Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện công tác lập kế hoạch năm của Chi nhánh Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 4 tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.44 KB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là : Bùi Thị Quỳnh Hoa
Sinh viên lớp : Kinh tế Kế hoạch 50B
Em xin cam đoan nội dung đề tài dưới đây là những nghiên cứu của riêng
em, dựa trên những hướng dẫn của giáo viên và cán bộ hướng dẫn tại cơ sở thực
tập. Những số liệu, dẫn chứng, hình vẽ, bảng biểu… là hoàn toàn trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Hà nội, ngày 10 tháng 05 năm 2012.
Sinh viên
Bùi Thị Quỳnh Hoa
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh
Tổng Công ty Xây dựng Công Trình Giao thông 4, đặc biệt là các nhân viên phòng
Kinh doanh - kế hoạch Chi nhánh Tổng công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực
tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn của mình đến toàn bộ cán bộ giáo viên trong
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại
trường. Và đặc biệt cảm ơn những thầy cô trong khoa Kế hoạch & Phát triển đã
giúp em có những kiến thức vững chắc để em hoàn thành được đề tài này. Cuối cùng,
em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thạc sỹ Lê Huỳnh Mai, đã hướng dẫn và chỉ
bảo em tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Thị Quỳnh Hoa
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.1.3.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh trong giai đoạn 2007-
2011 39


3.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch 69
3.2.1.2. Chú trọng công tác hoạch định các mục tiêu chiến lược của Công ty 72
3.2.1.3. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường và dự báo 76
a) Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường 76
a) Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường 76
b) Đẩy mạnh công tác dự báo 78
b) Đẩy mạnh công tác dự báo 78
3.2.1.4. Hoàn thiện hệ thống kế hoạch tác nghiệp 81
3.2.1.5. Củng cố Phòng Kinh doanh - Kế hoạch tổng hợp và tăng cường sự phối
hợp hoạt động trong công tác kế hoạch 82
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện kế hoạch 84
3.2.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện kế hoạch 84
3.2.2.2. Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp
với Chi nhánh 85
3.2.2.3. Đưa ra các quyết định điều chỉnh kế hoạch cần thiết và kịp thời 86
3.2.2.4. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ làm công tác kế hoạch 87
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
MMTB : Máy móc thiết bị
GTVT : Giao thông vận tải
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
UBND : Ủy ban nhân dân
ATGT : An toàn giao thông
CIENCO 4 : Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2.1.3.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh trong giai đoạn 2007-
2011 39
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch 69
3.2.1.2. Chú trọng công tác hoạch định các mục tiêu chiến lược của Công ty 72
3.2.1.3. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường và dự báo 76
a) Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường 76
a) Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường 76
a) Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường 76
b) Đẩy mạnh công tác dự báo 78
b) Đẩy mạnh công tác dự báo 78
b) Đẩy mạnh công tác dự báo 78
3.2.1.4. Hoàn thiện hệ thống kế hoạch tác nghiệp 81
3.2.1.5. Củng cố Phòng Kinh doanh - Kế hoạch tổng hợp và tăng cường sự phối
hợp hoạt động trong công tác kế hoạch 82
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện kế hoạch 84
3.2.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện kế hoạch 84
3.2.2.2. Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp
với Chi nhánh 85
3.2.2.3. Đưa ra các quyết định điều chỉnh kế hoạch cần thiết và kịp thời 86
3.2.2.4. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ làm công tác kế hoạch 87
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và thực hiện nền kinh tế mở, cụ thể là Đại
hội Đảng VI là cái mốc đánh dấu sự đổi mới nền kinh tế Việt Nam. Sự chuyển mình
sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, nền kinh tế nước ta đã
đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi Công ty
phải tạo ra được lợi thế cạnh tranh. Hoạt động lập kế hoạch trong doanh nghiệp tuy
chỉ là một mắt xích trong hệ thống kế hoạch hoá doanh nghiệp, nhưng hoạt động
này chi phối những hoạt động khác, quyết định đến chất lượng hoạt động của doanh

nghiệp. Đối với các Công ty Xây dựng việc lập kế hoạch hàng năm mang một ý
nghĩa rất quan trọng. Đó là một công cụ không thể thiếu để vận hành và phát triển
doanh nghiệp. Hơn thế nữa lập kế hoạch là một vấn đề cơ bản nhất trong các chức
năng quản lý bởi vì có gắn liền với việc lựa chọn chương trình hành động trong
tương lai. Chẳng những lập kế hoạch năm là chức năng cơ bản của tất cả các nhà
quản lý ở mọi cấp trong một tổ chức mà ba chức năng còn lại của nhà quản lý cũng
phải dựa trên đó.
Trải qua gần 15 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh Tổng công ty Xây
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dựng công trình giao thông 4 tại Hà Nội tự hào đi cùng với với truyền thống đơn vị
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước của
Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao Thông 4. Để có thể đứng vững và phát
triển được trong cơ chế cạnh tranh thị trường với các thách thức và cơ hội do tiến
trình hội nhập mang đến, trong những năm qua ban lãnh đạo Chi nhánh Tổng Công
ty Xây dựng Công trình Giao thông 4 tại Hà Nội đã chú trọng đến công tác xây
dựng cũng như thực hiện kế hoạch năm phù hợp với đặc điểm Chi nhánh. Do vậy,
Chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh đó, Chi nhánh
còn nhiều bất cập trong công tác lập kế hoạch năm nên hiệu quả của công tác lập kế
hoạch năm còn nhiều hạn chế. Đây chính là lý do em chọn đề tài: “ Hoàn thiện
công tác lập kế hoạch năm của Chi nhánh Tổng Công ty Xây dựng Công trình
Giao thông 4 tại Hà Nội”” nhằm đóng góp một vài ý kiến giúp Chi nhánh kinh
doanh đạt kết quả cao.
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài: trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng công
tác lập kế hoạch tại chi nhánh tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 tại
Hà Nội để đưa ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó từ đó
đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch năm của công
ty.
2. Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu công tác lập kế hoạch tại chi nhánh tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 4 tại Hà Nội

3. Phạm vi nghiên cứu: thời gian khảo sát từ năm 2007 trở lại đây
4. Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp điều tra
• Phương pháp tư vấn
• Phương pháp thống kê và so sánh
5. Không kể lời nói đầu và kết luận chuyên đề gồm gồm 3 chương:
Chương I: Lý thuyết chung về lập kế hoạch của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác lập kế hoạch của Chi nhánh
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông 4 tại Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế
hoạch của Chi nhánh Tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông
4 tại Hà Nội
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về mặt nhận
thức cũng như thời gian và thông tin nên đề tài của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót vì vậy em rất mong nhận được sự sửa chữa, đóng góp của thầy cô giáo để
đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Lê Huỳnh Mai
cùng các cán bộ công nhân viên của Chi nhánh Tổng Công ty Xây dựng Công trình
Giao thông 4 tại Hà Nội đã giúp đỡ em rất nhiệt tình để em có thể hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Kế hoạch hóa và vai trò của công tác kế hoạch hoá trong các doanh nghiệp
1.1.1. Kế hoạch hoá và công tác kế hoạch hoá.
1.1.1.1 Kế hoạch hoá
Kế hoạch hóa từ lâu đã được coi như một công cụ để thiết lập cũng như thực

hiện các kế hoạch chiến lược. Hiểu một cách tổng quát thì “Kế hoạch hóa là một
phương thức quản lý theo mục tiêu, nó là hoạt động của con người trên cơ sở nhận
thức và vận dụng các quy luật xã hội và tự nhiên, đặc biệt là các quy luật kinh tế để
tổ chức quản lý các đơn vị kinh tế- kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc toàn bộ
nền sản xuất xã hội theo những mục tiêu thống nhất”.
Theo cách hiểu trên, Kế hoạch hóa được thực hiện ở nhiều quy mô và phạm
vi khác nhau như: Kế hoạch hóa kinh tế quốc dân, kế hoạch hóa theo vùng, địa
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phương, Kế hoạch hóa ngành, lĩnh vực, Kế hoạch hóa doanh nghiệp. Như vậy, có
thể thấy kế hoạch hóa doanh nghiệp là một bộ phận của hệ thống kế hoạch hóa.
1.1.1.2 Khái niệm Kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
Kế hoạch hóa hoạt động sản xuất kinh doanh (gọi tắt là kế hoạch hóa doanh
nghiệp) là phương thức quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu, nó bao gồm toàn bộ
các hành vi can thiệp một cách có chủ định của các nhà lãnh đạo và quản lý doanh
nghiệp vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm đạt được những mục
tiêu đã đề ra. Hay nói cách khác Kế hoạch hóa doanh nghiệp là một quy trình ra
quyết định cho phép xây dựng một hình ảnh mong muốn về trạng thái tương lai của
doanh nghiệp và quá trình tổ chức triển khai thực hiện mong muốn đó. Như vậy, Kế
hoạch hóa doanh nghiệp là thể hiện kỹ năng tiên đoán mục tiêu phát triển và tổ chức
quá trình thực hiện mục tiêu đề ra.
Công tác Kế hoạch hóa trong doanh nghiệp bao gồm các hoạt động:
• Soạn lập kế hoạch.
• Triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch.
• Tổ chức công tác theo dõi, giám sát thực hiện kế hoạch.
• Điều chỉnh và đánh giá kế hoạch.
1.1.2 Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp.
Đứng trên mỗi góc độ khác nhau, hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp được
phân chia thành những bộ phận khác nhau, theo những tiêu thức khác nhau.

1.1.2.1 Theo góc độ thời gian
Đây là thể hiện việc phân đoạn kế hoạch theo thời gian cần thiết để thực hiện
chỉ tiêu đặt ra. Theo góc độ này, kế hoạch doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận cấu
thành:
- Kế hoạch dài hạn: bao trùm lên khoảng thời gian dài khoảng 10 năm. Quá
trình soạn lập kế hoạch dài hạn được đặc trưng bởi: thứ nhất là môi trường liên quan
được hạn chế bởi thị trường mà doanh nghiệp đã có mặt; thứ hai là dự báo trên cơ
sở ngoại suy từ quá khứ, bao gồm xu hướng dự tính của nhu cầu, giá cả và hành vi
cạnh tranh; thứ ba là chủ yếu nhấn mạnh các ràng buộc về tài chính; thứ tư là sử
dụng rộng rãi các phương pháp kinh tế lượng để dự báo. Kế hoạch dài hạn không
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng nghĩa với kế hoạch chiến lược vì kế hoạch chiến lược bao trùm nội dung khác
không phải chỉ đứng trên góc độ thời gian.
- Kế hoạch trung hạn cụ thể hóa những định hướng của kế hoạch dài hạn ra
các khoảng thời gian ngắn hơn, thường là 3 hoặc 5 năm.
- Kế hoạch ngắn hạn: thường là các kế hoạch hàng năm và các kế hoạch tiến
độ, hành động có thời hạn dưới một năm như: kế hoạch quý, tháng… Kế hoạch
ngắn hạn bao gồm các phương pháp cụ thể sử dụng nguồn lực của các doanh nghiệp
cần thiết để đạt được mục tiêu trong kế hoạch trung và dài hạn.
Tuy nhiên, việc phân chia thời hạn của các kế hoạch chỉ mang tính tương
đối, nhất là đối với những điều kiện thị trường hiện nay thay đổi với tốc độ nhanh
hơn nhiều so với cách đây vài thập kỷ. Do vậy, trong những lĩnh vực mà điều kiện
thị trường biến động nhiều (chu kỳ thay đổi công nghệ ngày càng nhanh, vòng đời
sản phẩm ngày càng ngắn…) thì những kế hoạch từ 3 đến 5 năm cũng có thể coi là
rất dài hạn.
Ba loại kế hoạch ngắn, trung và dài hạn cần phải được liên kết chặt chẽ với
nhau và không được phủ nhận lẫn nhau. Cần thiết phải nhấn mạnh đến tầm quan
trọng của việc giải quyết mối quan hệ giữa các loại kế hoạch theo thời gian vì trên

thực tế, đã nảy sinh nhiều lãng phí từ các quyết định theo những tình huống trước
mắt mà không đánh giá được ảnh hưởng của các quyết định này đối với các mục
tiêu dài hạn hơn. Nhiều kế hoạch ngắn hạn đã không những không đóng góp gì cho
một kế hoạch dài hạn mà còn gây nhiều trở ngại, hay có những đòi hỏi nhiều đối
với các kế hoạch dài hạn.
Để thực hiện được mối quan hệ giữa kế hoạch dài hạn, trung và ngắn hạn,
các nhà lãnh đạo chủ chốt các doanh nghiệp nên thường xuyên xem xét và sửa đổi
các quyết định trước mắt xem chúng có phục vụ các chương trình dài hạn hay
không và các nhà quản lý cấp dưới nên được thông báo một cách thường xuyên về
kế hoạch dài hạn của doanh nghiệp sao cho các quyết định của họ phù hợp với các
mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đứng trên góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ của kế hoạch:
Chúng ta có thể chia hệ thống kế hoạch doanh nghiệp làm hai bộ phận: kế
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạch chiến lược và kế hoạch chiến thuật (tác nghiệp).
- Kế hoạch chiến lược:
Khái niệm chiến lược xuất phát từ tiếng Hy Lạp và xuất hiện đầu tiên trong
lĩnh vực quân sự. Chiến lược có nghĩa là “nghệ thuật của tướng lĩnh” để tìm ra con
đường đúng đắn nhất giành chiến thắng. Lập kế hoạch chiến lược cho doanh nghiệp
phổ biến vào những năm 1960 đối với các doanh nghiệp lớn khi mà hoạt động của
chúng trở nên phức tạp hơn, đồng thời cạnh tranh gay gắt hơn, đa dạng hơn trong
khi các tiến bộ về khoa học công nghệ trở nên tăng tốc hơn khiến cho các doanh
nghiệp khó khăn trong việc lựa chọn mục tiêu công nghệ và sản phẩm mới, thâm
nhập thị trường, lựa chọn các phương thức phát triển…
Kế hoạch chiến lược áp dụng trong các doanh nghiệp là định hướng lớn cho
phép doanh nghiệp thay đổi, cải thiện, củng cố vị thế cạnh tranh của mình và những
phương pháp cơ bản để đạt được mục tiêu đó. Soạn lập kế hoạch chiến lược không
phải từ những kỳ vọng mà doanh nghiệp muốn đạt tới mà là xuất phát từ khả năng

thực tế của doanh nghiệp và như vậy nó thể hiện sự phản ứng của doanh nghiệp đối
với hoàn cảnh khách quan bên trong và bên ngoài của hoạt động doanh nghiệp.
Thường thì kế hoạch chiến lược được soạn thảo cho thời gian dài, tuy vậy nó
không đồng nghĩa với kế hoạch dài hạn. Nhiều doanh nghiệp đã dựa vào những kế
hoạch chiến lược ngắn hạn. Nói đến kế hoạch chiến lược không phải là nói đến góc
độ thời gian của chiến lược mà nói đến tính chất định hướng của kế hoạch và bao
gồm toàn bộ mục tiêu tổng thể phát triển doanh nghiệp. Trách nhiệm soạn thảo kế
hoạch chiến lược trước hết là của nhà lãnh đạo doanh nghiệp, vì kế hoạch chiến
lược đòi hỏi trách nhiệm rất cao, quy mô hoạt động rộng lớn của các nhà quản lý.
- Kế hoạch chiến thuật (tác nghiệp)
Là công cụ cho phép chuyển các định hướng chiến lược thành các chương
trình áp dụng cho các bộ phận của doanh nghiệp trong khuôn khổ các hoạt động của
doanh nghiệp, nhằm thực hiện được các mục tiêu của kế hoạch chiến lược. Kế
hoạch tác nghiệp được thể hiện cụ thể ở những bộ phận kế hoạch riêng biệt trong
tổng thể hoạt động kinh doanh như: kế hoạch sản xuất, kế hoạch marketing, kế
hoạch tài chính, nhân sự của doanh nghiệp.
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế hoạch chiến lược tập trung vào các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến
tương lai của doanh nghiệp, trong khi đó kế hoạch tác nghiệp liên quan đến tất cả
các lĩnh vực và tất cả các bộ phận của doanh nghiệp, quy trình kế hoạch hóa chiến
lược đòi hỏi chủ yếu là sự tham gia của các nhà lãnh đạo trong khi kế hoạch hóa tác
nghiệp huy động tất cả các cán bộ phụ trách bộ phận.
1.1.3 Nội dung của công tác kế hoạch hoá trong doanh nghiệp.
Có nhiều cách tiếp cận về quy trình kế hoạch hóa trong doanh nghiệp, song
nói một cách chung nhất, quy trình kế hoạch hóa bao gồm các bước tuần tự, cho
phép vạch ra các mục tiêu tại những thời điểm khác nhau trong tương lai, dự tính
các phương tiện cần thiết và tổ chức triển khai sử dụng các phương tiện nhằm đạt
các mục tiêu. Một trong những quy trình được áp dụng rộng rãi tại các doanh

nghiệp ở các nước kinh tế thị trường phát triển, và đặc biệt được ưa chuộng tại Nhật
Bản, có tên là quy trình PDCA (Plan, Do, Check, Act). Các hoạt động liên quan đến
kế hoạch hóa doanh nghiệp (theo quy trình này) được chia làm một số giai đoạn cơ
bản thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1.1. Quy trình kế hoạch hóa PDCA
1.1.3.1 Soạn lập kế hoạch.
Là khâu giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác Kế hoạch hóa
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B

Thực hiện các
điều chỉnh cần thiết

Xác định mục tiêu và
qui trình cần thiết để
thực hiện mục tiêu
Đánh giá và phân tích
quá trình thực hiện
Tổ chức thực hiện quy
trình đã dự định
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp, nó xác định các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch và đề xuất các chính
sách, giải pháp áp dụng. Kết quả của việc soạn lập kế hoạch là một bản kế hoạch,
nó chính là cơ sở cho việc thực hiên công tác tiếp theo của Kế hoạch hóa. Trong nền
kinh tế thị trường, việc dự đoán thị trường là rất khó khăn, trong khi việc xây dựng
kế hoạch cần dựa trên những giả thiết xảy ra trong tương lai. Do đó, việc xây dựng
nhiều kịch bản khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp có ngay những phương án kinh
doanh khi thị trường có sự thay đổi.
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 1.2: Quy trình với các bước lập kế hoạch
Bước 1: Phân tích môi trường và thiết lập nhiệm vụ, mục tiêu của doanh
nghiệp trong thời kỳ kế hoạch:
Thông qua việc phân tích các yếu tố của môi trường bên trong và bên ngoài,
doanh nghiệp nhận thức được các cơ hội và thách thức của mình, từ đó có thể đánh
giá được các mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai, giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn toàn cảnh về chỗ đứng của mình
và những đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp phải đối mặt. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp xây dựng các mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới.
Trên cơ sở phân tích môi trường, doanh nghiệp đề ra các nhiệm vụ, mục tiêu
xác định kết quả cần thu được, các công việc cần ưu tiên. Trong suốt quá trình đó
cần có sự phối hợp giữa các nguồn lực bên trong và bên ngoài để hoàn thành tốt các
mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra.
Bước 2: Lập kế hoạch chiến lược.
Kế hoạch chiến lược xác định các mục tiêu lâu dài, chính sách để thực hiện
mục tiêu.Việc lựa chọn phương án cho kế hoạch chiến lược là khâu mang tính quyết
định đến việc cho ra đời bản kế hoạch chiến lược. Để lựa chọn một trong số các
phương án kế hoạch chiến lược phụ thuộc vào việc doanh nghiệp ưu tiên cho mục
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
Phân tích
môi
trường
Nhiệm vụ
và mục
tiêu
Kế hoạch
chiến
lược
Chương

trình và
dự án
Kế hoạch
tác
nghiệp và
ngân sách
Đánh giá
và hiệu
chỉnh các
pha của
kế hoạch
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiêu phát triển là gì. Có phương án mang lại lợi nhuận cao song lại cần vốn đầu tư
lớn và thời gian thu hồi vốn chậm. Có phương án lợi nhuận ít hơn nhưng cũng ít rủi
ro hơn… Do đó, các mục tiêu của kế hoạch chiến lược không chỉ thể hiện mong
muốn chủ quan của người lãnh đạo mà phải được kết hợp với những phân tích về
môi trường cũng như các yếu tố nội bộ doanh nghiệp.
Bước 3: Xác định các chương trình, dự án.
Kế hoạch chiến lược được phân chia thành các chương trình và dự án. Để
hướng vào một trong các mặt hoạt động quan trọng của doanh nghiệp, doanh nghiệp
thường lên một chương trình lớn hoặc một chương trình bộ phận, trong đó xác định
các mục tiêu, nhiệm vụ, các bước tiến hành, các nguồn lực cần thiết để tiến hành
chương trình hành động cho trước. Còn dự án thường đi sâu vào định hướng đến
một mặt hoạt động chi tiết hơn chương trình.
Bước 4: Soạn lập hệ thống các kế hoạch chức năng và ngân sách
Để thực hiện các mục tiêu chiến lược đã chọn, doanh nghiệp cần xây dựng
cho mình các kế hoạch cụ thể như kế hoạch sản xuất sản phẩm, kế hoạch nhân sự,
kế hoạch tài chính, kế hoạch marketing. Hệ thống các kế hoạch tác nghiệp đó là
những kế hoạch giúp chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược cũng như các chương trình, dự án
đã đề ra.
Bước 5: Đánh giá hiệu chỉnh các pha của kế hoạch.
Đây là bước thẩm định cuối cùng trước khi cho ra một văn bản kế hoạch. Bộ
phận lãnh đạo doanh nghiệp cùng với đội ngũ cán bộ làm kế hoạch kiểm tra lại các
mục tiêu, chỉ tiêu, các kế hoạch chức năng và kế hoạch ngân sách, từ đó tiến hành
các phê chuẩn cần thiết để chuẩn bị chuyển giao nội dung kế hoạch cho các cấp
thực hiện.
1.1.3.2 Các hoạt động triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch
Kết quả hoạt động của quá trình này được thể hiện bằng những chỉ tiêu thực
tế của hoạt động doanh nghiệp. Đây là khâu mang tính quyết định đến việc thực
hiện những chỉ tiêu đặt ra trong các kế hoạch. Nội dung của quá trình này bao gồm
việc thiết lập và tổ chức các yếu tố nguồn lực cần thiết, sử dụng các chính sách, các
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biện pháp cũng như các đòn bẩy quan trọng tác động trực tiếp đến các cấp thực hiện
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm bảo đảm các yêu cầu tiến
độ đặt ra trong các kế hoạch tác nghiệp cụ thể kể cả về thời gian, quy mô và chất
lượng công việc.
1.1.3.3 Tổ chức công tác theo dõi, giám sát thực hiện kế hoạch.
Nhiệm vụ của quá trình này là thúc đẩy thực hiện các mục tiêu đặt ra và theo
dõi, phát hiện những phát sinh không phù hợp với mục tiêu. Khi phát hiện những
phát sinh không phù hợp, điều quan trọng là cần phải tìm được các nguyên nhân
dẫn đến vấn đề đó. Những nguyên nhân này có thể thuộc về các cấp thực hiện kế
hoạch, ý thức chủ quan của các nhà lãnh đạo, quản lý hay là những phát sinh đột
xuất nảy sinh trong quá trình triển khai kế hoạch.
1.1.3.4 Điều chỉnh thực hiện kế hoạch.
Từ những phân tích về hiện tượng không phù hợp với mục tiêu, các nhà kế
hoạch đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết và kịp thời. Các quyết định điều

chỉnh đó có thể:
Một là thay đổi nội dung của hệ thống tổ chức. Với cách điều chỉnh này, hệ
thống các mục tiêu đặt ra ban đầu trong kế hoạch không bị thay đổi. Trên cơ sở
phân tích đánh giá các khâu, các bộ phận có liên quan đến hệ thống quản lý và bị
quản lý, đối chiếu với mục tiêu, một số bộ phận trong hệ thống tổ chức sẽ được điều
chỉnh, nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch đặt ra. Có thể nói, điều chỉnh tổ chức là
hình thức điều chỉnh tích cực nhất vì nó không ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh
nghiệp và những nhu cầu sản phẩm và dịch vụ vẫn được đáp ứng đầy đủ trên thị
trường.
Hai là, thực hiện sự thay đổi một số mục tiêu bộ phận trong hệ thống mục
tiêu đặt ra ban đầu. Hình thức điều chỉnh thứ hai này chỉ nên áp dụng khi không thể
thực hiện được sự thay đổi tổ chức hoặc chi phí của quá trình thay đổi tổ chức quá
lớn, không bảo đảm được yêu cầu hiệu quả kinh tế.
Ba là, quyết định chuyển hướng sản xuất kinh doanh trong những điều kiện
bất khả kháng. Các hướng chuyển đổi thường là những phương án dự phòng mà
doanh nghiệp đã xác định trong quá trình lập kế hoạch.
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch
1.1.4.1 Vốn tài chính của doanh nghiệp
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn phát triển cũng cần đến vốn. Nguồn vốn
tài chính của doanh nghiệp có vai trò quan trọng không chỉ trong sự phát triển
chung của doanh nghiệp mà còn quan trọng trong công tác kế hoạch hóa sản xuất.
Vốn là tiền đề đầu tiên để doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh. Vốn tài chính
của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng để xác định và xây dựng kế
hoạch sản xuất một cách phù hợp. Bên cạnh đó, vốn còn đóng vai trò quan trọng
trong việc hoàn thiện kế hoạch hóa sản xuất. Nguồn vốn dồi dào sẽ giúp doanh
nghiệp tổ chức thực hiện kế hoạch hóa sản xuất một cách thuận lợi hơn.
1.1.4.2 Yếu tố nhân sự

Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế, chính vì thế con người có
ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động có liên quan đến sự phát triển của doanh
nghiệp. Nhân sự là một trong những yếu tố quan trọng gây ảnh hưởng lớn đến công
tác kế hoạch hóa sản xuất trong doanh nghiệp. Nếu đội ngũ nhân sự giỏi, có kinh
nghiệm thì công tác kế hoạch hóa sản xuất sẽ thực hiện một cách trôi chảy. Đặc
biệt, cán bộ quản lí, cán bộ kế hoạch với trình độ cao, nhiệt huyết, nhân cách tốt thì
kế hoạch hóa sản xuất sẽ phù hợp và thực hiện tốt hơn. Bên cạnh đó, công tác kế
hoạch hóa sản xuất cần có sự tham gia của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp
nên càng cần các cán bộ công nhân viên có năng lực cao để đáp ứng yêu cầu của
công tác kế hoạch hóa sản xuất.
1.1.4.3Đặc tính của sản phẩm và thị trường
Mỗi một doanh nghiệp có một quy trình sản xuất khác nhau nên sản phẩm
của mỗi doanh nghiệp có các đặc tính khác nhau, thị trường tiêu thụ khác nhau. Bởi
vậy, việc tìm hiểu về sản phẩm và thị trường cho doanh nghiệp mình có ảnh hưởng
lớn đến công tác kế hoạch hóa sản xuất ở chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải
tìm hiểu sao cho đúng, sát thực về sản phẩm và thị trường để có kế hoạch sản xuất
sao cho phù hợp, để đáp ứng nhu cầu cao nhất của các khách hàng.
1.1.4.4Nguyên vật liệu và nhà cung ứng
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng cho sản xuất, nguyên liệu thừa
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hay thiếu đều ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Với mỗi doanh
nghiệp, việc tính toán khối lượng nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất là việc hết
sức quan trọng. Doanh nghiệp cần có kế hoạch cụ thể, rõ ràng để cung cấp nguyên
vật liệu đáp ứng đầy đủ và đúng để sản xuất diễn ra theo đúng kế hoạch. Từ đó, các
nhà cung ứng đầu vào cho sản xuất là hết sức quan trọng. Như vậy, nguyên vật liệu
và nhà cung ứng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch hóa sản xuất của doanh
nghiệp, đặc biệt là kế hoạch dữ trữ và cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất.
1.1.4.5Bộ máy quản lí

Bộ máy quản lí của doanh nghiệp là những người lãnh đạo có vai trò quan
trọng trong việc gắn kết, định hướng chiến lược cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Họ là những người đi đầu trong việc thực hiện các chiến lược phát triển của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, bộ máy quản lí doanh nghiệp có vai trò lớn trong công tác kế
hoạch hóa sản xuất của doanh nghiệp mình. Bộ máy quản lí tốt, quy củ sẽ làm công
tác kế hoạch hóa sản xuất được thực hiện thuận lợi hơn. Ngược lại, bộ máy quản lí
không phù hợp sẽ gây ảnh hưởng đến công tác kế hoạch hóa sản xuất trong doanh
nghiệp.
1.1.4.6 Điều kiện phục vụ công tác lập kế hoạch
Điều kiện phục vụ cho công tác lập kế hoạch có ảnh hưởng lớn đến công tác
kế hoạch hóa sản xuất của doanh nghiệp. Điều kiện phục vụ cho việc lập kế hoạch
có tốt thì việc lập kế hoạch mới diễn ra nhanh chóng và đúng với yêu cầu. Các điều
kiện phục vụ cho công tác lập kế hoạch sản xuất ở doanh nghiệp như: trình độ cán
bộ kế hoạch, điều kiện làm việc, phương pháp, công cụ, thông tin phục vụ cho lập
kế hoạch… Bản kế hoạch hợp lí cần có người cán bộ lập kế hoạch giỏi, có kinh
nghiệm, nhiệt huyết với chính sự phát triển doanh nghiệp… Điều kiện làm việc
như: chỗ làm việc, máy tính, máy in… đầy đủ sẽ giúp thu thập thông tin, số liệu
phục vụ cho lập kế hoạch chính xác hơn, nhanh hơn. Phương pháp, công cụ, thông
tin phục vụ cho lập kế hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bản kế hoạch. Bởi
vậy yêu cầu phương pháp, công cụ, thông tin phục vụ cho lập kế hoạch phải chính
xác, phù hợp và kịp thời…
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4.7 Yếu tố khác
Kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết không tách rời
với các kế hoạch khác như: kế hoạch nhân sự, kế hoạch marketing, kế hoạch tài
chính… đặc biệt gắn liền với mục tiêu, chiến lược phát triển chung của doanh
nghiệp. Chính vì thế mà ngoài những nhân tố chính ở trên kế hoạch hóa còn chịu
ảnh hưởng của các nhân tố: kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự, mục tiêu, chiến

lược phát triển chung của doanh nghiệp…
1.2. Chức năng, vai trò và nguyên tắc của kế hoạch hoá trong doanh nghiệp
1.2.1. Chức năng của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
Kế hoạch hóa trong doanh nghiệp với tư cách là công cụ quản lý theo mục
tiêu vì vậy nó có vai trò quan trọng trong công tác quản lý vi mô trong doanh
nghiệp, nó được thể hiện qua các chức năng sau đây.
Thứ nhất, chức năng ra quyết định. Kế hoạch hóa cho phép ta xây dựng quy
trình ra quyết định và phối hợp các quyết định. Vì trong doanh nghiệp có nhiều bộ
phận, đơn vị chức năng khác nhau và mỗi bộ phận đơn vị chức năng này có những
vai trò khác nhau trong doanh nghiệp. Nên nhiều khi các bộ phận này có thể không
thống nhất với nhau trong quá trình quyết định các hoạt động của doanh nghiệp vì
vậy kế hoạch hóa sẽ giúp cho quá trình ra quyết định của các bộ phận sẽ theo một
quy trình thống nhất để tránh tình trạng xung đột giữa các đơn vị bộ phận. Nhưng
khi đã ra được quyết định rồi thì việc phối hợp các quyết định đó lại với nhau cũng
không phải đơn giản vì vẫn có sự khác biệt giữa các quyết đinh của các bộ phận
chức năng cho nên nó cần có công tác kế hoạch hóa để phối hợp các quyết định đó
sao cho các hoạt động của doanh nghiệp được vận hành suôn sẻ. Đây có thể là một
trong những điểm mạnh của hệ thống kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
Thứ hai, chức năng giao tiếp. Kế hoạch hóa trong doanh nghiệp có chức
năng giao tiếp vì nó tạo điều kiện cho các nhà lãnh đạo và quản lý của doanh nghiệp
có thể giao tiếp được với nhau, cho phép lãnh đạo các bộ phận có thể phối hợp trao
đổi xử lý các thông tin và những vấn đề trong doanh nghiệp. Khi có một quy trình
kế hoạch thống nhất, nó sẽ góp phần cung cấp trao đổi thông tin giữa các phòng ban
chức năng trong doanh nghiệp với nhau; các lãnh đạo của các bộ phận khác nhau có
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể nắm bắt được những thông tin và các hoạt động của các bộ phận khác để từ đó
có được những phương án hoạt động cho bộ phận mình sao cho phù hợp với các
phòng ban bộ phận khác để đảm bảo cho mục tiêu của doanh nghiệp được thực hiện

đúng theo kế hoạch đề ra.
Bản kế hoạch với tư cách là một tài liệu chứa đựng các chiến lược phát triển
của doanh nghiệp trong tương lai, trong đó còn chứa đựng các kế hoạch hành động
của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp như kế hoạch sản xuất và dự trữ, kế
hoạch Marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch nghiên cứu triển
khai cũng như kế hoạch tổng thể của doanh nghiệp. Vì vậy, kế hoạch đóng vai trò
như một kênh thông tin từ ban lãnh đạo xuống các phòng ban chức năng cũng như
tới từng nhân viên trong doanh nghiệp để huy động nguồn lực giúp thực hiện các
mục tiêu đề ra đồng thời phản hồi những thông tin từ dưới lên tới ban lãnh đạo về
quá trình thực hiện kế hoạch. Từ thông tin phản hồi đó, ban lãnh đạo có thể kiểm tra
đánh giá được công tác tổ chức thực hiện nếu thấy những sai lệch sẽ có phương án
điều chỉnh. Kế hoạch không chỉ đóng vai trò là kênh thông tin dọc mà nó còn có
chức năng là kênh thông tin ngang giữa các phòng ban chức năng. Vì các kế hoạch
chức năng có mối quan hệ với nhau rất mật thiết nên việc trao đổi thông tin với
nhau giữa các phòng ban là rất quan trọng, nó sẽ giúp cho các bộ phận nắm được
tiến độ của các bộ phận khác từ đó có những điều chỉnh để kế hoạch bộ phận cũng
như kế hoạch tổng thể đi đúng tiến độ.
Thứ ba, chức năng quyền lực. Khi một bản kế hoạch được xây dựng hoàn
chỉnh phù hợp với những điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp thì bản kế
hoạch đó như là một bản tuyên bố của ban lãnh đạo doanh nghiệp tới các bộ phận
và các nhân viên trong doanh nghiệp về chiến lược phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai, trong đó sẽ ghi rõ những mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt được
trong thời gian tới. Với những mục tiêu nhiệm vụ được đặt ra trong bản kế hoach,
ban lãnh đạo doanh nghiệp đã khẳng định quyền lực lãnh đạo của họ trong doanh
nghiệp cũng như với các nhân viên. Nhờ có kế hoạch mà các hoạt động trong doanh
nghiệp được quản lý một cách chặt chẽ, hợp lý và từ đó sẽ giúp cho mọi người đều
có thể tham gia đóng góp ý kiến vào bản kế hoạch.
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.2 Vai trò của Kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
1.2.2.1 Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung
Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung là một nền kinh tế dựa trên cơ sở chủ yếu
là chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và sự thống trị của nhà nước
chuyên chính vô sản. Kế hoạch hóa là mệnh lệnh trực tiếp phát ra từ trung ương tới
các thành phần trong nền kinh tế là các doanh nghiệp nhà nước vì vậy mà không có
sự khác biệt rõ rệt giữa kế hoạch của nền kinh tế và kế hoạch doanh nghiệp. Theo
đó, hình thức giao dịch chủ yếu là sự giao nhận từ trung ương tới các đơn vị sản
xuất. Các doanh nghiệp không được tự chủ trong việc sản xuất cái gì, sản xuất như
thế nào, sản xuất cho ai mà những câu hỏi đó đều do nhà nước quyết định và giao
xuống cho các doanh nghiệp từ nguyên liệu đầu vào với số lượng bao nhiêu, sản
xuất bao nhiêu và phân phối như thế nào. Vì vậy, các chỉ tiêu kế hoạch trong doanh
nghiệp cũng chính là các chỉ tiêu pháp lệnh toàn diện, các kế hoạch tiến độ, kế
hoạch điều độ sản xuất đều do cơ quan trung ương quyết định và chi phối toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò lớn nhất của kế hoạch hóa trong thời kì này là
tạo ra tiết kiệm và tích lũy lớn, thực hiện các cân đối trong nền kinh tế, nhờ đó tạo
ra tăng trưởng nhanh, hướng các nguồn lực vào những mục tiêu ưu tiên.
Nhưng bên cạnh vai trò đó thì nó còn có nhiều hạn chế. Đó là hạn chế tính
năng động, sáng tạo trong sản xuất, không gắn trách nhiệm sản xuất với người lao
động vì vậy mà hiệu quả sản xuất thấp. Do kế hoạch mang tính mệnh lệnh, triệt tiêu
các qui luật kinh tế và cạnh tranh trong thị trường nên nền kinh tế không có động
lực phát triển, các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh. Thiếu tính sáng tạo
trong sản xuất nên hạn chế sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Việc nghiên cứu và
ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất không được tiến hành. Cũng do
không áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nên công nghệ sản xuất trở lên lạc
hậu dẫn đến năng suất thấp hiệu quả kinh tế không cao.
1.2.2.2 Trong cơ chế kinh tế thị trường
Kể từ khi nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường thì tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp có nhiều thay đổi. Trong thời gian đầu các doanh

Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung đã loại bỏ hoàn toàn công tác kế hoạch
hóa ra ngoài, phủ nhận hoàn toàn vai trò của kế hoạch hóa trong nền kinh tế và
trong từng doanh nghiệp. Họ coi kế hoạch hóa là sản phẩm của cơ chế cũ và nó
không còn phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường, họ coi thị trường là yếu tố quyết
định còn kế hoạch thì không có vai trò gì cả.
Nhưng trong thực tế của những năm qua và kinh nghiệm của các doanh
nghiệp lớn trên thế giới đã cho thấy rằng dù ở trong nền kinh tế thị trường phát triển
thì các doanh nghiệp vẫn phải có chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Doanh nghiệp
nào có chiến lược và kế hoạch hợp lý thì doanh nghiệp đó hoạt động càng hiệu quả
và ngày càng phát triển. Kế hoạch chiến lược đóng vai trò như một kim chỉ nam
hướng doanh nghiệp tới các mục tiêu nhiệm vụ cần đạt được trong tương lai. Do
vậy, trong nền kinh tế thì trường, kế hoạch hóa trong doanh nghiệp vẫn có những
vai trò rất quan trọng.
Thứ nhất nó tập trung sự chú ý của các hoạt động trong doanh nghiệp vào
các mục tiêu:
Nội dung quan trọng trong công tác lập kế hoạch là đề ra các mục tiêu phát
triển trong thời kỳ kế hoạch. Việc đặt ra các mục tiêu sẽ giúp doanh nghiệp tập
trung sự chú ý trong các hoạt động của mình vào những mục tiêu kế hoạch. Để đạt
được những mục tiêu đề ra, doanh nghiệp phải dự kiến được những cơ hội, thách
thức có thể xảy ra để quyết định nên làm gì? làm như thế nào? khi nào làm? và ai
làm? trong một thời kỳ nhất định. Thị trường luôn luôn biến động và chúng ta ít khi
tiên đoán chính xác tương lai, các yếu tố nằm ngoài kiểm soát đôi khi phá vỡ cả
những kế hoạch tốt nhất. Thế nhưng không vì thế mà chúng ta không thực hiện kế
hoạch hoá, không đặt ra các mục tiêu phát triển cho doanh nghiệp. Bởi vì nếu không
có kế hoạch hóa và tổ chức quá trình hoạt động thông qua các mục tiêu định lập
trước thì có nghĩa chúng ta đã để cho các sự kiện có liên quan đến sinh mệnh của
doanh nghiệp mình diễn ra một cách ngẫu nhiên và tính rủi ro trong hoạt động của

doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Thứ hai, Công tác kế hoạch hóa giúp cho việc ứng phó với những bất định
và đổi thay của thị trường tốt hơn.
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tương lai thường không chắc chắn, việc dự báo được tương lai là rất khó
khăn. Với việc lập kế hoạch, việc dự kiến trước những gì sẽ diễn ra trong tương lai
cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải có những biện pháp, những kịch bản
sẵn có để ứng phó với những thay đổi sẽ diễn ra và không bị động khi giải quyết các
tình huống. Ngay cả khi tương lai có độ chắc chắn cao thì các nhà quản lý vẫn cần
tìm cách tốt nhất để đạt mục tiêu đặt ra. Hoạt động kế hoạch hoá không chỉ dừng lại
ở việc đặt ra các mục tiêu, dự kiến các kịch bản trong tương lai trong khâu lập kế
hoạch mà còn bao gồm cả công đoạn triển khai thực hiện và đánh giá kiểm tra và
điều chỉnh các hoạt động đó để phù hợp với những thay đổi của thị trường nhằm
bảo đảm thực thi các mục tiêu kế hoạch đặt ra.
Thứ ba Công tác kế hoạch hoá tạo khả năng tác nghiệp kinh tế trong doanh
nghiệp.
Là một công cụ quản lý, kế hoạch hóa đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp của
các hoạt động trong doanh nghiệp. Công tác kế hoạch hóa thường hướng tới cực tiểu
hoá chi phí vì nó chú trọng vào các hoạt động hiệu quả. Kế hoạch thay thế sự hoạt
động manh mún, không được phối hợp bằng những nỗ lực có định hướng chung, thay
thế luồng hoạt động thất thường bởi một luồng đều đặn và thay thế những phán xét
vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ lưỡng. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất mang tính dây chuyền và được chia thành nhiều công đoạn, việc có được kế
hoạch hợp lý sẽ tạo được sự liên kết chặt chẽ giữa các công đoạn cả về số lượng, tiến
độ và tạo cơ sở cho doanh nghiệp nhìn nhận logic các nội dung hoạt động có liên
quan chặt chẽ với nhau trong quá trình tiến tới mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch vụ
cuối cùng, đảm bảo cho sản xuất không bị rối loạn và ít bị tốn kém.
1.2.3. Nguyên tắc của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp

Khi chúng ta làm một việc gì thì thông thường đều có những nguyên tắc nhất
định. Vì vậy trong công tác kế hoạch hóa cũng không thể không có những nguyên
tắc trong xây dựng kế hoạch. Nhờ có những nguyên tắc này sẽ giúp cho bản kế
hoạch được xây dựng một cách hợp lý, sát với thực tế hơn và giảm thiểu những rủi
ro có thể xảy ra. Vậy kế hoạch hóa trong doanh nghiệp được tuân theo những
nguyên tắc sau đây.
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất. Do doanh nghiệp được cấu thành từ
nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận có hoạt động chức năng riêng lẻ khác nhau.
Cho nên trong công tác quản lý doanh nghiệp cần có sự thống nhất để đảm bảo hoạt
động của doanh nghiệp được thống nhất. Trong doanh nghiệp có các mối quan hệ
dọc và mối quan hệ ngang. Mối quan hệ dọc thể hiện quan hệ từ trên xuống giữa
ban lãnh đạo doanh nghiệp và các phòng ban chức năng cũng như các nhân viên
trong doanh nghiệp và mối quan hệ này cũng thể hiện quan hệ quyền lực lãnh đạo
của người chủ doanh nghiệp với các nhân viên. Mối quan hệ ngang là mối quan hệ
giữa các phòng ban chức năng với nhau, nó thể hiện quan hệ tác nghiệp trao đổi
thông tin với nhau giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Nhờ có mối quan hệ này,
các bộ phận trong doanh nghiệp có thể nắm bắt hoạt động của nhau từ đó có thể
giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện.
Trong doanh nghiệp có nhiều đơn vị chức năng với các kế hoạch của riêng
mình để thực hiện chức năng của mình. Cho nên có sự phân định rất rõ ràng về
chức năng giữa các bộ phận. Nhưng khi các bộ phận tiến hành xây dựng kế hoạch
cho bộ phận mình đều phải căn cứ vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp nhằm
thực hiện những mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp vì vậy kế hoach tổng thể
của doanh nghiệp không thể chỉ là sự lắp ghép đơn thuần của các bộ phận mà nó
còn phải là một hệ thống các kế hoạch có liên quan chặt chẽ với nhau thể hiện sự
thống nhất từ trên xuống và giữa các kế hoạch bộ phận.
Thứ hai, nguyên tắc tham gia. Nguyên tắc này có mối quan hệ với nguyên

tắc thống nhất, theo đó thì nguyên tắc này cho phép mọi thành viên trong doanh
nghiệp đều có thể tham gia đóng góp ý kiến vào quá trình xây dựng kế hoạch. Nhờ
có sự tham gia này, bản kế hoạch sẽ thể hiện đầy đủ ý chí của mọi thành viên trong
doanh nghiệp chứ không của riêng ban lãnh đạo. Nó thể hiện sự thống nhất giữa các
thành viên trong doanh nghiệp. Nếu nguyên tắc này được thực hiện một cách đầy đủ
thì nó sẽ đem lại những lợi ích sau.
-Các thành viên trong doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin cho nhau, nhờ
đó mà họ sẽ có được những hiểu biết sâu sắc hơn về doanh nghiệp cũng như hoạt
động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Do vậy, mà bản kế hoạch sẽ nhận được
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đầy đủ thông tin từ mọi phía phản ánh chính xác tình hình bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp.
-Nhờ có sự tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp mà bản kế hoạch
sẽ không còn là của riêng ban lãnh đạo doanh nghiệp nữa mà nó sẽ là sản phẩm của
tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp. Khi đây đã là sản phẩm của toàn thể
doanh nghiệp thì các thành viên sẽ cảm thấy mình có trách nhiệm với bản kế hoạch
và cố gắng thực hiện một cách tốt nhất bổn phận trách nhiệm của mình trong bản kế
hoạch, từ đó sẽ giúp bản kế hoạch được thực hiện có hiệu quả hơn.
-Cho phép mọi người tham gia vào công tác kế hoạch hóa sẽ giúp cho mọi
người phát huy được tính chủ động sáng tạo của họ, tạo cho họ có động lực để lao
động có hiệu quả hơn.
Để có thể thu hút được mọi người cùng tham gia xây dựng và thực hiện kế
hoạch của doanh nghiệp thì ban lãnh đạo của doanh nghiệp cần có những chính
sách mô hình khuyến khích mọi người tham gia, làm cho họ cảm thấy khi tham gia
vào công tác kế hoạch hóa họ có được lợi ích trong đó.
Thứ ba, nguyên tắc linh hoạt. Do các doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế thị trường, với rất nhiều biến động diễn ra từng ngày từng giờ. Cho nên công
tác kế hoạch hóa không thể cứng nhắc mà đòi hỏi phải luôn linh hoạt chủ động để

có thể đối phó được với những thay đổi bất ngờ của thị trường. Kế hoạch được xây
dựng càng linh hoạt mềm dẻo thí sẽ càng giảm thiểu được những rủi ro do thay đổi
của thị trường gây ra. Nguyên tắc linh hoạt được thể hiện thông qua các yếu tố sau.
Kế hoạch được xây dựng phải có nhiều phương án, mỗi phương án là một
kịch bản mô phỏng tương ứng với từng điều kiện thị trường và cách huy động
nguồn lực cụ thể.
Trong xây dựng kế hoạch thì thì chúng ta không chỉ xây dựng kế hoạch
chính mà còn phải xây dựng những kế hoạch phụ, kế hoạch dự phòng và kế hoạch
bổ sung, để trong những tình huống bất khả kháng chúng ta có thể thay đổi kế
hoạch hành động.
Các kế hoạch cần phải được xem xét một cách thường xuyên liên tục. Do
trong các kế hoạch đều đặt ra các mục tiêu cho tưong lai mà tương lại là một thứ xa
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vời khó nắm bắt vì vậy người lãnh đạo doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi,
kiểm tra để phát hiện những thay đổi trong quá trình thực hiện, tìm ra những nguyên
nhân của những phát sinh đó để từ đó có những điều chỉnh và bước đi phù hợp để
giải quyết những vấn đề phát sinh đảm bảo cho kế hoạch đi đúng hướng. Nhờ có
tính linh hoạt trong xây dựng và thực hiện kế hoạch mà các nhà xây dựng và thực
hiện kế hoạch không cảm thấy kế hoạch là sự cứng nhắc mang tính rằng buộc và bị
kế hoạch chi phối mà trái lại họ cảm thấy họ là người chủ động trong công tác xây
dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch, họ thấy mình là chủ thể kế hoạch chi phối kế
hoạch chứ không phải bị kế hoạch chi phối.
1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế hoạch hoá trong doanh nghiệp.
1.3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế hoạch hoá doanh nghiệp.
1.3.1.1 Công tác kế hoạch hoá doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường:
Nói đến kế hoạch hoá là người ta nghĩ ngay đến thời kỳ bao cấp khi mà mọi
hoạt động sản xuất đều được tuân theo các mệnh lệnh phát ra từ trung ương. Các chỉ
tiêu kế hoạch của doanh nghiệp chính là các chỉ tiêu pháp lệnh mang tính toàn diện,

chi tiết mà cơ quan quản lý cấp trên giao xuống trên cơ sở cân đối chung toàn ngành
và tổng thể kinh tế quốc dân. Các kế hoạch tiến độ, điều độ sản xuất của doanh
nghiệp đều là cụ thể hoá các chỉ tiêu pháp lệnh được cấp trên giao xuống và nó chi
phối toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường
các quan hệ kinh tế được diễn ra và tuân theo các quy luật của thị trường, không
chịu sự tác động mang tính chủ quan của con người thì phải chăng kế hoạch hoá
không còn tác dụng nữa? Thực tế cho thấy, thậm chí trong những nền kinh tế mà
công ty tư nhân chiếm ưu thế như ở Mỹ, Anh và Nhật, kế hoạch hóa cũng đóng vai
trò sống còn, mặc dù tương đối gián tiếp trong tiến trình kinh tế. Trong nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung, hoạt động kế hoạch hoá chỉ có vai trò là hướng các hoạt
động của nền kinh tế và doanh nghiệp theo những mục tiêu đã định trước. Trong
nền kinh tế thị trường, vai trò của kế hoạch hóa không chỉ dừng lại ở việc hướng
nền kinh tế và doanh nghiệp theo những mục tiêu đã định trước mà còn đề ra các
biện pháp, giải pháp để đạt được mục tiêu đó. Đồng thời để đối phó với những thay
đổi bất định của thị trường, hoạt động kế hoạch hoá còn đưa ra các kịch bản có thể
Bùi Thị Quỳnh Hoa Lớp: Kế hoạch 50B
25

×