Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm AAA chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2006-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.32 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẢO HIỂM

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM AAA – CHI
NHANH TẠI HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006 – 2011

Giáo viên hướng dẫn
Họ và tên
Mã sinh viên
Lớp chuyên ngành

:
:
:
:

TÔN THANH HUYỀN
PHẠM MINH TÚ
CQ502950
Kinh Tế Bảo Hiểm 50B

Hà Nội - 2012
MỤC LỤC
SV: Phạm Minh Tú



Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

MỤC LỤC...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM............................................................7
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI.......................................................................................................................7
1. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới......................................................................................................7
1.1. Vai trò và ý nghĩa của bảo hiểm vật chất xe cơ giới................................................................7
1.1.1. Vai trò của bảo hiểm vật chất xe cơ giới..........................................................................7
1.2. Đối tượng bảo hiểm.............................................................................................................10
1.3. Phạm vi bảo hiểm............................................................................................................11
1.3.1. Các rủi ro được bảo hiểm..............................................................................................11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG
TY BẢO HIỂM AAA, CHI NHÁNH HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2006-2011.....................................................24
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM AAA CHI NHÁNH HÀ NỘI.....................64

SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


3

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG:
MỤC LỤC...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM............................................................7
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI.......................................................................................................................7
1. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới......................................................................................................7
1.1. Vai trò và ý nghĩa của bảo hiểm vật chất xe cơ giới................................................................7
1.1.1. Vai trò của bảo hiểm vật chất xe cơ giới..........................................................................7
1.2. Đối tượng bảo hiểm.............................................................................................................10
1.3. Phạm vi bảo hiểm............................................................................................................11
1.3.1. Các rủi ro được bảo hiểm..............................................................................................11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG
TY BẢO HIỂM AAA, CHI NHÁNH HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2006-2011.....................................................24
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM AAA CHI NHÁNH HÀ NỘI.....................64

SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4


GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DNBH
GTBH
STBH
STBT

SV: Phạm Minh Tú

Doanh nghiệp bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm
Số tiền bồi thường

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm xe cơ giới là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm xuất hiện đầu
tiên và đóng vai trò rất quan trọng trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Trong một
vài năm gần đây, song song với sự tăng trưởng của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng
hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ này cũng vì đó mà tăng lên, đối với nhiều cơng
ty đây cịn là nghiệp vụ chính để khai thác và tăng trưởng cơng ty.

Theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam, số xe cơ giới tham gia
vào lưu thông ngày một gia tăng, giá trị của một chiếc xe cơ giới cũng ngày càng lớn
nên chắc chắn nhu cầu tham gia bảo hiểm xe cơ giới sẽ ngày một nhiều, đây được
xem như mở ra một cơ hội lớn cho các công ty bảo hiểm phi nhân thọ tiến hành khai
thác và hoạt động. Tuy nhiên, trên thị trường bảo hiểm xe cơ giới của Việt Nam cũng
sớm hình thành nên những doanh nghiệp chiếm thị phần lớn, trong năm 2011, 3 công
ty dẫn đầu chiếm tới gần 70% thị phần, đó là cơng ty bảo hiểm Bảo Việt, cơng ty bảo
hiểm dầu khí PVI, cơng ty bảo hiểm Bảo Minh. Do đó, việc cạnh tranh, giành lấy thị
phần bảo hiểm xe cơ giới là rất gay gắt và nó càng khó khăn hơn đối với những cơng
ty mới thành lập, năng lực tài chính và uy tín cịn yếu. Tuy nhiên, những cơng ty nhỏ,
mới thành lập vẫn có thể tham gia vào thị trường béo bở này nếu như có chiến lược
khơn khéo và hướng triển khai đúng đắn.
Nhận thấy tiềm năng phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, em đã
chọn đê tài: “ Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ
giới tại công ty cổ phần bảo hiểm AAA chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2006-2010 ”
làm để tài chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề ngoài lời mở đầu, kết luận và mục lục tài liệu tham khảo,
được trình bày trong ba chương.
Chương 1: Lý thuyết cơ bản về kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới
tại công ty bảo hiểm AAA, chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2006 - 2011
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh
doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty bảo hiểm AAA chi nhánh Hà Nội
Với chuyên đề này , em mong muốn có thể nhận ra những điểm mạnh và yếu
của công ty trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm bảo hiểm xe cơ giới và từ

SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B



Chun đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD: ThS. Tơn Thanh Huyền

đó có những biện pháp khắc phục và phát triển nó. Em cho rằng, với một chiến lược
đúng đắn thì cơng ty cổ phần bảo hiểm AAA vẫn có thể giành lấy thị phần bảo hiểm
xe cơ giới mặc dù tình trạng cạnh tranh đang diễn ra gay gắt trên thị trường như
hiện nay. Trong thời gian thực tập phòng kinh doanh bảo hiểm số 1 của công ty Cổ
phần Bảo hiểm AAA chi nhánh Hà Nội, được sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể ban
lãnh đạo của cơng ty nói chung cũng như các anh chị phịng kinh doanh bảo hiểm
số 1 nói riêng và sự chỉ bảo hướng dẫn của cơ giáo Tơn Thanh Huyền em đã hồn
thành tốt chuyên đề của mình. Tuy nhiên do hạn chế về nguồn tài liệu và kiến thức
có hạn, đề tài cịn gặp nhiều khiếm khuyết và sai sót, rất mong được sự đóng góp ý
kiến của cơ giáo và các anh chị để bài viết hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền


CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1. Vai trò và ý nghĩa của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1.1. Vai trò của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Đất nước ta đang trên con đường đổi mới mạnh mẽ, nền kinh tế đang có
những bước chuyển mình rõ rệt để có thể phát triển, nâng tầm quốc gia trên trường
quốc tế. Song song với đó là sự gia tăng không ngừng về số lượng của các phương
tiện giao thơng, thể hiện vai trị to lớn của giao thông vận tải, huyết mạch của nền
kinh tế.
Bảng 1.1: Tình hình gia tăng lượng mơ tơ, ơ tơ trong cả nước giai đoạn
2006 - 2011
Ơ tơ
Mơ tơ
Tăng độ tăng
Tốc độ tăng
Số xe
Số xe
Tuyệt
Tương đối
Tuyệt
Tương đối
đối
(%)
đối
(%)
2006 1.000.000
- 18.000.000
2007 1.130.000
130.000

13,00 21.000.000 3.000.000
16,08
2008 1.295.000
160.500
14,20 24.463.000 3.463.000
16,49
2009 1.482.000
192.300
14,90 27.500.000 3.037.000
12,41
2010 1.648.000
165.300
11,15 30.450.000 2.950.000
10,72
2011 1.832.000
184.000
11,17 34.260.000 3.810.000
12,51
( Nguồn: Ủy ban an toàn giao thơng quốc gia )
Sự phát triển nhanh chóng này của lượng xe tham gia giao thơng nói riêng và
tồn ngành giao thơng vận tải nói chung đóng góp một phần quan trọng sự phát
triển của nền kinh tế và xã hội, đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam đang đẩy mạnh
sản xuất cũng như thúc đẩy xu hướng toàn cầu hóa. Chúng ta có thể thấy lượng xe
được được đưa vào sử dụng không ngừng tăng nhanh, thể hiện đời sống nhân dân
được cải thiện, xe máy hay ô tô đã trở nên quen thuộc và cần thiết trong cuộc sống
hằng ngày. Tuy nhiên, cùng với việc gia tăng nhanh chóng lượng phương tiện giao
thơng đó là những con số thực tế về xảy ra va chạm và tai nạn giao thơng đường bộ,
dù đã có rất nhiều biện pháp cứng rắn của các cơ quan chịu trách nhiệm. Có nhiều
nguyên nhân còn tồn tại của thực trạng phức tạp này, mà chủ yếu là:
- Do hệ thống kết cấu giao thông đường bộ chưa phát triển kịp thời để đáp ứng

Năm

SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

tương xứng với sự gia tăng về số lượng xe, mặt đường xấu, các con đường cịn đang
hồn thành dang dở, kinh phí đầu tư cịn hạn chế, tiến độ thi công hết sức chậm
chạp dẫn đến bất cập trong lưu thông.
- Ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người dân cịn khá hạn chế, điển
hình như nhóm hành vi sử dụng rượu bia, chất kích thích khi tham gia giao thông,
hay như không chấp hành đi đúng làn đường, khơng chấp hành theo biển báo…
Tình trạng lấn chiếm lịng đường hay các kết cấu giao thơng cịn phổ biến.
Tại Việt Nam hiện nay, do chính sách thuế của nhà nước còn rất ngặt nghèo, dẫn
đến giá một số loại hình xe cơ giới tại nước ta cịn rất cao so với thu nhập trung
bình của người dân và mặt bằng chung của khu vực và thế giới. Xe cơ giới lại có
đặc tính việt dã lớn, di chuyển nhiều, tham gia nhiều trong quá trình sử dụng của
người sử dụng, vì vậy đây là một tài sản giá trị lớn mà lại có khả năng gặp các rủi ro
cao, trong việc di chuyển và vận tải hằng ngày, tai nạn hay va chạm là những mối lo
thường trực của người dân và chủ phương tiện
Khi có tai nạn xảy ra, dù mức độ va chạm thế nào, cũng có thể dẫn đến thiệt
hại nhất định về người và tài sản, có thể là của chủ phương tiện hoặc hành khách
trên xe đối với các phương tiện vận tải hành khách hoặc hàng hóa. Và để có thể đảm

bảo bù đắp những thiệt hại sau va chạm, tai nạn thì sự tham gia bảo hiểm xe cơ giới
là hết sức cần thiết. Những lợi ích mà nhà bảo hiểm mang lại là thiết thực, bù đắp
những thiệt hại của chính chủ phương tiện, giúp họ nhanh chóng khắc phục hậu quả
và sớm ổn định việc kinh doanh sản xuất cũng như cuộc sống.
1.1.2. Ý nghĩa của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng và bảo hiểm nói chung đều có những
tác dụng vô cùng to lớn, tác động đến những thành phần xã hội khác nhau, đó là
người tham gia bảo hiểm, nhà bảo hiểm hay cơng ty bảo hiểm, ngồi ra xét tầm vĩ
mơ cịn có ý nghĩa tích cực cho xã hội và toàn nền kinh tế bên cạnh các khối ngành
khác như ngân hàng, tài chính…
 Đối với người tham gia bảo hiểm
Xe cơ giới là loại tài sản cơ động, được sử dụng với tần suất cao phục vụ
cho cuộc sống cũng như kinh doanh vận tải, và vì vậy rủi ro phải đối mặt là
khơng hề nhỏ, với những va chạm, hay cháy nổ…Giá trị của phương tiện, đặc
biệt là ơ tơ cịn ở mức cao hơn rất nhiều so với mặt bằng chung của thu nhập
người dân, vậy nên khi có rủi ro xảy ra, thiệt hại mà nó gây nên dù ít hay nhiều
thì cũng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chủ phương tiện xét cả về phương diện tài
SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chun đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: ThS. Tơn Thanh Huyền

chính cũng như cản trở trong cuộc sống, đặc biệt là với những chủ phương tiện
có tham gia kinh doanh. Do đó, bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời nhằm mục

đích chi trả, khắc phục những hậu quả khó khăn về vật chất đó, giúp họ khơng bị
đối mặt với những khoản chi tiêu bất thường, nhờ vậy sẽ ổn định được tài chính
cho chủ xe, khơng ảnh hưởng đến cuộc sống.
Xét về mặt tinh thần, chủ phương tiện sẽ cảm thấy an tâm hơn khi chiếc xe
của mình đã tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới, và được nhà bảo hiểm có hướng
dẫn, tư vấn lái xe an toàn, nhằm giảm thiểu rủi ro. Hơn thế nữa, ngay cả khi có va
chạm xảy ra, điều rất dễ dẫn đến đó là những xơ xát, tranh chấp căng thẳng về đền
bù theo lỗi của chủ phương tiện, nhưng nếu các xe bị va chạm đã được mua bảo
hiểm vật chất xe cơ giới thì sẽ xoa dịu bớt các bên, tránh dẫn đến những bất ổn định
trật tự khơng đáng có.
 Đối với cơng ty bảo hiểm
Với thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay thì hầu hết các doanh nghiệp bảo
hiểm đều coi mảng bảo hiểm về xe cơ giới là nghiệp vụ quan trọng, thậm chí là
nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn đối với nhiều nhà bảo hiểm, đơn giản là vì số lượng
phương tiện không ngừng tăng mạnh, và người dân cũng đã được tiếp cận nhiều
hơn với bảo hiểm, qua đó tự nhận thấy được lợi ích thiết thực mà các gói bảo hiểm
vật chất xe cơ giới mang lại cho mình. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng hoạt động
trên nguyên tắc số đơng, qua việc thu phí bảo hiểm sẽ làm tăng doanh thu cho công
ty, tạo thành quỹ số tiền đảm bảo chi trả cho người mua bảo hiểm khi có va chạm.
Và tùy từng thời điểm, thì quỹ nhàn rỗi cịn có thể đầu tư sinh lời cho công ty. Đảm
bảo việc khai thác tốt bảo hiểm và quản lý hiệu quả quỹ đầu tư góp phần vào sự lớn
mạnh cho doanh nghiệp, như vậy lương hay mức thu nhập cho cán bộ nhân viên
cũng được tăng lên.
 Đối với xã hội và nền kinh tế
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới ngồi việc mang lại lợi ích trực tiếp cho người
mua bảo hiểm và nhà bảo hiểm, thì xét ở khía cạnh rộng hơn mà cịn có ý nghĩa
quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Những lợi ích mà nghiệp vụ mang lại
cho người tham gia bảo hiểm, là những tế bào của xã hội, sẽ đem lại sự ổn định cho
cả xã hội, ổn định về tài chính cho các thành phần xã hội cũng sẽ làm ổn định ở một
mức độ nhất định nào đó cho nền kinh tế. Khi cung cấp các gọi bảo hiểm, công ty

bảo hiểm cũng sẽ cùng với các cơ quan chức năng, đứng ở góc độ đề phòng rủi ro,

SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

sẽ có các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo nâng cao nhận thức cho nhân dân về an
tồn giao thơng.
Hơn nữa cùng với sự ra đời của các công ty bảo hiểm nói chung và sự phát
triển của mảng nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới nói riêng, cũng đã tạo ra một lượng
rất lớn công ăn việc làm cho xã hội, giảm tỉ lệ thất nghiệp đang còn cao của nước ta
xuống một lượng không nhỏ. Đi sâu một chút vào khía cạnh kinh tế, các cơng ty
làm ăn vững mạnh thì Nhà nước sẽ thu được khoản thuế khơng nhỏ, góp phần tăng
ngân sách cho nhà nước. Chính từ nguồn ngân sách này, một phần sẽ được đưa vào
mục đích xây dựng, hồn thiện cơ cấu hạ tầng đường bộ.
1.2. Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản và nó được thực
hiện dưới hình thức tự nguyện của người tham gia. Nó khác với loại hình bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách ngồi trên xe và đối với
người thứ ba đã được áp dụng bắt buộc bằng pháp luật. Khi chủ xe tham gia bảo
hiểm vật chất xe cơ giới có nghĩa là sẽ được chi trả bồi thường về những thiệt hại
vật chất xảy ra đối với phương tiện của mình khi những rủi ro được bảo hiểm xảy
ra. Do đó, đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm vật chất xe cơ giới chính là bản thân

những chiếc xe đã được xác định là còn giá trị và đủ tiêu chuẩn lưu hành.
Đối với phương tiện là xe ô tô, chủ phương tiện có thể quyết định sẽ tham
gia bảo hiểm toàn bộ xe hoặc tham gia bảo hiểm bộ phận thân xe mà chủ yếu là
theo từng tổng thành xe. Một đối tượng xe ô tô thường được kết cấu thành 7 tổng
thành sau:
• Tổng thành thân vỏ
• Tổng thành động cơ
• Tổng thành hộp số (chính và phụ đối với các xe có kết cấu kĩ thuật phức tạp
hơn)
• Tổng thành cầu trước
• Tổng thành trục sau (cầu sau)
• Tổng thành hệ thống lái
• Tổng thành lốp
Ngồi ra đối với một số trường hợp các phương tiện chuyên dụng sẽ có tổng
thành thứ 8 tùy vào mục đích đặc biệt mà phương tiện ấy phục vụ, như cầu, kéo,
tời…hoặc các xe như cứu thương, cứu hỏa…

SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chun đề thực tập tốt nghiệp

11

GVHD: ThS. Tơn Thanh Huyền

Cịn đối với phương tiện là xe mô tô, gắn máy, khi đã tham gia bảo hiểm thì
chủ xe thường mua bảo hiểm vật chất tồn bộ, vì giá trị của xe khơng phải là q

lớn, kích thước xe nhỏ nên có va chạm thường ảnh hưởng tổn thất tồn bộ xe.
1.3. Phạm vi bảo hiểm
1.3.1. Các rủi ro được bảo hiểm
Thông thường, trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới, các rủi ro sau đây khi xảy
ra sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường:
- Những tai nạn bất ngờ, bất khả kháng ngồi sự kiểm sốt của người được
bảo hiểm, lái xe trong những trường hợp: Đâm va, lật, đổ, rơi; Hỏa hoạn,
cháy nổ; Bị các vật thể khác rơi hoặc va chạm vào.
- Những tai họa bất khả kháng do thiên nhiên: bão, lũ lụt, sụt lở, sét đánh (trực
tiếp), động đất, mưa đá, sóng thần.
- Mất cắp, mất cướp toàn bộ xe.
Ngoài việc được bồi thường những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xe
được tham gia bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro trên, các chủ xe cịn được cơng ty bảo
hiểm thanh tốn những chi phí cần thiết và hợp lý như sau:
- Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của công ty bảo hiểm.
- Chi phí nhằm ngăn ngừa và hạn chế những tổn thất có thể phát sinh thêm khi
xe bị thiệt hại do các rủi ro được bảo hiểm.
- Chi phí kéo, vận chuyển xe bị thiệt hại đến nơi sửa chữa gần nhất hoặc đảm
bảo an toàn cho xe.
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp thì tổng số tiền bồi thường của công ty bảo
hiểm (đã bao gồm chi phí) trong một vụ tai nạn khơng vượt q số tiền bảo hiểm đã
ghi trên đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.3.2. Các rủi ro loại trừ
Bất kì tai nạn, tổn thất, thiệt hại hay trách nhiệm nào xảy ra, diễn tiến hay
phát sinh trong những trường hợp sau không thuộc trách nhiệm bồi thường của công
ty bảo hiểm:
- Hành động cố ý gây tổn hại hay thiệt hại của người được bảo hiểm, lái xe
hay những người có liên quan.
- Lái xe khơng có giấy phép lái xe, hoặc giấy phép lái xe không hợp lệ (áp
dụng trong trường hợp khi xe đang tham gia giao thông).

- Xe sử dụng khơng đúng với mục đích sử dụng đã ghi trong giấy chứng nhận
bảo hiểm.
SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

-

Xe được điều khiển bởi người đang trong tình trạng đã sử dụng rượu bia
hoăc các chất kích thích vượt mức cho phép theo quy định của pháp luật. Bất
cứ biên bản nào của cơ quan công an hoặc bản án, quyết định của tòa án xác
nhận việc vi phạm này theo luật giao thông đường bộ Việt Nam và/hoặc bởi
các quy định về việc cấm sử dụng các chất kích thích sẽ là bằng chứng đầy
đủ về việc vi phạm này
- Thiệt hại trực tiếp do lỗi vi phạm luật giao thông. Các lỗi vi phạm này bao
gồm nhưng không giới hạn ở các vi phạm như: vượt quá tốc độ cho phép,
vượt đèn đỏ, đi ngược chiều đường, xe đi đêm khơng có đủ đèn chiếu sáng
theo quy định, xe đi vào đường cấm, khu vực cấm, rẽ quẹo tại nơi bị cấm; xe
chở hàng hóa, hành khách vượt quá mức quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
(trừ khi có thỏa thuận khác).
- Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết tật

hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa. Hao mịn tự nhiên thường được tính dưới
hình thức khấu hao và thường được tính theo tháng.
- Hư hỏng về điện, các bộ phận thiết bị, máy móc, điều hịa nhiệt độ, săm lốp
hư hỏng mà khơng phải do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm.
- Tổn thất động cơ xe do đi vào đường ngập nước hay do nước lọt vào động cơ
xe gây hiện tượng thủy kích phá hỏng động cơ xe (trừ trường hợp có điều
khoản bổ sung trong hợp đồng).
- Xe bị mất không xác định được nguyên nhân; xe bị mất do hành vi lừa đảo,
chiếm dụng, tranh chấp dân sự hoặc bị tịch thu.
Trong thời hạn bảo hiểm nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu cho chủ xe khác
thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực đối với chủ xe mới. Tuy nhiên nếu chủ xe cũ
không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì cơng ty bảo hiểm sẽ hồn lại
một phần phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới nếu họ có nhu cầu.
1.3.3. Các điều khoản khác
Ngồi các điều khoản chính ở trên thì cơng ty bảo hiểm thường cung cấp các
điều khoản mở rộng không bắt buộc cho từng trường hợp riêng nếu khách hàng có
nhu cầu:
- Điều khoản bảo hiểm có áp dụng mức miễn thường: chủ xe sẽ lựa chọn mức
miễn thường có hoặc khơng khấu trừ tùy ý. Khi có rủi ro, tổn thất xảy ra
SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-

-


13

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

dưới mức miễn thường thì chủ xe sẽ tự chịu trách nhiệm, khi có tổn thất lớn
hơn mức miễn thường thì công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm tổn thất vượt
mức miễn thường, trong trường hợp này thường mức phí đưa ra sẽ thấp hơn
trường hợp không miễn thường.
Điều khoản bảo hiểm xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam, do tính thương mại,
thơng thương với các nước láng giềng đang ngày càng phát triển thì việc chủ
phương tiện đưa xe sang biên giới nước bạn cũng đang dần phổ biến và khi
tổn thất xảy ra thì chủ xe sẽ được bồi thường nếu tham gia điều khoản bảo
hiểm này.
Điều khoản mất cắp bộ phận xe: khi chủ phương tiện tham gia điều khoản
này thì sẽ được bồi thường chi phí trong trường hợp các bộ phận trong thỏa
thuận bị mất cắp.
1.4.

Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
1.4.2. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá thị trường ước tính tại thời điểm tham
gia bảo hiểm do người được bảo hiểm ấn định và lựa chọn tham gia bảo hiểm. Việc
xác định đúng giá trị của xe tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở
trong việc tính phí bảo hiểm cũng như trong việc giải quyết bồi thường nhằm đảm
bảo lợi ích của cả cơng ty bảo hiểm và người tham gia. Mặc dù vậy, việc xác định
giá trị thường khơng đơn giản vì trong thời điểm hiện tại giá xe mới hay xe cũ cũng
có thể có nhiều biến động theo thị trường.
Vì vậy, các cơng ty bảo hiểm thường dựa vào các nhân tố sau để đưa ra mức
giá trị bảo hiểm của xe:
- Loại xe.

- Đời xe, hay năm xuất xưởng.
- Với xe đã qua sử dụng thì phải xem mức độ cũ mới của xe.
- Thể tích làm việc của động cơ…
Thơng thường các cơng ty bảo hiểm sẽ xác định giá trị bảo hiểm căn cứ vào
giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu – khấu hao ( nếu có )
Quy trình cùng đánh giá về giá trị bảo hiểm giữa công ty bảo hiểm và chủ xe
thường theo quy trình chặt chẽ nhưng cũng rất hợp lý nhằm đảm bảo sự thoải mái
cho cả đơi bên. Sẽ có sự khác nhau nhất định giữa xe mới và xe đã qua sử dụng, cụ

SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

thể với xe mới thì quy trình sẽ như sau:
 Doanh nghiệp cùng chủ xe tiến hành kiểm tra và giám định để xác nhận tình
trạng thực tế của xe khi tham gia bảo hiểm.
 Kiểm tra giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp ráp, đại lý hãng với
người mua, hoặc giữa đại lý nhập khẩu và người mua.
 Hóa đơn thu thuế trước bạ.
Đối với các trường hợp phương tiện đã qua sử dụng, quy trình sẽ có chút khác biệt,
cụ thể là:
 Xác định giá mua xe lúc đầu

 Tham khảo giá của những chiếc xe tương đương cùng chủng loại trên thị
trường.
 Giám định tình trạng hao mòn thực tế của xe, căn cứ qua đoạn đường ( số km
) xe đã đi, số năm hoạt động, mục đích sử dụng xe cũng như địa hinh hoạt
động chủ yếu của xe…
Căn cứ vào các quy trình trên, chủ xe cùng cơng ty bảo hiểm sẽ tiến hành thống
nhất về giá trị bảo hiểm. Và với thị trường mà số đầu xe cũng như hãng xe cỡ vừa
như ở Việt Nam thì các nhân viên bảo hiểm cũng khơng ngừng tìm hiểu, cập nhật
thơng tin cũng như xây dựng bảng giá xe có tính tương đối cho mình.
1.4.3. Số tiền bảo hiểm
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một trong những loại hình bảo hiểm tài sản
nên việc xác định STBH cũng giống như trong bảo hiểm tài sản nói chung. STBH là
khoản tiền được xác định trong HĐBH, thể hiện giới hạn trách nhiệm của DNBH.
Về nguyên tắc, có thể có các trường hợp sau:
- Chủ xe tham gia bảo hiểm đúng giá trị, STBH được xác định đúng bằng GTBH
của xe.
- Chủ xe có nhu cầu tham gia một phần giá trị của xe, một hoặc một số bộ phận của
xe, khi ấy STBH sẽ nhỏ hơn GTBH của xe, căn cứ vào số tiền mà chủ xe muốn
được bảo hiểm, hay tỉ lệ giá trị bộ phận xe tham gia bảo hiểm.
- Chủ xe muốn tham gia bảo hiểm trên giá trị, STBH lớn hơn GTBH của xe, trường
hợp này thường ít khi xảy ra, và phải có thỏa thuận các điều kiện rất chặt chẽ đi
kèm là mức phí cao.
1.5. Phí bảo hiểm
1.5.2. Cách tính phí thơng thường
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe tham gia bảo hiểm cho ô tô của mình
SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

phải trả cho cơng ty bảo hiểm, qua đó cơng ty bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả
bồi thường cho chủ xe khi có tổn thất xảy ra.
Khi xác định tỷ lệ phí bảo hiểm cho từng đối tượng tham gia bảo hiểm cụ
thể, các công ty bảo hiểm thường căn cứ vào những nhân tố sau:
 Loại xe: do mỗi loại xe có đặc điểm kỹ thuật khác nhau, mức độ gặp rủi ro
khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới được tính riêng tùy theo từng
loại xe. Thông thường các DNBH sẽ phân loại xe thành các nhóm, qua đó sẽ
đưa ra các biểu phí bảo hiểm tương ứng với các nhóm đó. Việc phân chia
này dựa trên nhiều cơ sở như: yếu tố tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc, chi
phí của việc sửa chữa cũng như độ khan hiếm phụ tùng thay thế…
 Mục đích sử dụng phương tiện: đây là cơ sở quan trọng trong việc xác định
phí bảo hiểm. Bởi vì khi biết được mục đích sử dụng xe thì cơng ty bảo hiểm
sẽ xác định được mức độ rủi ro có thể xảy ra với phương tiện. Xe lưu thơng
càng nhiều trên đường, hoặc địa hình cũng như phạm vi thường xuyên hoạt
động cũng sẽ dẫn đến độ rủi ro khác nhau.
 Tuôi tác cũng như kinh nghiệm lái xe của người yêu cầu bảo hiểm và những
người thường xuyên sử dụng chiếc xe tham gia bảo hiểm. Xét trên góc độ
tâm lý cũng như thống kê thực tế thì các lái xe càng lớn tuổi thì càng ít xảy ra
tai nạn hơn là các tài xế trẻ tuổi. Vì thế nên trong nhiều trường hợp các cơng
ty bảo hiểm thường áp dụng giảm chi phí bảo hiểm cho các lái xe trên 50
tuổi. Nhưng không phải càng cao tuổi thì càng tốt, đối với những chủ phương
tiện từ 60, 65 tuổi trở lên thì lại cần xuất trình giấy chứng nhận đủ sức khỏe
để có thể điều khiển phương tiện thì cơng ty mới cấp giấy chứng nhận bảo
hiểm

Phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe được tính theo cơng
thức:
 P = S b * ( R 1 + R2 )
Trong đó: P : phí bảo hiểm chủ xe phải nộp
Sb : số tiền bảo hiểm
R1 : tỷ lệ phí thuần
R2 : tỷ lệ phụ phí
Nếu xem xét trên cơ sở cơ cấu thì phí bảo hiểm mỗi chủ phương tiện phải nộp
được tính như sau:
 P=f+d
Trong đó: P : phí thu mỗi đầu xe
SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

16

f : phí thuần
d : phụ phí
n

(S


Với phí thuần được tính như sau: f =


i=
1

i

× i)
T

n


C
i=
1

với i = 1,2,…

i

Trong đó: Si : số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i.
Ti : thiệt hại bình quân 01 vụ trong năm thứ i.
Ci : số xe hoạt động thực tế trong năm thứ i.
Phụ phí là các loại chi phí khác bao gồm các khoản như: chi đề phòng hạn chế
tổn thất, chi quản lý nội bộ…Phần phụ phí này thường được tính bằng một tỷ lệ
phần trăm nhất định so với phí bồi thường).
1.5.3. Trường hợp đặc biệt
Ngồi các trường hợp thơng thường ra thì trong một số tình huống cụ thể,
DNBH có thể áp dụng các biện pháp linh hoạt sau đây:
• Giảm phí bảo hiểm

Trong nhiều trường hợp để khuyến khích các chủ xe có số lượng tham gia
nhiều, cơng ty sẽ có mức giảm phí nhất định. Đặc biệt thì hầu hết các cơng ty bảo
hiểm đều áp dụng cơ chế giảm giá cho những khách hàng thân thiết đã tin tưởng
tiếp tục sử dụng sản phầm của cơng ty, hay những khác hàng khơng có khiếu nại gì
trong thời gian bảo hiểm, đây là biện pháp phổ biến trong các công ty bảo hiểm.
Đối với những xe mang tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt động một số tháng
trong năm thì chủ xe có thể thỏa thuận chỉ đóng phí cho số tháng mà xe hoạt động,
cụ thể :
Mức phí cả
Số tháng xe phải hoạt động trong năm
Phí BH
=
x
12 tháng
năm
• Biểu phí đặc biệt
Trong những trường hợp cụ thể, cơng ty bảo hiểm sẽ có tính tốn những biểu
phí riêng cho khách hàng như sau:
- Số lượng xe của khách hàng tham gia bảo hiểm
- Tình hình bồi thường cho khách hàng hoặc khách hàng có khiếu nại
gì với cơng ty trong những năm trước đó hay khơng
- Tỷ lệ phụ phí theo quy định của công ty
- Mức độ chuyên dụng hay đặc thù sử dụng của phương tiện tham gia

SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

17

bảo hiểm, như xe cứu thương, cứu hỏa, hay xe cứu hộ…
• Hồn phí bảo hiểm
Trong khơng ít trường hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả năm, nhưng vì
một lý do nào đó mà trong năm bị ngưng hoạt động trong một thời gian đáng kể, thì
khi ấy chủ phương tiện có thể trình báo và cơng ty bảo hiểm có thể hồn lại phí bảo
hiểm của những tháng ngừng hoạt động đó. Số phí hồn lại được tính như sau:
Phí hồn lại

=

Phí cả
năm

x

Tỷ lệ hồn phí

x

Số tháng khơng hoạt động trong năm
12 tháng

Tùy theo từng DNBH khác nhau sẽ có tỷ lệ hồn phí khác nhau, thơng thường sẽ
không quá 80%. Trong trường hợp chủ xe muốn hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm khi
chưa hết hạn bảo hiểm thì các cơng ty bảo hiểm cũng sẽ có thể hồn lại phí bảo

hiểm cho thời gian cịn lại, nhưng với điều kiện là chủ xe chưa được công ty bảo
hiểm trả tiền bảo hiểm
2. Phân tích hoạt động kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới
2.1. Khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới
2.1.1. Vai trò của khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Có thể nói trong các DNBH, bất kì hoạt động kinh doanh nghiệp vụ nào,
khâu khai thác bảo hiểm luôn là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình triển
khai cũng như phát triển. Bởi vì khai thác bảo hiểm mang lại doanh thu cho công ty,
khâu khai thác càng tốt thì số tiền cơng ty thu về càng lớn. Cũng như tất cả các sản
phầm bảo hiểm khác, bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng là loại hàng hóa vơ hình,
khơng đơn giản để có thể chỉ ra cho mọi người thấy được lợi ích của sản phẩm bảo
hiểm mang lại khi mà rủi ro chưa xảy ra đối với chiếc xe của họ. Để khách hàng có
thể hiểu và nhận ra giá trị tồn tại của bảo hiểm thì cần hết sức chú trọng đến sự tư
vấn của nhân viên khai thác bảo hiểm, phải ln tìm kiếm, phát hiện ra các nhu cầu
tiềm ẩn để có thể khai thác tốt nhất.
Ngoài ra, một khâu khai thác tốt khơng chỉ thể hiện ở việc nó mang lại doanh
thu nhiều cho doanh nghiệp mà còn thể hiện ở việc những hợp đồng bảo hiểm khai
thác được có độ rủi ro tốt, có nghĩa là việc đánh giá, lường trước rủi ro được các
khai thác viên xem xét một cách thận trọng và tương đối chính xác; nếu khơng làm
được như thế, chỉ coi trọng doanh thu mà bỏ qua việc đánh giá nghiêm túc độ rủi ro
của hợp đồng đó thì xét về lâu về dài sẽ ảnh hưởng xấu đến cơng ty.
2.1.2. Quy trình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới

SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


18

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

Dù ở doanh nghiệp bảo hiểm khác nhau sẽ có sự khác nhau nhất định, nhưng
nhìn chung việc khai thác sẽ có quy trình gồm các bước chặt chẽ như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới

• Tìm kiếm và xử lý thơng tin khách hàng
Với các sản phẩm bảo hiểm của mình thì các cơng ty bảo hiểm sẽ có các biện
pháp quảng cáo, tiếp thị một cách phù hợp. Để qua đó sản phẩm có thể tiếp cận
được với tối đa lượng khách hàng mà sản phẩm ấy hướng đến. Khi ấy, việc đánh
giá, xử lý thông tin kể cả từ những người quan tâm hoặc chưa quan tâm đến sản
phẩm là một hành động cần thiết, qua đó sẽ biết được nhu cầu của khách hàng, tư
vấn cho khách hàng những điều cần thiết, nhờ vậy để có những điều chỉnh, sửa đổi
từ phía cơng ty bảo hiểm, hoặc sẽ có những quyết định liệu sản phẩm ấy có phù hợp
hay không, đánh giá tiềm năng của sản phầm để tránh có các rủi ro khơng đáng có.
• Phân tích, tìm hiểu, đánh giá rủi ro từ thông tin khách hàng
Đây là một bước quan trọng trong khâu khai thác bảo hiểm. Sau khi khách
hàng có nhu cầu và gửi giấy yêu cầu bảo hiểm tới, công ty sẽ tiến hành việc tìm
hiểu và đánh giá rủi ro. Từ thơng tin khách hàng cung cấp, việc phân tích, đánh giá
xác suất rủi ro dựa trên cơ sở khách quan và chủ quan. Nhân viên khai thác cần nắm
bắt cụ thể từng chi tiết, sát với thực tế để tiến hành đánh giá một cách chính xác
SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chun đề thực tập tốt nghiệp


19

GVHD: ThS. Tơn Thanh Huyền

nhất.
• Xem xét đề nghị bảo hiểm
Sau khi có những phân tích và đánh giá về thơng tin khách hàng cũng như
khả năng rủi ro có thể xảy ra đối với phương tiện, công ty bảo hiểm sẽ xem xét và
đưa ra quyết định có chấp nhận cung cấp sản phầm bảo hiểm cho khách hàng hay
khơng.
• Đàm phán và thương lượng phí bảo hiểm
Nhân viên bảo hiểm sẽ tiền hành chào phí và đàm phán những điều khoản cụ
thể với khách hàng của mình. Nhiệm vụ của nhân viên là phải cung cấp đầy đủ
thông tin cũng như hướng dẫn cụ thể, rõ ràng các điều khoản hợp đồng, quyền lợi
cũng như nghĩa vụ của cả hai bên cho khách hàng. Việc đàm phán cần phải khéo
léo, nhẹ nhàng để khách hàng càm thấy hài lòng và thỏa mãn nhu cầu của họ khi
quan tâm đến sản phẩm bảo hiểm.
• Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm
Chỉ khi nhận được thông báo đồng ý với những điều khoản hợp đồng đưa ra,
hai bên sẽ tiến hành việc việc ký tên đóng dấu chấp nhận vào hợp đồng, và khoản
phí phải nộp lần đầu nếu có từ khách hàng được nhập quỹ, công ty bảo hiểm sẽ cấp
giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng, khi ấy cũng là lúc rủi ro của khách hàng
đã được san sẻ sang cho công ty bảo hiểm.
2.2. Đề phòng và hạn chế tổn thất
2.2.1. Vai trị của đề phịng và hạn chế tổn thất
Kiểm sốt tổn thất là hành động liên quan đến trách nhiệm và cả quyền lợi
của doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu làm tốt khâu này, số vụ tổn thất sẽ giảm đi và mức
độ tổn thất trong mỗi vụ cũng giảm từ đó doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tiết kiệm được
số tiền bồi thường hoặc chi trả. Việc đề phòng và hạn chế tổn thất khơng chỉ có ý
nghĩa kinh tế mà cịn có ý nghĩa xã hội to lớn. Tổn thất được đề phịng và kiểm sốt

ở mức độ nhất định sẽ tạo niềm tin nơi khách hàng đối với công ty, và ngoài ra sẽ
đảm bảo an toàn cho xã hội.
2.2.2. Các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất
Đối với mỗi loại hình bảo hiểm, mỗi nghiệp vụ bảo hiểm thì khác nhau thì sẽ
có những biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất khác nhau. Với nghiệp vụ bảo
hiểm vật chất xe cơ giới, muốn giảm thiểu tổn thất thiệt hại, có thể áp dụng các biện

SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

pháp sau:
 Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan như cơng
an giao thơng, thanh tra giao thơng cơng chính để có những góp ý kịp
thời về những hành động giảm thiểu tai nạn như tăng cương biển báo
chỉ đường, thông báo các đoạn đường hay xảy ra tai nạn để có biện
pháp giám sát theo dõi.
 Tăng cường tuyên truyền đến khách hàng của mình về việc chấp hành
nghiêm Luật giao thông đường bộ, nâng cao ý thức khi tham gia giao
thơng.
 Có thể tổ chức hoặc hỗ trợ kinh phí tổ chức nhiều cuộc thi nâng cao
khả năng lái xe an toàn cho khách hàng của mình.
Dù thực hiện đề phịng và hạn chế tổn thất theo phương thức nào thì hàng

năm các DNBH đều phải chi ra một khoản tiền nhất định trong tổng số phí bảo
hiểm thu được. Để nâng cao hiệu quả của khoản chi này cần phải thống kê chi tiết
số vụ tổn thất xảy ra theo các nguyên nhân khác nhau, sau đó phân tích và đề ra các
biện pháp phù hợp có tính khả thi cao.
2.3. Giám định và bồi thường tổn thất bảo hiểm vật chất xe cơ giới
2.3.1. Vai trò của giám định và bồi thường tổn thất
Giám định và bồi thường tổn thất là khâu quan trọng quyết định tới uy tín
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Vì thế, khâu này cần được
đề ra nhiều tiêu chí như nhanh chóng, kịp thời, chính xác, hợp pháp và đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng. Giám định phương tiện cần sự nhanh chóng, kịp
thời, bởi vì khi xảy ra va chạm hay tai nạn việc giữ nguyên hiện trường là không
hề đơn giản, hơn nữa cũng chỉ có thể giữ trong một thời gian ngắn vì nhiều
trường hợp va chạm dẫn đến tắc nghẽn giao thông. Khâu bồi thường cũng cần
phải được nhanh chóng và chính xác, như vậy mới thỏa mãn được khách hàng,
tránh được việc chậm trễ sửa chữa phương tiện sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống cũng
như việc kinh doanh của khách hàng.

2.3.2. Quy trình của giám định và bồi thường tổn thất
2.3.2.1. Giám định tổn thất
Giám định bảo hiểm chỉ chấp nhận yêu cầu giám định trong những trường
hợp xảy ra tai nạn, có tổn thất. Có thể khái quát quy trình giám định theo các bước:
SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21


GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

 Chuẩn bị giám định: Trước khi tiến hành giám định phải chuẩn bị đầy đủ
các loại giấy tờ cần thiết liên quan đến đối tượng bảo hiểm như: đơn bảo hiểm,
hoặc giấy yêu cầu bảo hiểm, các chứng từ, hóa đơn sửa chữa thay thế…Mời các
bên có liên quan trong giám định ( chủ phương tiện, nhân chứng, công an…)
 Tiến hành giám định: Công việc giám định phải tiến hành khẩn trương, ý
kiến của chuyên viên giám định đưa ra phải chuẩn xác, hợp lý và nhất quán. Đặc
biệt không được đưa ra ý kiến chủ quan, tùy tiện hay vội vã đưa ra kết luận.
 Lập biên bản giám định: đây là tài liệu chủ yếu để xét duyệt bồi thường
hoặc chi trả bảo hiểm và khiếu nại người thứ ba. Nội dung phải trung thực, chính
xác, rõ ràng cụ thể, số liệu phải phù hợp với thực trạng và không được mâu thuẫn
khi đối chiếu các giấy tờ có liên quan.
2.3.2.2. Bồi thường bảo hiểm
Bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm là vấn đề trọng tâm của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm. Vì đây là lúc cơng ty bảo hiểm thể hiện vai trị đã cam kết của
mình đó là chi trả cho tổn thất khi rủi ro xảy ra đối với phương tiện, việc bồi thường
phải diễn ra nhanh chóng và đầy đủ
Trình tự giải quyết bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm thường được tiến hành
như sau:
- Mở hồ sơ khách hàng : khi nhận được biên bản giám định tổn thất và các
giấy tờ có liên quan, bộ phận giải quyết bồi thường phải mở hồ sơ khách hàng và
ghi lại theo thứ tự số hồ sơ (số hợp đồng) và thời gian. Đối chiếu với bản hợp đồng
gốc các thông tin liên quan.
- Xác định số tiền bồi thường: Sau khi hoàn tất hồ sơ bồi thường của khách
hàng, bộ phận giải quyết bồi thường sẽ tính tốn số tiền bảo hiểm trên cơ sở: biên
bản giám định tổn thất và bản kê khai tổn thất, điều khoản điều kiện của hợp đồng;
bảng theo dõi số phí bảo hiểm đã nộp.
- Thông báo bồi thường: Sau khi xác định được số tiền bồi thường, công ty sẽ
thông báo chấp nhận bồi thường và đề xuất các hình thức bồi thường cho khách

hàng.
2.3.2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của DNBH là thước đo sự phát triển của bản thân
doanh nghiệp và phản ánh trình độ sử dụng chi phí trong việc tạo ra những kết quả
kinh doanh nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

Hiệu quả kinh doanh thể hiện ở các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế, xã hội khác
nhau. Nhưng đang lưu ý là không phải tất cả các chỉ tiêu kinh tế, xã hội đều là chỉ
tiêu hiệu quả, đối với những chỉ tiêu phản ảnh chi phí, hay cơ cấu kết quả kinh
doanh đều không phải chỉ tiêu hiệu quả, các chỉ tiêu hiệu quả chỉ có thể được xác
định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí. Nếu lấy mỗi chỉ tiêu phản ánh kết
quả kinh doanh so với một chỉ tiêu phản ánh chi phí, ta được một chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh.
Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng cũng như các nghiệp vụ
bảo hiểm khác khi triển khai thường phải qua một số khâu công việc cụ thể: như
khâu khai thác, khâu đề phòng và hạn chế tổn thất, khâu giám định bồi thường. Để
nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ, địi hỏi phải nâng cao hiệu quả của từng khâu
cơng việc. Điều đó có nghĩa là phải xác định hiệu quả từng khâu, sau đó so sánh và
đánh giá xem khâu nào chưa mang lại hiệu quả để tìm ra nguyên nhân và hướng
khắc phục

• Khâu khai thác
Để đánh giá hiệu quả trong khai thác bảo hiểm, ta phải xác định chỉ tiêu:
Kết quả khai thác trong kỳ
Hiệu quả khai thác bảo hiểm
=
Chi phí khai thác trong kỳ
Kết quả khai thác trong kì có thể là doanh thu phí bảo hiểm, hoặc cũng có thể
là số lượng hợp đồng, số đơn bảo hiểm đã được công ty bảo hiểm cấp trong kì…cịn
chi phí khai thác có thể là tổng chi phí trong khâu khai thác hoặc cũng có thể là số
đại lý khai thác trong kì.
• Khâu đề phịng hạn chế tổn thất
Hiệu quả trong cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất sẽ được phản ánh qua
chỉ tiêu:
Lợi nhuận nghệp vụ bảo hiểm trong kỳ
Hiệu quả đề phòng hạn chế tổn thất
=
Chi phí đề phịng và hạn chế tổn thất
trong kỳ
Kết quả chỉ tiêu nói lên cứ một đơng chi phí đề phịng và hạn chế tổn thất chi
ra trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nghiệp vụ bảo hiểm. Chỉ tiêu
này có tác dụng rất lớn khi phân tích hiệu quả bảo hiểm xe cơ giới.
• Khâu giám định bồi thường
Hiệu quả khâu giám định được tính như sau:

SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Hiệu quả giám định và bồi thường

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

23

=

Kết quả giám định và bồi
thường trong kỳ
Chi phí giám định và bồi
thường trong kỳ

Kết quả giám định trong kỳ có thể là số vụ tai nạn rủi ro đã được giám định hoặc số
khách hàng đã được bồi thường trong kì. Ở mẫu số sẽ là tổng chi phí giám định.

Hiệu quả bồi thường

=

Số vụ đã giải quyết bồi
thường trong kỳ
Tổng số vụ cần giải quyết
trong kỳ

Với khâu bồi thường thì hiệu quả được xác định bởi tỷ lệ số vụ đã giải quyết
bồi thường trong kì so với tổng số vụ cần giải quyết trong kì. Cần lưu ý số tổng số
vụ cần giải quyết trong kì bằng tổng của số vụ phát sinh trong kì và số vụ cịn tồn
đọng từ kì trước được dồn vào kì đang đánh giá hiệu quả.


SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO
HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM AAA,
CHI NHÁNH HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2006-2011
1. Công ty cổ phần bảo hiểm AAA, chi nhánh Hà Nội
1.1. Vài nét về công ty cổ phần bảo hiểm AAA
Công ty bảo hiểm AAA có tên giao dịch chính thức là Cơng ty cổ phần bảo
hiểm AAA, tên giao dịch tiếng Anh là: AAA ASSURANCE CORPORATION.
Cơng ty đã được Bộ Tài Chính cơng nhận và cấp phép thành lập và hoạt
động số 30/GP/KDBH ngày 28 tháng 2 năm 2005. Cơng ty có trụ sở chính tại số 02
Bis Trần Cao Vân, Quận I, TP.HCM. Hình thức pháp lí: cơng ty cổ phần bảo hiểm
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo các quy
định của pháp luật Việt Nam.
Tại thời điểm khởi đầu thành lập, vốn điều lệ của công ty là 80 tỷ đồng.
Trải qua quá trình phát triển và để tăng năng lực cạnh tranh, công ty đã tiến
hành hai lần tăng vốn điều lệ. Cụ thể là lần thứ nhất, tại đại hội cổ đơng thường
niêm 2006, cơng ty đã nhất trí thơng qua phản ánh tăng vốn, vừa để tăng khả năng
cạnh tranh vừa đáp ứng nhu cầu về vốn. Tháng 04/2007, cơng ty được bộ Tài Chính
phê duyệt theo quyết định số 30/GPDC/KDBH của bộ Tài Chính và đến

19/09/2007, theo cơng văn 0758/CV/07-AAA. Công ty đã quyết định tăng vốn điều
lệ từ 80 tỷ đồng lên 380 tỷ đồng. Lần tăng thứ 2 là vào 18/10/2007, cơng ty tiếp tục
có phản ánh tăng vốn điều lệ gửi bộ Tài Chính và được bộ chấp thuận về nguyên tắc
tại số 15828/BTC-BH ngày 22/11/2007. Và đến ngày 22/11/2007 cơng ty đã chính
thức tăng vốn điều lệ từ 380 tỷ đồng lên 1500 tỷ đồng.
 Tầm nhìn và sứ mạng
Cơng ty cổ phần bảo hiểm AAA khao khát trở thành định chế tài chính năng
động bậc nhất trong ngành bảo hiểm nói riêng và ngành dịch vụ tài chính nói chung
Với sứ mạng "hành động nhằm mang lại ý nghĩa cao đẹp nhất cho từ "bảo hiểm" tại
Việt Nam", doanh nghiệp luôn nỗ lực mang lại cho bạn quyền được an tâm về cuộc
sống và bảo đảm cho tương lai.
 Phương châm hoạt động
Với phương châm “Nhanh-Đúng-Đủ”, doanh nghiệp mong muốn đem lại cho khách
hàng những dịch vụ có chất lượng quốc tế, giá cả hợp lý thông qua những sản phẩm

SV: Phạm Minh Tú

Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

GVHD: ThS. Tôn Thanh Huyền

độc đáo, giàu tính sáng tạo. Để trao cho khách hàng “Quyền được an tâm”, AAA đặt
chữ TÂM và TÀI là kim chỉ nam cho mọi hành động, dẫn dắt công ty thực hiện
thành công sứ mạng, mang đến cho khách hàng những quyền lợi tốt đẹp nhất.
 Cổ đông chiến lược:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội (MB)
Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
Tập đoàn Bank Invest
 Đối tác chiến lược:
Tập đoàn Assist- Card International (Thụy Sỹ)
Tập đoàn Archimedes (Israel)
Tổng công ty Công nghiệp ôtô Việt Nam (Vinamotor)
Tập đồn địa ốc Chuang Hồng Kơng
Cơng ty đóng tàu và dịch vụ dầu khí Vũng Tàu (Vung Tau Shipyard)
Cơng ty cổ phần du lịch Đà Lạt (Dalat Toserco)
Công ty Cổ phần địa ốc R.C (Refico)
Công ty Tái bảo hiểm B.E.S.T- Văn phịng tiếp thị Malaysia
Cơng ty TNHH HAAKON (Asia)- Văn phịng tiếp thị Kuala Lumpur (Malaysia)
Bệnh viện Chợ Rẫy
Cơng ty Phát chuyển nhanh TTC
Vinashin
Và các tổ chức trong và ngoài xã hội khác.
 Cơ cấu tổ chức
Cũng như các công ty cổ phần hay tập đồn khác, cơng ty cổ phần bảo hiểm
AAA cũng có Hội đồng quản trị và ban điều hành, cụ thể như sau:
Cơ cấu Hội đồng quản trị:
Bà Đỗ Thị Kim Liên : Chủ tịch
Ông Phạm Văn Thiệt : Phó chủ tịch
Ơng Đinh Nam Thăng : Ủy viên
Ơng Lê Tồn : Ủy viên
Ơng Đặng Đức Hồng : Ủy viên
Ông Đặng Quốc Tiến : Ủy viên
Ông Lars Kjear : Ủy viên

SV: Phạm Minh Tú


Lớp: Kinh tế bảo hiểm 50B


×