Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ Phần đầu tư xây dựng và vận tải Trung Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.32 KB, 38 trang )


Luận văn tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH
~~~~~~*~~~~~~
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ VẬN TẢI TRUNG SƠN HOÀNG MAI – HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : GVC Lê Văn Chắt
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Khắc Hà
Lớp : TC 14 - 13
Mã SV : 09A02720
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
Hà Nội,03/2013
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động 6
1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp 7
1.2.1.Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động 7
1.5.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 13
1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 13
a.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 13
VLĐ 14
= 14
M1 14
x 14


(K1-K0) 14
360 14
b. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động 14
1.5.3. Một số chỉ tiêu phân tích khác 15
b. Số vòng quay các khoản phải thu 15
c. Kỳ thu tiền trung bình 15
d. Hệ số khả năng thanh toán 16
1.5.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 17
2.1.Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư xây dựng và vận tải 17
Trung Sơn- Hoàng Mai - Hà Nội 17
2.1.1. Tên đơn vị thực tập, tên giao dịch, địa chỉ 17
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 18
2.1.3. Các ngành nghề kinh doanh và nhiệm vụ của công ty 19
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 19
a. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 19
b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 20
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
Luận văn tốt nghiệp
2.2. Kết quả hoạt động SXKD và tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng và vận tải Trung Sơn 24
2.2.1 Phân tích thực trạng hoạt động kinh của doanh nghiệp 24
2.2.2. Đánh giá cơ cấu tài sản của công ty 26
2.2.3 Đánh giá cơ cấu nguồn vốn của công ty 28
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty 29
CHƯƠNG III 31
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 31
SỬ DỤNGVLĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI TRUNG SƠN HOÀNG MAI -
HÀ NỘI 31
3.1. Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh và công tác quản lý,sử dụng VLĐ của công

ty năm 2010 - 2012 32
3.1.1.Những kết quả đã đạt được trong 3 năm của công ty cổ phần xây dựng và vận tải Trung
Sơn, Hoàng Mai - Hà Nội 32
Công ty đã thành công trong việc huy động vốn, mặc dù vốn huy động là vốn vay ngắn hạn,
nhờ vậy mà quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục 32
KẾT LUẬN 37
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
3
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
VLĐ : Vốn lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
SXKD : Sản xuất kinh doanh
Tr.đ : Triệu đồng
VCSH : Vốn chủ sở hữu
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là một yếu tố không thể thiếu với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Vốn kinh doanh
của một doanh nghiệp bao gồm :Vốn cố định và vốn lưu động.Khác với
vốn cố định là số vốn ứng trước hình thành nên tài sản cố định thì vốn lưu
động là loại vốn linh hoạt,như dòng máu luôn vận động nuôi sống doanh
nghiệp.Sự thành bại của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
tuy là hệ quả của nhiều yếu tố song đặc biệt phải thừa nhận đến vai trò
của quản trị vốn lưu động.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề,qua nghiên cứu tìm hiểu

thực cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy Lê Văn Chắt và các cán bộ công
nhân viên trong phòng Tài chính - Kế toán của Công ty Cổ Phần đầu tư xây
dựng và vận tải Trung Sơn,em quyết định chọn đề tài :" Vốn lưu động và
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty Cổ Phần đầu tư xây dựng và vận tải Trung Sơn" để làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình,nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Đồng thời đưa ra
những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
Cổ phần đầu tư xây dựng và vận tải Trung Sơn - Hoàng Mai,Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
các doanh nghiệp.
Chương II: Kết quả hoạt động SXKD và tình hình sử dụng VLĐ
của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và vận tải Trung Sơn trong 3 năm.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và vận tải Trung Sơn.
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
5
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm
Vốn lưu động là yếu tố quan trọng gắn liền quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn mà doanh
nghiệp đã sử dụng để mua sắm , hình thành nên tài sản lưu động phục vụ
cho quá trình kinh doanh ở một thời điểm nhất định.
Qua một chu kì sản xuất,kinh doanh vốn lưu động chuyển hóa thành

nhiều hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn
lưu động thể hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai
đoạn nó dần chuyển thành sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn
cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động được chuyển hóa
vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ thu về
tiền tệ hay trạng thái ban đầu của vốn lưu động nhưng lớn hơn.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
- Vốn lưu động lưu chuyển nhanh
- Vốn lưu động chuyển dịch một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn khi hoàn thành một vòng
sản xuất kinh doanh
Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kì khép kín từ hình
thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn
hình thái ban đầu. Chu kì vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả
năng thanh toán, hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
6
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp.
Điều khác biệt lớn nhất của vốn lưu động và vốn cố định là: vốn cố
định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn
vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kì
sản xuất , kinh doanh.
1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức phân loại này VLĐ của doanh nghiệp được phân thành 2 loại:
- Vốn vật tư hàng hóa: bao gồm nguyên vật liệu chung, vật liệu phụ, sản
phẩm dở dang,bán thành phẩm
- Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang

chuyển, các khoản phải thu, các khoản tạm ứng
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả năng
thanh toán, đánh giá mức tồn kho dự trữ, nắm bắt chặt chẽ và đưa ra những
chính sách tín dụng thương mại hợp lý nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng, nâng cao doanh số bán hàng cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
1.2.2.Phân loại căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất
Theo tiêu thức phân loại này VLĐ của doanh nghiệp được phân
thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ: bao gồm vốn nguyên vật liệu
chính,vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu,vốn phụ tùng thay thế,vốn vật liệu đóng
gói, vốn công cụ dụng cụ
- Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm vốn sản phẩm đang chế
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
7
Luận văn tốt nghiệp
tạo, vốn bán thành phẩm tự chế, vốn chi phí trả trước
- Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình
sản xuất của các bộ phận sản xuất trong dây chuyền công nghệ được liên tục,
hợp lý.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, đảm bảo cho tiêu thụ thường
xuyên, đều đặn theo nhu cầu của khách hàng.
Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem
xét, đánh giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá
trình chu chuyển vốn lưu động. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có nhưng biện

pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.3.Phân loại căn cứ vào nguồn hình thành của vốn lưu động
Theo tiêu thức phân loại này VLĐ của doanh nghiệp được phân thành 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn được hình thành từ một hoặc
nhiều chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp như: nhà nước, các cổ đông, tư nhân,
thành viên đầu tư góp vốn, hộ gia đình. Nguồn vốn này được hình thành từ
đầu và bổ sung thêm trong quá trình phát triển.
- Nguồn vốn chủ sở hữu được sử dụng ổn định, thường xuyên chủ động
theo thẩm quyền của chủ sở hữu.
- Nợ phải trả: Là nguồn vốn được hình thành từ các chủ nợ khác nhau
như: Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, của công chúng, của các nhà đầu
tư trong và ngoài nước, các khoản tạm thời sử dụng chưa đến hạn thanh toán,
tài sản thừa chờ xử lý.
- Nợ phải trả là nguồn vốn bổ sung cho vốn kinh doanh, có tính kỳ hạn,
doanh nghiệp không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng theo những
điều kiện nhất định do chủ nợ qui định.
Việc phân loại này giúp cho ta có thể thấy được kết cấu các nguồn hình
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
8
Luận văn tốt nghiệp
thành nên vốn lưu động của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể chủ
động đưa ra các biện pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu
quả hơn.
1.2.4.Phân loại căn cứ vào thời gian huy động của vốn lưu động
Theo tiêu thức phân loại này VLĐ của doanh nghiệp được phân thành 2 loại:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể sử dụng dài hạn vào hoạt động kinh doanh, ít nhất là trên 1 năm.
Nguồn VLĐ thường xuyên = Giá trị TS lưu động - Nợ ngắn hạn

Hoặc:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
= Tổng nguồn vốn
thường xuyên
– Giá trị còn lại
của TSCĐ
Trong đó:
Tổng nguồn vốn
thường xuyên
= Nguồn vốn
chủ sở hưu
+ Nợ vay trung
và dài hạn
Giá trị còn lại
Của TSCĐ
= Nguyên giá
TSCĐ
– Giá trị hao
mòn lũy kế
Nguồn vốn thường xuyên này cho phép các doanh nghiệp chủ động cung
cấp vật tư kịp thời, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
liên tục, hiệu quả.
Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng trong thời gian ngắn từ 1 năm trở lại. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn
hạn khác chủ yếu dùng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn
lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo như phân tích trên ta có thể xác định nguồn vốn lưu động và tài sản
Nguyễn Khắc Hà

MSV: 09A02720
9
Luận văn tốt nghiệp
lưu động của doanh nghiệp như sau:
Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thường xuyên - Nguồn VLĐ tạm thời
Hoặc
Tài sản lưu động = Nguồn VLĐ thường xuyên – Nguồn VLĐ tạm thời
Việc phân loại nguồn vốn như trên giúp cho nhà quản lý xem xét, huy
động vốn một cách phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp. Đồng thời giúp nhà quản lý lập ra những kế hoạch tài chính cụ
thể, hình thành nên các dự định về tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động
trong tương lai.
1.2.5.Phân loại căn cứ theo phạm vi vốn lưu động
Căn cứ vào phạm vi vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong: là số vốn huy động bên trong doanh nghiệp như
vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế,các khoản dự phòng,thu từ thanh
lý,nhượng bán tài sản cố định,tiền khấu hao tài sản cố định
- Nguồn vốn bên ngoài: là số vốn của doanh nghiệp có thể huy động từ
nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh như vay các tổ chức tín dụng,tổ chức kinh tế
1.3.Nhu cầu VLĐ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ
1.3.1.a. Nhu cầu vốn lưu động
Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài việc phân loại vốn lưu động để quản lý,
còn xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh
không thừa, không thiếu vốn.
Nhu cầu
VLĐ
= Mức dự trữ
hàng tồn kho

+
Các khoản phải
thu từ khách hàng
– Các khoản phải trả
người cung cấp
Trong doanh nghiệp nhu cầu vốn lưu động chia làm 2 loại:
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
10
Luận văn tốt nghiệp
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
- Nhu cầu vốn lưu động tạm thời.
1.3.1.b.Phương pháp xác định nhu cầu Vốn lưu động
1.3.1.1. Phương pháp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để
xác định nhu cầu từng khoản vốn lưu động trong tùng khâu rồi tổng hợp lại
toàn bộ thành nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Trình tự của việc xác
định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này như sau:
- Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và các khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho người cung cấp.
- Tổng hợp và xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phương pháp gián tiếp.
Nội dung của phương pháp này là dựa vào kết quả thống kê kinh
nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động trong năm kế hoạch.
Phương pháp này được chia làm 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng

loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
11
Luận văn tốt nghiệp
- Phương pháp này xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn
trong từng khâu kinh doanh, do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử
dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng. Tuy nhiên, do vật tư sử
dụng có nhiều loại, quá trình sản xuất kinh doanh thường qua nhiều khâu
vì thế việc tính toán nhu cầu vốn theo phương pháp này tương đối phức tạp,
mất nhiều thời gian.
- Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời
kỳ trước của doanh nghiệp và tình hình năm kế hoạch để xác định nhu cầu về
vốn lưu động cho các năm tiếp theo. Phương pháp này được thực hiện theo
trình tự sau:
+ Xác định số dư bình quân các khoản phải thu, nợ phải trả,vật tư
tồn kho.
+ Xác định tỉ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần cả năm, trên cơ
sở đó xác định nhu cầu vốn lưu động với doanh thu.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động của kỳ sau.
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu của vốn lưu động, tuy nhiên
có thể chia làm 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau:
- Các nhân tố về mặt sản xuất: phụ thuộc vào đặc điểm kĩ thuật, công
nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ
dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức qui trình sản xuất
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư: phụ thuộc vào khoảng cách giữa
doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao
hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ
của chủng loại vật tư cung cấp

- Các nhân tố về mặt thanh toán: Phụ thuộc vào phương thức thanh toán
được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành
kỷ luật thanh toán
1.5.Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
12
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp
1.5.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn là yếu tố rất quan trọng để giúp các doanh nghiệp đạt được mục
tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử sụng vốn lưu động là cơ sở mở rộng quy mô
sản xuất, nâng cao đời sống cho người lao động.
Tổ chức quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, giá thành sản phẩm hạ, chất lượng sản
phẩm cao nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, tăng uy tín
trên thương trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động diễn ra thường xuyên và
liên tục do đó việc đảm bảo lượng vốn lưu động thường xuyên là rất cần thiết
với các công ty bằng cách là tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
a.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nói lên tình hình tổ chức các mặt công
tác mua sắm dự trữ, tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không tốt, các
khoản chi phí trong quá trình sản xuất cao hay thấp, tiết kiệm hay lãng phí.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được đo bằng 2 chỉ tiêu

- Số vòng quay vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động
bình quân trong kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Số vòng quay VLĐ
(L)
=
Doanh thu thuần (M)
L =
M
VLĐ bình quân trong kỳ (V) V
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lưu động vận động nhanh, đây là
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
13
Luận văn tốt nghiệp
nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp.
- Thời gian một vòng quay vốn lưu động: cho biết số ngày cần thiết để
vốn lưu động quay được 1 vòng.
Thời gian một vòng quay VLĐ
=
360 ngày
K =
360
Số vòng quay VLĐ L
Thời gian một vòng quay VLĐ càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Từ sự phân tích tốc độ vận chuyển VLĐ và kỳ vận chuyển VLĐ ta có thể
xem xét ảnh hưởng của chúng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí VLĐ sử dụng
trong kỳ kinh doanh.
Mức lãng phí (+)hoặc Doanh thu thuần (M
1
) Kỳ luân Kỳ

luân
tiết kiệm(-) VLĐ = x chuyển VLĐ - chuyển
do ảnh hưởng của tốc độ 360 ngày kỳ này kỳ trước
luân chuyển VLĐ
VLĐ
±
=
M1
x (K
1
-K
0
)
360
b. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần cần
phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Đây là căn cứ đầu tư vốn lưu động sao
cho thích hợp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
c.Hệ số sinh lời vốn lưu động.
Là chỉ tiêu cho biết 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
14
Luận văn tốt nghiệp
Lợi nhuận thuần
Hệ số sinh lời vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng

có hiệu quả.
1.5.3. Một số chỉ tiêu phân tích khác
a. Vòng quay hàng tồn kho.
Là chỉ tiêu phản ánh trong kì phân tích vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay
được bao nhiêu vòng.
Chỉ tiêu càng cao càng chứng tỏ hàng tồn kho vận động không ngừng,
đây là nhân tố nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.
b. Số vòng quay các khoản phải thu.
Là chỉ tiêu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh,
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại.
c. Kỳ thu tiền trung bình
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết mà doanh nghiệp thu
được tiền về kể từ khi bán hàng hóa dịch vụ đi.
Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu tiền càng nhanh, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
15
Luận văn tốt nghiệp
d. Hệ số khả năng thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Là chỉ tiêu cho biết khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Tổng giá trị TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả
trong thời gian ngắn mà không cần phải tiêu thụ vật tư, hàng hóa.
Giá trị TSLĐ –Giá trị Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn
trả của doanh nghiệp mà không phụ thuộc vào việc giải phóng hàng tồn kho
và các khoản phải thu.
Tiền + các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
1.5.4.Quản lý và bảo toàn vốn lưu động
Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lí hoạt
dộng tài chính của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp nên chú trọng đảm bảo
sử dụng vốn lưu động hợp lí, tiết kiệm để góp phần thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm và thanh toán các khoản công nợ kịp thời. Vốn lưu động thường bị tác
động của nhiều nhân tố khiến vốn lưu động giảm sút nên việc bảo toàn vốn
lưu động là một vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
- Hàng hóa bị ứ đọng, kém phẩm chất hay mất phẩm chất hoặc
không phù hợp với nhu cầu thị trường, không tiêu thụ được hoặc tiêu
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
16
Luận văn tốt nghiệp
thụ với giá thấp.
- Những rủi ro trong kinh doanh.
- Kinh doanh thua lỗ kéo dài, vốn bị thiếu hụt do doanh nghiệp thu bán
hàng không bù đáp vốn lưu động.
- Lạm phát làm giá cả tăng nhanh sau mỗi vòng luân chuyển vốn lưu

động mất dần do trượt giá.
- Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán.
Chính các nhân tố trên sẽ làm vốn lưu động giảm sút dần, vì vậy nếu
doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động không tốt, không đảm bảo được vốn làm
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, vốn chậm luân chuyển, quy mô
vốn bị thu hẹp, hiệu quả sử dụng vốn thấp và tất yêu doanh nghiệp hoạt động
kém hiệu quả. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm giảm khả năng kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.5.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tài sản lưu động chiếm một phần khá lớn trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp. Do đó sử dung hợp lí các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn doanh nghiệp.
Vốn lưu động đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra liên tục từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng cùa quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá
việc sử dụng vốn lưu động của nhà quản lý doanh nghiệp rút ra được những vấn
đề then chốt để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn phù hợp với doanh nghiệp của
mình.đánh giá kết quả quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ VẬN TẢI TRUNG SƠN - HOÀNG MAI - HÀ NỘI
2.1.Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư xây dựng và vận tải
Trung Sơn- Hoàng Mai - Hà Nội
2.1.1. Tên đơn vị thực tập, tên giao dịch, địa chỉ
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
17
Luận văn tốt nghiệp

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ VẬN
TẢI TRUNG SƠN
Tên viết tắt : Công ty C.P.X.D&V.T Trung Sơn
Địa chỉ: Số 7A, ngõ 710, đường Nguyễn Khoái, Quận Hoàng Mai,Hà Nội.
Điện thoại: 04.37713862
Tài khoản: 10201000206602 tại Ngân hàng Công thương Hà Nội
Chi nhánh Lạc Trung.
Mã số thuế: 0200576802.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty được thành lập vào tháng 2 năm 2004 theo quyết định số 1983
của UBND Thành phố Hà Nội, trải qua gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực
thi công, xây lắp, cung ứng vật tư, thiết bị…công ty đã đóng góp đáng kể vào
công cuộc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho thành phố Hà Nội. Công ty
C.P.D.T.X.D&V.T Trung Sơn đã thi công nhiều công trình đạt chất lượng tốt
và đúng tiến độ, chất lượng cao.
Vào thời gian đầu, tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ có sự chăm
chỉ làm việc và tập trung thời gian tâm sức của toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong công ty mà ngày nay, công ty đang trên đà phát triển ngày một vững
chắc hơn. Năm 2009 tổng số vốn mà công ty có đã tăng lên 10,5 tỷ đồng, đáp
ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tất cả nhằm mục tiêu đảm bảo sự tăng trưởng thường xuyên của công ty,
đảm bảo nghĩa vụ thuế với Nhà nước, không ngừng cải thiện điều kiện làm
việc và đời sống cho người lao động trong công ty.
Công ty quản lý và duy trì trên hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn,
cùng với bề dày kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên kỹ thuật được đào tạo
toàn diện về nghiệp vụ chuyên môn, các thiết bị máy móc chuyên ngành và
phương thức điều hành tiên tiến. Công ty có đủ khả năng thi công nhiều loại
hình công trình vừa và lớn.
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720

18
Luận văn tốt nghiệp
Công ty C.P.D.T.X.D&V.T Trung Sơn có đủ điều kiện để liên kết với
các công ty cùng lĩnh vực để triển khai dự án liên quan đến ngành nghề kinh
doanh, bảo đảm công trình thi công đúng trình tự theo qui định hiện hành về
xây dưng cơ bản của Nhà nước nhằm đạt đúng tiến độ và chất lượng cao nhất.
2.1.3. Các ngành nghề kinh doanh và nhiệm vụ của công ty
a.Ngành nghề kinh doanh.
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi,
các công trình hạ tầng, san lấp mặt bằng.
Sửa chữa và lắp đặt các hệ thống cung cấp điện nước, lắp đặt và sửa
chữa thiết bị điện máy.
Kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng kim khí, thiết bị phụ tùng, hàng vật
tư công nghiệp
Vận tải vật liệu xây dựng,hàng hóa theo hợp đồng ngắn hạn.
b. Nhiệm vụ hàng năm của công ty.
- Căn cứ vào nguồn lực về tài chính,lao động và kết quả của những năm
trước,công ty xây dựng bản phương hướng kế hoạch,chỉ tiêu cụ thể sẽ đạt
được trong năm tiếp theo.
- Trên cơ sở nắm bắt thị trường,đấy mạnh tham gia đấu thầu mang về
cho công ty những hợp đồng mới.
- Tổ chức điều hành sản xuất thi công nhũng công trình còn dở dang.
- Tổ chức điều hành quản lý vốn có hiệu quả,bao gồm cả VLĐ và VCĐ.
- Thực hiện báo cáo quyết toán với các cơ quan nhà nước cấp trên.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
a. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty.
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT

19
Luận văn tốt nghiệp
b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
- Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty,có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,quyền lợi của
công ty.
- Ban kiểm soát : là cơ quan có quyền thanh tra và giám sát toàn bộ tất
cả các hoạt động của công ty cũng như hội đồng quản trị.
- Giám đốc: là người đại diện cho công ty trước pháp luật, tổ chức và
điều hành mọi hoạt động của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Nhà
nước về việc chấp hành pháp luật trong công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: giúp giám đốc thực hiện quản lý tổ chức,
quản lý nhân sự, công tác văn phòng…
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ căn cứ vào kế hoạch thực hiện
sản xuất kinh doanh của công ty để lập kế hoạch cấp vốn đủ cho hoạt động
sản xuất; theo dõi tình hình tài chính và hoạt động kế toán theo quy định của
Nhà nước.
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
PHÒNG TỔ CHỨC-
HÀNH CHÍNH
TO
PHÒNG KẾ TOÁN-
TÀI CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH-
KỸ THUẬT
ĐỘI XÂY
DỰNG SỐ 1
ĐỘI XÂY DỰNG
SỐ 2

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ
3
ĐỘI LẮP MÁY
ĐỘI ĐIỆN NƯỚC
GIÁM ĐỐC
20
Luận văn tốt nghiệp
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc về công tác kỹ
thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm; thiết kế, kiểm tra, giám
sát, nghiệm thu công trình.
- Các bộ phận còn lại: thực hiện thi công các công trình theo đúng
chuyên môn của từng đội đã được phân rõ.
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán.
a. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty Cổ phần Đ.T.X.D & V.T Trung Sơn thực hiện chế độ kế toán
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán Doanh Nghiệp và
thực hiện chế độ sổ sách chứng từ theo hình thức nhật ký chung.
Bộ máy tài chính - kế toán của công ty được xây dựng khá hợp lý,chuyên
môn hóa công việc theo từng phần ngành cụ thể,tổ chức phù hợp với yêu cầu
công việc ,trình độ và khả năng chuyên sâu của từng kế toán viên.
b.Những chế độ kế toán công ty đang áp dụng.
Kỳ kế toán năm : từ 0h ngày 01/01 đến 24h ngày 31/12 hàng năm.
Đợn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam Đồng (Vnđ)
Các chế độ kế toán áp dụng :
•Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc.Tính giá trị hàng tồn
kho theo phương pháp bình quân gia quyền.Hạch toán hàng tồn kho theo
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
Kế toán
tiền mặt,

TSCĐ
Kế toán
Ngân hàng,
Thuế
Thủ quỹ
Kế toán
Nguyên vật
liệu
Giá thành
Kế toán
Tiền lương,
Công nợ
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
21
Luận văn tốt nghiệp
phương pháp kê khai thường xuyên.
•Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định theo nguyên giá,khấu hao TSCĐ
theo phương pháp đường thẳng (hay phương pháp tuyến tính).
•Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
•Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký
chung.Hình thức này phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự
thời gian vào 1 quyển sổ gọi là nhật ký chung.Sau đó căn cứ vào nhật ký
chung lấy số liệu rồi ghi vào sổ cái.Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký
chung được chuyển vào sổ cái ít nhất cho 2 tài khoản có liên quan.Đối với các
tài khoản chủ yếu,phát sinh nhiều nghiệp vụ có thể mở các nhật ký phụ.Cuối
tháng(hoặc định kỳ),cộng các sổ nhật ký phụ lấy số liệu ghi vào sổ nhật ký
chung hoặc sổ cái.
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720

22
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết các
tài khoản
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế
toán
Sổ cái
Nhật ký
chuyên dùng
(1a)
(1b)
(1c)
(1d)
(2)
(3)
(5)
(4)
(3)
5

23
Luận văn tốt nghiệp
2.2. Kết quả hoạt động SXKD và tình hình sử dụng vốn lưu động tại
công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và vận tải Trung Sơn
2.2.1 Phân tích thực trạng hoạt động kinh của doanh nghiệp
Bảng 2.2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
qua 3 năm 2010 – 2011 – 2012
(Đơn vị tính:triệu đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/1011
Số
tiền
Số
tiền
Số
tiền
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
1.Doanh thu bán hàng và
CCDV
49.852 45.002 40.500 (4.850) (9,8) (4.502) (10)
2.Doanh thu thuần về bán hàng và
CCDV
49.852 45.002 40.500 (4.850) (9,8) (4.502) (10)
3.Giá vốn hàng bán
40.256 38.715 35.108 (1.541) (38,3) (3.607) (9,3)
4.Lợi nhuận gộp về bán hàng

và CCDV
9.596 6.287 5.392 (3.309) (34,5) (895) (14,3)
5.DT hoạt động tài chính 762 807 711 45 5,9 (96) (12)
6.Chi phí tài chính 289 322 214 33 11,4 (108) (34)
7.Chi phí quản lý kinh doanh 3.417 1.982 1.756 (1.435) (42) (226) (11,4)
8.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 6.652 4.790 4.133 (1.862) (28) (657) (13,7)
9.Thu nhập khác 230 180 196 (50) (21,7) 16 8,9
10.Chi phí khác 83 75 89 (8) (9,64) 14 18,7
11.Lợi nhuận khác 147 105 107 (42) (28,6) 2 1,9
12.Lợi nhuận trước thuế
6.799 4.895 4.240 (1.940) (28) (655) (13,4)
13.Thuế TNDN 1.699 1.223 1.060 (476) (28) (163) (13,3)
14.Lợi nhuận sau thuế
5.100 3.672 3.180 (1.428) (28) (491) (13,4)
(Phòng: Tài chính - kế toán)
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
24
Luận văn tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm có chiều
hướng giảm sút, doanh nghiệp đang gặp phải những khó khăn trong kinh
doanh. Ta có thể thấy cụ thể như sau:
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm qua 3 năm, năm
2010 là 49.852 trđ, năm 2011 là 45.002 trđ giảm 4.850 trđ tương đương với tỉ
lệ giảm 9,8% so với năm 2010, năm 2012 là 40.500 trđ giảm 4.502 trđ tương
ứng với tỉ lệ giảm 10 % so với năm 2011. Đây là do những diễn biến chung
về sự khủng hoảng của nên kinh tế hiện thời, ảnh hưởng đến các doanh
nghiệp là điều tất nhiên, tuy doanh thu thuần giảm nhưng vẫn ở mức thấp.
Kéo theo của việc giảm này là giá vốn hàng bán qua 3 năm cũng giảm, năm

2011 giảm 38,3% so với năm 2010 và năm 2012 giảm 9,3 % so với năm
2011, điều này là hợp lí khi khối lượng công việc ít đi tình hình kinh doanh
sụt giảm doanh nghiệp sẽ nhập ít hàng hóa và nguyên vật liệu đầu vào.
Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp qua 3 năm có biến động,
năm 2011 doanh thu hoạt động tài chính tăng 45 trđ so với năm 2010, chủ yếu
do thu được từ tiền gửi ở các quỹ tài chính nhưng đến năm 2012 doanh thu từ
hoạt động tài chính giảm còn 711 trđ, giảm 96 tr so với năm 2011.
Cùng với việc giảm doanh thu thuần chi phí hoạt đông kinh doanh của
doanh nghiệp qua 3 năm cũng giảm năm 2011 giảm 1435 trđ so với năm
2010, năm 2012 giảm 226 trđ so với năm 2011, do doanh nghiệp đang thắt
chặt chi phí khi tình hình kinh doanh đang gặp khó khăn, tiết kiệm chi phí
giúp công ty khắc phục được phần nào những khoản cẩn chi trả, chi phí hoạt
động tài chính cũng biến động tương tự như doanh thu từ hoạt động này, năm
2011 chi phí hoạt động tài chính tăng 33trđ so với năm 2010 nhưng đến nưm
2012 giảm 108 trđ so với năm 2011.
Lợi nhuận khác giảm sút nhẹ qua 3 năm, năm 2010 là 147 trđ, năm
2011 là 105 trđ giảm 42 trđ so với năm 2010, năm 2012 tăng 2 triệu dồng so
với năm 2011, mức tăng k đáng kể, lợi nhuận khác giảm do việc bán phế liệu
Nguyễn Khắc Hà
MSV: 09A02720
25

×