui định như trên, sẽ khó có thể xác
định như thế nào là “ tính khả thi” , cũng như “năng lực tài chính”. Tuy nhiên,
qua thực tế cho thấy hoạt động ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam còn lúng
túng, gặp nhiều khó khăn khi triển khai thực hiện, bộc lộ một số hạn chế đòi hởi
cần được hoàn thiện. Chẳng hạn, các quy định còn thiếu cụ thể, đồng bộ, nhất
quán, có một số điều khoản đến nay không còn phù hợp, không bao quát được
sự đa dạng của các hình thức ĐTRNN. Thủ tục hành chính nhìn chung vẫn còn
phức tạp, rườm rà, không ít quy định của cơ quan quản lý can thiệp quá sâu vào
quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Quy trình đăng ký
và thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài còn phức tạp, thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư chưa được rõ ràng. Thiếu các qui định cụ thể
về cơ chế báo cáo, cung cấp thông tin về triển khai dự án đầu tư ở nước ngoài và
chưa có cơ chế kiểm soát hoạt động đầu tư tại nước nhận vốn. Cơ chế phối hợp
quản lý đối với ĐTRNN chưa được quy định cụ thể, rõ ràng. Ngoài ra, văn bản
pháp lý về ĐTRNN mới dừng lại ở cấp Nghị định của Chính phủ nên hiệu lực
pháp lý chưa cao.
Từ thực tế nêu trên, năm 2005 Chính phủ đã trình Quốc hội luật hóa hoạt
động ĐTRNN và được Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư năm 2005 (có hiệu
lực vào tháng 7/2006), trong đó có các quy định về ĐTRNN của doanh nghiệp

Việt Nam. Sau một thời gian ngắn, Nghị định 78/2006/NĐ-CP của Chính phủ
quy định về ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam được ban hành ngày
09/9/2006 nhằm hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2005 với 4 mục tiêu chủ
đạo là (1) phù hợp với thực tiễn hoạt động; (2) quy định rõ ràng, cụ thể hơn; (3)
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 17
tăng cường hiệu quả của quản lý nhà nước và (4) đơn giản hóa thủ tục hành
chính. Đồng thời, kế thừa và phát huy có chọn lọc những mặt tích cực, cũng như
khắc phục những hạn chế của hệ thống pháp luật hiện hành về ĐTRNN nhằm
mở rộng và phát triển quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Nghị định
78/2006/NĐ-CP còn quy định các nhà đầu tư và doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế, trong đó có doanh nghiệp có vốn ĐTNN, đều có quyền ĐTRNN,
có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh, được lựa chọn
hay thay đổi hình thức tổ chức quản lý nội bộ, hình thức đầu tư thích ứng với
yêu cầu kinh doanh và được pháp luật Việt Nam bảo hộ. Giảm thiểu các quy
định mang tính “xin-cho” hoặc “phê duyệt” bất hợp lý, không cần thiết, trái với
nguyên tắc tự do kinh doanh, gây phiền hà cho hoạt động đầu tư, đồng thời, có
tính đến với lộ trình cam kết trong các thoả thuận đa phương và song phương
trong hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là các nguyên tắc đối xử quốc gia và tối huệ
quốc. Nghị định 78/2006/NĐ-CP còn quy định rõ về trách nhiệm, các quan hệ
giữa cơ quan nhà nước đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp, về việc thực hiện
các mối quan hệ đó cũng như chế tài khi có những vi phạm từ hai phía (nhà đầu
tư và cơ quan, công chức nhà nước) nếu không thực hiện đúng các quy định của
pháp luật.
Như vậy, khuôn khổ pháp lý của hoạt động ĐTRNN đã dần dần được
hoàn thiện hơn thông việc ban hành Luật Đầu tư năm 2005, đồng thời, Nghị
định số 78/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 quy định về ĐTRNN đã thay thế Nghị
định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 và thủ tục đầu tư ra nước ngoài đã
được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, đơn giản tại Quyết định số 1175/2007/QĐ-BKH
ngày 10/10/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sự phát triển này ngày càng mạnh của đầu tư đòi hỏi những qui định của

nhà nước ngày càng hoàn thiện, biểu hiện số lượng và chất lượng của luật ngày
càng đầy đủ và cập nhật. Ngoài những văn bản điển hình trên, còn có thể kể đến
một số văn bản pháp luật hỗ trợ cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài:
- Thông tư số 01/2001/TT-NHNN ngày 19/01/2001 của Ngân hàng nhà nước về
hướng dẫn quản lý ngoại hối đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh
nghiệp Viêt Nam.
- Quyết định số 116/2001/QĐ-TTg Ngày 02/08/2001 về một số ưu đãi khuyến
khích đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực hoạt động dầu khí.
- Thông tư số 05/2001/TT-BKH Ngày 30/8/2001 về hướng dẫn hoạt động đầu tư
ra nước ngoài. Bao gồm hướng dẫn trình tự các thủ tục xin, cấp giấy phép đầu
tư, hiệu lực thi hành và cơ chế giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 18
- Thông tư số 97/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài. Bao gồm các loại thuế liên quan như thuế xuất nhập khẩu, thuế thu
nhập doanh nghiệp…cách tính thuế suất và các mức ưu đãi.
- Thông tư sửa đổi bổ sung khoản 6, mục III thông tư số 01/2001/TT- NHNN
ngày 19/1/2001.
- QĐ số 158 /QĐ-CTN ngày 16/01/1994 phê chuẩn công ước thành lập tổ chức
đảm bảo đầu tư đa biên.
- Công ước thành lập tổ chức đảm bảo đầu tư đa biên (MIGA).
- NĐ số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của chính phủ về quản lý ngoại hối.
- Thông tư số 01/1999 TT- NHNN ngày 16/4/1999 hướng dẫn thi hành NĐ số
63/1998 NĐ-CP ngày 17/8/1998.
- NĐ số 05/2001/NĐ-CP ngày 17/01/2001 sửa đổi bổ sung NĐ số 63/1998/NĐ-
CP.
- QĐ số 61/2001/QĐ-TTg ngày 25/4/2001 về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại
tệ của người cư trú là tổ chức.
Luật và chính sách ngày càng hoàn thiện nó tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động
đầu tư ra nước ngoài. Tính hoàn thiện của luật thì đi liền với nó là đầu tư trực

tiếp ra nước ngoài ngày càng mở rộng. Với những ưu đãi lớn, các nhà đầu tư sẽ
có thể an tâm hơn khi thực hiện kinh doanh ngay cả những môi trường chứa
đựng nhiều rủi ro nhất.
Nhận xét chung:
Đầu tư ra nước ngoài mới chỉ được thực hiện từ năm 1989 nhưng đến nay
đến nay chúng ta thấy đầu tư ra nước ngoài tác động từng bước rõ rệt đến nền
kinh tế trong nước. Đối với hoạt động quản lý vĩ mô của nhà nước. (i) Giúp sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn “ dư thừa” trong nước. Nguồn lực phát triển của
một số ngành như dầu khí, trình độ tương đối hiện đại nhưng nguồn lực trong
nước hạn chế. (ii) Giúp sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn lực trong
nước, tận dụng sự dồi dào của nguồn lực ở nước ngoài mà nước đó không có đủ
nguồn lực khai thác. (iii) Đầu tư ra nước ngoài thể hiện sức mạnh kinh tế, nâng
cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế, thể hiện sự lớn mạnh của nền kinh tế
trong nước. Thông qua thuế đã đóng góp vào vào ngân sách nhà nước, tạo điều
kiện cho nhà nước ổn định kinh tế vĩ mô.
Đối với doanh nghiệp Việt Nam thì đầu tư ra nước ngoài thì mỗi dự án
hoạt động đều trên lợi nhuận, giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn đầu
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 19
tư trong nước, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, kéo dài vòng đời sản phẩm
và thông qua đầu tư ra nước ngoài giúp doanh nghiệp tránh được hàng rào bảo
hộ thương mại của nước nhận đầu tư; tạo điều kiện thay đổi cơ cấu sản xuất và
hạn chế hao mòn vô hình cho thiết bị, máy móc; học hỏi kinh nghiệm đặc biệt là
khi đầu tư vào các nước phát triển.
Mặc dù đã có những cơ chế điều chỉnh nhất định nhưng đến nay, thủ tục
hành chính, pháp lý vẫn bị coi là trở ngại lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Sự thiếu đồng bộ trong cơ chế quản lý hành chính, các thủ tục rườm rà, sự thiếu
chuyên môn và kỹ năng trong hàng ngũ cán bộ vẫn là vấn đề nhức nhối không
chỉ riêng trong lĩnh vực đầu tư mà còn ở rất nhiều lĩnh vực khác. Nếu như hoạt
động thu hút đầu tư FDI vào Việt Nam có 4 nơi có thể cấp giấy chứng nhận đầu
tư (Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành

phố và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao) thì hoạt
động ĐTRNN dù dự án có quy mô nhỏ hay lớn thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư là nơi
duy nhất cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài. Việc này khiến các doanh
nghiệp miền Trung và phía Nam tốn kém thời gian và chi phí để có được giấy
phép đầu tư. Ngoài ra, nhiều thủ tục không hợp lý liên quan đến cấp giấy chứng
nhận đầu tư ra nước ngoài, mở tài khoản, chuyển tiền ra nước ngoài để đầu tư
Chẳng hạn muốn được cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam,
chủ đầu tư phải nộp giấy chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền ở nước
tiếp nhận vốn đầu tư. Trong khi đó có những nước như Lào, Campuchia, Trung
Quốc…đòi hỏi phải có giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam thì
mới cấp giấy phép đầu tư (Lưu ý: Khi cấp giấy chứng nhận đầu tư FDI vào Việt
Nam, cơ quan có thẩm quyền không đòi hỏi chủ đầu tư nước ngoài phải xuất
trình giấy chấp thuận hoặc giấy phép đầu tư ra nước ngoài của nước xuất khẩu
vốn và nhiều nước cùng làm như vậy). Và thủ tục chuyển tiền ra nước ngoài
phức tạp, thời gian kéo dài gây khó khăn hoặc làm mất cơ hội của nhà đầu tư ra
nước ngoài.
Thực tế cho thấy những năm qua, ĐTRNN của Việt Nam đã thực hiện
những dự án tại nhiều quốc gia khác nhau. Các lĩnh vực đầu tư đều là những lĩnh
vực thế mạnh của Việt Nam. Tuy nhiên, số lượng và qui mô vốn đầu tư các dự
án chưa nhiều. Năm 2007 có 249 dự án đầu tư ra nước ngoài,với số vốn đăng ký
là 1,39 tỷ đồng, tính trung bình mỗi dự án 5,582 triệu USD/dự án. Trong khi đó
chỉ tính đến cuối năm 2007 đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam đã có
khoảng 9500 dự án với số vốn đầu tư 98.248 tỷ USD, qui mô vốn đầu tư đạt 11
đến 12 triệu USD /dự án. Qua so sánh cho thấy qui mô dự án đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của Việt Nam chỉ bằng 1/2 qui mô của dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào việt nam. Còn trên thế giới, ngưỡng 11-12 triệu USD là mức trung
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 20
bình thì ở Việt Nam, 5,582 triệu USD có thể coi là mức nhỏ. Điều này cho thấy
năng lực tài chính của và kinh nghiệm đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam
còn bị hạn chế, dẫn đến sức cạnh tranh trong đầu tư của doanh nghiệp thấp, qui

mô nhỏ sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp việt nam trước sức ép của
đầu tư ra nước ngoài khác với tiểm lực tài chính lớn mạnh hơn rất nhiều.
Không chỉ có vậy, sự phối hợp giữa các cơ quan liên ngành như Bộ kế
hoạch và đầu tư, ngân hàng trung ương, Bộ tài chính trong vấn đề quản lý dự án
đầu tư ra nước ngoài còn hạn chế. Việt nam chưa thành lập được các đoàn khảo
sát để đánh giá sâu hiệu quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Mối quan hệ giữa
cơ quan đại diện ngoại giao và thương vụ của Việt Nam ở nước ngoài với các
doanh nghiệp đầu tư đầu tư ra nước ngoài còn lỏng lẻo nên khi có vụ việc về
tranh chấp xảy ra không tranh thủ được tối đa sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước.
Các qui chế liên hệ, thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan ngoại giao, cơ
quan thường vụ trong việc cung cấp thông tin và giúp đỡ các doanh nghiệp đầu
tư ra nước ngoài chưa được qui định rõ ràng. Thủ tục cấp giấy phép cho di
chuyển vốn còn thực hiện chậm chạp, nạn quan liêu vẫn còn tồn tại. Điều này
làm giảm nhu cầu đầu tư của những dòng vốn dư thừa, họ lo sợ sẽ gặp rủi ro
nhiều hơn là thành công khi đem tiền của mình đi ra khỏi biên giới. Và tất nhiên,
họ sẽ chọn giải pháp an toàn hơn.
Sự chuyển dịch tích cực của cơ cấu nền kinh tế trong những năm qua đã
tạo tiền đề quan trọng để Việt Nam đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, nâng cao trình độ phát triển, đáp ứng điều kiện đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài. Lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế trong hơn 20 năm qua cũng đạt được
nhiều thành tựu to lớn. Từ chỗ bị bao vây cấm vận, cho đến nay, Việt Nam có
quan hệ ngoại giao với nhiều nước lớn, tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực
và thế giới như WTO, APEC, ASEAN điều này tạo điều kiện lớn cho vị thế và
năng lực cạnh tranh của Việt Nam khi thực hiện ĐTRNN.
Những năm gần đây, Việt Nam đã thực hiện đầu tư tại Châu Phi, một khu
vực hiện nay vẫn còn là nơi nghèo nhất thế giới, các sản phẩm tiêu dùng vẫn còn
rất khan hiếm tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam khai thác bằng chính
những điểm mạnh vốn có về sản xuất hàng tiêu dùng giá thấp. Tuy nhiên Châu
Phi hiện nay lại là điểm đến mới của rất nhiều nhà đầu tư trên thế giới, do vậy
Việt Nam lại phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối tác khác. Mặc dù

vậy, với kinh nghiệm hơn 20 năm trong hoạt động ĐTRNN và với một thị
trường không quá khắt khe như Châu Phi thì liệu rằng, tìm kiếm môi trường đầu
tư tại Châu Phi có phải là một chiến lược đem lại hiệu quả lâu dài? Điều này sẽ
được phân tích kỹ hơn trong chương sau.
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐTRNN CỦA VIỆT NAM SANG
CHÂU PHI
2.1. VÀI NÉT VỀ NỀN KINH TẾ CHÂU PHI
Châu Phi được biết đến là một lục địa rộng lớn, đông dân, đa sắc tộc và
phong phú về nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đặc biệt, nơi đây có rất nhiều tài
nguyên thiên nhiên quí, trữ lượng đứng đầu thế giới, chẳng hạn như dầu mỏ, kim
cương, khí đốt… Với những tiềm năng như vậy, thì Châu Phi có khả năng để trở
thành khu vực cường thịnh. Tuy nhiên, Châu Phi chỉ mới dành độc lập từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với những mâu thuẫn nội bộ do lịch sử để lại,
các cuộc xung đột khu vực, nội chiến, tranh chấp lãnh thổ, bạo lực vũ trang…
đến nay, mặc dù đã đi vào khôi phục và cải cách nền kinh tế nhưng do vấp phải
nhiều khó khăn Châu Phi vẫn là một châu lục nghèo nhất thế giới.
Một số nước như Công-Gô, Angola sau khi giành độc lập, có xu hướng ủng hộ
con đường phát triển CNXH nhưng so xuất phát điểm thấp, trình độ khoa học
yếu kém, cơ sở vật chất hạ tầng chưa phát triển, công tác quản lý, điều hành
thiếu kinh nghiệm dẫn đến hoạt động kinh tế ngày càng trở nên trì trệ, kém phát
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 22
triển, đời sống người dân ngày càng sa sút, đem lại nhiều hệ lụy nghiêm trọng
trong xã hội nơi đây. Tuy vậy, sau hơn hai thập kỷ suy thoái, từ giữa những năm
1990, nền kinh tế Châu Phi có những dấu hiệu phục hồi và từng bước tăng
trưởng. Thông qua sự trợ giúp của các tổ chức kinh tế quốc tế, Châu Phi đã từng
bước cải biến nền kinh tế. Trong giai đoạn 1996-2005, kinh tế Châu Phi có tốc
độ tăng trưởng bình quân 4-5%, năm 2006 tăng lên đến 5.7% và bất chấp khủng
hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007, mức tăng trưởng bình quân vẫn đạt mức 7%.
Năm 1991, dựa trên mô hình của cộng đồng kinh tế Châu Âu, cộng đồng

kinh tế Châu Phi được thành lập. Mục tiêc của tổ chức này là thiết lập một thị
trường chung Châu Phi nhằm tiếp cận dần hội nhập kinh tế quốc tế. Từ khi mới
thành lập, liên minh này đã thực hiện các bước đầu nhằm xóa bỏ đi các rào cản
trong mậu dịch quốc tế. Dự báo đến năm 2025, cả Châu Phi sẽ có một thị trường
nội bộ, một ngân hàng trung ương và tồn tại một loại tiền tệ thống nhất. Trong
những giai đoạn tiếp theo, nhiều chương trình dành mục tiêu cho phát triển kinh
tế Châu Phi. Và những hoạt động trên đã thúc đẩy kinh tế Châu Phi ngày một đi
lên. Thể hiện sự phát triển rõ nét nhất ở một số nền kinh tế mới nổi như Nam
Phi, Ai Cập, Angola, các nền kinh tế khu vực Bắc Phi…
Theo báo cáo nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế Châu Phi của Ngân
hàng phát triển Châu Phi (AFDB), với các nguồn đầu tư ngày càng đa dạng hiện
nay, hơn 60% tăng trưởng kinh tế của châu Phi là nhờ lĩnh vực kinh tế phi
truyền thống như tài chính, dịch vụ, viễn thông và du lịch. Mặc dù cơ sở hạ tầng,
công nghệ và năng lực quản lý còn yếu kém, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài
vào châu lục này đã chuyển dần từ khu vực kinh tế truyền thống như khai
khoáng, nông nghiệp, nguyên liệu, khai thác dầu khí, vàng, kim cương sang các
ngành công nghiệp chế tạo, dịch vụ, viễn thông, du lịch sinh thái. AFDB cho
rằng châu Phi đã bước vào thời kỳ "bùng nổ" kinh tế, với tổng lượng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng từ 15 tỷ USD năm 1992 lên 85 tỷ USD năm
2010, đồng thời dự báo tổng sản phẩm nội địa của châu Phi (GDP) có thể tăng từ
1,8 nghìn tỷ USD năm 2010 lên 2,6 nghìn tỷ USD vào năm 2020. Báo cáo của
AFDB nêu rõ nhiều quốc gia tại "lục địa Đen" đang chủ động và tích cực hơn
trong việc thu hút FDI bằng các chính sách linh hoạt, đồng thời tăng cường điều
chỉnh các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, có
lợi cho phát triển kinh tế đất nước lâu dài như ngành công nghiệp, du lịch, công
nghệ thông tin Châu Phi đang trở thành một trong những tâm điểm thu hút các
nhà đầu tư trên toàn thế giới.
Trong những năm gần đây, ở châu Phi đã hình thành nhiều tổ chức hợp
tác khu vực về kinh tế thương mại. Ở Trung Phi có Liên minh kinh tế và thuế
quan Trung Phi (UDEAC-1964), sau trở thành Cộng đồng kinh tế và tiền tệ

TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 23
Trung Phi (CEMAC). Ở Đông Nam Phi có Cộng đồng Đông Phi (1967-1977),
Liên minh quan thuế miền Nam châu Phi (SACU-1969), Cộng đồng phát triển
miền Nam châu Phi (SADC-1992), Khu thương mại ưu đãi (PTA), được kế thừa
bằng Khối thị trường chung Đông Nam Phi (COMESA-1995). Ở Tây Phi có
Cộng đồng kinh tế các nước Tây Phi (ECOWAS-1975), Liên minh kinh tế và
tiền tệ Tây Phi (UEMOA-1994). Ở Bắc Phi có Liên minh Arập Maghreb (UMA-
1989). 47/54 quốc gia Châu Phi hiện nay là thành viên của WTO. Với nhiều kết
quả đã đạt được của nền kinh tế, nhìn chung, các quốc gia Châu Phi đã và đang
tích cực mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với mọi khu vực, quốc gia trên thế
giới.
Tuy nhiên, sang đến giai đoạn 2005-2010, kinh tế Châu Phi lại đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức mới. Sự chênh lệch giàu nghèo giữa các khu vực,
các nước, và giữa các vùng trong một nước vẫn rất lớn. Xung đột nội bộ, xung
đột sắc tộc, tôn giáo ở một số nước như Bờ Biển Ngà, Sudang, Nigrenia lại tái
diễn. Đói nghèo, tệ nạn xã hội và nhiều hệ lụy khác trong xã hội các nước này
vẫn là một dấu chấm đen trong bước phát triển của khu vực này. Trong tương
lai, thu hẹp khoảng cách về cơ sở hạ tầng vẫn là thách thức chủ chốt cần nỗ lực
phối hợp của các đối tác phát triển và các nước châu Phi. Cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu cuối năm 2009, với sự thay đổi của hàng loạt các nền kinh tế
trên thế giới, thì Châu Phi cũng không nằm ngoài vòng luẩn quẩn đó. Nhiều
những chiều hướng bất lợi xuất hiện, nhu cầu tiêu dùng sụt giảm, tài chính tiền
tệ bị ảnh hưởng nặng nề. Nền kinh tế Châu Phi đã chững lại do ảnh hưởng của
những vấn đề trên, tăng trưởng kinh tế giảm xuống còn 1.7% năm 2009. Mặc dù
khó khăn trong công cuộc phục hồi nền kinh tế nhưng Châu Phi đã thực hiện
một cách nhanh chóng, 4.3 % năm 2010 và 5.4% trong hai tháng đầu năm 2011,
nguyên nhân chủ yếu dựa vào hoạt động thu hút FDI. Những số liệu mới đây
cho thấy Châu Phi đang có mức tăng trưởng kinh tế nhanh, lượng vốn FDI tăng
cao và tình trạng đói nghèo đang giảm. Nền kinh tế khu vực Châu Phi hạ Sahara
đã có mức tăng trưởng hàng năm trung bình là 5,5% trong khi khu vực đồng

euro của Châu Âu chỉ đạt 1,35%. Các nguồn tài chính công tại Châu Phi sẽ có
sự cải thiện đáng kể nhờ được xoá nợ nước ngoài hàng loạt và các quốc gia
Châu Phi tăng các khoản thu thuế bổ sung. Đầu tư của tư nhân và Nhà nước đã
tăng liên tục từ giữa những năm 90 thế kỉ trước. Giá bán các sản phẩm cơ bản và
nguyên liệu ở mức cao đã giúp cho tăng trưởng của các nền kinh tế Châu Phi
ngày càng được củng cố. Nhiều nước Châu Phi đang đẩy mạnh cải cách kinh tế,
liên kết khu vực, thu hút nhiều đầu tư và viện trợ nước ngoài, được hưởng
những ưu đãi thuế quan trong quan hệ buôn bán với EU và Mỹ. Điều này có thể
làm nhân tố gián tiếp mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp nước ngoài
muốn tiếp cận các thị trường của EU và Mỹ nhưng lại vấp phải nhiều khó khăn.
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 24
Để tăng cường năng lực phát triển và phát huy tiềm năng là cực tăng
trưởng mới của nền kinh tế toàn cầu, châu Phi cần vượt qua các thách thức phát
triển, tạo được khuôn khổ thống nhất để thương lượng, hợp tác với các nền kinh
tế mới nổi và các nền kinh tế phát triển để giúp các nước Châu Phi phát huy tối
đa hiệu quả luồng vốn, chuyển giao công nghệ, viện trợ, đặc biệt từ các nền kinh
tế mới nổi. Châu Phi cũng cần hoạch định và thúc đẩy tiến trình đặt châu lục này
vào vị thế đúng trong môi trường thế giới hiện nay.
2.2. LỢI THẾ VÀ KHÓ KHĂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐTRNN CỦA VIỆT NAM SANG
CHÂU PHI
Có rất nhiều yếu tố tác động đến hoạt động ĐTRNN của Việt Nam sang Châu
Phi, nhưng những nhân tố dưới đây đều là những vấn đề cấp bách và gây ảnh
hưởng mạnh mẽ nhất đến hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam.
2.2.1. Lợi thế
2.2.1.1. Quan hệ hữu nghị truyền thống giữa Việt Nam và các nước Châu Phi
Cuộc chiến thắng Điện Biên Phủ lịch sử đã đặt dấu chấm hết cho sự đô hộ của
thực dân pháp đối với dân tộc ta, đồng thời là nguồn cổ vũ to lớn cho phong trào
giải phóng dân tộc tại Châu Phi. Ngoài ra, trong suốt hai cuộc kháng chiến đấu
tranh của Việt Nam, nhân dân Châu Phi luôn sát cánh cùng Việt Nam ủng hộ
trong các phong trào quốc tế. Kể từ sau khi dành độc lập, mặc dù có sự khác

nhau trong việc theo đuổi chế độ chính trị, nhưng mối quan hệ hữu nghị tốt đẹp
giữa Việt Nam và Châu Phi vẫn luôn hiện diện trong linh hồn hai dân tộc.
Những năm qua, quan hệ giữa Việt Nam và các nước Châu Phi đã được thể hiện
rõ nét trên mọi lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật… Vị thế
của Việt Nam trong lòng nhân dân Châu Phi ngày càng được khẳng định và
được trân trọng gìn giữ trên con đường xây dựng và phát triển đất nước. Do dó,
chính sách đối ngoại của Việt Nam, quan hệ với các nước Châu Phi vượt lên
trên mối quan hệ đơn thuần dựa trên lợi ích. Xây dựng, gìn giữ và phát triển mối
quan hệ hữu nghị này không những là nghĩa vụ tình cảm, là trách nhiệm mà còn
là thể hiện tinh thần bền vững, trước sau như một của dân tộc Việt Nam.
Từ mối quan hệ đồng lòng đấu tranh giải phóng dân tộc, quan hệ Việt Nam và
Châu Phi đã bước sang một trang mới của sự hợp tác. Quan hệ hợp tác kinh tế
cùng phát triển. Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 51 trên tổng số
54 quốc gia Châu Phi. Chúng ta cũng đã ký hiệp định khung về hợp tác thương
mại, bảo hộ đầu tư, văn hóa - kinh tế - công nghệ với nhiều nước Châu Phi.
Ngoài ra, Việt Nam cũng đã ký hiệp định thương mại song phương với 15 quốc
gia, trong những hiệp định song phương đều có kèm điều khoản liên quan đến
TRẦN THỊ MINH NGUYỆT - KTQT 50B 25

×