TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
∆
TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI
CÁCH VIẾT PHẦN KẾT LUẬN,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GVHD: PGS.TS. TRỊNH VĂN BIỀU
HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
Lớp : Cao học K23, ngành LL& PPDHHH
TP. HCM, tháng 4 năm 2013
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
2
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
MỞ ĐẦU
Khi nghiên cứu một vấn đề khoa học, một trong những điều quan trọng nhất của quá
trình nghiên cứu là đi đến được những kết luận cuối cùng. Chính vì vậy khi đánh giá một
luận văn, luận án… người đánh giá thường rất quan tâm đến phần kết luận của công trình
nghiên cứu đó. Có thể nói, phần kết luận là cốt lõi của luận văn, luận án… thể hiện tất cả
các giá trị, thành quả của công trình nghiên cứu mà tác giả thực hiện.
Bổ sung cho giá trị của công trình nghiên cứu đó chính là những luận điểm, luận cứ
được tác giả trích dẫn từ những nguồn tài liệu khác nhau. Tài liệu có giá trị và cách trích
dẫn đúng qui tắc sẽ mang lại độ tin cậy cao cho toàn bộ công trình nghiên cứu.
Với những ý nghĩa rất quan trọng nêu trên, chúng tôi thực hiện bài tiểu luận: “Cách
viết phần kết luận, tài liệu tham khảo” nhằm nâng cao kĩ năng viết phần kết luận và chính
xác hóa các qui tắc trích dẫn, sắp xếp tài liệu tham khảo, qua đó góp phần hoàn thiện hơn
những công trình nghiên cứu sắp tới.
3
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
1. CÁCH VIẾT PHẦN KẾT LUẬN
1.1. Tổng quan [9]
Trong các hình thức nghiên cứu khoa học: Tóm tắt khoa học, tổng luận khoa học, tiểu
luận, niên luận, bài tập nghiên cứu, khoá luận, luận văn, luận án….luôn có phần kết luận.
Kết luận là phần khẳng định những kết quả đạt được, những đóng góp mới và những
đề xuất mới, đây chính là kết quả nghiên cứu đề tài.
Trong chương kết cũng có thể nói về ý nghĩa của tất cả các thông tin đã thu thập và
khai thác, nhất là những ý kiến của bản thân người viết luận văn tốt nghiệp suy luận bằng
các phương pháp diễn dịch hoặc quy nạp dựa trên kết quả nghiên cứu. Ngoài ra bạn cũng
có thể nêu lên những triển vọng về mặt lí luận, thực tiễn hoặc những hạn chế và cuối
cùng là những đề nghị của mình nếu có.
Phần kết luận thường gồm 2 phần: Kết luận và đề xuất.
1.2. Vị trí và vai trò [9]
1.2.1. Vị trí
Trong khóa luận tốt nghiệp và luận văn phần kết luận được viết ở cuối đề tài ( Sau khi
đã trình bày xong 3 chương nội dung).
Trong luận án kết luận được viết ở cuối mỗi chương.
Kết cấu một luận văn:
• Lời cảm ơn
• Mục lục
• Lời nói đầu
• Tổng quan
4
Kết luận
Hướng
Đề xuất
Thành quả
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
• Cơ sở lí thuyết và phương pháp nghiên cứu
• Nội dung nghiên cứu
• Kết luận
• Tài liệu tham khảo
• Phụ lục
1.2.2. Vai trò
Những kết luận này là phần rất quan trọng của luận văn, cùng với các giải pháp, kiến
nghị đề xuất, đây chính là kết quả nghiên cứu đề tài của tác giả
Chương này đúc kết tất cả các phát hiện và thành tựu đã đạt được, cụ thể là những
giải pháp cho vấn đề do đề tài đặt ra ở phần mở đầu.
Do vậy, tác giả cần dành nhiều thì giờ, suy nghĩ nghiêm túc để viết chính xác và cụ
thể phần kết luận này.
1.3. Cách viết phần kết luận
5
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
1.3.1. Nội dung
Trình bày nổi bật kết quả nghiên cứu cho thấy những đóng góp mới và những đề
xuất mới, dựa vào các số liệu cụ thể từ những sự kiện, tài liệu thu được và đã được kiểm
tra
VD: Sau khi nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận sau đây: …
Kết luận phải logic, phù hợp với nội dung vấn đề nghiên cứu để xem đề tài đã thực
hiện ở mức độ nào, cái gì làm được, chưa làm được.
VD: Từ mục đích và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu, trong quá trình hoàn thành luận
án, chúng tôi đã giải quyết các vấn đề sau:
Trình bày toàn bộ những ý tưởng quan trọng nhất mà đề tài đã nghiên cứu, phát hiện
được, bao gồm vấn đề lí thuyết và thực tiễn.
Các kết luận phải khách quan dựa trên tài liệu chính xác
Thảo luận những điều có liên quan tới chủ đề, những hạn chế, dự kiến tương lai về
hoàn thiện và áp dụng đề tài nghiên cứu vào thực tiễn.
Nhắc lại vấn đề theo cách khác nhẹ nhàng hơn, tính khả thi và hiệu quả của các
phương pháp cần được nhắc lại với ước mong được thực hiện nhanh chóng để giải quyết
thỏa đáng các vấn đề đưa ra.
Như vậy, có thể khái quát các bước viết phần kết luận hiệu quả theo sơ đồ dưới đây:
6
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
1.3.2. Hình thức trình bày
Kết luận phải ngắn gọn, trình bày một cách chắc chắn và hình thành một hệ thống
nhất định.
Sử dụng liên từ: thường sử dụng các liên từ như tóm lại, nói chung, có thể nói, trên cơ
sở đó, như vậy, vậy, tổng kết lại là để bắt đầu phần kết luận.
Phần kết luận của luận văn phải để ở một trang riêng, tổng hợp tất cả các kết luận rút
ra được từ việc nghiên cứu đề tài cùng với một vài giải pháp chủ yếu nhất, những khuyến
nghị, dự báo xu hướng phát triển, với độ dài từ 1-2 trang.
Đây là những điều khẳng định hay kết luận cụ thể ngắn gọn về các vấn đề chủ yếu
được đề cập trong cả ba chương của luận văn mà tác giả rút ra được sau khi nghiên cứu,
7
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
được đánh số thứ tự 1, 2, 3 … hay gạch đầu dòng (-) mà không kèm bất kỳ một lời bình
luận nào.
Ví dụ: Sau khi nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận sau đây:
Phần này thường không đánh số chương.
(Có thể đánh thành một chương nếu nhiều nội dung và số trang)
Khi chuẩn bị nghiệm thu đề tài, người ta luôn rà soát lại và đối chiếu xem phần kết
luận có đáp ứng những mục tiêu nghiên cứu hay không. Do vậy nếu đề tài có bao nhiêu
mục tiêu nghiên cứu thì người ta thường đưa ra bấy nhiêu kết luận tương ứng
1.4. Cách viết phần đề xuất [9], [11], [12]
Làm sáng tỏ thêm vấn đề, giúp người đọc rõ hơn tính chất và mục tiêu của công trình
nghiên cứu. Phần đề xuất còn thể hiện tầm nhìn rộng rãi của người nghiên cứu. Các ý
kiến đề nghị phải hết sức thận trọng, chỉ nêu những đề nghị có cơ sở khoa học liên quan
đến toàn bộ nội dung vấn đề đã được nghiên cứu và gắn liền với chủ đề đó.
Những đề xuất phải mang tính khả thi, cũng cần hết sức ngắn gọn, cụ thể và dễ
hiểu. Trên thực tế không phải một báo cáo khoa học nào cũng có thể dễ dàng đưa
ra đề xuất. Có hai loại đề xuất mà nhà khoa học có thể đưa ra:
8
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
Đề xuất về định hướng tiếp tục phát triển
Đề xuất mang tính ứng dụng từ kết quả nghiên cứu đã đạt được
Ví dụ 1: “Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp học sinh khối 7 trường THCS Bùi
Hữu Nghiã học yếu môn tiếng Anh”
(Đề tài NCKH GD đạt giải 3 toàn quốc – Trần Thị Mỹ Dung 24D3)
“Qua quá trình điều tra nghiên cứu tôi có một số khuyến nghị sau:
- Đối với trường THCS Bùi Hữu Nghĩa:
Ban Giám Hiệu và các giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức hội nghị PHHS thường
xuyên hơn để tạo mối quan hệ mật thiết giữa gia đình và nhà trường, thông báo cho
phụ huynh biết về tình hình học tập của con em họ. Kết hợp với PHHS để có biện
pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng. Đồng thời nhà trường cần trang bị các đồ
dùng dạy học: băng học tiếng Anh, máy Cassete, bảng phụ, tranh … để tạo dễ dàng
cho giáo viên trong việc giảng dạy.
- Đối với Phòng Giáo dục và Sở giáo dục:
Cần tạo điều kiện cho giáo viên phổ thông học tập, tiếp cận với phương pháp dạy
mới. Tổ chức các buổi Workshop và hỗ trợ các khoản chi phí để giáo viên ở các
trường vùng sâu, vùng xa vẫn có thể tham dự được. Cần thay đổi sách giáo khoa vì
sách giáo khoa hiện nay chưa phù hợp với phương pháp giao tiếp nên rất khó cho
giáo viên áp dụng phương pháp mới.”
Nhận xét:
Đề xuất trên của tác giả theo hướng ứng dụng đối với kết quả nghiên cứu của tác giả
nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của ngành học.
Ví dụ 2: Đề tài “Thực trạng sử dụng các phương pháp trong dạy học hóa học ở trường
THPT hiện nay” của Nguyễn Thị Diên
9
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
“Về phía đề tài nghiên cứu: Đây là đề tài thiết thực, có nhiều bổ ích cho công tác
giảng dạy. Dó đó, chúng tôi mong rằng đề tài này sẽ tiếp tục các bạn sinh viên khóa sau
quan tâm và nghiên cứu sâu hơn, nhằm đưa ra các biện pháp dạy học tốt nhất giúp việc
học tập sáng tạo của HS có hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng dạy và học hóa học….”
Nhận xét:
Đề xuất theo dạng định hướng tiếp tục phát triển.
Phần đề xuất chỉ tối đa từ 1- 2 trang.
Sau phần đề xuất, những nội dung chính của đề tài coi như đã kết thúc, tác giả tuy vậy
cần trình bày danh mục tài liệu tham khảo, và thông thường là các phụ lục kèm theo.
Tài liệu tham khảo đi liền sau đề xuất và không cần đánh số.
Tránh việc:
Đưa ra các đề xuất tổng quát, chung chung.
Đưa ra các đề xuất không dựa trên kết luận cụ thể của đề tài, mà dựa trên hiện
trạng, bối cảnh thực tế, hay kinh nghiệm cá nhân của tác giả mà không có bằng chứng
xác đáng từ nghiên cứu này.
Một số điểm cần lưu ý:
Lưu ý người đọc về những điều quan trọng nhất ở trong báo cáo hay luận văn
nhưng không viết lại những gì đã viết, giúp người đọc nhớ chủ đề của đề tài.
Tránh đưa hết các chi tiết trong phần kết quả vào.
Tránh việc bàn luận, đưa thêm những suy diễn vào.
Các ý kiến đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu, tránh đề xuất vu vơ, không đi
từ các kết quả nghiên cứu của đề tài.
Cần có lời kết cho toàn bộ công trình, không nên kết thúc một cách chiếu lệ,
làm người đọc cảm thấy hụt hẫng, đột ngột.
Kết luận không nên nói lời cảm ơn. Vì lời cảm ơn đã đưa vào phần mở đầu hay
đã có trang riêng như ở trong luận văn, luận án.
Cần phân biệt Kết luận với Tóm tắt, lời nói đầu
KẾT LUẬN TÓM TẮT LỜI NÓI ĐẦU
10
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
Là phần khẳng định
những kết quả đạt
được, những đóng
góp mới và những đề
xuất mới.
Nêu những nội dung
cốt lõi nhất của luận văn,
thường nêu lên luận cứ,
chứng cứ, chỉ rõ cách đi
đến luận cứ, luận chứng
và những kết luận chủ
yếu.
Cho biết vắn tắt lý do, bối cảnh, ý
nghĩa lý thuyết và thực tiễn của đề
tài, kết quả đạt được và vấn đề tồn tại
những dự kiến sau công trình nghiên
cứu. Trong phần cuối của lời nói đầu,
tác giả không quên có mấy lời cảm
ơn.
Trong nhiều luận văn, luận án, thay vì kết luận thì tác giả lại tóm tắt luận án và tự
khen mình bằng những lời bình luận.
Thường thường viết phần kết luận là việc khó làm nhất. Bạn cần lưu ý người đọc về
những điều quan trọng gì ở trong báo cáo hay luận văn nhưng bạn cần viết lại nữa vì đã
viết rồi?
Dưới đây là một số ý tưởng cho phần kết luận:
* Nếu bạn đã có phần lí luận thì bây giờ nên đề cập tiếp theo hướng mở rộng ra.
* Nhắc lại nội dung trọng tâm mà bạn dùng lại theo cách nhẹ nhàng hơn. Hơn nữa,
tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp cần được nhắc lại với ước mong được thực
hiện nhanh chóng để giải quyết thoả đúng vấn đề nghiên cứu.
* Thảo luận những điều liên quan tới chủ đề cho tương lai.
* Đề cập tới vấn đề quan trọng nhất giúp cho người đọc nhớ chủ đề của bạn – ngay cả
việc làm sao cho họ nghĩ tới nó luôn.
2. CÁCH VIẾT PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO
2.1. Tài liệu tham khảo [6]
2.1.1 Phân loại tài liệu tham khảo
11
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
Tài liệu nguyên cấp: Cung cấp thông tin gốc, trực tiếp, nghĩa là người đọc tiếp
nhận thông tin đúng ở trạng thái mà tác giả vừa viết. Loại tài liệu này có độ tin
cậy cao nhất
Tài liệu thứ cấp: Cung cấp các thông tin nhận diện, định vị hoặc phân tích các tài
liệu nguyên cấp. Loại tài liệu này có mức tin cậy hạn chế.
Tài liệu tam cấp: Mô tả và đánh giá tổng hợp thông tin từ các nguồn thứ cấp và
nguyên cấp. Tài liệu dạng này giống dạng thứ cấp ở chỗ cung cấp thông tin nhận
diện, định vị tài liệu nguyên cấp, nhưng khác ở chỗ có tính tổng hợp, phân tích ,
sắp xếp lại nguồn thông tin. Tài liệu này có mức tin cậy hạn chế.
2.1.2. Các yếu tố quyết định giá trị tài liệu
Một tài liệu khi sử dụng cần có tính chính xác và khách quan khoa học,quy trình
công bố thông tin được tổ chức với sự phản biện khoa học chặt chẽ. Đơn vị phát hành
tài liệu là nơi uy tín có kinh nghiệm xuất bản khoa học. Tác giả là người có uy tín, kinh
nghiệm trong giới khoa học. Tài liệu càng mới, càng cập nhật có giá trị càng cao. Hiện
nay với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, việc sử dụng tài liệu trên mạng ngày càng
phổ biến vì tiện lợi nhưng khi dùng, người đọc nên tìm các website có uy tín để tăng độ
tin cậy cho tài liệu của mình …
2.2. Cách ghi và sắp xếp tài liệu tham khảo
2.2.1. Cách ghi tài liệu tham khảo
a) Tên tác giả [10]
Tác giả là cá nhân
- Tác giả là người Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên…: Trình bày theo trật tự Họ, chữ
lót, tên
Vd: Nguyễn Văn An
12
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
- Tác giả phương tây: Trình bày theo trật tự Họ, tên, chữ lót (tên và chữ lót chỉ viết chữ
cái đầu)
Vd: Anderson, J. E.
• Tài liệu có 2 hoặc 3 tác giả:
- Sử dụng dấu phẩy để phân cách giữa tên các tác giả, trước tên tác giả cuối cùng không
dùng dấu phẩy mà thêm từ “và”.
Vd: Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng và Lâm Quang Dụ.
• Tài liệu có rất nhiều tác giả tham gia:
- Chỉ viết tên tác giả đầu tiên, tiếp đó thêm cụm từ “và các cộng sự”.
Vd: Đỗ Qúy Doãn và các cộng sự
b) Cách viết cụ thể phần tài liệu tham khảo [10]
Tài liệu tham khảo là sách, báo cáo…
Phải ghi đầy đủ các thông tin sau:
a. Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)
b. (năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
c. Tên sách, báo cáo, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
d. Nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)
e. Nơi xuất bản.(dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo)
13
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
Ví dụ:
Nguyễn Xuân Trường(2009),Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm hóa hữu cơ, nhà xuất
bản giáo dục, Hà Nội.
Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách…
Ghi đầy đủ các thông tin sau:
a. Tên các tác giả (không có dấu ngăn cách)
b. (năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
c. “Tên bài báo”, (đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
14
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
d. Tên tạp chí hoặc tên sách, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
e. Tập ( không có dấu ngăn cách)
f. (số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
g. Các số trang. (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc).
Ví dụ
Trần Xuân Khánh(2009),”Cách soạn thảo bài toán vô cơ có quá trình oxi hóa-
khử để làm câu trắc nghiệm”,Hóa học và ứng dụng, số 10, trang 20-22
Tài liệu tham khảo là luận án
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
LY MENG SEANG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA
RỪNG (TECTONA GRANDIS LINN. F) TẾCH TRỒNG
Ở KAMPONG CHAM – CAMPUCHIA
Chuyên ngành: Kỹ thuật lâm sinh
Mã số: 62. 62. 60. 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
15
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Nguyễn Văn Thêm
TS. Phạm Thế Dũng
Hà Nội 2009
16
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
a. Tên các tác giả (không có dấu ngăn cách)
b. (năm hoàn thành), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
c. Tên luận án, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên )
d. Loại hình luận án, (dấu phẩy cuối loại hình)
e. Khoa, Trường/viện, (dấu phẩy cuối tên trường/viện)
f. Tên thành phố nơi trường/viện đặt trụ sở. (dấu chấm kết thúc)
Vd:
15. Trần Thu Thủy (2004), Trang phục của người Hmông Hoa ở Yên Bái, Luận án Tiến
Sĩ Dân tộc học, Viện Dân tộc học, Hà Nội.
Tài liệu tham khảo là tài liệu trực tuyến
a. Thông tin cơ bản, (dấu phẩy sau thông tin cơ bản)
b. Thời gian truy cập : Ghi cụm từ “truy cập ngày” tiếp theo là ngày - tháng - năm
truy cập, (dấu phẩy sau thông tin về năm)
c. Địa chỉ truy cập : Ghi cụm từ “tại trang web” tiếp theo điền địa chỉ trang web
của tài liệu.(dấu chấm kết thúc) [9, tr.12]
Ví dụ:
Vietnam Development Information centrer Library(2006), Tài liệu hướng dẫn kỹ năng
trích dẫn và lập danh mục tài liệu tham khảo, truy cập ngày 20-3-2008, từ
trang web
17
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
Lưu ý: Tài liệu trực tuyến có thể thuộc bất kỳ loại hình tài liệu nào nêu trên. Vì vậy
các thông tin đưa vào cần phù hợp với từng loại tài liệu cụ thể.
Chú ý : Nếu tài liệu dài hơn một dòng thì từ dòng thứ hai trở đi lùi vào so với dòng thứ
nhất 1cm để phần tài liệu tham khảo được rõ ràng dễ theo dõi.
2.2.2. Cách sắp xếp tài liệu tham khảo
• Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức,
Nga, Trung, Nhật…)
Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên
văn, không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiéng Trung Quốc, Nhật… (đối
với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt
đi kèm theo mỗi tài liệu).
• Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả luận án theo thông lệ của
từng nước:
a. Tác giả là người nước ngoài : xếp thứ tự ABC theo họ.
b. Tác giả là người Việt Nam : xếp thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự
thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.
c. Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban
hành báo cáo hay ấn phẩm.
Ví dụ về vấn đề sắp xếp tài liệu :
TÀI LIỆU THAM KHẢO [10]
Tiếng Việt
18
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
1. Quách Ngọc Ân (1992), “Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai”, Di truyền học ứng dụng,
98(1), tr.10-16.
2. Bộ Nông nghiệp & PTNT (1996), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992 -1996) phát triển lúa
lai, Hà Nội.
3. Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Lâm Quang Dụ, Phan Đức Trực (1997), Đột
biến – Cơ sở lý luận và ứng dụng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Gấm (1996), Phát hiện và đánh giá một số dòng bất dục đực cảm ứng
nhiệt độ, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông
nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
….
23. Võ Thị Kim Huệ (2000), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị bệnh…, Luận án Tiến sĩ Y
khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
Tiếng Anh
28. Anderson, J.E. (1985), The Relative Inefficiency of Quota. The Cheese Case,
American Economic Review, 75(l), pp.178-90.
29. Borkakati R.P., Virmani S.S. (1997), Genetics of thermosensitive genic male sterility
in Rice, Euphytica 88, pp.1-7.
30. Boulding K.E. (1955), Economics Analysis, Hamish Hamilton, London.
31. Burton G.W.(1988), “Cytoplasmic male-sterility in pearl millet (penni-setum
glaucum L.)”, Agronomic Journal 50, pp . 230-231.
32. Central Statistical Oraganisation (1995), Statistical Year Book, Beijing.
19
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
33. FAO (1971), Agricultural Commodity Projections (1970-1980), Vol.II. Rome.
34. Institute of Economics (1988), Analysis of Expenditure Pattern of Urban Households
in Vietnam, Departement of Economics, Economic Research Report, Hanoi.
o0o
20
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
KẾT LUẬN
Viết phần kết luận và tài liệu tham khảo là hai kĩ năng rất quan trọng trong việc hoàn
thành những công trình nghiên cứu khoa học.
Phần kết luận hiệu quả và cẩn trọng sẽ tổng kết những luận cứ để chứng minh kết luận
đó. Do đó có thể nói rằng, phần kết không chỉ đơn thuần nhắc lại những điểm chính yếu
đã được nêu ra; phần kết còn phải là một nỗ lực sau cùng nhằm thuyết phục người đọc về
luận đề, và dựa trên những luận cứ đã được trình bày trong phần thân bài nhằm giúp
người đọc hiểu rõ được lập luận của người viết.
Bên cạnh đó, sắp xếp tài liệu tham khảo đúng giúp người đọc tìm được nội dung phần
tác giả trích dẫn ở sách nào, tài liệu nào. Giúp người đọc kiểm chứng sự đúng đắn của bài
nghiên cứu khoa học, và để tìm hiểu sâu hơn các chi tiết nếu muốn biết.
Các tài liệu tham khảo có thể đưa người đọc tới những bài báo, các cuốn sách, các
chương sách, các bài ghi nhớ, các tài liệu chính thức, các ngân hàng dữ liệu hoặc tất cả
các dạng xuất bản có thể dễ dàng tiếp cận khác.
Tiểu luận đã phần nào làm rõ cách thức để viết một phần kết luận giàu sức thuyết
phục cũng như cách trích dẫn tài liệu tham khảo đạt độ tin cậy và chính xác cao. Trên cơ
sở áp dụng những nguyên tắc trong tiểu luận, chúng tôi rất hi vọng những người làm
công tác nghiên cứu khoa học sẽ nâng cao giá trị thành quả mà mình sắp đạt được.
21
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
TÓM TẮT
1. CÁCH VIẾT PHẦN KẾT LUẬN
TỔNG QUAN Là phần khẳng định những kết quả đạt được, những đóng góp mới
và đề xuất mới
VỊ TRÍ & VAI
TRÒ
Cuối đề tài hoặc cuối mỗi chương.
Là kết quả nghiên cứu của đề tài, các phát hiện, các thành tựu và
giair pháp cho vấn đề đặt ra ở phần mở đầu
CÁCH VIẾT
PHẦN KẾT
LUẬN
- Ngắn gọn, trình bày một cách mạch lạc, chặt chẽ.
- Khẳng định kết quả, đóng góp, đề xuất mới.
- Tính khả thi và hiệu quả của các phương pháp.
22
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
- Thảo luận điều có liên quan tới chủ đề, những hạn chế và dự kiến
cho tương lai.
CÁCH VIẾT
PHẦN ĐỀ
XUẤT
- Đề xuất về định hướng tiếp tục phát triển.
- Đề xuất mang tính ứng dụng từ kết quả nghiên cứu đã đạt được.
MỘT SỐ ĐIỂM
CẦN LƯU Ý
-Phân biệt kết luận với tóm tắt.
- Tách riêng phần đề xuất với kết luận.
- Lưu ý tới vấn đề quan trọng nhất trong đề tài nghiên cứu.
- Tránh đưa hết các chi tiết.
- Tránh việc bàn luận.
- Tránh đề xuất vu vơ.
- Cần có lời kết cho toàn bộ công trình.
2. CÁCH VIẾT PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Sắp xếp tài liệu tham khảo:
- Xếp tài liệu tham khảo theo từng ngôn ngữ( Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật )
- Tác giả là người Việt Nam xếp theo thứ tự A B C theo tên.
- Tác giả là người nước ngoài xếp thứ tự A B C theo họ.
- Tài liệu của 1 tổ chức, cơ quan xếp theo thứ tự A B C từ đầu của tên tổ chức, cơ quan
phát hành tài kiệu đó.
* Ghi theo trình tự:
-Số thứ tự, họ tên tác giả, (năm xuất bản), tên sách, tập , nhà xuất bản, nơi xuất bản.
- Tên sách, tạp chí in nghiêng, dấu phẩy cuối tên.
23
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
- Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong cuốn sách:”tên bài báo”, trước
tên tạp chí hay tên sách.
24
PPNCKH HVTH: Lê Thanh Hoàng Bảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Văn Biều, Lê Thị Thanh Chung (2012), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học,
trường ĐHSP TP. HCM.
2. Nguyễn Duy Bảo (2207), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học và thực hiện các đề
tài nghiên cứu khoa học.NXB Bưu điện.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Giáo trình triết học. NXB Lí luận chính trị.
4. Bộ giáo dục và đào tạo (2000-2002), Qui chế đào tạo sau đại học, Hà Nội.
5. Vũ Cao Đàm(1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB khoa học kỹ thuật.
6. Vũ Gia (2000), Làm thế nào để viết luận văn, luận án, biên khảo, NXB Thanh Niên.
7. Vương Liêm (2000), hướng dẫn viết tiểu luận, luận án, NXB Trẻ.
8. Lê Tử Thành(1995), Logic học và phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB trẻ.
9. Trương Thị Lâm Thảo(2008), Cách viết phần kết luận, ĐHSP TPHCM.
10. Vietnam Development Information centrer Library(2006), Tài liệu hướng dẫn kỹ
năng trích dẫn và lập danh mục tài liệu tham khảo, truy cập ngày 20-5-2011, từ trang
web
11. Hoàng Văn Châu, Làm thế nào để viết tốt một luận văn khoa học, truy cập ngày 20-5-
2011, từ trang web www.ftu.edu.vn/portal/pls/portal/docs/96006.DOC
12. Đinh Thanh Huề (2006), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học, Trường Đại
học Y Huế, truy cập ngày 20-5-2011, từ trang web />page=1.13&view=17635.
25