Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần Tân Phát Kim Tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.65 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.2.3.1. Sơ đồ quy trình 14
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) 15
1.2.3.2 Nội dung quy trình 15
* Xác định mục tiêu: 15
* Phân tích môi trường bên ngoài 16
* Phân tích môi trường vĩ mô 16
* Phân tích môi trường ngành 18
* Phân tích môi trường bên trong - nội bộ doanh nghiệp 22
* Xác định các phương án chiến lược: 26
3.2.6.Đề xuất một số biện pháp tiết kiệm chi phí: 71
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.2.3.1. Sơ đồ quy trình 14
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) 15
1.2.3.2 Nội dung quy trình 15
* Xác định mục tiêu: 15
* Phân tích môi trường bên ngoài 16
* Phân tích môi trường vĩ mô 16
* Phân tích môi trường ngành 18
* Phân tích môi trường bên trong - nội bộ doanh nghiệp 22
* Xác định các phương án chiến lược: 26
3.2.6.Đề xuất một số biện pháp tiết kiệm chi phí: 71
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Khi nói đến sản xuất kinh doanh thì cho dù dưới hình thức nào vấn đề được
nêu ra trước tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu phấn
đấu của một nền sản xuất, là thước đo về mọi mặt của nền kinh tế quốc dân cũng


như từng đơn vị sản xuất.
Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là mục tiêu lớn nhất của
mọi doanh nghiệp. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt, giá thành
hợp lý, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý chiến lược
kinh doanh là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Tân Phát Kim Tinh là một doanh nghiệp tư nhân mới
được thành lập trong thời ký hội nhập, hiện nay đứng trước sự vận động của nền
kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt của ngành. Công ty cũng đang cố gắng tìm tòi
sáng tạo cho mình một chiến lược phát triển kinh doanh tương đối bền vững trên
cơ sở vận dụng lý luận khoa học quản trị chiến lược vào điều kiện thực tiễn của
công ty nhằm tạo ra cho mình một chiến lược kinh doanh trong định hướng 5-10
năm tới hoặc dài hơn nữa.
Tuy nhiên môi trường kinh doanh luôn thay đổi và việc hoạch định chiến
lược kinh doanh cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh mới và cũng
có thể nói không thể đề ra một chiến lược được xem là hoàn hảo nhất.
Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Tân Phát Kim Tinh
trên cơ sở hệ thống lý thuyết đã được trang bị ở nhà trường và căn cứ vào thực tế
của công ty, em đã chủ động lựa chọn đề tài: " Hoàn thiện công tác hoạch định
chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần Tân Phát Kim Tinh " làm nội dung
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung nghiên cứu là vận dụng
các vấn đề lý luận cơ bản về công tác hoạch định chiến lược kinh doanh nói
chung, để từ đó xem xét vấn đề sử dụng hiệu quả chiến lược của công ty cổ
phần Tân Phát Kim Tinh, trên cơ sở đó đưa ra các ý kiến nhằm hoàn thiện công tác
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Luận văn tốt nghiệp bao gồm ba phần:

- Phần I: Cơ sở lý luận của hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh
nghiệp .
- Phần II: Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở
Công ty cổ phần Tân Phát Kim Tinh.
- Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh ở công ty Tân Phát Kim Tinh trong giai đoạn 2013-2017.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy ThS.Phạm Thanh Hưng,
giảng viên Khoa Kế hoạch Phát triển - trường Đại học KTQD, là người thầy đã
hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Công ty Cổ
phần Tân Phát Kim Tinh, là đơn vị nơi em thực tập đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã cố gắng rất nhiều nhưng không thể
tránh được những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn
để đề án của em trở nên hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP:
1.1.1- Những vấn đề cơ bản về chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp:
1.1.1.1-Khái niệm chiến lược kinh doanh:
Nếu xét trên góc độ lịch sử thì thuật ngữ chiến lược đã có từ rất lâu bắt nguồn
từ những trận đánh lớn diễn ra cách đây hàng ngàn năm.Khi đó những người chỉ
huy quân sự muốn phân tích và đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của quân thù,
kết hợp với thời cơ như thiên thời địa lợi nhân hoà để đưa ra những quyết định
chiến lược quan trọng đánh mạnh vào những chỗ yếu nhất của quân địch nhằm

giành thắng lợi trên chiến trường.
Tuy nhiên,ngày nay thuật ngữ chiến lược lại được sử dụng rộng rãi trong kinh
doanh.Phải chăng những nhà quản lý đã thực sự dánh giá được đúng vai trò to lớn
của nó trong công tác quản trị của Doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu to
lớn đề ra.
Vậy, chiến lược kinh doanh là gì? Và tại sao các nhà quản trị cần quan tâm
đến chiến lược kinh doanh như một nhiệm vụ hàng đầu trước khi tiến hành triển
khai các hoạt động kinh doanh của mình.Để trả lời được câu hỏi này trước hết cần
phải hiểu được chiến lược kinh doanh là gì?
* Chiến lược kinh doanh là quá trình phối hợp và sử dụng hợp lý các
nguồn lực trong những thị trường xác định, nhằm khai thác cơ hội kinh doanh,
tạo ra lợi thế cạnh tranh để tạo ra sự phát triển bền vững và ổn định cho doanh
nghiệp.
(Nguồn:Giáo trình Quản trị chiến lược – PGS, TS. Nguyễn Ngọc Sơn , Khoa
Kế hoạch & Phát triển, Trường ĐH kinh tế quốc dân)
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo công ty tư vấn BCG (Boston Consulting Group ) thì Chiến lược là việc
phân bổ các nguồn lực sẵn có với mục đích thay đổi thế cân bằng cạnh tranh và
chuyển lợi thế cạnh tranh về phía doanh nghiệp.
Như vậy, một chiến lược kinh doanh thì trước hết là phải xác định được mục
tiêu chiến lược cho doanh nghiệp. Đó chính là điều mà các nhà quản trị thực sự
quan tâm. Có điều những chiến lược kinh doanh khác nhau sẽ xác định những mục
tiêu khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm, thời kỳ kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc xác định, xây dựng và quyết định chiến lược kinh doanh hướng
mục tiêu là chưa đủ mà nó đòi hỏi mỗi chiến lược cần đưa ra những hành động
hướng mục tiêu cụ thể, hay còn gọi là cách thức làm thế nào để đạt được mục tiêu
đó.
Điểm thứ hai là chiến lược kinh doanh không phải là những hành động riêng

lẻ, đơn giản.Điều đó sẽ không dẫn tới một kết quả to lớn nào cho Doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh phải là tập hợp các hành động và quyết định hành động liên
quan chặt chẽ với nhau,nó cho phép liên kết và phối hợp các nguồn lực tập trung
giải quyết một vấn đề cụ thể của Doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.Như
vậy,hiệu quả hành động sẽ cao hơn, kết quả hoạt động sẽ to lớn gấp bội nếu như chỉ
hoạt động đơn lẻ thông thường. Điều mà có thể gắn kết các nguồn lực cùng phối
hợp hành động không đâu khác chính là mục tiêu của doanh nghiệp.
Điểm thứ ba là chiến lược kinh doanh cần phải đánh giá đúng dược điểm
mạnh, điểm yếu của mình kết hợp với những thời cơ và thách thức từ môi trường.
Điều đó sẽ giúp cho các nhà quản trị của Doanh nghiệp tìm dược nhưng ưu thế cạnh
tranh và khai thác dược những cơ hội nhằm đưa Doanh nghiệp chiếm dược vị thế
chắc chắn trên thị trường trước những đối thủ cạnh tranh.
Điểm cuối cùng là chiến lươc kinh doanh phải tính đến lợi ích lâu dài và được
xây dựng theo từng giai đoạn mà tại đó chiến lược đòi hỏi sự nỗ lực của các nguồn
lực là khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu của mục tiêu đề ra ở từng thời kỳ. Do vậy
các nhà quản trị phải xây dựng thật chính xác cà chi tiết từng nhiệm vụ của chiến
lược ở từng giai đoạn cụ thể.Đặc biệt cần quan tâm tới các biến số đễ thay đổi của
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
môi trường kinh doanh.Bởi nó là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới mục tiêu của chiến
lược ở từng giai đoạn.
1.1.1.2-Phân loại chiến lược kinh doanh:
Phân loại chiến lược kinh doanh là một công việc quan trọng mà tại đó các
nhà quản trị cần lựa chọn những chiến lược phù hợp với mục tiêu đề ra cũng như
phù hợp với nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận trong doanh nghiệp hay toàn
doanh nghiệp. Xét theo quy mô và chức năng lao động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp mà nhà quản trị có thể lựa chọn ba chiến lược cơ bản sau:
a- Chiến lược cấp công ty (chiến lược doanh nghiệp):
Đây là chiến lược cấp cao nhất của tổ chức hoặc doanh nghiệp có liên quan

đến các vấn đề lớn,có tính chất dai hạn và quyết định tương lai hoạt động của doanh
nghiệp.Thường thì chiến lược công ty chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự biến động rất
lớn của cơ cấu ngành kinh doanh của doanh nghiệp.Điều đó ảnh hưởng không nhỏ
tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nó dẫn tới một hệ quả là doanh
nghiệp co tiếp tục theo đuổi hoạt động trong lĩnh vực đó hay không?hay doanh
nghiệp nên tham gia vào lĩnh vực khác mà tại đó lợi nhuận nói riêng hay các mục
tiêu nào đó dễ dàng đạt được và đạt được với hiệu quả cao hơn.Và tương lai của
doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào quyết định đó. Điều tất nhiên là chiến lược công ty
được thiết kế, xây dựng, lựa chọn và chịu trách nhiệm ở cấp cao nhất trong doanh
nghiệp như hội đồng quản trị,ban giám đốc,các nhà quản trị chiến lược cấp cao…
b- Chiến lược cấp đơn vị cạnh tranh (Chiến lược SBU):
Đây là chiến lược cấp thấp hơn so với chiến lược công ty.Mục đích chủ yếu
của chiến lược cạnh tranh là xem xét doanh nghiệp có nên tham gia hay tiến hành
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong một lĩnh vực cụ thể.Nhiệm vụ chính
của chiến lược cạnh tranh là nghiên cứu những lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp
đang có hoặc mong muốn có để vượt qua các đối thủ cạnh tranh nhằm giành một vị
thế vững chắc trên thị trường.
c- Chiến lược cấp chức năng (Chiến lược cho các phòng ban chuyên môn)
Là chiến lược cấp thấp nhất của một doanh nghiệp. Chiến lược chức năng là
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chiến lược đi sâu vào các chức năng độc lập của doanh nghiệp như chức năng
marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực, quản trị sản xuất, quản trị tài chính,
… Chiến lược chức năng giữ một vai trò quan trọng bởi khi thực hiện chiến lược
này các nhà quản trị sẽ khai thác được những điểm mạnh của các nguồn lực trong
doanh nghiệp. Điều đó là cơ sở để nghiên cứu xây dựng lên các ưu thế cạnh tranh
của doanh nghiệp hỗ trợ cho chiến lược cạnh tranh.Thông thường các bộ phận chức
năng của doanh nghiệp như bộ phận nghiên cứu và triển khai thị trường, kế hoạch
vật tư, quản lý nhân lực, tài chính kế toán, sản xuất…sẽ xây dựng lên các chiến lược

của riêng mình và chịu trách nhiệm chính trứơc hội đồng quản trị, ban giám đốc về
các kết quả đạt được.
1.1.1.3-Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp:
Trước hết chúng ta phải khẳng định rằng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
phải hướng vào mục tiêu xác định. Mục tiêu đó sẽ là động lực chính thúc đẩy doanh
nghiệp nỗ lực hành động để đạt được nó. Thường thì các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh đều có những mục tiêu giống nhau là xâm nhập thị trường, tăng
lợi nhuận, mở rộng thị phần,…Nếu như các mục tiêu này không được xác lập rõ
ràng thì chẳng khác nào doanh nghiệp bước trên cái cầu bấp bênh, có nguy cơ đổ
sụp xuống trước những biến động không ngừng của thi trường. Do vậy yếu tố cần
thiết nhất khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có mục tiêu rõ ràng.
Nhưng thực tế đặt ra rằng để xác định được mục tiêu thì cần phải tiến hành các hoat
động nghiên cứu, đánh giá và phân tích các yếu tố như thị trường,nhu cầu thị
trường,môi trường kinh doanh, công nghệ,…để hình thành lên mục tiêu.Đồng thời
phải có các căn cứ về nguồn lực là cơ sở xây dựng mục tiêu. Để làm được điều này
nhất thiết phải có chiến lược kinh doanh.Như vậy chiến lược kinh doanh có vai trò
thứ nhất là xác lập có căn cứ,có cơ sở những mục tiêu cho Doanh nghiệp.
Vai trò thứ hai của chiến lựơc kinh doanh là cách thức phối hợp mọi nguồn
lực tập trung vào giải quyết một mục tiêu cụ thẻ của doanh nghiệp.Tại sao chiến
lược kinh doanh lại làm được điều đó?Trước hết ta phải xem xét cơ cấu tổ chức của
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một doanh nghiệp.Về cơ cấu tổ chức,doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chức năng
khác nhau như phòng tổ chức,phòng hành chính,phòng tài vụ,phòng kế hoạch vật
tư,phòng marketing,…Mỗi phòng ban này sẽ đảm trách từng nhiệm vụ cụ thể mà
chức năng của nó quy định.Do sự phân chia theo chức năng như vậy nên các bộ
phận này hoạt động hoàn toàn độc lập và chịu sự quản lý của cấp cao hơn là ban
giám đốc.Nếu chỉ hoạt động thông thường một cách riêng lẻ thì quả hoạt động đem

lại cho doanh nghiệp là không đáng kể vì các nguồn lực của bộ phận này là giới
hạn.Vậy yêu cầu đặt ra là phải có một cách thức nào đó cho phép liên kết,phối hợp
các nguồn lực riêng biệt này thành một nguồn lực tổng thể phục vụ cho mục tiêu
chung của doanh nghiệp.Đó chính là chiến lược kinh doanh.Như vậy chiến lược
kinh doanh sẽ khai thác được những ưu thế cạnh tranh từ sự phối hợp giữa các
nguồn lực này .
Vai trò thứ ba của chiến lược kinh doanh là đề ra được cách thức hành động
hướng mục tiêu sát thực tế hơn, hiệu quả hơn.Bởi lẽ mọi quyết định và hành động
đều dựa trên sự phân tích và đánh giá thực trạng điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp cũng như nhưng thời cơ và đe dọa của môi trương kinh doanh.Tất cả đều
được phản ánh chính xác trong chiến lược kinh doanh.Do vậy, mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ gắn chặt với thực trạng của doanh nghiệp.Các nhà quản trị biết
được sẽ khai thác những ưu thế cạnh tranh nào,tận dụng nhưng thời cơ nào.Một kết
quả tất yếu là hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ rất cao.
1.1.1.4-Nội dung của chiến lược kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh không chỉ là những mục tiêu mà còn gồm chương trình
hành động hướng mục tiêu.Tất cả được thể hiện cụ thể trong mỗi chiến lược mà
doanh nghiệp lựa chọn.
Về mục tiêu của chiến lược kinh doanh,các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ xác
định đâu là mục tiêu quan trọng nhất,chủ yếu nhất mà doanh nghiệp muốn đạt
được.Có điều là doanh nghiệp cần phải giải quyết những mục tiêu nhỏ khác để có
cơ sở thực hiện mục tiêu chính.Mỗi một mục tiêu nhỏ có những nhiệm vụ riêng,cần
được phân chia thực hiện theo chức năng của từng bộ phận trong doanh nghiệp.Mối
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
liên kết chặt chè giữa các mục tiêu nhỏ và mục tiêu lớn là căn cứ đảm bảo chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp là có tính khả thi.
Về chương trình hành động là cách thức triển khai thực hiện mục tiêu đặt ra.
Những cơ sở để xây dựng chương trình dựa trên các nguồn lực của doanh

nghiệp.Cách thức triển khai chính là sử dụng các nguồn lực này để giải quyết từng
nhiệm vụ được chi tiết rõ trong từng mục tiêu con.Tuy nhiên chương trình phải có
sự sắp xếp thứ tự hợp lý không gây xáo trộn khi triển khai.
1.1.2 Tổng quan về quản trị chiến lược kinh doanh trong Doanh nghiệp:
1.1.2.1-Khái niệm quản trị chiến lược kinh doanh:
* Quản trị chiến lược kinh doanh là một loạt các bước mà các thành viên của
doanh nghiệp phải thực hiện như phân tích tình hình hiên tại, quyết định những
chiến lược,đưa những chiến lược này vào thực thi và đánh giá/điều chỉnh/thay đổi
những chiến lược khi cần thiết.Nó bao gồm tất cả các chức năng cơ bản của quản
trị: Lập kế hoạch,tổ chức,lãnh đạo va kiểm soát.
* Như vậy nếu so sánh với Quản trị Doanh nghiệp thì quản trị chiến lược kinh
doanh nhấn mạnh đến các vấn đề sau:
- Quản trị chiến lược kinh doanh có các yếu tố bên ngoài.Vì khi tiến hành
quản trị chiến lược các nhân viên của doanh nghiệp phải phân tích và đánh giá môi
trường bên ngoài như tình hình kinh ttrong và ngoàI nước,của ngành nghề kinh
doanh,các đối thủ cạnh tranh,những biến đổi của thị trường có thể ảnh hưởng tới
quyết định và hành động của chiến lược.
- Quản trị chiến lược kinh doanh có các yếu tố bên trong.Vì nó nhấn mạnh tới
mối tương tác của những lĩnh vực và hoạt động chức năng khác nhau của doanh
nghiệp.Các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp không được xây dựng và thực
hiện biêt lập, mà nó được xây dựng va thực hiện trên sự liên kết và phối hợp của các
chức năng với nhau .Quản trị chiến lược sẽ tạo ra sự phối hợp này.
-Quản trị chiến lược kinh doanh có định hướng tương lai của doanh
nghiệp.Vì đó là cách thức quản trị một tiến trình hành động đã được định sẵn với
những mục tiêu cụ thể.
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.2-Vai trò của quản trị chiến lược kinh doanh:
Một trong những lý do tại sao hiểu được quản tri chiến lược quan trọng là

liệu các nhân viên quản lý chiến lược có tạo ra được sự khác biệt về kết quả hoạt
động của doanh nghiệp hay không?Các nhà nghiên cứu đã tìm ra câu trả lời tổng
quát qua một loạt các nghiên cứu là co tồn tại mối quan hệ tích cực giữa kế hoạch
chiến lược và kết quả hoạt động.Dường như các doanh nghiệp sử dụng kỹ thuật
quản trị chiến lược để nâng cao kết quả họat động.Nếu quản trị chiến lược ảnh
hưởng tới kết quả hoạt đọng sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp thì đó chính là
vai trò quan trọng hàng đầu của nó.
Vai trò thứ hai của quản trị chiến lượclà cách thức quản trị hữu hiệu giúp
cho doanh nghiệp có thể đối phó với các tình huống thay đổi. Những thayđổi đó có
thể là nhỏ hoặc lớn,nhưng luôn có sự thay đổi để đối phó. Để đối phó có hiệu quả
với những biến động của môi trường bên trong và ngoài công ty,nhằm đạt được kết
quả mong muốn là một thử thách thật sự. Tuy nhiên đó chính là nơi để quản tri
chiến lược ra tay. Bằng viêc tuân thủ một cách hệ thống quá trình quản trị chiến
lược,các nhà quản trị sẽ xem xét tất cả các vấn đề quan trọng để đưa ra nhưng quyết
định phù hợp nhất.
Vai trò thứ ba của quản trị chiến lược đó là thông qua đó các bộ phận chứ
năng, những công việc khác nhau có thể phối hợp và tập trung để đạt được mục tiêu
chung. Quá trình quản trị chiến lược thực hiên được mục đích này. Khi họ quản trị
chiến lược,những nhân viên đại diện cho tất cả các góc độ khác nhau của doanh
nghiệp, từ sản xuất, tiếp thị đến kế toán và ở tất cả các cấp tham gia xây dựng và
thực hiện chiến lược giúp cho doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đề ra.
1.1.2.3-Nội dung của quản trị chiến lược kinh doanh:
* Công tác hoạch định:
Là một quá trình hoạt động để định ra các mục tiêu,xác lập những phương
tiện và nguồn lực cần thiết đạt được những mục tiêu, đồng thời xác định các giai
đoạn thực hiện và cho phép hướng dẫn mỗi thành viên trong doanh nghiệp biết
mình phải làm gì
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Những điểm cần lưu ý trong hoạch định:
- Hoạch định không phải là dự báo mà là một quá trình xác lập có căn cứ,có
thực tế những vấn đề quyết định tương lai cuả doanh nghiệp
- Hoạch định để lường trước được những rủi ro cho doanh nghiệp.
- Hoạch định có mục đích soạn thảo lên một kế hoạch các hành động.
* Công tác tổ chức:
Là một quá trình vận dụng cấu trúc tổ chức cho phép các cá nhân
hợp tác với nhau để cùng đạt được mục đích chung.Một cách cụ thể thì công tác tổ
chức xác định những nhiệm vụ,thiết lập những mối liên hệ quyền lực, sự hợp tác và
trao đổi thông tin để thực thi nhiệm vụ.
* Công tác lãnh đạo:
Là công việc liên kết giữa các cá nhân với nhau cùng tiến hành triển khai một
công việc chung.Trong đó các nhà quản trị cần phải nắm rõ từng công việc phân
chia và biết cách sử dụng người thích hợp giải quyết công việc.
* Công tác kiểm soát:
Là một quá trình cho phép các nhà quản trị đánh giá được hiệu quả của công
việc,so sánh các kết quả đạt được với những kế hoạch, những mục tiêu đặt ra và sử
dụng các phương pháp điều chỉnh thích hợp để đạt được mục tiêu như ý muốn.
1.1.2.4-Mối liên hệ trong quản trị chiến lược kinh doanh
Quản trị chiến lược kinh doanh là một hoạt động phối hợp các công tác
hoạch định,tổ chức,lãnh đạo và kiểm soát nhằm quản trị có hiệu quả một chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.Mỗi một công tác có một vai trò hết sướ quan trọng
mà thiêu nó các nhà quản trị không thể đảm bảo được hoạt động hướng mục tiêu
của doanh nghiệp sẽ dạt được các kết quả mong muốn.
Các nhà quản trị có thực hiện tốt công tác hoạch định thì mới tiến hành tốt các
bước tiếp theo được.Vì hoạch định sẽ đinh ra được cá mục tiêu,các nhiệm vụ cần
thiết.Đó chính là cơ sở cho các nhà quản trị phân chia công việc, điều tiết các nguồn
lực cần thiết để triển khai thực hiện.Đồng thời đó cũng là căn cứ để các nhà quản
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ttrị xây dựng các mối quan hệ quyền lực,các mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau
trong quá tình thực hiện.Cuối cùng thì công tác kiểm soát là so sánh kết quả đạt
được với cá mục tiêu đặt ra.Ngược lại khi các nhà quản trị xây dựng các mục tiêu
cho một chiến lược thì phải căn cứ trên cấu tấuc tổ chức của doanh nghiệp mà các
nhà quản trị đã thiết lập thì khi tiến hành hiệu quả công việc. Như vậy giữa các
bước của quản trị chiến lược kinh doanh có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
1.2- KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1-Khái niệm và mục tiêu của hoạch định chiến lược kinh doanh
Hiện nay tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh trong doanh nghiệp của các tác giả như:
Theo Anthony: “Hoạch định chiến lược là một quá trình quyết định các mục
tiêu của doanh nghiệp,về những thay đổi trong các mục tiêu,về sử dụng các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu, các chính sách để quản lý thành quả hiện tại, sử dụng
và sắp xếp các nguồn lực.” (Quản trị chiến lược - Tác giả Phạm Lan Anh- NXB
Khoa học và Kỹ thuật)
Theo Denning: “Hoạch định chiến lược là xác định tình thế kinh doanh trong
tương lai có liên quan đặc biệt tới tình trạng sản phẩm-thị trường,khả năng sinh lợi,
quy mô, tốc độ đổi mới, mối quan hệ với lãnh đạo, người lao động và công việc
kinh doanh.” (Quản trị chiến lược - Tác giả Nguyễn Ngọc Tiến- NXB Lao động)
1.2.2-Mục đích của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
1.2.2.1-Mục đích dài hạn
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt dộng kinh doanh luôn nghĩ
tới một tương lai tồn tại và phát triển lâu dài.Vì điều đó sẽ tạo cho doanh nghiệp thu
được những lợi ích lớn dần theo thời gian.Công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có một tương lai phát triển lâu dài và bền
vững.Các phân tích và đánh giá về môi trường kinh doanh,về các nguồn lực khi xây
dựng một chiến lược kinh doanh luôn được tính đến trong một khoảng thời gian dài
hạn cho phép(ít nhất là 5 năm).Đó là khoảng thời gian mà doanh nghiệp có đủ điều

Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiện để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình cũng như khai thác các yếu tố có
lợi từ môi trường. Lợi ích có được khi thực hiện chiến lược kinh doanh phải có sự
tăng trưởng dần dần để có sự tích luỹ đủ về lượng rồi sau đó mới có sự nhảy vọt về
chất. Hoạch định chiến lược kinh doanh luôn hướng những mục tiêu cuối cùng ở
những điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp để doanh nghiệp đạt được với hiệu quả
cao nhất.Có điều kiện tốt thì các bước thực hiện mới tốt,làm nền móng cho sợ phát
triển tiếp theo.Ví dụ: khi doanh nghiệp thực hiện chiến lược xâm nhập thị trường
cho sản phẩm mới thì điều tất yếu là doanh nghiêp không thể có ngay một vị trí tốt
cho sản phẩm mới của mình,mà những sản phẩm mới này cần phải trải qua một thời
gian thử nghiệm nào đó mới chứng minh được chất lượng cũng như các ưu thế cạnh
tranh khác của mình trên thị trường.Làm được điều đó doanh nghiệp mất ít nhất là
vài năm.Trong quá trình thực hiện xâm nhập thị trường doanh nghiệp cần phải đạt
được các chỉ tiêu cơ bản nào đó làm cơ sở cho sự phát triển tiếp theo.Sau đó doanh
nghiệp cần phải củng cố xây dựng hình ảnh thương hiệu của sản phẩm trên thị
trường.Đó là cả một quá trình mà doanh nghiệp tốn kém rất nhiều công sức mới có
thể triển khai thành công.
1.2.2.2-Mục đích ngắn hạn:
Hoạch dịnh chiến lược kinh doanh sẽ cho phép các bộ phận chức năng cùng
phối hợp hành động vơí nhau để hướng vào mục tiêu chung của doanh nghiệp.Hơn
nữa mục tiêu chung không phải là một bước đơn thuần mà là tập hợp các bước,các
giai đoạn.Yêu cầu của chiến lược kinh doanh là giải quyết tốt từng bước,từng giai
đoạn dựa trên sự nỗ lực đóng góp của các bộ phận chức năng này.Do vậy mục đích
ngắn hạn của hoạch định chiến lược kinh doanh là tạo ra những kết quả tốt đẹp ở
từng giai đoạn trên cơ sở giải quyết các nhiệm vụ của từng giai đoạn đó.
1.2.3 - Nội dung của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh:
1.2.3.1. Sơ đồ quy trình
Để nhận diện được những nhân tố từ môi trường bên ngoài tác động đến sự

phát triển của doanh nghiệp. Tỡm ra được những điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp. Xuất phát từ tính định hướng của chiến lược, tính bất định của tương lai,
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc xây dựng chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp thường được tiến hành
theo những bước sau:
Sơ đồ 1.1 : Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh
.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
1.2.3.2 Nội dung quy trình
* Xác định mục tiêu:
Xác định mục tiêu, chính là việc trả lời cho câu hỏi doanh nghiệp muốn gì ?
Trước khi có thể cụ thể hoá định hướng phát triển thành mục tiêu cụ thể, doanh
nghiệp cần chỉ ra được nền tảng cho việc xây dựng những mục tiêu ấy. Chính vì vậy
phải bắt đầu bằng việc định hình tầm nhìn và sứ mạng chiến lược, rồi mới xác định
mục tiêu chiến lược.
Tầm nhìn chiến lược là những hình ảnh tương lai mà doanh nghiệp hướng
tới. Nó bao gồm mục đích cốt lõi và giỏ trị cốt lõi – thứ hướng dẫn hành động của
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
Xác định mục tiêu
(Trả lời câu hỏi doanh nghiệp muốn gì?)
Phân tích môi trường bên ngoài
(Trả lời câu hỏi doanh nghiệp cần phải làm gì?)
Phân tích môi trường bên trong
(Trả lời câu hỏi doanh nghiệp có thể làm gì?)
Lựa chọn chiến lược
(Trả lời câu hỏi doanh nghiệp sẽ làm gì?)
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

doanh nghiệp ở mọi nơi mọi lúc.
Sứ mạng chiến lược trả lời câu hỏi doanh nghiệp sẽ làm gì? Và doanh nghiệp
sẽ làm như thế nào để có thể biến tầm nhìn thành hiện thực.
Mục tiêu chiến lược chính là những cam kết về kết quả mà doanh nghiệp
cần đạt được tại một thời điểm nhất định trong tương lai. Yêu cầu mục tiêu phải
có tính khả thi, có thể đo lường được nhưng để tạo ra động lực phấn đấu thì mục
tiêu cũng cần phải tham vọng. Nú có thể là mục tiêu tài chính, thể hiện qua
những cam kết về mặt kết quả tài chính. Mục tiêu mang tính chiến lược, thường
liên quan đến việc tạo lập một vị thế cạnh tranh. Đó chính là vị trí của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh, có thể thông qua thị phần, xếp hạng giữa
các doanh nghiệp. Trong phạm vi doanh nghiệp thường thì mục tiêu mang tính
chiến lược có vai trò quan trọng hơn.
* Phân tích môi trường bên ngoài
Những phân tích về môi trường bên ngoài hay môi trường kinh doanh sẽ chỉ ra
các yếu tố và sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào tính tổng quát của các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đó là trực tiếp hay
gián tiếp có thể chia những yếu tố đó thành các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và
các yếu tố thuộc môi trường vi mô. Từ những phân tích về các yếu tố này trả lời cho
câu hỏi doanh nghiệp cần phải làm gì?
* Phân tích môi trường vĩ mô
Các nhân tố chủ yếu thuộc môi trường vĩ mô bao gồm: Yếu tố kinh tế vĩ mô,
yếu tố chính trị luật pháp, yếu tố văn hóa xã hội, yếu tố khoa học công nghệ và yếu
tố thuộc môi trường quốc tế.
Các nhân tố kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân
đầu người, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất, sự biến động trên thị trường
chứng khoán…Quá trình phân tích đi vào xem xét sự biến đổi của từng yếu tố và
tác động của nó tới ngành sản phẩm mà ta nghiên cứu. Với mỗi ngành sản phẩm sự
tác động của mỗi nhân tố có thể rất khác nhau. Ví như cùng là tác động của tăng
trưởng kinh tế cao, thường thì sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển của các ngành trong
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nền kinh tế nói chung, nhưng những ngành sản phẩm cấp thấp lại có đặc điểm khi
thu nhập tăng lên nhu cầu về những sản phẩm đó lại giảm đi. Và như vậy đối với
những ngành sản phẩm thứ cấp như thực phẩm thì tăng trưởng kinh tế càng mạnh
lại có thể gây ra khó khăn cho sự phát triển của ngành.
Các nhân tố chính trị luật pháp như tình hình chính trị xã hội, hệ thống pháp
luật và chính sách của nhà nước. Khi có được môi trường chính trị xã hội ổn định,
hệ thống luật pháp ngày càng hoàn thiện, hoạt động quản lý nhà nước minh bạch
hơn. Tất cả những điều đó là điều kiện quan trọng thu hút đầu tư phát triển của các
chủ thể trong nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Các nhân tố chủ yếu phản ánh sự thay đổi chính trị thế giới là các quan hệ
h́ình thành trên thế giới và khu vực như vấn đề toàn cầu hoá, h́ình thành, phá bỏ các
hiệp ước liên minh đa phương và song phương giải quyết các mâu thuẫn cơ bản
của thế giới cũng như của từng khu vực.
Các nhân tố này tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp của từng quốc gia và của nước ta nói chung, tuy nhiên xu hướng
tác động của chúng đến hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp lại không
giống nhau.
Không chỉ thay đổi chính trị của thế giới mà ngay cả sự thay đổi thể chế chính
trị của một nước cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của nhiều nước khác
đang có quan hệ làm ăn với nước đó. V́ới mọi thay đổi về chính trị của một nước ít
nhiều dẫn đến thay đổi quan hệ làm ăn với các nước khác.
Chiến tranh cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp có
liên quan, mức độ tác động của noa tuỳ thuộc vào quy mô và thời gian của cuộc
chiến tranh.
Các nhân tố về khoa học công nghệ như trình độ khoa học công nghệ, khả
năng tiếp cận công nghệ mới của đất nước. Với sự ảnh hưởng mạnh mẽ của công
nghệ tới tất cả các ngành và sản phẩm, sự phát triển của công nghệ có thể làm thay
đổi cơ cấu sản xuất của một ngành, sự ra đời của ngành mới. Trong một số trường

hợp sự tiến bộ của khoa học công nghệ cũn làm ảnh hưởng tới sự tồn tại của cả một
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngành. Trong một nền kinh tế có được trang bị công nghệ hiện đại, khả năng áp
dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến cao. Khi đó các ngành sản phẩm do tác
động của khoa học công nghệ sẽ biến đổi mạnh hơn.
Các yếu tố văn hóa xã hội như quy mô dân số, cơ cấu, tỷ lệ tăng dân số,
những phong tục tập quán của từng vùng và đặc điểm tiêu dùng của dân cư. Với bất
kỳ doanh nghiệp nào việc nắm bắt những đặc điểm đó đều có ý nghĩa rất quan
trọng. Có hiểu được khách hàng của mình mới giúp cho doanh nghiệp tránh được
những tổn thất hoặc thất bại không đáng, thực hiện thâm nhập thành công vào thị
trường mới.
Các nhân tố kinh tế có vai tṛò quan trọng và ảnh hưởng hàng đầu đến hoạt
đông kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng
trưởng, ổn định hay suy thoái.
Nếu nền kinh tế quốc dân có tốc độ phát triển cao sẽ tác đông trực tiếp đến cầu
sản phẩm của người tiêu dùng và xu hướng chính là tăng cầu, thứ hai là tăng sản
lượng của các doanh nghiệp tăng khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp trong nước, chất lượng của
các hoạt động tài chính ngân hàng trong nước cũng tác động trưc tiếp đến sự phát
triển của các doanh nghiệp
* Phân tích môi trường ngành
Những phân tích này đi vào xem xét đánh giá các yếu tố có tác động trực tiếp
đến hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đó chính là những yếu tố
thuộc môi trường ngành. Công cụ sử dụng để tiến hành phân tích là mô hình 5 áp
lực cạnh tranh do giáo sư nổi tiếng về chiến lược kinh doanh Michael Porter đưa ra.
Theo đó mỗi doanh nghiệp trong một ngành cụ thể chịu áp lực cạnh tranh từ chính
các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành, từ sản phẩm thay thế, từ phía khách

hàng, từ các đối thủ tiềm ẩn và từ phía nhà cung cấp.
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2 : Mô h́ình 5 áp lực cạnh tranh
(Nguồn:”Chiến lược cạnh tranh” của M.Porter)
 Cạnh tranh nội bộ ngành
Cạnh tranh nội bộ ngành: Đó chính là áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại
trong ngành, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với vị thế khác nhau trên thị
trường. Sức ép từ các đối thủ đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tìm kiếm lợi
nhuận và vị thế hiện tại của doanh nghiệp. Để đánh giá cường độ cạnh tranh là
mạnh hay yếu chúng ta xem xét các khía cạnh sau.
Thứ nhất là yếu tố cấu trúc ngành: Một ngành có thể có cấu trúc tập trung
hay phân tán. Trong một ngành có cấu trúc tập trung, có một số lượng tương đối ít
các đối thủ thỡ sức ộp cạnh tranh ít khốc liệt. Bởi số lượng tương đối ít các đối thủ
cạnh tranh trong ngành nên mỗi một hành động của một doanh nghiệp nào đó đều
phải được cân nhắc rất kỹ. Ví như doanh nghiệp muốn hạ giá sản phẩm mà các đối
thủ còn lại mạnh tay hơn, thì kết quả mà doanh nghiệp thu được là sự thất bại.
Trong trường hợp doanh nghiệp tăng giá sản phẩm của mình trên thị trường mà các
doanh nghiệp khác không tăng thì kết quả của hành động này cũng là không thành
công. Do chỉ có ít doanh nghiệp nên quá trình đàm phán, thỏa thuận để đạt được
mục tiêu chung cũng dễ dàng hơn. Và ngược lại trong một ngành có cấu trúc phân
tán với một số lượng lớn các đối thủ thì sức ép cạnh tranh rất lớn.
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
Cạnh tranh từ đối
thủ tiềm ẩn
Cạnh tranh từ sản
phẩm thay thế
Cạnh tranh nội
bộ ngành

Cạnh tranh từ
khách hàng
Cạnh tranh từ
nhà cung cấp
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ hai là yếu tố nhu cầu thị trường: Nếu nhu cầu thị trường càng tăng thì
áp lực cạnh tranh càng giảm, nhu cầu thị trường mà ở giai đoạn đang giảm hoặc
không tăng thì sức ép cạnh tranh càng tăng.
Trong một thị trường mà cầu đang ở giai đoạn tăng, có nghĩa là thị trường
được mở rộng một cách tương đối. Cơ hội cho mỗi doanh nghiệp để có được doanh
thu cao hơn đều lớn hơn. Khi đó điều mà doanh nghiệp quan tâm chính là khả năng
chiếm lĩnh, nắm bắt cơ hội đó. Bởi vậy vấn đề cạnh tranh để giành giật thị phần sẽ
không gay gắt.
Thứ ba là yếu tố rào cản rút lui: Việc một doanh nghiệp muốn rút lui khỏi
một ngành nào đó cũng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố gây cản trở cho doanh
nghiệp. Đó có thể là những trở ngại do đặc trưng của trang thiết bị công nghệ mà
các doanh nghiệp đó đầu tư hay những cam kết của doanh nghiệp đối với người lao
động, cũng có thể là những ảnh hưởng xấu đến vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường nếu doanh nghiệp quyết định rút lui khỏi một ngành. Rào cản rút lui càng
cao nói lên doanh nghiệp phải đối đầu với áp lực cao trong cạnh tranh, cũng có
nghĩa là cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là lớn hơn.
 Cạnh tranh từ phía khách hàng
Nguồn gốc áp lực cạnh tranh từ phía khách hàng gây ra cho các doanh nghiệp
chính là quyền lực đàm phán của khách hàng.
Trước tiên nó thể hiện ở quy mô tương đối của khách hàng so với doanh
nghiệp: Nếu là khách hàng “lớn” đi mua hàng họ có nhiều khả năng lựa chọn hơn
và có nhiều ưu thế trong đàm phán vỡ họ mua với số lượng lớn hoặc lượng mua ổn
định. Với những khách hàng như vậy quyền lực đàm phán của họ lớn chính vỡ thế
mà ỏp lực mà họ gõy ra cho các doanh nghiệp cũng lớn.

Thứ hai là khả năng thay thế sản phẩm: Nói cách khác là sự sẵn có của sản
phẩm thay thế. Một khi sản phẩm thay thế là sẵn có, khách hàng có nhiều lựa chọn
để thỏa món nhu cầu của mỡnh, khi đó quyền đàm phán của họ rất lớn. Trong
trường hợp đó sức cạnh tranh mà họ gây ra lớn, và ngược lại khi mà sản phẩm thay
thế là ít, khách hàng có ít lựa chọn hơn, sức cạnh tranh mà họ gây ra thấp hơn.
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Cạnh tranh từ phía nhà cung cấp
Cũng giống như việc phân tích sức ép cạnh tranh từ phía khách hàng, nguồn
gốc của áp lực cạnh tranh từ phía nhà cung cấp cũng là quyền lực đàm phán. Nhưng
trên từng khía cạnh sự tác động của những yếu tố có kết quả là ngược lại với kết
quả phân tích trong phần cạnh tranh từ phía khách hàng. Nếu quy mô tương đối của
nhà cung cấp so với doanh nghiệp là lớn khi đó quyền lực đàm phán của nhà cung
cấp lớn, sức ép cạnh tranh mà họ gây ra cho các doanh nghiệp là lớn. Tương tự khi
mà khả năng thay thế những sản phẩm mà họ cung cấp là ít, chi phí chuyển đổi nhà
cung cấp – những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được nhà cung cấp mới,
càng lớn khi đó quyền lực đàm phán của nhà cung cấp và cả sức ép cạnh tranh từ họ
là lớn.
 Cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành khác
nhưng có khả năng thỏa món cựng một nhu cầu của khách hàng so với các sản
phẩm của ngành.
Áp lực cạnh tranh từ phía sản phẩm thay thế được đánh giá chung là khá cao.
Nó còn được đánh giá là một mối hiểm họa đối với các doanh nghiệp bởi việc dự
báo về sản phẩm thay thế thường rất khó khăn. Đặc biệt có khi các doanh nghiệp đó
nhận diện được những sản phẩm thay thế đó nhưng nó lại có được ưu thế về chất
lượng giá cả so với sản phẩm của ngành thì áp lực mà nó gây ra càng mạnh hơn.
 Cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp hiện chưa có mặt trong ngành nhưng

trong tương lai sẽ tham gia vào ngành. Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn là
mạnh hay yếu căn cứ vào những yếu tố sau.
Thứ nhất là sức hấp dẫn của ngành: Một ngành đang trong giai đoạn tăng
trưởng, điều đó hứa hẹn nhiều cơ hội và triển vọng cho sự phát triển của doanh
nghiệp vỡ thế nguy cơ xuất hiện những doanh nghiệp mới tăng lên.
Thứ hai là các rào cản gia nhập ngành: Nó được hiểu là những trở ngại mà
một doanh nghiệp gặp phải khi muốn tham gia vào một ngành nào đó. Rào cản đó
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có thể là những trở ngại về mặt kỹ thuật, thương mại hoặc tài chính. Rào cản càng
cao chứng tỏ sự gia nhập của doanh nghiệp mới là khó khăn hơn, áp lực cạnh tranh
từ đối thủ tiềm ẩn sẽ giảm xuống.
Thứ ba là sự phản kháng của các doanh nghiệp trong ngành: Trong nhiều
trường hợp một doanh nghiệp mới tham gia vào ngành gặp phải sự phán kháng
mạnh mẽ của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành, sự phản kháng đó đe dọa
nhiều đến khả năng tồn tại của doanh nghiệp mới này. Chính vì vậy nếu sự phản
kháng của các doanh nghiệp trong ngành càng mạnh thì nguy cơ đối mặt với các đối
thủ tiềm ẩn giảm đi, sức ép cạnh tranh cũng giảm theo.
* Phân tích môi trường bên trong - nội bộ doanh nghiệp
Việc thực hiện những phân tích này nhằm trả lời câu hỏi doanh nghiệp có thể
làm gì ? Cơ sở cho những phân tích này là chuỗi giá trị, đó là tổng thể các hoạt
động tham gia vào việc tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Căn cứ vào tính chất các
hoạt động, các hoạt động trong chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động trực tiếp và các
hoạt động gián tiếp.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ chuỗi giá trị trong doanh nghiệp
Các Cơ sở hạ tầng của công ty Giá
hoạt Quản trị nguồn nhân lực trị
động Phát triển công nghệ gia tăng
bổ trợ Cung ứng

Cung Sản Cung Marketing Cung Giá
ứng xuất ứng & cấp trị
đầu đầu bán dịch gia tăng
vào ra hàng vụ


Những hoạt động chủ chốt
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuỗi giá trị gồm hai phần cơ bản:
Các hoạt động chính.
+ Việc sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm: Chức năng sản xuất trong hoạt động
kinh doanh là quá trình biến đổi đầu vào thành hàng hoá dịch vụ. Đối với hầu hết
các ngành, chi phí sản xuất để tạo ra hàng hoá và dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn, vì vậy
chức năng sản xuất thường được coi là vũ khí cạnh tranh trong chiến lược của công
ty. Những quyết định chủ yếu liên quan đến chức năng sản xuất là: quyết định về
quy trình sản xuất, quyết định về huy động năng lực sản xuất, quyết định về chất
lượng sản phẩm.
+ Hoạt động marketing và việc đưa hàng đến người tiêu dùng cũng như dịch
vụ sau bán hàng:
Hoạt động marketing có thể được coi như một quá trình xác định, dự báo,
thiết lập và thoã mãn các nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay dịch
vụ. Việc phân tích hoạt động marketing bao gồm các nội dung: phân tích khách
hàng, nghiên cứu thị trường, mua và bán hàng hoá.
Phân tích khách hàng là việc ngiên cứu và đánh giá nhu cầu, mong muốn của
người tiêu thụ – liên quan đến hoạt động của công ty. Nghiên cứu thị trường là việc
thu thập, ghi chép và phân tích một cách có hệ thống các dữ liệu về việc bán hàng
hoá hay dịch vụ. Thông qua việc nghiên cứu thị trường công ty có thể phát hiện ra
những điểm mạnh và điểm yếu then chốt. Hoạt động nghiên cứu thị trường là quan

trọng vì hoạt động nghiên cứu thị trường hỗ trợ cho tất cả các chức năng kinh
doanh trong công ty.
Hoạt động mua hàng nhằm đảm bảo các nguồn lực cần thiết cho hoạt động sản
xuất hoặc dịch vụ. Hoạt động này bao gồm việc đánh giá các nhà phân phân phối có
khả năng thay thế để lựa chọn ra nhà phân phối tốt nhất. Mức độ thành công của
chiến lược lại phụ thuộc lớn vào khả năng bán sản phẩm hay dịch vụ của công ty.
Việc bán hàng lại phụ thuộc lớn vào các hoạt động marketing như quảng cáo, yểm
trợ bán hàng, kênh phân phối hàng, quản lý lực lượng bán hàng
+ Hoạt động cung ứng đầu vào: bao gồm các hoạt động liên quan đến tiếp
nhận, tồn kho, phân phối các đầu vào của sản phẩm như quản lý nguyên vật liệu,
lưu kho và quản lý tồn kho, lập kế hoạch cho các phương tiện và hoản trả cho nhà
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cung cấp. Chức năng quản lý nguyên vật liệu được coi là phương pháp quản lý
khoa học, nó đang trở thành một hoạt động ngày càng quan trọng ở nhiều công ty.
Bởi vì nó sẽ giúp công ty tạo được lợi thế về chi phí thấp. Đối với một công ty trung
bình, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chi phí về nguyên vật liệu và vận chuyển
thường chiếm tới 60% trong doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Do vậy quản lý nguyên
vật liệu một cách có hiệu quả có thể giảm được lượng tiền mặt nằm trong dự trữ để
tăng đầu tư vào máy móc thiết bị.
+Hoạt động cung ứng đầu ra: là các hoạt động liên quan đến thu gom, lưu trữ
và phân phối các sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng. Nó bao gồm quản lý tồn kho
thành phẩm, quản lý các vật liệu, vận hành các phương tiện phân phối, quy trình đặt
hàng và xây dựng lịch làm việc.
Hoạt động bổ trợ.
Các hoạt động bổ trợ cũng có thể làm giảm chi phí trong việc sáng tạo ra giá
trị, như giảm chi phí nguyên vật liệu. Chức năng nghiên cứu phát triển có thể tạo ra
sản phẩm mới hoặc quy trình công nghệ mới cho phép hạ thấp chi phí sản xuất.
Chức năng quản lý nguồn nhân lực đảm bảo cho công ty có đội ngũ lao động tốt để

tiến hành các hoạt động chung và hoạt động bổ trợ một cách có hiệu quả nhất. Chức
năng quản lý thông tin cho phép công ty khai thác được lợi thế cạnh tranh. Và cuối
cùng cơ sở hạ tầng của công ty bao gồm một số hoạt động như công tác quản lý,
công tác kế hoạch, cơ sở tài chính, đảm bảo pháp lý Những hoạt động này đảm
bảo cho hoạt động của công ty được trôi chảy, cùng với các hoạt động chủ yếu, việc
tạo ra thế mạnh cơ bản trong các hoạt động bổ trợ có thể đưa lại cho công ty lợi thế
cạnh tranh.
+ Chức năng phát triển công nghệ.
Trong hoạt động đầu tư, đầu tư nghiên cứu và phát triển thường đưa lại kết
quả rất lớn. Hoạt động nghiên cứu và phát triển có thể được chia thành ba loại:
nghiên cứu đổi mới sản phẩm, nhằm tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới trước các đối
thủ cạnh tranh; nghiên cứu cải tiến sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng hay hoàn
thiện chất lượng của sản phẩm hiện có; nghiên cứu đổi mới công nghệ nhằm đổi
mới quá trình sản xuất để giảm chi phí hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm.
+Chức năng quản trị nguồn nhân lực.
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị nhân lực hay còn được gọi là quản trị nhân sự đóng vai trò quan trọng
trong quá trình thực hiện chiến lược. Nếu không có những con người có khả năng ở
những vị trí thích hợp, chiến lược tuy được xác định đúng thì cũng khó thành công
tốt đẹp. Mục tiêu của quản trị nhân sự là phát triển một kế hoạch nhân lực bao gồm:
- Dự đoán nguồn nhân lực mà công ty có nhu cầu trong tương lai.
- Sắp xếp hợp lý nguồn nhân lực trong công ty.
- Đảm bảo cung cầu về nguồn nhân lực trong các mặt hoạt động.
- Xác định các biện pháp cụ thể để quản lý nguồn nhân lực: tuyển chọn,
phỏng vấn, kiểm tra, định hướng đào tạo, đánh giá, thưởng phạt
+ Chức năng hoạt động của hệ thống thông tin.
Thông tin liên kết tất cả các chức năng trong kinh doanh với nhau và cung cấp
cơ sở cho tất cả các quyết định quản trị, vì thế nó có thể tạo nên các lợi thế cạnh

tranh chủ yếu. Các công ty đều coi đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống
thông tin của công ty là vấn đề quan trọng trong phân tích hoạt động của công ty, “
thông tin là huyết mạch của công ty ”.
+ Cơ sở hạ tầng của công ty.
Cơ sở hạ tầng của công ty là chức năng bổ trợ cuối cùng trong chuỗi giá trị.
Nó tạo điều kiện cho các chức năng cơ bản và các chức năng bổ trợ khác hoạt động.
Cơ sở hạ tầng bao gồm các bộ phận: kế hoạch, tài chính kế toán, pháp lý
Công tác kế hoạch cho phép công ty hình dung và trình bày sự phát triển của
mình. G.A.Steiner nói: “Không có công ty nào kiếm được một xu lợi nhuận khi lập
kế hoạch nhưng lợi nhuận sẽ đến từ việc thực hiện các kế hoạch”. Đánh giá chung
của các nhà kinh tế cho thấy những công ty nào vận dụng quản trị chiến lược thì đạt
được kết quả tốt hơn nhiều so với kế quả mà họ đạt được trước đó cũng như so với
kết quả mà các công ty không vận dụng phương pháp quản trị này. Do vậy, kỹ năng
kế hoạch, xây dựng chiến lược thường được coi là tiêu chuẩn đánh giá kết quả hoạt
động của công ty.
Chức năng tài chính bao gồm 3 quyết định chủ yếu: quyết định huy động vốn,
Ninh Ngọc Cảnh Lớp: Kế hoạch 50A
25

×