Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu cung cấp sản phẩm thép xây dựng của công ty cổ phần thương mại và tư vấn Tân Cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.41 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản chuyên đề tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn ở Công ty cổ phần thương mại và tư vấn Tân Cơ, dưới sự hướng
dẫn khoa học của ThS Ngô Quốc Dũng.
Kí tên
Nguyễn Duy Tuyến
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
MỤC LỤC

 !"#$%&'(!) *+, /01!2,,*
3%%4%"#$5%678.%9+,-:.%9+;<=>1!?%9+
 !@,6%@5%=0)A6 !B%C!$6"#$*$%DEF
)5%G-.)H%%%%!(6+)6I!%6J$%2 
!,K#DEFL5%*#6) !BF B0)+6B@BM6%N!"!
621!5%"O6?P6B@B%#B0QRS62BR62>6"!%
H6F!1!26,T#"5%!+"!BFU7
VF+*(06$6W+)X"YTZ6P6"2[+0%#\*#6C?
T46;D+#]*%^"H+%##"]B#_+%^"H9'`,
A"^F!%R66F%+#B%%@%%3%aH*A"#$\C?T46D!
(LbF+P6#F!,,*0,N!%+%@8
/cDde-8
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP TM&TV: Cổ phần thương mại và tư vấn
UBND: Ủy ban nhân dân.


TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
NHNN: Ngân hàng nhà nước
MTV: Một thành viên
CP XD: Cổ phần xây dựng
DƯL: Dự ứng lực
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
DANH MỤC HÌNH VẼ

 !"#$%&'(!) *+, /01!2,,*
3%%4%"#$5%678.%9+,-:.%9+;<=>1!?%9+
 !@,6%@5%=0)A6 !B%C!$6"#$*$%DEF
)5%G-.)H%%%%!(6+)6I!%6J$%2 
!,K#DEFL5%*#6) !BF B0)+6B@BM6%N!"!
621!5%"O6?P6B@B%#B0QRS62BR62>6"!%
H6F!1!26,T#"5%!+"!BFU7
VF+*(06$6W+)X"YTZ6P6"2[+0%#\*#6C?
T46;D+#]*%^"H+%##"]B#_+%^"H9'`,
A"^F!%R66F%+#B%%@%%3%aH*A"#$\C?T46D!
(LbF+P6#F!,,*0,N!%+%@8
/cDde-8
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, khi đã chính thức trở thành thành viên
của tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam đã tận dụng được rất nhiều những
cơ hội nhưng cũng đồng thời phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn và thử
thách. Để theo kịp với nền kinh tế thế giới và khu vực thì vấn đề đầu tư cho phát
triển cơ sở hạ tầng là rất quan trọng, nó sẽ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Bởi vậy, việc cung cấp sản phẩm thép xây dựng cho các công
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch

51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
trình xây dựng cơ sở hạ tầng trở thành cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp kinh doanh loại nguyên liệu đầu vào quan trọng này.
Trong những năm gần đây, các gói thầu cung cấp sản thép xây dựng luôn nhận
được rất nhiều hồ sơ dự thầu. Các công ty sản xuất hay phân phối đều mong muốn
trúng các gói thầu này và họ phải cạnh tranh trong một môi trường vô cùng khắc
nghiệt. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật về đấu thầu ở nước ta vẫn chưa được hoàn
chỉnh, các vấn đề bất cập xoay quanh nó vẫn còn rất nan giải, các doanh nghiệp
phải điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình để thích ứng và tồn
tại.
Công ty CP TM&TV Tân Cơ là một trong những công ty cung cấp sản phẩm
thép xây dựng có uy tín với mạng lưới chi nhánh trải khắp cả nước. Là một nhà
phân phối, Tân Cơ thường xuyên tham gia dự thầu và gặp phải rất nhiều khó khăn,
thách thức từ các đối thủ cạnh tranh.
Trong thời gian thực tập tại công ty Tân Cơ và với những kiến thức đã học đã
cho em thấy vai trò của công tác đấu thầu trong hoạt động kinh doanh của công ty là
vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong đấu thầu cung cấp sản phẩm thép xây dựng, vì
vậy em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu cung cấp sản phẩm thép xây dựng của công ty cổ phần thương
mại và tư vấn Tân Cơ” là đề tài nghiên cứu của mình.
1. Mục tiêu nghiên cứu:
(i) Nêu lên những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu cung cấp sản phẩm thép xây dựng của công ty CP TM&TV Tân Cơ.
(iii) Đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh giai đoạn 2008 - 2012
của công ty CP TM&TV Tân Cơ.
(iii) Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu cung cấp sản phẩm thép xây dựng của công ty CP TM&TV Tân Cơ phù
hợp với những mục tiêu, chiến lược phát triển của công ty, qua đó nâng cao vị thế
của công ty trên thị trường.

2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh trong đấu thầu cung
cấp sản phẩm thép xây dựng của công ty CP TM&TV Tân Cơ.
3. Phạm vi nghiên cứu
(i) Về không gian: Công ty CP TM&TV Tân Cơ.
(ii) Về thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2012.
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dùng phương pháp thu thập tư liệu thực tế liên quan đến thực trạng dự
thầu cũng như thực trạng năng lực đấu thầu của công ty thông qua các báo cáo tài
chính, báo cáo kinh doanh những năm trước. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích,
đánh giá để thấy và làm rõ các tư liệu thu thập được, từ đó tìm ra được những điểm
mạnh, điểm yếu của công ty. Bên cạnh đó sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, đặt công ty trong mối quan hệ với các công ty khác nhằm thấy được ảnh
hưởng của các yếu tố tới năng lực cạnh tranh từ đó thấy được cơ hội và thách thức
với doanh nghiệp.
5. Điểm mới của đề tài.
Đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu cung cấp sản phẩm
thép xây dựng, thuộc hình thức đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị. Đề tài cung cấp
những kiến thức cơ bản về đấu thầu, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu, qua đó đề ra những giải pháp giúp công ty CP TM&TV Tân Cơ khắc phục các
mặt hạn chế, phát huy điểm mạnh để nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu,
giành được nhiều gói thầu, mang về lợi nhuận để công ty ngày càng lớn mạnh.
6. Kết cấu đề tài:
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1. Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu cung cấp sản phẩm thép xây dựng.
CHƯƠNG 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu cung cấp

sản phẩm thép xây dựng của công ty cổ phần thương mại và tư vấn Tân Cơ.
CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
cung cấp sản phẩm thép xây dựng của công ty cổ phần thương mại và tư vấn
Tân Cơ.
Do vốn kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, chuyên đề thực tập
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp từ phía các Thầy, Cô và các Anh, Chị trong công ty.
Qua bài viết này cho phép em gửi lời cảm ơn tới toàn thể các Anh, Chị trong
Công ty CP TM&TV Tân Cơ và Thầy giáo Th.s Ngô Quốc Dũng – Khoa Kế hoạch
và Phát triển đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh Viên
Nguyễn Duy Tuyến
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU
CUNG CẤP SẢN PHẨM THÉP XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về đấu thầu
1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đấu thầu
Trên thực tế đã tồn tại một số định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu trong các văn
bản khác nhau. Trên nhiều phương diện khác nhau sẽ có nhiều khái niệm về đấu
thầu. Nhưng ta chỉ xét trên hai phương diện đó là quan niệm của chủ thầu và quan
niệm của nhà thầu.
Theo quan niệm của người chủ thầu thì đấu thầu là 1 quá trình lựa chọn nhà
thầu đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu (Chủ thầu) trên cơ sở cạnh tranh giữa
các nhà thầu.
Theo quan niệm của nhà thầu, đấu thầu là một cuộc cạnh tranh gay gắt giữa
các nhà thầu để nhận được dự án cung cấp các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ bên

mời thầu nhằm thu lợi nhuận cho bên mời thầu.
Như vậy, đấu thầu thực chất là quá trình thỏa mãn nhu cầu của cả hai chủ thể
cơ bản tham gia vào quá trình đấu thầu để thực hiện một dự án sao cho có hiệu quả
nhất.
1.1.2. Các nguyên tắc đấu thầu
Cũng như bất kỳ phương thức kinh doanh nào, đấu thầu cũng có những
nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính khách quan, công bằng và hiệu quả. Các
nguyên tắc này đều áp dụng chung cho bên mời thầu và bên dự thầu, đó là những
nguyên tắc sau:
1.1.2.1. Nguyên tắc công bằng
Đây là nguyên tắc quan trọng đối với các nhà thầu. Theo nguyên tắc này thì
các nhà thầu phải được bình đẳng trong việc cung cấp thông tin từ chủ đầu tư, được
trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ
cũng như trong buổi mở thầu. Các hồ sơ đấu thầu phải được hội đồng xét thầu có đủ
năng lực, phẩm chất đánh giá một cách khách quan, công bằng theo đúng quy định.
Việc tuân thủ thực hiện nguyên tắc này sẽ giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của mình.
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
1.1.2.2. Nguyên tắc cạnh tranh
Cạnh tranh trong đấu thầu được hiểu là các nhà thầu được tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tham gia đấu thầu, tất cả các nhà thầu có đủ khả năng về kỹ thuật cũng
như tài chính và mong muốn thì đều có quyền tham gia đấu thầu, số lượng các nhà
thầu tham gia đấu thầu càng lớn thì bên mời thầu càng có nhiều cơ hội để lựa chọn
nhà thầu tốt nhất.
1.1.2.3. Nguyên tắc hiệu quả
Được tính cả trên hai phương diện: Hiệu quả về mặt thời gian và hiệu quả cả
về mặt tài chính.Về thời gian, sẽ được đặt lên hàng đầu khi yêu cầu về tiến độ là cấp
bách. Còn nếu thời gian không yêu cầu phải cấp bách thì quy trình đấu thầu phải

được thực hiện từng bước theo đúng kế hoạch để lựa chọn nhà thầu đạt hiệu quả về
mặt tài chính
1.1.2.4. Nguyên tắc minh bạch
Minh bạch trong đấu thầu có thể hiểu là sự không ”che đậy, dấu giếm”, không
bí mật vì lợi ích của một cá nhân hoặc tổ chức nào đó mà cần thể hiện, bày tỏ các
nội dung thông tin theo quy định cho mọi người liên quan hoặc có quan tâm được
biết. Nội dung minh bạch cần thể hiện trên khía cạnh thông tin, bao gồm các yêu
cầu về gói thầu được thể hiện trong hồ sơ mời thầu bảo đảm thể hiện rõ ràng, dễ
hiểu, tránh đa nghĩa. Theo đó, tất cả những nội dung trong hồ sơ mời thầu mới được
coi là yêu cầu, ngoài hồ sơ mời thầu không thể được coi là yêu cầu và nhà thầu
không bị bắt buộc thực hiện các nội dung công việc ngoài hồ sơ mời thầu. Quá trình
xét thầu không được thêm bớt, bổ sung. Các thông tin liên quan tới việc tham dự
thầu, tổ chức các cuộc thầu, thông tin về dự án, thông tin về trao thầu đều phải
được thông báo công khai rộng rãi theo quy định.
1.1.3. Phân loại đấu thầu
Như đã biết, trong thực tế có rất nhiều loại hình đấu thầu, để phân loại đấu
thầu một cách chính xác, đầy đủ thì cần phải dựa trên những căn cứ khác nhau như
lĩnh vực đấu thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu hay căn cứ vào phương thức đấu
thầu.
1.1.3.1. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của dự án
(1) Đấu thầu tuyển chọn tư vấn
Là quá trình đấu thầu nhằm tuyển chọn một công ty hoặc một cá nhân tư vấn
có kinh nghiệm chuyên môn để thực hiện các công việc có liên quan trong quá trình
chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư.
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
Dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án gồm có lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng
sơ đồ phát triển, kiến trúc, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả
thi

Dịch vụ tư vấn thực hiện dự án gồm có khảo sát, lập thiết kế, tổng dự toán và
dự toán, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thi công xây dựng và
lắp đặt thiết bị;
Dịch vụ tư vấn điều hành quản lý dự án, thu xếp tài chính, đào tạo, chuyển
giao công nghệ và các dịch vụ tư vấn khác.
(2) Đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị
Là quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp những loại vật tư thiết bị bao gồm
thiết bị toàn bộ hay thiết bị lẻ, thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu
phù hợp đáp ứng các yêu cầu của dự án đầu tư.
(3) Đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là quá trình tuyển chọn nhà cung ứng dịch vụ xây lắp đáp
ứng được đòi hỏi của bên mời thầu. Hoạt động xây lắp là những công việc của quá
trình xây dựng các công trình như san lấp mặt bằng, xây dựng nền móng, kết cấu
ngầm, kết cấu phần nổi, các công việc thực hiện lắp đặt thiết bị công trình và công
nghệ, trang trí nội thất và cảnh quan công trình.
(4) Đấu thầu dự án
Là quá trình lựa chọn các đối tác phù hợp, có khả năng tổ chức thực hiện toàn
bộ những công việc có liên quan đến dự án từ chuẩn bị đầu tư và xây dựng, cung
ứng vật tư thiết bị, xây dựng và lắp đặt, thu xếp các nguồn vốn,…
1.1.3.2. Căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu
(1) Đấu thầu rộng rãi
Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời
thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và ghi rõ
các điều kiện, thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ
và kỹ thuật, bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư
cách và năng lực tham gia dự thầu. Đặc điểm của hình thức đấu thầu này là không
hạn chế số lượng, được thông báo rộng rãi trong phạm vi một vùng, địa phương,
liên vùng hay quốc tế.
(2) Đấu thầu hạn chế
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có khả năng

đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đặc điểm của loại hình đấu thầu này là chỉ
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
có một số ít nhà thầu tham dự, yêu cầu sử dụng nguồn vốn lớn và có các yêu cầu
đặc biệt về tiến độ thực hiện dự án.
(3) Chỉ định thầu
Thường chỉ áp dụng cho các dự án có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, cấp
bách do thiên tai dịch họa, hay có liên quan đến bí mật an ninh quốc gia. Một số dự
án trong loại này thường do TTCP quyết định và cho phép. Các dự án được chỉ định
thầu hay gói thầu thường có giá trị nhỏ. Đối với các gói thầu lớn phải thông qua
TTCP xét duyệt.
1.1.3.3. Căn cứ vào phương thức đấu thầu
(1) Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì)
Là loại đấu thầu mà tất cả các hồ sơ tham dự thầu, các đề xuất kỹ thuật và tài
chính… được đặt trong 1 phong bì.
(2) Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì)
Là loại đấu thầu mà trong đó các đề xuất kỹ thuật và tài chính được đặt trong
hai túi hồ sơ riêng biệt nhưng được nộp tại cùng một thời điểm. Trong hình thức
đấu thầu này, các đánh giá kỹ thuật được làm trước, các đánh giá tài chính được
thực hiện sau và nhà thầu được xếp hạng thứ nhất về kỹ thuật sẽ được mời vào để
túi hồ sơ tài chính và thương thảo hợp đồng. Nếu nhà thầu đó không đáp ứng thì
mời đến nhà thầu thứ hai,…
(3) Đấu thầu hai giai đoạn
Chỉ áp dụng đối với các dự án lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc dự
án thuộc chìa khóa trao tay. Giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật. Giai
đoạn hai, các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu hoàn chỉnh bao gồm cả đề xuất kỹ thuật và
tài chính.
(4) Chào hàng cạnh tranh
Chỉ áp dụng đối với những gói thầu mua sắm vật tư thiết bị có quy mô đơn

giản và nhỏ. Mỗi gói thầu phải có ít nhất ba bản chào giá của 3 nhà thầu khác nhau.
(5) Mua sắm trực tiếp
Chủ yếu áp dụng trong việc bổ sung đơn hàng mua sắm vật tư thiết bị mà
trước đó đã được tổ chức đấu thầu.
(6) Giao thầu trực tiếp
Là loại hình đấu thầu cần phải chọn nhà thầu có độ tin cậy cao để xem xét
thương thảo hợp đồng. Loại này chỉ áp dụng đối với trường hợp chỉ định thầu.
Trong trường hợp nhà thầu được chọn không đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
thì có quyền kiến nghị chọn nhà thầu khác.
(7) Tự làm
Là hình thức chủ đầu tư tự sử dụng các lực lượng của mình để thực hiện khối
lượng xây lắp được giao. Hình thức này chủ yếu chỉ áp dụng trong các công trình
sửa chữa cải tạo có quy mô nhỏ hay các công trình chuyên ngành đặc biệt.
Qua những kiến thức chung về đấu thầu đã nêu ở trên và trên cơ sở thực tế ở
Công ty CP TM&TV Tân Cơ, có thể rút ra kết luận về hoạt động tham gia đấu
thầu cung cấp sản phẩm thép xây dựng của công ty thuộc lĩnh vực đấu thầu mua
sắm vật tư thiết bị (cụ thể là đấu thầu cung ứng vật liệu thép – đầu vào cho
ngành xây dựng)
1.2. Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh đã được đề cập đến rất nhiều và cũng có rất nhiều những
quan điểm, cách nhìn nhận khác nhau về cạnh tranh.
Theo các học giả trường phái tư sản cổ điển: “Cạnh tranh là một quá trình bao
gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành viên trong thị trường
một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng
đáng so với khả năng của mình”.

Theo từ điển kinh doanh Anh xuất bản năm 1992 thì: “Cạnh tranh được xem là
sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Ở Việt Nam, đề cập đến “cạnh tranh” một số nhà kinh tế cho rằng cạnh tranh
là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ và đó là phương thức để giành
lợi nhuận cao nhất cho các chủ thể kinh tế. Nói khác đi là giành lợi thế để hạ thấp
các yếu tố đầu vào của chu trình sản xuất kinh doanh và nâng cao giá của đầu ra sao
cho mức chi phí thấp nhất.
Nhìn một cách tổng quát, trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là sự ganh đua
giữa những người theo đuổi cùng mục đích nhằm đánh bại đối thủ và giành cho
mình lợi thế nhiều nhất.
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả xin tổng hợp và đưa ra khái niệm
cạnh tranh theo ý nghĩa kinh tế như sau: “Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong
đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp (cả nghệ thuật kinh doanh
lẫn thủ đoạn kinh doanh) để đạt được mục tiêu kinh tế chủ yếu là chiếm lĩnh thị
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
trường, tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao vị thế của mình”.
Cạnh tranh có thể mang lại lợi ích cho người này và gây thiệt hại cho người
khác, nhưng xét trên toàn xã hội cạnh tranh luôn có tác động tích cực. Cạnh tranh
có tác dụng thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển. Thông qua cạnh tranh, sẽ kích
thích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
vào sản xuất để tạo ra được những sản phẩm tốt hơn, giá cả rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn.
Cũng thông qua cạnh tranh, thị trường sẽ loại bỏ những doanh nghiệp kinh doanh
kém hiệu quả. Để không bị đào thải, buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới,,
nâng cao sự sáng tạo trong hoạt động kinh doanh của mình.
Bên cạnh những mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những mặt tiêu cực. Đó là
sự cạnh tranh không bình đẳng, tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”, thiệt hại quyền lợi
của người tiêu dùng. Cạnh tranh không lành mạnh sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy xấu. Vì

vậy, chấp nhận cạnh tranh như là sự tất yếu của nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp phải tìm mọi cách khai thác lợi thế riêng của mình để từ đó phát triển năng
lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
1.2.1.2. Năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” dù dã được sử dụng rộng rãi nhưng
vẫn còn những quan điểm khác nhau về nó. Do đó, cách thức để đo lường
năng lực doanh nghiệp vẫn chưa được xác định nghiêm nghặt và phổ biến.
Theo quan điểm quản trị chiến lược của Michael Porter, năng lực cạnh tranh là
khả năng sáng tạo ra những sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá
trị gia tăng cao phù hợp với nhu cầu khách hàng, với chi phí thấp, năng suất lao
động cao nhằm tăng lợi nhuận.
Một số nhà kinh tế ở Việt Nam cũng đưa ra quan điểm về năng lực cạnh tranh,
theo Vũ Trọng Lâm trong cuốn “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2006) cho rằng: năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp. Tác giả Trần Sửu trong cuốn: “Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa” (NXB Chính trị quốc gia, 2005)
cũng có ý kiến tương tự: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra
lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”
Từ các quan điểm trên, có thể đúc kết năng lực cạnh tranh là khả năng khai
thác, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giới hạn như nhân lực, vật lực,
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
tài lực,… và biết lợi dụng các điều kiện khách quan một cách có hiệu quả nhằm tạo
ra lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ, nhằm xác lập vị thế cạnh tranh của mình trên
thị trường, tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
phần lớn, tạo ra thu nhập cao, phát triển bền vững và đạt lợi nhuận cao đảm bảo cho
doanh nghiệp đứng vững, tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh.

1.2.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
1.2.2.1. Cạnh tranh trong đấu thầu
Hiện nay đấu thầu và các vấn đề liên quan đến nó được rất nhiều tài liệu và các
văn bản của nhà nước đề cập đến nhưng chưa thấy tài liệu nào đưa ra một định
nghĩa cụ thể về cạnh tranh trong đấu thầu nói chung. Có thể hiểu cạnh tranh trong
đấu thầu theo hai cách sau:
(i) Theo nghĩa hẹp: Cạnh tranh trong đấu thầu là sự phát huy sức mạnh của
nhà thầu này so với các nhà thầu khác về giá bỏ thầu, chất lượng công trình, tiến độ
thi công nhằm thoả mãn tối ưu các yêu cầu của bên mời thầu. Quan niệm này cho
thấy mục tiêu cạnh tranh của các doanh nghiệp là thắng thầu, sự cạnh tranh chỉ bó
hẹp trong phạm vi một cuộc đấu thầu công trình, chưa chỉ ra được sự cạnh tranh của
doanh nghiệp trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh vì mỗi doanh nghiệp hàng
năm đều tham gia đấu thầu rất nhiều công trình khác nhau với nhiều đối thủ khác
nhau trong những thời điểm và địa điểm khác nhau, do đó theo định nghĩa như trên
thì các vấn đề cạnh tranh trong đấu thầu không thể xác định một cách toàn diện và
đầy đủ vì vậy ta có thể hiểu cạnh tranh theo một nghĩa khác.
(ii) Theo nghĩa rộng: Cạnh tranh trong đấu thầu là quá trình đấu tranh quyết
liệt giữa các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông tin,
đưa ra các giải pháp tham gia đấu thầu, bảo đảm trúng thầu, ký kết và thực hiện hợp
đồng cho tới khi hoàn thành công trình bàn giao cho chủ đầu tư.
1.2.2.2. Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
Khi nói đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nói đến nội lực bên trong
của doanh nghiệp, đó là các năng lực về tài chính, kỹ thuật công nghệ, marketing, tổ
chức quản lý, nguồn nhân lực, của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh,
doanh nghiệp sử dụng tổng hợp toàn bộ các năng lực đó để tạo ra lợi thế của mình
so với các đối thủ cạnh tranh khác nhằm thoả mãn tối đa đòi hỏi của thị trường.
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp là toàn bộ những năng
lực về tài chính, thiết bị công nghệ, marketing, nguồn nhân lực, tổ chức quản lý
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra lợi thế của mình so với doanh nghiệp
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch

51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
khác trong quá trình dự thầu.
Hiện nay, yêu cầu của khách hàng ngày càng cao và đa dạng, sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt, vì vậy, để tồn tại và phát
triển bền vững thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực của mình
nhằm tạo ra ưu thế về mọi mặt như giá cả, chất lượng sản phẩm, kinh nghiệm cung
cấp sản phẩm…
1.3. Các tiêu chí đánh giá về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của
doanh nghiệp
1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
1.3.1.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét “sức khỏe”, tiềm lực
của doanh nghiệp mạnh yếu như thế nào. Trong lĩnh vực đấu thầu, để đánh giá về
năng lực tài chính của nhà thầu chủ đầu tư thường đánh giá thông qua một số các
chỉ tiêu cơ bản sau đây:
(1) Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Current Ratio)
Công thức như sau:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Current Ratio) = Tổng tài sản lưu
động/Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tài
sản lưu động. Hệ số này quá nhỏ doanh nghiệp có khả năng rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán. Hệ số này quá cao tức doanh nghiệp đã đầu tư vào tài sản lưu
động quá nhiều, không mang lại hiệu quả lâu dài. Tùy theo ngành nghề và quy mô
của doanh nghiệp mà có những mức quy định cụ thể.
(2) Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tài sản là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản
lý nợ của doanh nghiệp. Công thức tính tỷ số này như sau:
Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ/Tổng tài sản.
Đơn vị: lần.

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi
vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà
quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả
năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết
khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi
vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi
ro của doanh nghiệp cao hơn. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của
một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành.
(3) Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Đây là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ
phần. Công thức tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận ròng/Doanh thu (%).
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ
số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa
là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy
nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi
theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ
số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia.
(4) Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng
sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Công thức tính:
ROA (%) = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản.
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng
cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị
bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử

dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số
này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp
khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
(5) Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần. Công thức tính như sau:
ROE (%) = Lợi nhuận ròng/ Vốn chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở
hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này
mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm
ăn thua lỗ.
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân
của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận
trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có
nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã
thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao
hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông.
1.3.1.2. Giá dự thầu
Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định việc doanh nghiệp có trúng thầu hay
không. Nếu xây dựng được mức giá bỏ thầu tốt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có
khả năng trúng thầu cao đồng thời cũng bảo đảm được hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Giá bỏ thầu liên quan đến rất nhiều yếu tố như trình độ tổ chức, quản lý của
doanh nghiệp, kỹ thuật thi công, khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến, năng lực tài
chính của doanh nghiệp, Việc xác định giá để đánh giá là xác định chi phí trên
cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so
sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá phải được nêu trong
tiêu chí đánh giá. Việc xác định giá thực hiện theo trình tự sau:
(1) Xác định giá dự thầu.
(2) Sửa lỗi.
(3) Hiệu chỉnh các sai lệch.
(4) Đưa các chi phí về cùng một mặt bằng để xác định giá, bao gồm:
(i) Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ; chi phí quản lý, vận hành, duy
tu, bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật khác tùy gói thầu cụ thể.
(ii) Điều kiện tài chính, thương mại
(iii) Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có) và các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà chủ đầu tư quy định các yếu tố để xác
định giá đánh giá cho phù hợp. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp
thứ nhất. Vì vậy, để giá bỏ thầu có ưu thế cạnh tranh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải
có chính sách giá linh hoạt dựa trên cơ sở: năng lực thực sự của doanh nghiệp; mục
tiêu tham gia đấu thầu; quy mô, đặc điểm, địa điểm của dự án, các phong tục tập
quán của địa phương có dự án thi công,
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
Thông thường thì việc xây dựng giá bỏ thầu phụ thuộc lớn vào mục tiêu đấu
thầu của nhà thầu như: kiếm lợi nhuận, tạo công ăn việc làm hay mở cửa thị trường
mới. Tuỳ theo những mục tiêu cụ thể mà nhà thầu xây dựng những mức giá phù
hợp để đạt được mục tiêu.
1.3.1.3. Kết quả đấu thầu
(1) Giá trị, số lượng công trình trúng thầu
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình hạng mục

công trình mà doanh nghiệp đã tham gia đấu thầu và đã trúng thầu kể cả các gói
thầu phụ, gói thầu do liên danh, liên kết, liên doanh.
Chỉ tiêu số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu góp phần giúp bên mời
thầu đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong đấu thầu về mặt quy mô và giá trị
của hợp đồng trúng thầu.
(2) Tỷ lệ/hệ số trúng thầu
Chỉ tiêu này phản ánh một cách khái quát tình hình dự thầu và kết quả đạt
được của doanh nghiệp bằng cách đánh giá hiệu quả, chất lượng của việc dự thầu
trong năm, quy mô và giá trị hợp đồng trúng thầu thông qua đó có thể đánh giá
năng lực của doanh nghiệp, việc đánh giá được tính bằng công thức sau:
(i) Theo số lượng:
100%
tt
dt
DA
TA
DA
= ×

Trong đó: - TA: là tỷ lệ trúng thầu theo số lần tham gia đấu thầu
- DA
tt
: là số lượng dự án (hay số gói thầu) trúng thầu trong năm
- DA
dt
: là số lượng dự án (hay số gói thầu) dự thầu trong năm
(ii) Theo giá trị dự án (hay gói thầu):
100%
tt
dt

G
TB
G
= ×
(1.2)
Trong đó: - TB: là tỷ lệ trúng thầu theo số lần tham gia đấu thầu
- G
tt
: là giá trị của dự án (hay số gói thầu) trúng thầu trong năm
- G
dt
: là giá trị của dự án (hay số gói thầu) dự thầu trong năm
(tính theo giá bỏ thầu).
1.3.2. Các chỉ tiêu định tính
1.3.2.1. Chất lượng sản phẩm cung cấp
Chất lượng sản phẩm là khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng, một sản
phẩm được coi là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng. Để nâng
cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn giữ vững và không
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đây là điều kiện không thể thiếu được nếu
doanh nghiệp muốn giành chiến thắng trong cạnh tranh đấu thầu. Trong lĩnh vực
đấu thầu, chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Việc nâng
cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó được thể hiện trên các
mặt:
- Nếu chất lượng sản phẩm tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thương hiệu của doanh
nghiệp qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường.
- Khi chất lượng sản phẩm được nâng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
tăng, doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của công nhân viên được nâng lên,

kích thích mọi người làm việc nhiều hơn.
Khi cạnh tranh bằng phương thức này, các nhà thầu cạnh tranh với nhau không
chỉ bằng chất lượng cam kết trong gói thầu đang tổ chức đấu thầu mà còn cạnh
tranh thông qua chất lượng các gói thầu khác đã và đang thực hiện. Do đó các chủ
đầu tư ngày càng xem trọng chất lượng sản phẩm và nó được xem là một trong
những công cụ mạnh trong đánh giá năng lực cạnh tranh của các nhà thầu.
1.3.2.2. Kinh nghiệp cung cấp sản phẩm
Tiến độ thực hiện là bảng kế hoạch tổng hợp việc thực hiện các bước công
việc trong công tác thi công công trình của nhà thầu. Tiến độ thực hiện thể hiện
những cam kết của doanh nghiệp về các mặt chất lượng, an toàn lao động, thời hạn
bàn giao công trình. Bảng tiến độ thi công giúp chủ đầu tư đánh giá được năng lực
của nhà thầu trên các mặt như trình độ quản lý, kỹ thuật thi công, năng lực máy móc
thiết bị, nhân lực.
Nếu như trước đây khi xem xét, đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong các cuộc
đấu thầu chủ đầu tư thường chọn nhà thầu bỏ giá thấp, giá càng thấp thì khả năng
trúng thầu càng cao mà không chú trọng đến các mặt khác và hậu quả là nhiều công
trình kéo dài tiến độ thi công, chất lượng thấp kém ảnh hưởng nghiệm trọng đến
mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Vì vậy hiện nay khi xem xét, chấm thầu thì chủ
đầu tư chú trọng nhiều hơn đến chất lượng, tiến độ. Giá bỏ thầu tuy vẫn là yếu tố
quan trọng nhưng không còn yếu tố quyết định đến khả năng trúng thầu.
Trong các gói thầu cung cấp hàng hóa, tiêu chuẩn này được thể hiện năng lực
hiện có của nhà thầu trên các mặt:
(i) Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và
hiện trường tương tự. Ví dụ doanh nghiệp có bao nhiêu năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực cung cấp sản phẩm? Kinh nghiệm về thời gian cung cấp sản phẩm theo yêu cầu
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
của chủ đầu tư, hình thức vận chuyển sản phẩm (đường bộ, đường thủy), thi công ở
miền núi, đồng bằng, nơi có địa chất phức tạp.

(ii) Số lượng và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trực
tiếp thực hiện dự án.
1.3.2.3. Uy tín, thương hiệu của nhà thầu
Uy tín là chỉ tiêu mang tính vô hình, rất khó định lượng, chỉ tiêu này mang
tính chất bao trùm, nó liên quan đến tất cả các chỉ tiêu trên và nhiều yếu tố khác. Uy
tín là chỉ tiêu giữ vai trò quan trọng trong đấu thầu và giành thắng lợi của doanh
nghiệp. Chính uy tín giúp cho doanh nghiệp giành được lòng tin của chủ đầu tư và
tạo lợi thế trong tham gia đấu thầu. Vì vậy mà trong từng thời kỳ doanh nghiệp phải
chú trọng đến việc nâng cao uy tín trên thị trường tạo cơ hội giành được lợi thế cạnh
tranh trong đấu thầu.
Thương hiệu là một thành phần phi vật thể nhưng lại là một thành phần thiết
yếu của một doanh nghiệp. Một khi mà các sản phẩm đã đạt đến mức độ hầu như
không thể phân biệt được bằng tính chất, đặc điểm và lợi ích công dụng thì thương
hiệu là yếu tố duy nhất tạo ra sự khác biệt giữa các sản phẩm. Thương hiệu nói lên
sự tin tưởng và sự an toàn. Vì thế, trong đấu thầu, nhà thầu nào có thương hiệu, có
vị thế trong mắt chủ đầu tư thì sẽ có lợi thế lớn để giành được lợi thế cạnh tranh.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu mua
sắm vật tư thiết bị của doanh nghiệp
1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố bên ngoài ảnh hướng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong đấu thầu gồm có môi trường vĩ mô và môi trường ngành.
1.4.1.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp là tổng hợp của ảnh hưởng
của môi trường kinh tế, môi trường chính trị-pháp luật, môi trường xã hội và môi
trường tự nhiên. Trong khuôn khổ của bài viết, tác giả chỉ phân tích những ảnh
hưởng của môi trường kinh tế và môi trường pháp lý đến năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu của doanh nghiệp.
(1) Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là yếu tố hết sức quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn tới
doanh nghiệp, sự thay đổi của nó tạo ra những cơ hội cũng như thách thức cho

doanh nghiệp. Các yếu tố quan trọng nhất trong lĩnh vực này là: chu kỳ của nền
kinh tế, lãi suất, tỷ giá, lạm phát )
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
(i) Chu kỳ nền kinh tế: thể hiện dao động của nền kinh tế theo thời gian bao
gồm các giai đoạn suy thoái – phục hồi – hưng thịnh. Khi nền kinh tế rơi vào suy
thoái sẽ làm cho thu nhập của người dân giảm, tiêu dung giảm và sản xuất đình trệ.
Ngược lại, trong thời kỳ tăng trưởng nhanh, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để
mở rộng sản xuất và tăng trưởng.
(ii) Lãi suất: Là yếu tố mà tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm. Đã kinh
doanh thì bất kể doanh nghiệp nào cũng phải vay vốn, yếu tố lãi suất chính là yếu tố
cấu thành nên chi phí của doanh nghiệp. Sự biến động của lãi suất có ảnh hưởng rất
lớn đến kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng.
(iii) Tỷ giá hối đoái: Luôn tác động trực tiếp đến hoạt động của các doanh
nghiệp có yếu tố nước ngoài, như doanh nghiệp tham gia vào xuất nhập khẩu, các
doanh nghiệp sử dụng đầu vào hay tiêu thụ đầu ra ra nước ngoài kể cả trực tiếp lẫn
gián tiếp.
(iv) Lạm phát: Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của
mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị
trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Lạm phát cao làm cho các chi phí sản xuất
cũng tăng cao, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu gây ra khó khăn cho doanh nghiệp.
(2) Môi trường pháp lý
Sự ổn định của môi trường pháp lý cũng như sự ổn định chính trị sẽ là một
nhân tố thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, làm tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp đồng thời góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của quốc
gia. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều khó khăn khi phải đối diện với
những thay đổi liên tục của pháp luật, dẫn đến suy yếu năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Hoạt động đấu thầu ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều vấn đề bất cập, bởi vậy

những quy định về đấu thầu cần phải liên tục được chỉnh sửa, bổ sung, tạo cơ chế
cho sự điều hành, giám sát của nhà nước, giúp cho các doanh nghiệp có môi trường
cạnh tranh lành mạnh, hoạt động theo luật pháp.
1.4.1.2. Môi trường ngành
Để phân tích những ảnh hưởng của môi trường ngành đến năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu của doanh nghiệp, tác giả sử dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của
Michael Porter, theo đó các chủ thể tác động đến doanh nghiệp gồm: Chủ đầu tư
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
(khách hàng), đối thủ cạnh tranh trong ngành, nhà cung cấp, đối thủ tiềm ẩn, sản
phẩm thay thế.
Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter
(1) Chủ đầu tư (khách hàng)
Chủ đầu tư (hay còn gọi là bên mời thầu) là người sở hữu vốn hoặc được
giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực
hiện dự án. Vì vậy có thể xem chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm toàn diện
các vấn đề liên quan đến dự án trước pháp luật, là người trực tiếp quyết định và
lựa chọn hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp. Do vậy, chủ đầu tư có ảnh hưởng rất
lớn đến các doanh nghiệp tham gia đấu thầu.
Theo Luật đấu thầu thì bên mời thầu có quyền lựa chọn nhà thầu trúng hoặc
huỷ bỏ kết quả lựa chọn theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Việc bên mời thầu
tự thực hiện hay lựa chọn tư vấn lập hồ sơ mời thầu, chọn tư vấn đánh giá hồ sơ dự
thầu có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Họ có thể đưa
ra những yêu cầu mà chỉ có một vài doanh nghiệp định trước mới thắng thầu được.
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
Trong quá trình đấu thầu, bên mời thầu có quyền yêu cầu các các bên dự thầu
cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho việc lựa chọn nhà thầu. Nếu bên mời

thầu có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt sẽ tạo nên
cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu và từ đó sẽ lựa chọn ra được nhà thầu tốt nhất,
ngược lại dễ tạo ra sự quan liêu, tiêu cực trong đấu thầu.
Nếu nguồn vốn không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu (từ các
ngân hàng hay tổ chức tài chính nước ngoài hoặc của tổ chức, cá nhân trong nước)
thì bên mời thầu có thể áp dụng các quy định riêng trong việc xét thầu và chỉ định
thầu. Căn cứ vào nguồn gốc vốn đầu tư của dự án mà có thể phân loại chủ đầu tư
theo các nhóm chính như sau:
(i) Vốn ngân sách Nhà nước, đây là nhóm chịu sự điều chỉnh của Luật đấu
thầu
(ii) Vốn nước ngoài, trong đó nếu các doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư
xây dựng trực tiếp thì họ không chịu sự điều chỉnh của Luật đấu thầu. Còn nguồn
vốn đầu tư gián tiếp thông qua chính phủ Việt Nam (như vốn ODA) thì vẫn chịu sự
điều chỉnh của Luật đấu thầu.
(iii) Vốn của các cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác, đây là
nhóm không chịu sự điều chỉnh của Luật đấu thầu.
Việc phân loại như trên nhằm mục đích để nhà thầu có sách lược cụ thể để
cạnh tranh trong quá trình đấu thầu.
(2) Các đối thủ cạnh tranh
Khi doanh nghiệp tham gia dự thầu cũng có nghĩa là doanh nghiệp phải
tham gia vào cuộc cạnh tranh công khai trên thị trường, trong đó các đối thủ
cạnh tranh là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến khả năng trúng thầu của
doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh quyết liệt hay không phụ thuộc vào năng lực
và số lượng nhà thầu tham gia. Để giành chiến thắng thì doanh nghiệp bắt buộc
phải vượt qua được tất cả các đối thủ trong tham dự cuộc đấu thầu, muốn vậy
doanh nghiệp phải đảm bảo có năng lực vượt trội hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh.
Do đó, yêu cầu doanh nghiệp phải coi trọng công tác thu thập thông tin và tiến
hành nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh trong quá trình đấu thầu, tìm hiểu điểm
mạnh, điểm yếu để có biện pháp đối phó.
(3) Các nhà cung cấp

Một nhân tố nữa có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trong đấu thầu cung ứng vật liệu cần phải đề cập đó là các nhà cung ứng đầu vào.
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
Để kinh doanh đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải tìm mua các vật tư đầu vào từ
bên ngoài với điều kiện là người cung ứng phải giao hàng đúng hẹn, đúng chủng
loại, đảm bảo yêu cầu về chất lượng và giá cả phải ổn định trong thời gian dài. Đối
với các nhà thầu cung ứng vật tư, thiết bị đầu vào mà không có dây chuyền sản xuất
(chỉ đóng vai trò là nhà phân phối) thì lúc này chính họ lại phải chịu áp lực từ phía
đối tác cung cấp sản phẩm cho họ. Nếu các nhà cung cấp tăng giá hoặc giao vật liệu
kém phẩm chất thì chất lượng và giá thành sản phẩm giao đến tay chủ đầu tư sẽ bị
ảnh hưởng, dẫn đến lợi nhuận và uy tín của doanh nghiệp sẽ giảm, điều này đồng
nghĩa với việc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút và cơ hội thắng
thầu cũng giảm đi. Ngoài ra, còn các nhà cung cấp về dịch vụ vận tải cũng đóng vai
trò hết sức quan trọng, do không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ năng lực vận tải
hàng hóa. Nếu chi phí vận tải tăng đồng nghĩa với giá dự thầu tăng, vì vậy sức ép từ
các nhà cung cấp dịch vụ này cung không hề nhỏ.
Vì vậy, để việc cung cấp vật tư, nguyên liệu đúng hạn và đảm bảo yêu cầu
chất lượng thì doanh nghiệp cần phải tiến hành lựa chọn nhà cung cấp một cách cẩn
thận. Tức là phải điều tra các điều kiện và hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà
cung cấp đó có phù hợp với mình hay không, mặt khác không ngừng củng cố mối
quan hệ tốt đẹp với các nhà cung ứng, cùng nhau giải quyết những khó khăn trong
quá trình thực hiện hợp đồng, tạo niềm tin cho nhau.
Cũng phải nhắc đến các nhà cung cấp về vốn cho doanh nghiệp, là các
NHTM, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Trong bất cứ ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh nào thì vốn là yếu tố đầu vào cực kỳ quan trọng, để duy trì hoạt động
hay mở rộng sản xuất thì các doanh nghiệp bắt buộc phải tìm nguồn vốn vay, cung
cấp vốn cho họ. Vì vậy, tạo dựng mối quan hệ tốt, tạo dựng lòng tin, sự tín nhiệm
với các nhà cung cấp tài chính sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp được ưu đãi về lãi

suất, kì hạn thanh toán. Có như vậy, nhà thầu mới có đủ năng lực tài chính khi tham
gia vào dự thầu, tạo ấn tượng tốt với chủ đầu tư.
(4) Các đối thủ tiềm ẩn
Lực lượng này bao gồm các công ty hiện không cạnh tranh trong ngành nhưng
họ có khả năng làm điều đó nếu họ muốn. Nhận diện các đối thủ mới có thể thâm
nhập vào ngành là một điều quan trọng bởi họ có thể đe dọa đến thị phần của các
công ty hiện có trong ngành. Một trong những nguyên nhân để có thể coi các đối
thủ muốn nhập ngành như một đe dọa, đó là, họ sẽ đem vào cho ngành các năng lực
sản xuất mới.
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
Sức mạnh của lực lượng cạnh tranh do những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là
một hàm số với chiều cao của các rào cản nhập cuộc. Rào cản nhập cuộc là các
nhân tố sẽ gây khó khăn tốn kém cho các đối thủ muốn thâm nhập ngành, và thậm
chí khi họ có thể thâm nhập, họ sẽ bị đặt vào thế bất lợi. Chi phí cho việc gia nhập
ngành của các công ty mới càng cao, thì rào cản nhập cuộc càng cao. Rào cản nhập
cuộc cao sẽ giữ các đối thủ tiềm tàng ở bên ngoài ngay cả khi thu nhập trong ngành
cao.
Trong đấu thầu cung cấp vật tư thiết bị, sự xuất hiện của các đối thủ tiềm ẩn sẽ
là thách thức không nhỏ, sự cạnh tranh sẽ tăng lên, buộc các nhà thầu phải có sự
chuẩn bị tiềm lực, kỹ năng để đối phó với những thách thức đến từ các đối thủ mới.
(5) Sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn
nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Áp lực từ phía các sản
phẩm thay thế sẽ đặt ra một giới hạn cho giá cả và lợi nhuận tương lai cho đoạn thị
trường. Khả năng thay thế càng cao thì giá cả và lợi nhuận càng có xu hướng giảm.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật luôn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các sản
phẩm thay thế này.
1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp

1.4.2.1. Nguồn lực tài chính
Đây là nguồn lực quan trọng nhất và quyết định đến mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất kinh doanh
hàng hóa, doanh nghiệp phải có vốn bằng tiền hay bằng nguồn lực tài chính để thực
hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp được thể hiện ở quy mô nguồn vốn
tự có, khả năng huy động và hiệu quả sử dụng (thông qua cơ cấu giữa vốn lưu động
và vốn cố định). Với nguồn lực tài chính mạnh doanh nghiệp sẽ có được một lợi thế
lớn trong cạnh tranh. Trong lĩnh vực cung ứng vật tư, nếu doanh nghiệp có năng lực
tài chính dồi dào có thể tham gia đấu thầu nhiều công trình trong một năm, có nhiều
cơ hội để đầu tư tăng cường năng lực cung cấp, vận chuyển nhằm đáp ứng yêu cầu
về thời gian, phương thức của bên mời thầu, đồng thời luôn giữ được uy tín đối với
các nhà cung cấp vật tư và các tổ chức tín dụng. Trong đấu thầu cung ứng vật tư
năng lực tài chính được xét trên hai phương diện:
(i) Năng lực tài chính mạnh giúp doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ cung cấp
sản phẩm, bảo đảm chất lượng, thời gian độ và tạo niềm tin cho chủ đầu tư đồng
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Quốc Dũng
thời nâng cao uy tín, thương hiệu của nhà thầu.
(ii) Trong đấu thầu với khả năng tài chính mạnh sẽ được chủ đầu tư đánh giá
cao vì nếu như trước đây sau khi trúng thầu nhà thầu sẽ được chủ đầu tư ứng cho
một khoản vốn (thường là 10%), nhưng hiện nay hầu như trong các hồ sơ mời thầu
chủ đầu tư thường yêu cầu nhà thầu tự ứng vốn cho đến khi có khối lượng nghiệm
thu rồi mới thanh toán, do đó chỉ có những doanh nghiệp có năng lực tài chính
mạnh mới đáp ứng được. Mặt khác, với nguồn lực tài chính mạnh sẽ cho phép
doanh nghiệp quyết định ra giá bỏ thầu một cách sáng suốt và hợp lý.
Thực tế cho thấy trong các lần đấu thầu quốc tế hay đấu thầu trong nước có
doanh nghiệp nước ngoài tham gia thì các nhà thầu Việt Nam thường mất ưu thế so
với nhà thầu nước ngoài vì năng lực tài chính của các nhà thầu Việt Nam yếu hơn

các nhà thầu nước ngoài, do đó muốn thắng thầu thì các nhà thầu trong nước thường
phải liên danh với các nhà thầu nước ngoài.
1.4.2.2. Nguồn nhân lực
Ngày nay, tất cả chúng ta đều biết rằng nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, then
chốt, có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp thì chủ đầu tư
thường chú trọng đến các vấn đề:
(i) Cán bộ quản trị cấp cao (ban giám đốc) là những người có vai trò quan
trọng trong việc xây dựng chiến lược, điều hành và quản lý mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào các
quyết định của họ. Khi đánh giá bộ máy lãnh đạo chủ đầu tư thường quan tâm đến
các tiêu thức như kinh nghiệm lãnh đạo, trình độ quản lý doanh nghiệp, phẩm chất
kinh doanh và các mối quan hệ và xa hơn nữa là khả năng xây dựng một tập thể
đoàn kết, vững mạnh, thúc đẩy mọi người hết mình cho công việc. Điều này sẽ giúp
doanh nghiệp tăng thêm sức mạnh, tăng thêm năng lực cạnh tranh.
(ii) Đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp : Đây là lực lượng đông đảo
chiếm đa số của công ty. Quy mô của doanh nghiệp cũng thể hiện qua đội ngũ công
nhân viên này, nó cho phép doanh nghiệp có thể cùng lúc thực hiện nhiều công trình
cũng như tham gia đấu thầu nhiều công trình khi đội ngũ công nhân viên này đông đảo.
Mặc khác đội ngũ này đông đảo cũng tạo được sự tin tưởng cho chủ đầu tư về năng lực
lao động của công ty, góp phần tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.
Một sự đoàn kết, đồng lòng của tập thể người lao động và sự nhất trí cao
trong đội ngũ lãnh đạo sẽ tạo lên một sức mạnh tổng hợp to lớn giúp doanh nghiệp
SV: Nguyễn Duy Tuyến Lớp: Kế hoạch
51A

×