Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

295 Dự báo nhu cầu vốn vào giải pháp tạo lập nguồn vốn cho các DN ngành xây dựng ở TP.HCM đến năm 2010- 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.04 KB, 128 trang )


1


MỤC LỤC :
MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.1.1. Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.1.2. Một số đặc trưng cơ bản của vốn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.2. SỰ GIỚI HẠN CỦA NGUỒN VỐN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2.1. Giới hạn nguồn vốn cứng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2.2. Giới hạn nguồn vốn mềm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.2.3. Tác động của nguồn vốn giới hạn đến doanh nghiệp . . . . . . . . . . . . . 8
1.3. PHÂN LOẠI VỐN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.3.1. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn trong các giai
đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.3.2. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1.4. CÁC PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN CHO DOANH NGHIỆP . . 13
1.4.1. Xin cấp vốn bổ sung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.4.2. Phát hành cổ phiếu bổ sung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.4.3. Phát hành trái phiếu công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
16
1.4.4. Vay từ thò trường tín dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
17
1.4.5. Thuê tài sản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
18
1.4.6. Tín dụng thương mại (tín dụng nhà cung cấp) . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG Ở TP.HCM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


31
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆ
P


2


NGÀNH XÂY DỰNG Ở TP.HCM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
31
2.1.1. Những đặc điểm của ngành công nghiệp xây dựng . . . . . . . . . . . . . .
31
2.1.2. Phân loại các dự án xây dựng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
32
2.1.3. Một số kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được . . . . . . . . . . . . . . . .
36
2.2. THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CÁC DN NGÀNH XÂY DỰNG Ở TP.HCM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

40
2.2.1. Thực trạng về vốn đầu tư phát triển và vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở
TP.HCM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
40
2.2.2. Thực trạng về tình hình huy động vốn của các doanh nghiệp ngành
xây dựng ở TP.HCM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
44
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO NHU CẦU VỐN VÀ GIẢI PHÁP TẠO LẬP
NGUỒN VỐN CHO CÁC DN NGÀNH XÂY DỰNG Ở TP.HCM ĐẾN
NĂM 2010-2020 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
66

3.1. Đònh hướng phát triển ngành xây dựng của Việt Nam . . . . . . . . . . . . .
66
3.2. Dự báo về thò trường và nhu cầu vốn của các doanh nghiệp xây dựng ở
TP.HCM đến năm 2010-2020 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

66
3.2.1. Dự báo về thò trường xây dựng Tp.HCM đến năm 2010-2020 . . . . . .
66
3.2.2. Dự báo nhu cầu vốn của các doanh nghiệp xây dựng TP.HCM đến
năm 2010-2020 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
67
3.3. Một số giải pháp tạo lập nguồn vốn cho các doanh nghiệp xây dựng ở
TP.Á án năm 2010-2020 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
78
3.3.1. Nhóm giải pháp về giới hạn nguồn vốn cứng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
78
3.3.2. Nhóm giải pháp về giới hạn nguồn vốn mềm . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
88
KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .XXXVI


3


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, hoà nhập với những biến đổi lớn lao của nền kinh tế,
ngành công nghiệp xây dựng nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Hiện

nay ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hình thức tổ chức
kinh doanh xây dựng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Hàng năm, vốn
đầu tư vào lónh vực xây dựng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) và trong ngân sách Nhà nước. Ngành xây dựng cũng đã vươn lên về mọi
mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng nhanh về xây dựng của các ngành, các
đòa phương, các doanh nghiệp cũng như các hộ dân cư trong cả nước. Nhiều công
ty xây dựng của nước ta đã và đang tham gia đấu thầu và thi công một số công
trình quốc tế. Có thể nói, thò trường xây dựng nước ta ngày nay là khá sôi động
và ngày càng mở rộng.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong ba trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước
với tốc độ tăng trưởng cao và thường ở mức cách biệt với tốc độ tăng trưởng
chung của cả nước từ 2-3%. Trong quy hoạch tổng thể phát triển Thành phố đến
năm 2010-2020 thì ngành xây dựng là một trong 9 ngành chủ lực của Thành phố.
Với mối liên hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế khác, ngành xây dựng giữ một
vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển và
đạt được mục tiêu phát triển từ nay đến năm 2010-2020 của Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng và cả nước nói chung.
Hiện nay, các doanh nghiệp ngành xây dựng của Thành phố Hồ Chí Minh đang
gặp phải vấn đề thiếu vốn cho đầu tư máy móc thiết bò, đổi mới công nghệ; thiếu
vốn để hoàn thiện các dự án đang dở dang và vốn đầu tư cho dự án mở rộng sản

4


xuất kinh doanh. Và thực tế đã cho thấy có rất nhiều dự án xây dựng do thiếu
vốn nên bò chậm tiến độ, chất lượng công trình cũng bò ảnh hưởng.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của vốn đối với tăng trưởng của nền
kinh tế nói chung và của ngành xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng
trong giai đoạn thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước từ
nay đến năm 2020, đề tài luận văn cao học “Dự báo nhu cầu vốn và giải pháp

tạo lập nguồn vốn cho các doanh nghiệp ngành xây dựng ở Thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2010-2020” được hình thành.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
+ Cung cấp những thông tin lý luận về vốn, vai trò của vốn đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc gia nói chung, các
phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp
+ Khái quát đặc điểm của ngành xây dựng, đánh giá thực trạng nhu cầu về vốn
và khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp ngành xây dựng Thành phố Hồ
Chí Minh trong thời gian qua và dự báo nhu cầu vốn của ngành xây dựng Thành
phố đến năm 2010-2020
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo lập nguồn vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư
phát triển của các doanh nghiệp xây dựng trong giai đoạn từ nay đến năm 2010-
2020 theo quy hoạch phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tạo lập nguồn vốn cho tăng trưởng và phát triển kinh tế là một vấn đề mang tính
rộng rãi, phổ biến không chỉ ở phạm vi một doanh nghiệp, một ngành, một đòa
phương, một quốc gia mà trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên trong phạm vi giới
hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề tạo lập vốn cho các doanh nghiệp

5


ngành xây dựng ở Thành phố Hồ Chí Minh, trong mối quan hệ với các ngành
kinh tế của Thành phố cũng như ngành xây dựng trên cả nước.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung là duy vật biện chứng và duy vật lòch sử. Đề tài đảm bảo sự
kết hợp chặt chẽ giữa tư duy biện chứng với quan điểm lòch sử, xuất phát từ
những yêu cầu cụ thể của thực tiễn để xem xét một cách toàn diện và khái quát
những sự tác động qua lại lẫn nhau.
Đề tài chủ yếu sử dụng dạng thiết kế nghiên cứu mô tả và thiết kế nghiên cứu

dự báo. Đi sâu tìm hiểu nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp và thực trạng đáp
ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp. Sử dụng các mô hình toán kinh tế
(hàm sản xuất Cobb-Douglas,…) và các công cụ toán kinh tế để phân tích dự báo
nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp xây dựng TP.HCM. Đồng thời kết hợp với
việc nghiên cứu, xem xét những bất cập trong những qui đònh của Chính phủ về
việc tạo cơ chế thông thoáng cho thò trường vốn phát triển, cải cách các thủ tục
hành chính liên quan đến việc cởi trói vốn cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sử
dụng phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh tìm ra những nguyên nhân gây
khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn vốn. Từ đó đề ra
những giải pháp kiến nghò nhằm tạo lập thêm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho
các doanh nghiệp ngành xây dựng phát triển theo quy hoạch phát triển chung
của Thành phố.





6


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế quan trọng trong hệ thống lý luận cũng như hoạt
động thực tiễn của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thò trường, vốn được coi là
toàn bộ giá trò ứng ra cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn
tồn tại từ khi doanh nghiệp mới hình thành cho đến lúc kết thúc doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên phải có một
lượng vốn tiền tệ nhất đònh để thực hiện những khoản đầu tư ban đầu cho việc
xây dựng nhà xưởng, mua nguyên nhiên vật liệu, trả công, trả lãi vay, hoặc mua

sắm máy móc thiết bò mới, mở rộng sản xuất kinh doanh,… Các loại vốn tiền tệ
này được gọi là vốn sản xuất kinh doanh, nó là một quỹ tiền tệ đặc biệt có nhiều
chủng loại với các hình thái vật chất khác nhau nằm rải rác khắp nơi theo phạm
vi mạng lưới hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp và phản ánh
tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Một số đặc trưng cơ bản của vốn
• Vốn được biểu hiện giá trò của toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử
dụng của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất đònh, là lượng giá trò thực
của tài sản hữu hình và vô hình được sử dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm
tạo ra giá trò sản phẩm mới. Tài sản hiện vật hữu hình như nhà xưởng, máy
móc thiết bò, nguyên nhiên vật liệu, thành phẩm, hàng tồn kho và những tài
sản vô hình như thương hiệu, phát minh, sáng chế, thông tin,… Tuy nhiên,
không phải tất cả tài sản đều là vốn mà chỉ có tài sản hoạt động mới được
gọi là vốn, còn tài sản ở trạng thái tónh (chưa được sử dụng trong sản xuất

7


kinh doanh) chỉ là vốn tiềm năng. Đặc trưng này cho phép ta nhận đònh rằng
một trong những biện pháp huy động vốn cho phát triển sản xuất là khai thác
tiềm năng của tài sản xã hội còn đang được cất trữ chưa sử dụng để đầu tư
vào sản xuất kinh doanh.
• Vốn được biểu hiện bằng tiền và được sử dụng vào sản xuất kinh doanh với
mục đích sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền khác với vốn.
Tiền nếu dùng để mua bán trao đổi vật phẩm cho tiêu dùng không phải là
vốn. Tiền chỉ được trở thành vốn khi nó được sử dụng đầu tư kinh doanh với
mục đích sinh lời.
• Vốn bao giờ cũng gắn với chủ sở hữu nhất đònh
• Vốn là một hàng hóa đặc biệt, chỉ bán quyền sử dụng. Cũng như mọi hàng
hóa khác vốn có giá trò và giá trò sử dụng, nó được mua bán trên thò trường

dưới hình thức mua bán quyền sử dụng vốn. Giá cả chính là lãi suất mà người
vay vốn phải trả cho người cho vay để có được quyền sử dụng lượng vốn đó
trong một khoảng thời gian nhất đònh.
• Vốn được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất đònh mới có thể phát huy
được tác dụng. Để đầu tư sản xuất kinh doanh, vốn được tích tụ thành những
món tiền lớn tới một mức tối thiểu phải bằng vốn pháp đònh mà nhà nước đã
quy đònh cho mỗi ngành nghề lónh vực hoạt động. Do đó trong quản lý, vừa
phải cân nhắc tính toán tìm cách chọn nguồn vốn huy động đủ đảm bảo yêu
cầu của sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh tế của đồng vốn.
Vốn là nhân tố tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn
vừa là nhân tố đầu vào, đồng thời vừa là kết quả phân phối thu nhập đầu ra của
quá trình đầu tư. Chính trong quá trình đó vốn tồn tại với tư cách là một nhân tố

8


độc lập không thể thiếu được. Vốn phải không ngừng được bảo toàn, bổ sung và
phát triển sau một quá trình vận động để thực hiện việc tái sản xuất giản đơn và
mở rộng của doanh nghiệp.
1.2. SỰ GIỚI HẠN CỦA NGUỒN VỐN.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào sau khi thiết lập và thẩm đònh các dự án đầu tư để
có một danh mục đầu tư hiệu quả nhất đều rơi vào một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1:
Huy động đủ nguồn tài trợ để thực hiện danh mục các dự án đầu
tư đưa ra.
Trường hợp 2:
Doanh nghiệp không thể hoặc không sẵn sàng thực hiện tất cả
các cơ hội đầu tư do doanh nghiệp không có khả năng hoặc không muốn gia tăng
nguồn tài trợ đến mức yêu cầu.
Khi trường hợp 2 xảy ra, trong doanh nghiệp có sự giới hạn về nguồn vốn.

Trên thực tế, khi có nhiều dự án có giá trò hơn những nguồn ngân quỹ có sẵn,
người ta buộc phải xem xét đến vấn đề giới hạn của nguồn vốn. Sự giới hạn của
nguồn vốn bao gồm giới hạn nguồn vốn cứng (Hard Capital Rationing) và giới
hạn nguồn vốn mềm (Soft Capital Rationing).
1.2.1. Giới hạn nguồn vốn cứng
Giới hạn nguồn vốn cứng xuất hiện khi một doanh nghiệp không thể tăng nguồn
tài trợ do nguồn cung cấp bò hạn chế. Đó là những giới hạn do tác động bên
ngoài lên chi phí đầu tư cho việc thực hiện những dự án tiềm năng.
Nguyên nhân xuất hiện giới hạn nguồn vốn cứng bắt nguồn từ sự bất lực hay
không sẵn lòng của doanh nghiệp trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ tăng thêm.
Những nguyên nhân đó có thể là: Chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính phủ;

9


Thò trường vốn hoạt động kém hiệu quả; Nỗi lo sợ gia tăng mức độ rủi ro từ phía
nhà cho vay; Sự thiếu hiểu biết của nhà đầu tư; Môi trường kinh tế-môi trường
đầu tư không ổn đònh; …
1.2.2. Giới hạn nguồn vốn mềm
Giới hạn nguồn vốn mềm là những giới hạn chòu tác động của việc quản trò nội
bộ lên chi tiêu vốn mặc dù đã có sẵn những dự án đầu tư tốt (có NPV dương).
Đây là những giới hạn do tự bản thân doanh nghiệp gây ra.
Những nguyên nhân dẫn đến giới hạn nguồn vốn mềm có thể là: Doanh nghiệp
không đủ khả năng quản lý khi mở rộng đến một mức độ nào đó; Doanh nghiệp
không đủ uy tín đối với những người cho vay và các nhà đầu tư; Sự giới hạn và
phân chia quyền kiểm soát doanh nghiệp; Sự xuất hiện các chi phí nằm ngoài
tầm kiểm soát của các chủ sở hữu doanh nghiệp; Bất cân xứng thông tin; Tính
cách của những người chủ sở hữu doanh nghiệp;…
1.2.3. Tác động của nguồn vốn giới hạn đến doanh nghiệp
1.2.3.1. Tác động tích cực

Nguồn vốn giới hạn sẽ tạo điều kiện cho các chủ thể có quyền lợi liên quan có
thể kiểm soát hành động của ban quản trò và do đó giảm được tác động của
thông tin bất cân xứng. Bởi vì nếu một dự án đầu tư thật sự có lợi và làm tăng
giá trò tài sản cho tất cả những người góp vốn thì giới hạn ngân sách vốn buộc
ban điều hành phải huy động thêm vốn để thực hiện dự án.
Nguồn vốn giới hạn cũng giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc tìm nguồn
tài trợ và lập các kế hoạch tài trợ, lập ngân sách tiền mặt. Bởi vì việc hiểu và
xác đònh được nguồn vốn giới hạn giúp cho các doanh nghiệp biết chắc sự có sẵn

10


những nguồn ngân quỹ dành cho những dự án đã lên kế hoạch thực hiện vào
năm tới.
Giới hạn nguồn vốn mềm khiến doanh nghiệp thận trọng hơn trong việc xem xét
qui mô của dự án mới nhằm làm giảm rủi ro kinh doanh, đồng thời doanh nghiệp
sẽ phải xem xét lựa chọn các dự án đầu tư trọng điểm và tránh đầu tư một cách
tràn lan. Đây được xem là một công cụ hoạch đònh và kiểm soát ngân sách vốn.
1.2.3.2. Tác động tiêu cực
Việc không tìm được nguồn tài trợ tăng thêm khiến doanh nghiệp phải giới hạn
chi tiêu vốn của mình dẫn đến việc sử dụng nguồn vốn không hiệu quả, đầu tư
manh mún hay phải bỏ qua những dự án tốt, những cơ hội kinh doanh tốt.
Để thực hiện được dự án đầu tư trong sự giới hạn về nguồn vốn, ban quản trò có
thể phải sử dụng đến những nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn cao. Điều này
làm hạn chế hiệu quả của các dự án có NPV dương.
Trong điều kiện nguồn vốn giới hạn, khi muốn lựa chọn một nhóm các dự án tốt
thì điều kiện tiên quyết là các dự án này có thể chia nhỏ hoặc tách ra được. Trên
thực tế, điều này rất khó xảy ra. Vì vậy, nguồn vốn giới hạn sẽ có những ảnh
hưởng không tốt đến hiệu quả dự án đầu tư.
Khi các nhà quản lý lựa chọn dự án “quá bảo thủ” để làm giảm những “rủi ro

chức vụ” đã vô tình tạo ra giới hạn nguồn vốn mềm cho các dự án tốt, vì sự lựa
chọn này tạo ra nhiều chi phí, các chi phí này được tính vào chi phí đại diện của
doanh nghiệp.
Hành động cắt giảm chi phí các dự án đầu tư mới đôi khi dẫn dắt các nhà điều
hành đến suy nghó : các dự án đầu tư này có thể trì hoãn thực hiện mà không làm

11


mất đi cơ hội đầu tư. Tuy nhiên trên thực tế các cơ hội đầu tư tốt nhất đã mất đi
vì sự trì hoãn đó.
Sự giới hạn về nguồn vốn buộc các nhà tài chính phải chia cắt dự án lớn thành
nhiều dự án nhỏ hơn, đôi khi họ còn trì hoãn việc thực hiện các dự án này. Các
nhà nghiên cứu cho rằng nếu doanh nghiệp thực hiện ngay các dự án nhỏ hơn
này thì doanh nghiệp vẫn có thể thu được những khoản lợi nhuận đáng kể. Còn
nếu doanh nghiệp bỏ qua ngay cả việc thực hiện các dự án nhỏ hơn này thì
khoản lợi nhuận tiềm năng mà doanh nghiệp mất đi là rất lớn.
Những nghiên cứu thực nghiệm cho thấy ở các nước phát triển hạn chế về nguồn
vốn cứng tương đối ít, nguồn tài trợ dường như luôn có sẵn cho các dự án. Hầu
hết các trường hợp giới hạn nguồn vốn thường là giới hạn nguồn vốn mềm. Tuy
nhiên ở các nước đang phát triển, do thò trường vốn chưa phát triển và hoạt động
kém hiệu quả nên việc giới hạn nguồn vốn cứng thường có tác động lớn hơn.
Mặc dù dự án tốt và doanh nghiệp có nhu cầu vốn nhưng để tìm được nguồn tài
trợ thì còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Chẳng hạn doanh nghiệp có đủ
điều kiện để huy động vốn trên thò trường chứng khoán không? Có đủ tài sản để
thế chấp cho các khoản vay không? Có quan hệ tốt với các ngân hàng và các
nhà cho vay khác không?…
1.3. PHÂN LOẠI VỐN
Căn cứ vào mục đích, sự quan tâm và hướng tiếp cận khác nhau mà người ta
phân đònh vốn thành các loại khác nhau.

1.3.1. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn trong các giai
đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được chia ra thành hai loại: Vốn
cố đònh và vốn lưu động.

12


1.3.1.1. Vốn cố đònh:
Vốn cố đònh của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về những tư liệu lao động chủ
yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trò vào sản
phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố đònh mới
hoàn thành một lần luân chuyển (hoặc một vòng tuần hoàn).
Vốn cố đònh gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó, đó là tài sản cố
đònh (TSCĐ), đây là những tư liệu lao động chủ yếu có đủ hai điều kiện có giá
trò tối thiểu ở mức nhất đònh (theo quy đònh hiện nay của Việt Nam là từ 10 triệu
đồng trở lên); có thời hạn sử dụng tối thiểu từ 1 năm trở lên. Vốn cố đònh phản
ánh bằng tiền bộ phận tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, mà tư liệu lao
động lại là cơ sở vật chất của nền sản xuất xã hội. Vì vậy vốn cố đònh có vai trò
rất lớn với việc phát triển nền sản xuất xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hóa tài sản cố đònh của doanh nghiệp không chỉ bao gồm
tài sản có hình thái hiện vật mà còn bao gồm cả tài sản không có hình thái hiện
vật (tài sản vô hình) như: chi phí mua bằng phát minh sáng chế, thương
hiệu,…loại tài sản không có hình thái hiện vật chuyển dòch giá trò vào sản phẩm
mới cũng tương tự như tài sản có hình thái hiện vật.
Tài sản cố đònh và vốn cố đònh của doanh nghiệp có sự khác nhau. Lúc mới hoạt
động, doanh nghiệp có vốn cố đònh bằng giá trò nguyên thuỷ của TSCĐ. Về sau
giá trò của vốn cố đònh thường thấp hơn giá trò nguyên thuỷ của TSCĐ do khoản
khấu hao và thanh lý TSCĐ, mặt khác lại tăng thêm giá trò do đầu tư xây dựng
cơ bản đã hoàn thành. Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn
cố đònh vẫn giữ nguyên (đối với loại TSCĐ hữu hình), nhưng hình thái giá trò của

nó lại thông qua hình thức khấu hao để đền bù giá trò hao mòn, thực hiện tái sản
xuất TSCĐ.

13


1.3.1.2. Vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động, các doanh nghiệp còn
phải có đối tượng lao động và sức lao động. Đối tượng lao động gồm hai bộ phận
chính là những vật tư dự trữ để bảo đảm cho quá trình sản xuất được tiến hành
liên tục (nguyên, nhiên vật liệu) và những vật tư đang trong quá trình sản xuất
(sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm). Mặt khác quá trình sản xuất luôn
phải gắn liền với quá trình lưu thông làm hình thành trong khâu này một số
khoản hành hóa, tiền tệ và vốn trong thanh toán. Biểu hiện dưới hình thái vật
chất của các yếu tố trên được gọi là tài sản lưu động của doanh nghiệp, số tiền
ứng trước về những tài sản đó được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn
lưu động tuần hoàn liên tục, hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ
và chuyển toàn bộ giá trò vào sản phẩm mới ngay trong chu kỳ sản xuất đó.
1.3.2. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành vốn được phân chia thành ba loại:
vốn chủ sở hữu, vốn đi vay và vốn trong thanh toán.
1.3.2.1. Vốn chủ sở hữu:
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có toàn
quyền sử dụng chúng mà không phải cam kết thanh toán. Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu so với tổng nguồn vốn phản ánh mức độ chủ động của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu bao gồm những khoản sau đây:
Vốn điều lệ là vốn mà chủ sở hữu doanh nghiệp góp vào để thành lập hay mở
rộng doanh nghiệp. Theo quy đònh của pháp luật vốn điều lệ tối thiểu phải bằng
mức vốn pháp đònh quy đònh cụ thể đối với từng ngành nghề kinh doanh. Vốn
điều lệ do ngân sách nhà nước cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước), hoặc do các
cổ đông đóng góp (đối với công ty cổ phần), hoặc các đồng sở hữu góp vốn (đối


14


với công ty TNHH). Đây là nguồn vốn chiếm vò trí quan trọng nhất để duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách bình thường.
Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá
Các khoản quỹ được hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (quỹ phát triển kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng
phúc lợi,…) và lãi chưa phân phối.
1.3.2.2. Vốn đi vay:
Vốn đi vay là số vốn doanh nghiệp vay từ các tổ chức tín dụng, từ dân cư, từ các
tổ chức kinh tế, xã hội dưới hình thức vay nợ và phải trả gốc và lãi vay theo thỏa
thuận. Vốn đi vay là khoản vốn mà doanh nghiệp phải cam kết thanh toán.
Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng vốn trong phạm vi những ràng buộc nhất
đònh mà không có quyền sở hữu.
1.3.2.3. Vốn trong thanh toán (vốn chiếm dụng)
Vốn trong thanh toán là khoản tiền phải thanh toán của doanh nghiệp cho các
đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp, mà doanh nghiệp được sử dụng trong
khoảng thời gian chưa đến hạn thanh toán như tiền mua hàng, mua nguyên vật
liệu, tiền thuế phải nộp cho nhà nước, tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân
viên,…
1.4. CÁC PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN CHO DOANH NGHIỆP
1.4.1. Xin cấp vốn bổ sung
Việc xin cấp vốn bổ sung được áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước
(DNNN), và các doanh nghiệp có hình thức tổ chức theo mô hình công ty mẹ -
công ty con. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp nhà nước chưa được cấp đủ vốn

15



điều lệ nên đã gặp phải khó khăn trong việc chủ động xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Mặt khác có nhiều DNNN vốn ngân sách nhà nước cấp quá
nhỏ so với vốn sản xuất kinh doanh, không tương xứng với tầm cỡ của doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà Nhà nước cần xem xét, cân nhắc cấp thêm vốn cho các
doanh nghiệp, trước tiên là các doanh nghiệp thuộc diện cần khuyến khích phát
triển.
Đối với các doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con, khi
một công ty con có nhu cầu về vốn để thực hiện một danh mục đầu tư thì công ty
mẹ có thể xem xét và điều phối nguồn vốn trong mạng lưới các công ty con để
đáp ứng nhu cầu về vốn cho công ty con đó, hoặc có thể bổ sung từ nguồn ngân
quỹ của công ty mẹ.
1.4.2. Phát hành cổ phiếu bổ sung
Đối với công ty cổ phần, sau khi đã huy động vốn kinh doanh bằng đợt phát
hành cổ phiếu đầu tiên, nếu công ty hoạt động có hiệu quả, cần mở rộng sản
xuất, đổi mới công nghệ thì công ty có thể tăng nguồn vốn bằng cách huy động
cổ đông đóng góp thông qua việc phát hành cổ phiếu mới. Việc phát hành cổ
phiếu mới trước hết phải do đại hội cổ đông quyết đònh, phải gắn vấn đề tăng
vốn với việc sửa đổi mức vốn điều lệ của công ty, phải có đủ các điều kiện theo
quy đònh của luật pháp mới được y ban chứng khóan nhà nước cho phép.
Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận số vốn cổ phần của cổ
đông, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông đối với công ty cổ
phần.
Cổ phiếu có hai loại là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi:
Cổ phiếu thường:

16


Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất. Cổ phiếu này không có kỳ

hạn, tồn tại cùng với sự phát triển của công ty phát hành ra nó, không có mức lãi
suất cố đònh, số lãi được chia vào cuối mỗi niên độ kế toán (cổ tức) ít hay nhiều
phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty.
Người mua cổ phiếu thường được gọi là cổ đông. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu
thường là một trong những người chủ công ty nên là người trực tiếp thụ hưởng
kết quả sản xuất kinh doanh cũng như chòu mọi rủi ro trong kinh doanh của công
ty.
Đặc điểm nổi bật của cổ phần thường là rủi ro nhiều (gắn liền với rủi ro trong
kinh doanh của công ty); lợi nhuận cao (khi công ty làm ăn phát đạt thì cổ đông
nắm giữ cổ phần thường được hưởng lợi nhuận cao); giá cả biến động (giá cổ
phiếu thường biến động rất nhanh nhạy, về cơ bản phụ thuộc vào cổ tức và giá
trò thò trường của công ty).
Cổ phiếu ưu đãi:
Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán lai tạp, có những đặc điểm vừa giống
cổ phiếu thường, vừa giống trái phiếu. Đó là một giấy chứng nhận cổ đông được
ưu tiên so với cổ đông thường về mặt tài chính nhưng lại bò hạn chế về quyền
hạn đối với công ty. Người giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu cử, ứng
cử vào hội đồng quản trò, ban kiểm soát công ty, nhưng có quyền nhận khoản lợi
tức cố đònh, ưu tiên chia lãi trước cổ đông thường, ưu tiên trả nợ trước cổ đông
thường khi thanh lý tài sản trong trường hợp công ty bò phá sản.
Cổ phiếu ưu đãi thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động. Cổ
phiếu loại này đặc biệt thích hợp khi công ty cần tăng vốn chủ sở hữu, chống
được sự phá sản của công ty nhưng lại không muốn bò san sẻ quyền lãnh đạo.

17


1.4.3. Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là tên chung của các giấy vay nợ trung - dài hạn xác nhận nghóa vụ
của tổ chức phát hành phải đảm bảo một sự chi trả lợi tức đònh kỳ và hoàn lại

vốn gốc cho người sở hữu trái phiếu ở thời điểm đáo hạn. Trái phiếu gồm nhiều
loại khác nhau, có thể được phát hành ở trong và ngoài nước.
Để huy động được bằng cách phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phải tương đối
có uy tín trên thò trường, có tình hình tài chính lành mạnh, triển vọng phát triển
tốt. Mặt khác để hấp dẫn được công chúng, doanh nghiệp phải quan tâm đến
một số yếu tố của trái phiếu một cách hợp lý. Các yếu tố phải cân nhắc khi phát
hành trái phiếu là:
Loại trái phiếu:
Trước hết doanh nghiệp nên chọn phát hành loại trái phiếu phù hợp vì việc lựa
chọn này liên quan đến chi phí, rủi ro, khả năng lưu hành, sự hấp dẫn, sự thành
công của trái phiếu. Doanh nghiệp có thể chọn phát hành trái phiếu có lãi suất
cố đònh, trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể thu hồi sớm, trái phiếu có
khả năng chuyển đổi, trái phiếu có bảo đảm, trái phiếu không có bảo đảm,… tuỳ
từng điều kiện cụ thể.
Lãi suất trái phiếu:
Về mặt lý thuyết thì trái phiếu có lãi suất càng cao càng hấp dẫn nhà đầu tư.
Mức lãi suất thường phải đảm bảo mức trung bình trong thò trường vốn, đảm bảo
cạnh tranh được với các hình thức đầu tư khác và các trái phiếu cùng loại khác,
và phải tương xứng với rủi ro của trái phiếu. Rủi ro của trái phiếu thường liên
quan đến uy tín, tình hình tài chính và xu thế phát triển của doanh nghiệp phát
hành. Ngoài ra rủi ro còn liên quan đến từng đặc điểm của loại trái phiếu phát

18


hành như lãi suất cố đònh hay thả nổi, có bảo đảm hay không. Trái phiếu có rủi
ro thấp thì hấp dẫn nhà đầu tư hơn và phải trả lãi suất thấp hơn.
Kỳ hạn của trái phiếu:
Kỳ hạn của trái phiếu cũng gắn liền với mức độ rủi ro của trái phiếu, kỳ hạn dài
thường đi kèm với rủi ro lớn, do đó làm giảm sự hấp dẫn của trái phiếu, đòi hỏi

những bù đắp xứng đáng về lãi suất.
1.4.4. Vay từ thò trường tín dụng
Vay nợ là cách tài trợ phổ biến có từ lâu đời. Nguồn vốn vay nợ là nguồn vốn
quan trọng, giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết
bò, bù đắp thiếu hụt trong thanh toán. Phát hành trái phiếu là hình thức vay nợ
trên thò trường chứng khoán. Còn vay nợ thông qua các hợp đồng vay với ngân
hàng thương mại là hình thức huy động vốn từ thò trường tín dụng.
Ngân hàng thương mại là đònh chế tài chính trung gian, cung cấp nợ quan trọng
cho doanh nghiệp dưới hình thức cho vay trực tiếp (ngắn hạn, trung dài hạn), và
cho vay gián tiếp (cho thuê tài chính, chiết khấu).
Để có thể vay được từ một ngân hàng, doanh nghiệp phải chứng minh được tình
hình tài chính và triển vọng của dự án vay vốn, đáp ứng được các điều kiện của
ngân hàng. Cụ thể, ngân hàng sẽ xét duyệt các vấn đề tài chính của doanh
nghiệp như: Tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình công nợ, khả năng thanh
toán. Ngân hàng cũng tiến hành nghiên cứu dự án vay vốn theo quy đònh chặt
chẽ về các mặt: mục đích vay, thẩm đònh hiệu quả dự án, tính khả thi của dự án.
Ưu điểm của nguồn tài trợ này là: các giao dòch vay mượn này thường rất linh
hoạt, người cho vay có thể thương lượng thiết lập lòch trả nợ phù hợp với dòng

19


tiền thu nhập của dự án, các điều khoản khác về số lượng và phương thức giải
ngân, lãi suất cũng đều có thể thỏa thuận.
1.4.5. Thuê tài sản
Thuê tài sản là một phương thức tài trợ cho doanh nghiệp. Hợp đồng thuê tài
chính có thể được xác lập giữa hai hay nhiều bên liên quan đến một hay nhiều
tài sản. Người cho thuê (chủ sở hữu tài sản) chuyển giao cho người thuê (người
sử dụng tài sản) độc quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất đònh, đổi lại
người thuê phải trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với nguồn sử dụng.

Như vậy, trong quá trình thuê, người cho thuê phải là người sở hữu tài sản còn
người đi thuê là người sử dụng tài sản đó. Khi kết thúc hợp đồng, người cho thuê
thu hồi tài sản hoặc bán lại tài sản đó.
Hoạt động cho thuê tài sản đem lại lợi ích cho cả người cho thuê lẫn người thuê,
cụ thể là:
Bằng cách sử dụng hình thức huy động vốn này, người thuê có thể gia tăng năng
lực sản xuất trong những điều kiện hạn chế về vốn đầu tư, hiện đại hóa sản xuất
theo kòp tốc độ phát triển của công nghệ mới.
Trong trường hợp doanh nghiệp vì nhiều lý do không thỏa mãn các yêu cầu vay
vốn của các tổ chức tín dụng, vẫn có thể nhận được tài trợ qua hợp đồng thuê tài
sản. Do tài sản vẫn thuộc sở hữu của người cho thuê nên người cho thuê không
đòi hỏi doanh nghiệp (người thuê) phải có tài sản thế chấp, phải đáp ứng được
các điều kiện khắt khe như khi vay vốn tại ngân hàng.
Thuê tài sản là hình thức tài trợ có rủi ro thấp nên các thủ tục và điều kiện tài
trợ thường đơn giản và dễ dàng hơn. Người thuê có thể tự tìm kiếm, đàm phán
nguồn cung ứng tài sản thiết bò trước, sau đó mới yêu cầu tài trợ nên có thể rút

20


ngắn thời gian tiến hành đầu tư máy móc thiết bò. Mặt khác, các công ty cho
thuê là những tổ chức chuyên môn hóa trong lónh vực cho thuê máy móc thiết bò
nên họ có thể cung cấp các ý kiến tư vấn, cung cấp các phụ tùng linh kiện đi
kèm, các kỹ năng quản trò, huấn luyện đào tạo và các dòch vụ hỗ trợ khác rất
hữu ích cho người thuê.
Tuy vậy, bên cạnh các lợi ích mà thuê tài sản đem lại cho doanh nghiệp thì hình
thức tài trợ này cũng có những bất lợi đó là chi phí phải trả theo hợp đồng thuê
tài sản thường cao hơn mức lãi suất cho vay của các hình thức tài trợ vốn khác
trên thò trường vốn, đây không phải là hình thức rẻ đối với doanh nghiệp.
Thuê tài sản được phân làm hai loại là thuê khai thác và thuê tài chính.

1.4.5.1. Thuê khai thác (Thuê hoạt động – Operation lease)
Thuê khai thác là hình thức thuê tài sản có thời hạn thuê thường rất ngắn so với
toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản, người thuê có quyền huỷ ngang hợp
đồng sau khi đã báo trước với người cho thuê trong khoảng thời gian đã thỏa
thuận, do đó tổng số tiền người thuê phải trả thường nhỏ hơn giá trò của tài sản.
Trong giao dòch thuê khai thác, người cho thuê phải chòu toàn bộ chi phí vận
hành, bảo trì, bảo hiểm tài sản, mọi rủi ro, thiệt hại không phải người thuê gây
ra. Khi hợp đồng thuê khai thác đáo hạn, quyền đònh đoạt tài sản thuộc về người
cho thuê.
Hợp đồng thuê khai thác có những đặc điểm sau:
Tiền thuê phải trả của hợp đồng thuê khai thác thường cao hơn trong hợp đồng
cho thuê tài chính, vì người thuê phải trả cho người cho thuê cả các chi phí khác
như bảo trì, thay thế phụ tùng, sửa chữa, bảo hiểm rủi ro,… Tuy nhiên, trong thực
tế do người cho thuê chuyên môn hóa trong việc cho thuê nên tiết kiệm được chi

21


phí và giá cả cho thuê thường vẫn có lợi hơn cho người cho thuê so với trường
hợp họ tự cung ứng.
Thời hạn thuê khai thác thường ngắn hơn nhiều so với toàn bộ thời gian hữu ích
của tài sản, do đó người cho thuê thường kỳ vọng vào việc tiếp tục cho thuê hay
bán lại tài sản đó để bù đắp chi phí ban đầu và thu được lợi nhuận. Bởi vậy, họ
có thể có những ràng buộc người thuê trong việc vận hành, sử dụng tài sản thuê.
Người cho thuê phải chòu mọi thiệt hại và rủi ro liên quan đến tài sản, do đó
người cho thuê phải tính thêm các chi phí này vào tiền thuê và mức này cao hay
thấp tương ứng với rủi ro.
Tại doanh nghiệp đi thuê, tài sản thuê không được phản ánh trong sổ sách kế
toán người thuê, số tiền thuê trả theo hợp đồng được ghi như một chi phí bình
thường.

Trong thỏa thuận thuê khai thác người thuê có thể hủy ngang hợp đồng trước khi
hết hạn, điều này đem lại cho người thuê khả năng linh hoạt đối với tài sản. Đây
là một lợi thế cho người thuê nếu tài sản thuộc loại dễ bò lạc hậu.
Người cho thuê phải đảm nhiệm một số nhiệm vụ như mua bảo hiểm, đóng thuế
tài sản, bảo trì, sửa chữa, cung cấp tài sản thay thế. Do đó đây sẽ là một tiện ích
cho người thuê nếu người thuê không có các điều kiện để tiến hành hay tiếp cận
với các dòch vụ hỗ trợ này.
1.4.5.2. Thuê tài chính
1.4.5.2.1. Khái niệm
Theo Nghò đònh số 16/2001/NH-CP ngày 02/05/2001 về tổ chức và hoạt động
của công ty cho thuê tài chính thì cho thuê tài chính (CTTC) là một hoạt động tín
dụng trung dài hạn, thông qua việc cho thuê máy móc thiết bò, phương tiện vận

22


chuyển và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bò
phương tiện vận chuyển và động sản theo yêu cầu của bên thuê, và nắm giữ
quyền sở hữu tài sản thuê. Bên đi thuê được sử dụng tài sản thuê và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận và không được huỷ
bỏ hợp đồng trước thời hạn.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền chọn mua tài sản thuê hoặc tiếp
tục thuê theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng CTTC. Tổng số tiền thuê
một loại tài sản được quy đònh tại hợp đồng CTTC ít nhất phải tương đương với
giá trò của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
1.4.5.2.2 Các chủ thể tham gia trong hoạt động cho thuê tài chính
Trong giao dòch cho thuê tài chính, có các chủ thể sau đây tham gia:
Bên cho thuê (Leaser) :
Bên cho thuê là nhà tài trợ, dùng vốn của mình mua các tài sản thiết bò để xác
lập quyền sở hữu của mình đối với các tài sản thiết bò đó rồi đem cho thuê để

người đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất đònh.
Bên cho thuê là các công ty tài chính được thành lập và được cấp giấy phép hoạt
động về CTTC. Thời gian hoạt động tối đa của công ty cho thuê tài chính là 70
năm.
Theo quy đònh công ty tài chính ở Việt Nam gồm các loại hình sau:
- Công ty tài chính nhà nước
- Công ty cho thuê tài chính cổ phần

23


- Công ty cho thuê tài chính do ngân hàng, công ty tài chính thành lập, hoặc do
ngân hàng, công ty tài chính cùng với các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ
phần, công ty TNHH (Công ty cho thuê tài chính trực thuộc ngân hàng)
- Công ty tài chính liên doanh giữa bên Việt Nam là một hoặc nhiều ngân hàng,
công ty tài chính, doanh nghiệp (trong đó nhất thiết phải có ngân hàng hoặc
công ty tài chính tham gia) với bên nước ngoài là ngân hàng, công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính và tổ chức tài chính quốc tế theo hợp đồng liên doanh.
- Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, do các ngân hàng, công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính nước ngoài thành lập tại Việt Nam bằng 100%
vốn của bên nước ngoài.
Bên cho thuê có những quyền lợi sau:
Mua, nhập khẩu trực tiếp tài sản, thiết bò theo yêu cầu của bên thuê.
Yêu cầu bên thuê cung cấp đầy đủ các báo cáo kế toán tài chính, các kế hoạch
sản xuất kinh doanh có liên quan đến việc sử dụng tài sản thuê.
Yêu cầu bên thuê bồi thường mọi thiệt hại do không thực hiện đầy đủ nghóa vụ
bảo quản, sửa chữa, thanh toán tiền bảo hiểm trong thời hạn cho thuê.
Thu hồi tài sản cho thuê và yêu cầu bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số
tiền thuê khi vi phạm hợp đồng cho thuê.
Nghóa vụ của bên cho thuê:

Ký hợp đồng mua tài sản, thiết bò, hoàn tất các thủ tục nhập khẩu tài sản, thanh
toán toàn bộ tiền mua tài sản thiết bò cho thuê.
Bồi thường thiệt hại cho bên thuê trong trường hợp bên cho thuê vi phạm hợp
đồng cho thuê.

24


Bên thuê (Leasee):
Bên thuê là các tổ chức và cá nhân gồm các loại hình doanh nghiệp, các công ty,
xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân hộ gia đình có nhu cầu sử dụng tài sản,
thiết bò cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên thuê là người có nhu cầu tài
trợ dưới hình thức cho thuê tài chính. Bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào tồn
tại và hoạt động theo luật pháp, có đủ điều kiện có nhu cầu sẽ được công ty
CTTC tài trợ bằng cho thuê tài chính.
Quyền của bên thuê:
Bên thuê được quyền lựa chọn những tài sản, thiết bò, thương lượng và thỏa
thuận với người bán (người cung cấp) về đặc tính kỹ thuật, số lượng, chủng loại,
giá cả vận chuyển, lắp đặt, giao nhận, bảo hành, hướng dẫn sử dụng,… các tài
sản thiết bò mà mình thuê.
Trực tiếp nhận tài sản thiết bò thuê từ người bán, người cung cấp theo thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán tài sản.
Được quyền lựa chọn phương án khi kết thúc hợp đồng cho thuê (mua để chuyển
quyền sở hữu, tiếp tục thuê, hoặc trả lại tài sản thuê để chấm dứt hợp đồng)
Nghóa vụ của bên thuê:
Sử dụng tài sản thiết bò đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê.
Không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho đơn vò hoặc cá nhân khác
khi chưa được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
Thanh toán tiền thuê theo quy đònh trong hợp đồng CTTC, thanh toán các chi phí
có liên quan đến tài sản thuê (thuế nhập khẩu, bảo hiểm,…)

Chòu mọi rủi ro về việc mất mát, hư hỏng đối với tài sản thuê và những rủi ro
mà tài sản thuê gây ra đối với các đơn vò và cá nhân khác.

25


Chòu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê.
Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố, hoặc để bảo đảm cho bất kỳ
một nghóa vụ tài chính nào.
Nhà cung cấp (Manufacturer; Supplier)
Nhà cung cấp là các công ty, các hãng sản xuất hoặc kinh doanh những tài sản
thiết bò mà bên thuê cần có để sử dụng (gồm các máy móc thiết bò công nghiệp;
các thiết bò văn phòng, thiết bò cơ khí tự động, thiết bò kiểm nghiệm đo lường và
các loại động sản khác.
Nhà cung cấp thực hiện việc chuyển giao, lắp đặt tài sản thiết bò theo hợp đồng
mua bán, hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân viên vận hành, bảo trì, bảo dưỡng
tài sản thiết bò,…
1.4.5.2.3. Đặc điểm cơ bản của cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là loại hình tín dụng tài trợ 100% nhu cầu vốn cho bên đi
thuê, so với cho vay trung dài hạn người đi vay phải có vốn tự có tham gia vào
dự án thì cho thuê tài chính rõ ràng có lợi hơn, ưu thế hơn.
Người đi thuê (bên thuê) là người chủ động hoàn toàn trong việc tìm kiếm và lựa
chọn các tài sản thiết bò mà mình cần sử dụng, vì vậy bên cho thuê thật sự yên
tâm về mục đích sử dụng vốn của bên thuê.
Bên thuê được quyền chọn mua tài sản thiết bò thuê theo một mức giá được xác
đònh trước trong hợp đồng thấp hơn giá trò còn lại của tài sản thiết bò đó.
Thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản thiết bò và là
thời hạn không thể huỷ ngang theo ý muốn chủ quan của các bên liên quan (trừ
trường hợp hợp đồng cho thuê bò vi phạm)

×