Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm Toán IMMANUEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.88 KB, 81 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
TÓM LƯỢC
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm Toán IMMANUEL, nghiên cứu
thực tế Công ty và tài liệu về kế toán kiểm toán em đã chọn đề tài “Kiểm toán nợ
phải thu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm Toán IMMANUEL”.
Bài khóa luận gồm 3 chương nội dung chính và chương Mở đầu.
Chương Mở Đầu
Nêu lên các vấn đề cấp thiết để đưa ra lựa chọn đề tài, các mục tiêu, ý nghĩa của đề
tài. Ngoài ra, chương này còn nêu lên phương pháp nghiên cứu đề tài, thời gian
không gian nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Chương 1:Các cơ sở lý luận về kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán BCTC
Chương này có nêu lên các khái niệm cơ bản liên quan như: quy trình kiểm toán,
chương trình kiểm toán, thủ tục kiểm toán, hệ thống kiểm soát nộ bộ và nợ phải thu.
Tại đây giúp cho người đọc phân biệt được các khái niệm dễ bị nhầm lẫn và nội
dung đề tài đang nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng nợ phải thu trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH
Kiểm toán IMMANUEL
Tìm hiểu thực trạng được tíến hành thông qua tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH
ABC. Kiểm toán tại công ty được tiến hành theo chương trình kiểm toán thiết kế
riêng cho công ty dựa trên chương trình kiểm toán mẫu của công ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán nợ phải thu trong
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm Toán IMMANUEL
Tại đây đưa ra các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu tại công ty. Đó là những kết
quả đã đạt được về hoạt động kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán BCTC tại
Công ty TNHH Kiểm Toán IMMANUEL. Những mặt tồn tại hạn chế, nêu ra
nguyên nhân của những hạn chế này: công tác tổ chức đánh giá hệ thống kiểm soát
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
i
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương


Mại
nội bộ, chương trình kiểm toán mẫu, thủ tục kiểm tra chi tiết, về việc gửi thư xác
nhận
Cuối cùng đề tài còn đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán nợ
phải thu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm Toán IMMANUEL. Từ
những hạn chế và tồn tại trong quá trình kiểm toán nợ phải thu em đã mạnh dạn đưa
ra kiến nghị đề xuất cho công ty và cơ quan ban ngành tài chính.
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
ii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm Toán – là một công ty
trẻ có triển vọng phát triển tại Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán …,
được sự hướng dẫn , giúp đỡ của cô giáo PGS.TS Nguyễn Phú Giang và toàn bộ
anh chị trong công ty, em chọn đề tài :
"Kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm
Toán IMMNUEL"
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài
viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cô giáo và các anh chi cán bộ trong
công ty để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình và đạt kết quả tốt hơn ở bài viết
sau.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà nội, ngày 19 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Yến


SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
iii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
iv
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1:. Danh sách KTV trực tiếp tiến hành kiểm toán công ty TNHH
ABC(trích hợp đồng kiểm toán Công ty TNHH ABC)… ………………………32
Bảng 2.2: Bảng xác định mức trọng yếu tổng thể PM (trích chương trình kiểm toán
Công ty TNHH ABC)…………………………………… ……………………40
Bảng 2.3: Giấy tờ làm việc WP-D3402(Nguồn: chương trình kiểm toán Công ty
ABC)…… 43
Bảng 2.4: Giấy tờ làm việc WP-D350(Nguồn:chương trình kiểm toán Công ty
ABC) 44
Bảng 2.5: Giấy tờ làm việc D361( Nguồn: chương trình kiểm toán Công ty ABC)
45
Bảng 2.6: Giấy tờ làm việc D632 (Nguồn: chương trình kiểm toán Công ty ABC)
48
Bảng 2.7: Giấy tờ làm việc D363 (Nguồn: chương trình kiểm toán Công ty ABC)

49
Bảng 2.8: Giấy tờ làm việc D364 (Nguồn: chương trình kiểm toán Công ty ABC)
50
Bảng 2.9: Giấy tờ làm việc D365 (Nguồn: chương trình kiểm toán Công ty ABC)
51
Bảng 2.10: Trích giấy tờ làm việc D440-TK 136 (Nguồn: chương trình kiểm toán
Công ty ABC) 52
Bảng 2.11: Trích giấy tờ làm việc D440-TK 136 (Nguồn: chương trình kiểm toán
Công ty ABC) 52
Bảng 2.12: Trích giấy tờ làm việc D450- TK 1388 (Nguồn: chương trình kiểm toán
Công ty ABC) 53
Bảng 2.13: Trích giấy tờ làm việc D450-TK1388 (Nguồn: chương trình kiểm toán
Công ty ABC) 54
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
v
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp các khoản mục nợ phải thu đã cập nhật các điều
chỉnh/phân loại lại ( Nguồn: Chương trình kiểm toán Công ty ABC) 55
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp báo cáo kiểm toán ( Nguồn: Chương trình kiểm toán
Công ty ABC) 57
Bảng 3.1: Số dư các tài khoản phải thu của đơn vị được cộng dồn 70
Bảng 3.2: Bảng kết quả mẫu tài khoản phải thu được chọn 71
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
vi
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 KTBCTC Kiểm toán báo cáo tài chính
3 KTV Kiểm toán viên
4 VAS Chuẩn mực kê toán
5 VSA Chuẩn mực kiểm toán
6 VAT Thuế giá trị gia tăng
7 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
8 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
vii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thì trường hiện nay,khi mà nên kinh tế không ổn định thì
không chỉ các chủ doanh nghiệp, nhà thuế mà cả các nhà đầu tư cũng có mong
muốn thông tin mình được cung cấp là đảm bảo. Chính vì vậy, hoạt động kiểm toán
và đặc biệt là kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu thiết yếu với hoạt động kinh
doanh, đảm bảo minh bạch của BCTC và nâng cao chất lượng quản lý của các
doanh nghiệp.
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế,
kiểm toán ngày càng khẳng định sức quan trọng và cần thiết không chỉ với các cơ
quan chức năng Nhà nước mà còn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, các chủ
đầu tư. Những thông tin do kiểm toán cung cấp sẽ là những căn cứ đáng tin cậy
giúp Nhà nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn đề kinh tế nảy sinh,
đồng thời làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra quyết định.
Không những vậy, KTV còn giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế phát
hiện gian lận sai sót và đề xuất các biện pháp khắc phục trong công tác quản lý và

chấp hành chính sách luật lệ kinh tế tại doanh nghiệp.
Trên BCTC, nợ phải thu là khoản mục không những nhạy cảm với các gian
lận, sai sót mà còn liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy khoản mục nợ phải thu thường được các KTV coi trọng xem xét, đánh giá và
kiến nghị. Nợ phải thu nếu không được quản lý cẩn thận hoặc không đúng quy định
sẽ gây nên cái nhìn sai lệch cho nhà quản lý và cho những người sử dụng BCTC.
Nó ảnh hưởng không chỉ đến tình hình doanh thu lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp mà còn ảnh hưởng tới tình hình thanh toán và sự lành mạnh trong tài chính.
Hiện nay, chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam một số quyết định, thông
tư sửa đổi, bổ sung của pháp luật chính là cơ sở pháp lý quan trọng mang tính nền
tảng giúp KTV tiến hành công việc nghiệp vụ của mình. Tuy nhiên, trong quá trình
tác nghiệp cụ thể tại đơn vị khách hàng của Công ty TNHH Kiểm Toán
IMMANUEL thì việc kiểm toán khoản mục này vẫn còn một số vấn đề như: hiệu
quả việc gửi thư xác nhận, việc tìm hiểu toàn diện HTKSNB khách hàng, sự phối
hợp giữa các KTV… cũng cần được nghiên cứu thêm, cập nhật và hoàn thiên
nhằm mang tới cho khách hàng hiệu quả dịch vụ tốt nhất.
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Ý nghĩa của đề tài:
Thứ nhất, đối với Công ty TNHH Kiểm Toán IMMANUEL, bài viết này góp
phần đưa ra một cái nhìn khách quan về quy trình kiểm toán nợ phải thu của công
ty. Thông qua các thông tin, phát hiện các vấn đề còn tồn tại và đề xuất các giải
pháp trong sản phẩm, các nhà quản lý và KTV có thể ghi nhận, tham khảo và sử
dụng nhằm sắp xếp hợp lý và khoa học, hoàn thiện chương trìnhm đảm bảo cung
cấp cho khách hàng một dịch vụ kiểm toán chất lượng cao và hiệu quả.
Thứ hai, có thể là tài liệu tham khảo, đóng góp cho các chuyên gia về thực
tiễn kiểm toán nợ phải thu tại doanh nghiệp hiện nay, giúp hoàn thiện hơn hệ thống

lý luận về kiểm toán nợ phải thu. Bài viết còn có thể là tài liệu tham khảo cho các
bạn sinh viên, giúp các bạn có thể hiểu về thực tế hơn, tiếp cận gần với thực tế.
Thứ ba, đây là cơ hội để em hệ thống hóa kiến thức đã học, vận dụng tổng
hợp phục vụ công tác nghiên cứu, phát hiện và trình bày vấn đề. Khóa luận cũng là
cầu nối giúp em tiếp cận với thực tế công tác kiểm toán, đi sâu tìm hiểu thực tiễn
nhằm trang bị kiến thức nền tảng chuyên ngành, phục vụ cho công việc sau này.
Thông qua việc tìm hiểu chuyên sâu, cũng như nhờ sự hướng dẫn của cô giáo và
các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm Toán IMMANUEL, em đã cố gắng tìm câu
trả lời cho các câu hỏi trên trong bài khóa luận của mình với đề tài:
“Kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm Toán
IMMANUEL”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Như đã nghiên cứu ở trên, chúng ta có thể thấy tầm quan trọng của khoản
mục nợ phải thu. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để công ty kiểm toán và KTV
đảm bảo tính trung thực hợp lý của khoản mục nợ phải thu trên BCTC, và mức độ
đảm bảo đến đâu? Vậy mục tiêu của chúng ta là đi giải đáp vấn đề này, bằng cách
trả lời các câu hỏi sau: Hiện nay, Công ty TNHH Kiểm Toán IMMANUEL, chương
trình kiểm toán nợ phải thu được thực hiện như thế nào? Với chương trình như vậy
thì còn vấn đề lớn nào tồn tại nữa không? Khi thực hiện kiểm toán nợ phải thu thì
các kiểm toán viên có gặp khó khăn lớn nào không? Các đề xuất và giải pháp nhằm
hạn chế và khắc phục vấn đề đó như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: quy trình kiểm toán nợ phải thu trong kiểm
toán BCTC.
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Phạm vi về không gian nghiên cứu: tại công ty TNHH Kiểm Toán

IMMANUEL và một số khách hàng của công ty.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: số liệu và tài liệu phục vụ công tác kiểm
toán và kiểm toán khách hàng năm 2010, 2011 do Công ty TNHH Kiểm Toán
IMMANUEL cung cấp.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Trong bài khóa luận có sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu như phỏng vấn,
quan sát, đọc và tham khảo các file tài liêu. Cụ thể:
• Phương pháp phỏng vấn: đây là phương pháp thu thập thông tin nhanh chóng và
hiệu quả nhất. Việc chuẩn bị và hệ thống câu hỏi cho logic, kết hợp với chọn thời
điểm phù hợp vừa thu được kết quả tốt, mang lại các thông tin cần thiết hữu ích mà
vẫn không ảnh hưởng đến công việc của người được phỏng vấn. Tại Công ty TNHH
Kiểm Toán IMMANUEL em đã phỏng vấn chuyên sâu một số anh chị từ những
người mới vào nghề đến những anh chị giữ vị trí chủ chốt, ghi chép những nội dung
và lưu ý liên quan quy trình kiểm toán nói chung và kiểm toán nợ phải thu nói
riêng. Đây là căn cứ quan trọng để em có thể nghiên cứu đề tài, phát hiên và đề xuất
các ý kiến.
• Phương pháp quan sát: quan sát tìm hiểu các file kiểm toán năm 2011 và những
năm trước tại các đơn vị khách hàng khác nhau trong hầu hết các lĩnh vực. Điều này
giúp em có cái nhìn khách quan, tổng quát về cách thức các anh chị KTV tại công ty
thực hiện cuộc kiểm toán: tìm hiểu đánh giá thông tin về khách hàng và HTKSNB,
căn cứ gì để đưa ra đánh giá? Xác định rủi ro dựa trên cơ sở nào? Tính mức trọng
yếu như thế nào? Xây dựng các thủ tục kiểm toán với mỗi khách hàng, thủ tục đó có
mục đích gì, thực hiện như thế nào? Các bằng chứng thu thập về các gian lận, sai
sót đáng quan tâm? Cách đưa ra nhân định, ý kíến đề xuất?
• Đọc và tham khảo các file tài liệu, số liệu đã được sử dụng phục vụ công tác đào
tạo tại công ty và công tác kiểm toán khách hàng năm 2011. Nguồn tài liệu này chủ
yếu do Công ty TNHH Kiểm Toán IMMANUEL cung cấp. Ngoài ra còn có những
tài liệu thu thập từ internet, một số bài nghiên cứu, luận văn cùng đề tài.
• Trực tiếp tham gia kiểm toán một số khách hàng thực tế như Vận dụng kiến
thức kết hợp với sự giúp đỡ của các anh chị KTV chính thức, em đã tiến hành thực

hiện các thủ tục kiểm toán nợ phải thu của khách hàng và một số khoản mục khác
trên BCTC. Từ đó thu thập bằng chứng, thư xác nhận…đưa ra ý kiến đánh giá cũng
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
như kiến nghị, đề xuất với cách quản lý, kiểm soát, hạch toán của khách hàng đối
với các khoản mục đó
Từ những thông tin, tài liệu ở trên, em sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích
dữ liệu để biên tập lại, lấy các tài liệu và ý kiến có giá trị thực tiễn cao. Sau đó tiếp
tục tiến hành tổng hợp, xây dựng và mô tả lại quy trình kiểm toán chung và kiểm
toán nợ phải thu do Công ty IMMANUEL thực hiện trong giai đoạn hiện tại.
5. Kết cấu của khóa luận tôt nghiệp
Kết cấu bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kểm toán nợ phải thu trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng về kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH Kiểm Toán IMMANEL
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán nợ phải thu trong
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm Toán IMMANUEL
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
4
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU TRONG
KIỂM TOÁN BCTC
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán
BCTC
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới kiểm toán nợ phải thu trong kiểm

toán BCTC
1.1.1.1. Quy trình kiểm toán, chương trình kiểm toán và thủ tục kiểm toán
Trên thực tế có rất nhiều người nhầm lẫn hoặc đánh đồng giữa quy trình kiểm
toán và chương trình kiểm toán. Tuy nhiên đó là hai khái niệm khác nhau, bao trùm
nhau, cụ thể:
Quy trình kiểm toán là khái niệm rộng hơn, bao quát hơn. Nó là các bước,
các giai đoạn từ khi bắt đầu đến khi kết thúc cuộc kiểm toán. Về cơ bản, một cuộc
kiểm toán sẽ trải qua ba giai đoạn: Lập kế hoạch, thực hiện và kết thúc kiểm toán.
Nội dung chi tiết của từng giai đoạn sẽ được nói đến cụ thể trong các phần sau.
Chương trình kiểm toán là chỉ các chi tiết công việc cần thực hiện và thời
gian hoàn thành đối với từng khoản mục hoặc bộ phận cần kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 10, chương trình kiểm toán là tập hợp các
hướng dẫn cho các thành viên tham gia kiểm toán, là phương tiện để kiểm tra, thực
hiện công việc. Chương trình kiểm toán có thể bao gồm các mục tiêu kiểm toán
theo từng khoản mục ước tính thời gian cần thiết để kiểm tra từng khoản mục hay
thực hiện từng thủ tục kiểm toán.
Chương trình kiểm toán bao gồm nhiều thủ tục kiểm toán cụ thể, tức là tập hợp
các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản:
Các thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để
thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ (trích VSA 500, Đoạn 6).
Thử nghiệm cơ bản (kiểm tra cơ bản) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng
kiểm toán liên quan đến BCTC nhằm phát hiện ra những sai sót trọng yếu làm ảnh
hưởng đến BCTC. Thử nghiệm cơ bản gồm: Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số
dư; quy trình phân tích (Đoạn 7, VSA 500).
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại

1.1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp
Đây là một trong các thông tin về khách hàng mà KTV cần tìm hiểu và nắm rõ
nhàm chuẩn bị cũng như phục vụ tốt nhất cho cuộc kiểm toán. Hiểu được thực tế
khách hàng đang quản lý, kiểm soát và thực hiện như thế nào, KTV sẽ tiếp cận,
phán đoán, tìm kiếm, thu thập bằng chứng, giải quyết vấn đề nhanh và hiệu quả
hơn.
Có nhiều khái niệm về HTKSNB, tuy nhiên định nghĩa của COSO là được
chấp nhận rộng rãi nhất: “Kiểm toán nội bộ là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi
Hội đồng quản trị, các ngành quản lý và các nhân viên khác cảu một tổ chức, được
thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu sau:
- Hiệu lực và hiệu quả hoạt động.
- Tính chất đáng tin cậy của Báo cáo tài chính.
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành.
Các yếu tố của một HTKSNB bao gồm: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro,
hoạt động kiểm soát, truyền thông và thông tin, giám sát.
1.1.1.3. Nợ phải thu
Khoản mục nợ phải thu là khoản mục quan trọng trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp và cũng có liên quan mật thiết với doanh thu và lợi nhuận kinh doanh.
Nợ phải thu là các khoản phải thu khách hàng, ứng trước cho người bán, phải
thu nội bộ và các khoản phải thu khác.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, tài khoản phải thu
khách hàng là tài khoản dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán thành phẩm,
hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn
dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với
người giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
Cũng theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC, tài khoản phải thu nội bộ dùng
để phán ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp với đơn vị cấp trên, giữa đơn vị trực thuộc, hoặc các đơn vị phụ thuộc trong

một doanh nghiệp độc lập,các doanh nghiệp độc lập trong tổng công ty về các
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
khoản vay mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ. hoặc các khoản mà doanh nghiệp cấp dưới
có nghĩa vụ nộp lên đơn vị cấp trên hoặc đơn vị cấp trên phải cấp cho đơn vị cấp
dưới.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến nợ phải thu trong kiểm toán BCTC
1.1.2.1. Một số yêu cầu và nguyên tắc đối với kiểm toán nợ phải thu
a) Yêu cầu của chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam
- Nợ phải thu là số tiền có thể thu hồi của khách hàng hoặc các đối tượng khác.
Nợ phải thu bao gồm các khoản phải thu của khách hàng, ứng trước cho người bán,
phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác.
- Nợ phải thu được trình bày theo giá trị ghi sổ trừ đi các khoản dự phòng nợ
phải thu khó đòi. Dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập cho cá khoản phải thu quá
hạn hoặc các khoản trong hạn nhưng khách nợ không còn khả năng thanh toán.
- Nợ phải thu đựơc trình bày trên BCĐKT dưới 2 khoản mục: phải thu ngắn hạn
(thời gian thu hồi vốn trong vòng một năm ) và phải thu dài hạn (thời gian thu hồi
vốn trên một năm). Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn một
năm, ngưỡng phân biệt nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn là một chu kỳ kinh doanh.
b) Yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Dưới góc độ thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán nợ phải thu phải thỏa
mãn các cơ sở dẫn liệu sau:
- Hiện hữu và quyền: Nợ phải thu là có thật và thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
- Đầy đủ: Tất cả nợ phải thu là có thực, thuộc quyền sở hữu của đơn vị và đều
được ghi chép, báo cáo.
- Đánh giá và chính xác: Nợ phải thu được đánh giá phù hợp với chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán hiện hành và việc tính toán, tổng hợp số liệu chính xác.

- Trình bày và công bố: Nợ phải thu được trình bày, khai báo đầy đủ và đúng
đắn.
Trong đó, cơ sở dẫn liệu hiện hữu thường được quan tâm hơn cả. Ngoài ra, KTV
còn quan tâm tới cơ sở dẫn liệu đánh giá và chính xác.
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
1.1.2.2. Các thử nghiệm kiểm soát đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ có liên
quan đến nợ phải thu
KTV cần phải nắm bắt và tìm hiểu HTKSNB khách hàng để phục vụ cho cả
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán lẫn thực hiện kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải hiểu biết tổng quát, sơ bộ về các
quy chế kiểm soát nội bộ có liên quan. KTV cũng phải nghiên cứu, đánh giá sự hoạt
động của những quy chế kiểm soát nội bộ mà họ định dựa vào để xác định nội dung,
thời gian, rủi ro và phạm vi của các phương pháp kiểm toán sẽ áp dụng.
Còn khi thực hiện kiểm toán, cụ thể với trường hợp này là kiểm toán khoản
mục nợ phải thu, KTV phải tiến hành nghiên cứu chuyên sâu, đánh giá hiệu quả các
quy chế kiểm soát nội bộ liên quan đến chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền của
đơn vị.
• Để có được hiểu biết về chính sách, các quy định của đơn vị về kiểm soát nội
bộ đối với hoạt động bán hàng, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp
các văn bản liên quan như: quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ
phận hay cá nhân trong việc xét duyệt đơn đặt hàng, trong việc phê chuẩn bán chịu,
trong việc phê chuẩn giao hàng, hay quy định về trình tự thủ tục trong việc đàm
phán và ký kết hợp đồng thương mại, trong việc xuất giao hàng và theo dõi thu hồi
tiền hàng,
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về kiểm soát nội bộ của đơn vị, cần chú
ý đến các khía cạnh cơ bản:

- Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu, các bước của hoạt
động bán hàng, phải thu, thu tiền.
- Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế kiểm soát nội bộ đối với đặc điểm hoạt
động bán hàng của đơn vị.
• Và để đánh giá các thủ tục kiểm soát đó có hiện hữu và hiệu quả hay không,
KTV sẽ sử dụng các thử nghiệm kiểm soát. KTV có thể phỏng vấn các nhân viên có
liên quan trong đơn vị về sự hiện hữu của các bước kiểm soát, kể cả tính thường
xuyên hiện hữu vận hành của nó. KTV cũng có thể trực tiếp quan sát công việc của
nhân viên thực hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu, kiểm soát hàng khi xuất ra khỏi kho,…
- Một số thủ tục phổ biến và hết sức quan trọng là kiểm tra các dấu hiệu của
hoạt động KSNB lưu lại trên các hồ sơ, tài liệu (như: lời phê duyệt và chữ ký của
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
người phê duyệt đơn đặt hằng; dấu hiệu của hoàn thiện chứng từ kế toán; chữ ký
của người kiểm tra việc ghi sổ kế toán;…) . Dấu hiệu của kiểm soát nội bộ lưu lại
trên hồ sơ, tài liệu là bằng chứng có sức thuyết phục cao về sự hiện hữu và tính
thường xuyên, liên tục của hoạt động kiểm soát (sự vận hành của quy chế kiểm soát
nội bộ) trên thực tế.
- Đối với việc tiếp cận nhận đơn đặt hàng và xét duyệt bán chịu, KTV kiểm tra
danh sách khách hàng để xem xét từng khách hàng có đầy đủ thông tin không và só
sự xét duyệt về hạn mức bán chịu không. KTV cũng chọn mẫu kiểm tra các lệnh
bán hàng có được đính kèm với đơn đặt hàng phù hợp không, có được lập phù hợp
với danh sách khách hàng và hạn mức bán chịu hay không?
- Đối với việc gửi hàng và lập hóa đơn để kiểm tra chi tiết về số lượng, đơn giá,
các khoản chiết khấu và việc tính tiền có chính xác hay không, đối chiếu sổ sách về
doanh thu, nợ phải thu. KTV cần lưu ý về việc đánh số liên tục của các phiếu gửi
hàng và hóa đơn.

- Đối với kiểm toán nợ phải thu, KTV cần chọn mẫu kiểm tra chứng từ một số
khách hàng, kiểm tra việc đối chi tiết với tổng hợp, việc gửi thông báo nợ định kỳ
cho khách hàng, việc xét duyệt xóa sổ các khoản nợ khó đòi trong kỳ.
Cụ thể, KTV cần kiểm tra sự phân tách trách nhiệm giữa người theo dõi, ghi sổ
và người kiểm tra, lập giấy đòi nợ, sự phù hợp giữa sổ tổng hợp và chi tiết nợ phải
thu, kiểm tra việc theo dõi các khoản nợ phải thu quá hạn, nợ khó đòi hay kiểm tra
sự phê duyệt phù hợp cho việc xóa sổ nợ phải thu.
1.1.2.3. Các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán BCTC
Tùy tình hình và thực trạng tại đơn vị khách hàng mà KTV đưa ra kết hợp thực
hiện hợp lý các thủ tục, bổ sung hoặc thêm bớt, nhằm đạt được hiệu quả cao mà vẫn
đảm bảo tiết kiệm nguồn nhân lực và thời gian. Các thử nghiệm cơ bản chủ yếu
thường được sử dụng trong kiểm toán nợ phải thu:
- Quy trình phân tích:
+ So sánh số dư nợ phải thu phân tích theo tuổi nợ của cuối kỳ so với đầu kỳ về tên
các khách hàng chủ yếu, tỷ trọng của từng nhóm nợ (trong hạn, quá hạn)…
+ Tính số vòng quay nợ phải thu (hoặc số ngày thu tiền bình quân), so sánh với số
liệu kỳ trước, với chính sách bán chịu của đơn vị và số liệu bình quân ngành.
+ Tính tỷ lệ dự phòng nợ phải thu khó đòi trên doanh thu, trên số dư nợ phải thu
cuối kỳ và so sánh với kỳ trước.
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
9
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
- Gửi thư xác nhận: Gửi thư xác nhận đóng vai trò quan trọng trong việc thu
thập bằng chứng về việc hiện hữu của nợ phải thu (theo chuẩn mực kiểm toán 501).
- Kiểm tra lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: nhằm đảm bảo nợ phải thu được
trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. KTV tiến hành xem xét hồ sơ,
trao đổi với những người liên quan; xem xét các khoản nợ quá hạn, các khoản nợ có
tranh chấp, đánh giá khả năng lập dự phòng cho các khoản này…

- Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng: tiến hành chốt chứng từ khi kiểm
kê; kiểm tra các phiếu giao hàng và chứng từ liên qua xung quanh ngày khóa sổ…
- Kiểm tra việc trình bày nợ phải thu: xem xét chính sách nợ phải thu, lập dự
phòng; xem xét sự phân loại nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn; xem xét liệu có sự bù
trừ không hợp lý nợ phải thu và khoản khách hàng ứng trước…
1.2. .Nội dung kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Nội dụng kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán BCTC theo chuẩn mực
kế toán và kiểm toán Việt Nam
1.2.1.1. Nội dung kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán BCTC theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam
Hiểu biết về chuẩn mực như một trong những kiến thức tất yếu đối với một
KTV. Nắm vững các quy định, hướng dẫn và yêu cầu trong chuẩn mực kế toán sẽ
giúp KTV có được cái nhìn tổng quan, phát hiện nhanh nhạy và giải quyết hiệu quả
các vấn đề trong hệ thống và cách hạch toán của khách hàng.
Cụ thể, để kiểm toán hiệu quả nợ phải thu, KTV nhất thiết phải hiểu rõ về một
số yêu cầu đối với khoản mục này trong hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán Việt
Nam, gồm:
• Nội dung nợ phải thu: Nợ phải thu là số tiền có thể thu hồi của khách hàng
hoặc các đối tượng khác.
Theo Đoạn 54 và 55 VAS 21, các khoản phải thu phải được phân tích ra thành các
khoản phải thu khách hàng, các khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu các bên
liên quan, các khoản thanh toán trước và các khoản phải thu khác.
• Nợ phải thu được trình bày trên bảng cân đối kế toán theo số nợ phải thu
thuần, tức là giá tại ghi sổ trừ đi các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Giá trị ghi sổ nợ phải thu liên quan trực tiếp đến giá trị doanh thu được ghi
nhận. quy định về việc ghi nhận doanh thu, đaọn 29 của VAS 14: “Doanh thu được
ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
10

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
không thể thu hồi được khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì khoản có khả
năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải hạch toán vào
chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu”.
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập cho các khoản phải thu quá hạn hoặc
các khoản còn trong hạn nhưng khách nợ không còn khả năng thanh toán. Cũng
trong VAS 14, đoạn 14 có quy định: “ Khi xác định các khoản phải thu là không
chắc chắn thu hồi được (nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi mà không được ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định
thực sự không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi”.
Có thể căn cứ theo TT13/2006/TT – BTC để xác định mức lập dự phòng đối với nợ
phải thu quá hạn thanh toán như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
• VAS số 21 đoạn 37 đến 43 quy định về việc phân biệt và trình bày nợ phải thu
thành ngắn hạn và dài hạn. Theo chuẩn mực này thì trên BCĐKT, nợ phải thu được
trình bày dưới hai khoản mục: phải thu ngắn hạn (thời gian thu hồi trên một năm).
Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ kinh donah dài hơn một năm, ngưỡng phân biệt
nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn là một chu kỳ kinh doanh.
• Trong các trường hợp đồng tiền giao dịch là ngoại tệ thì tất nhiên vấn đề tỷ giá
cũng là một vấn đề đáng chú ý.
- Theo VAS 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá” – Đoạn 8, về việc ghi nhận
ban đầu, “một giao dịch ngoại tệ phải được hạch toán theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng
việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ và ngoại tệ tại ngày giao dịch ”.
- Còn tại ngày lập BCĐKT, “các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được
báo cáo theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ” (theo đoạn 10 <a>, VAS 10).
- Trong TT210/2009/QĐ – BTC ban hành ngày 15/10/2009, mục 1.2a cũng có
quy định “đối với nợ phải thu, trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào

chi phí tài chính trong kỳ; trường hợp tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài
chính trong kỳ”.
1.2.1.2. Nội dung kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán BCTC theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam quy định và hướng dẫn thể thức áp dụng với
những nguyên tắc và thủ tục cơ bản trong quá trình kiểm toán. Đối với kiểm toán
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
nói chung và kiểm toán khoản mục nợ phải thu nói riêng, chuẩn mực vừa mang tính
hỗ trợ, hướng dẫn, vừa có tính yêu cầu, bắt buộc cho cá KTV:
• Dựa vào VSA 200: “ Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối báo cáo tài
chính”, KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập
trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân
thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu hay không?
Các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC:
- Tuân thủ pháp luật của Nhà nước;
- Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp;
- Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán;
- Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp.
• Dựa vào VSA 230: “ Hồ sơ kiểm toán”, trong quá trình kiểm toán, KTV phải
lập hồ sơ kiểm toán đầy đủ và chi tiết sao cho kiểm toán viên khác hoặc người có
trách nhiệm kiểm tra đọc sẽ hiểu được toàn bộ cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán phải
lưu giữ trong một khoản thời gian đủ để đáp ứng yêu cầu hành nghề và phù hợp với
quy định chung của pháp luật về bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu do Nhà nước quy
định và quy định riêng của tổ chức nghề nghiệp và của từng công ty kiểm toán.
• Dựa vào VSA 300: “ Lập kế hoạch kiểm toán”, kế hoach kiểm toán phải được

lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp
nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện
gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn
thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công
việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia khác về
công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán bao gồm ba bộ phận: kế hoạch chiến lược,
kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm toán.
• Dựa vào VSA 320 “Tính trọng yếu trong kiểm toán”, khi tiến hành một cuộc
kiểm toán , KTV phải quan tâm tới tính trọng yếu của thông tin và mối quan hệ của
nó với rủi ro kiểm toán.
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
12
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
- KTV xác định mức trọng yếu dựa trên các xét đoán mang tính nghề nghiệp,
xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra
những sai sót trọng yếu về mặt định lượng.
- Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xem xét đến các nhân tố có thể phát
sinh những sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Việc đánh giá mức trọng yếu
dựa trên số dư tài khoản và các loại giao dịch chủ yếu, nhờ đó mà KTV xác định
được những khoản mục cần kiểm tra và quyết định nên áp dụng thủ tục chọn mẫu
hay thủ tục phân tích thích hợp, từ đó giảm được rủi ro kiểm toán tới mức độ có thể
chấp nhận được.
• Dựa vào VSA 400 “ Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”, KTV xác định
phương pháp tiếp cận kiểm toán, đánh giá ban đầu về rùi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát để xác định mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được cho cơ sở dẫn liệu
của báo cáo tài chính và xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục cơ
bản cho cơ sở dẫn liệu đó.
- KTV xác định mức rủi ro tiềm tàng cho các số dư hoặc loại nghiệp vụ quan

trọng đến từng cơ sở dẫn liệu. Trường hợp không thể xác định cụ thể được thì KTV
phải giả định rằng rủi ro tiềm tàng là cao cho cơ sở dẫn liệu đó. Căn cứ vào mức độ
đánh giá rủi ro tiềm tàng để dự kiến các công việc, thủ tục kiểm toán sẽ được thực
hiện cho các nghiệp vụ, các khoản mục trọng yếu trên BCTC, hoặc là các nghiệp
vụ, giao dịch KTV cho là có rủi ro tiềm tàng cao.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá hiệu quả hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị trong việc ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa các
sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm soát thường không hoàn toàn được loại trừ do sự hạn
chế tiềm tàng của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Rủi ro phát hiện liên quan trực tiếp đến thử nghiệm cơ bản của KTV. KTV
phải dựa vào đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để xác định nội
dung lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản để giảm rủi ro phát hiện và giảm rủi
ro kiểm toán xuống thấp đến mức độ có thể chấp nhận được.
• Dựa vào VSA 500 “Bằng chứng kiểm toán”, ta rút ra rằng các bằng chứng khi
kiểm toán nợ phải thu phải được thu thập nhằm thỏa mãn các cơ sở dẫn liệu sau:
- Hiện hữu và quyền: Nợ phải thu là có thật và thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
- Đầy đủ: Tất cả nợ phải thu là có thực, thuộc quyền sở hữu của đơn vị và đều
được ghi chép và báo cáo.
- Đánh giá và chính xác: nợ phải thu được đánh giá phù hợp với chuẩn mực kế
toán chế độ kế toán hiện hành và việc tính toán, tổng hợp số liệu chính xác.
- Trình bày và công bố: Nợ phải thu được trình bày, khai báo đầy đủ, đúng đắn.
• Do khoản mục nợ phải thu thường bị khai báo cao hơn thực tế làm ảnh hưởng
trọng yếu đến BCTC nên cơ sở dẫn liệu hiện hữu thường được quan tâm hơn.
Theo VSA 501 “Bằng chứng kiểm soát bổ sung đối với các khoản mục và sự kiện
đặc biệt”: Gửi thư xác nhận đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập bằng chứng

về sự hiện hữu của nợ phải thu:
- Trường hợp các khoản phải thu được xác định là trọng yếu trong BCTC và có
khả năng khách nợ sẽ phúc đáp thư yêu cầu xác nhận các khoản nợ thì KTV phải
lập kế hoạch yêu cầu khách nợ xác nhận trực tiếp các khoản phải thu hoặc số liệu
tạo thành số dư của khoản phải thu.
- Trường hợp KTV xét thấy các khách nợ sẽ không phúc đáp thư xác nhận các
khoản phải thu phải dự kiến các thủ tục thay thế; thí dụ: kiểm tra các tài liệu tạo thành
số dư nợ phải thu (hoặc các thủ tục thay thế tùy tình hình và sự linh hoạt của KTV ).
Cũng theo chuẩn mực này, có 2 hình thức thư xác nhận là Dạng A (ghi rõ số
nợ) và Dạng B ( không ghi rõ số nợ). Trong đó dạng A được xem là cung cấp bằng
chứng kiểm toán đáng tin cậy hơn.
• Ngoài ra, VSA 505 “Thông tin xác nhận từ bên ngoài” cũng nhấn mạnh thêm
tầm quan trọng và tin cậy của việc gửi thư xác nhận khoản nợ phải thu. Theo chuẩn
mực này, xác nhận từ bên ngoài về một khoản phải thu cung cấp bằng chứng kiểm
toán đáng tin cậy về sự hiện hữu của một khoản tài sản tại một thời điểm nhất định.
Xác nhận từ bên ngoài cũng có thể cung cấp bằng chứng về sự hạch toán đúng kỳ
của khoản phải thu.
Cũng theo chuẩn mực này, KTV có thể sử dụng thư xác nhận đóng hoặc mở
hoặc kết hợp cả hai. Ví dụ, khi tổng số dư các khoản phải thu của đơn vị được kiểm
toán bao gồm chủ yếu là một số lượng nhỏ các số dư lớn hay một số lượng lớn các
số dư nhỏ, KTV có thể quyết định rằng sẽ nhận tất cả hay chọn mẫu các khách hàng
có số nợ lớn với thư xác nhận dạng mở (dạng khẳng định) và chọn mẫu các khách
hàng có số dư nợ nhỏ với thư xác nhận dạng đóng (dạng phủ định).
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
14
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Một điều nữa quy định trong VSA 505 rất đáng lưu ý, đó là nếu KTV và công
ty kiểm toán không chấp nhận quyết định của Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán

và bị cản trở trong việc gửi thư xác nhận từ bên ngoài làm phát sinh các hạn chế về
phạm vi kiểm toán thì KTV và công ty kiểm toán cần xem xét ảnh hưởng của các
hạn chế đó đến báo cáo kiểm toán.
• KTV cũng cần lưu tâm đến cơ sở dẫn liệu đánh giá, lý do là việc lập dự phòng
để phản ánh nợ phải thu theo giá trị có thể thu hồi là một ước tính kế toán dựa nhiều
vào xét đoán nghề nghiệp và có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Theo VSA
540 “ Kiểm toán các ước tính kế toán”, KTV phải nắm được các thủ tục phương
pháp mà đơn vị đã sử dụng khi lập các ước tính kế toán để xác định nội dung, lịch
trình và phạm vi phù hợp cho các thủ tục kiểm toán các ước tính kế toán đó.
1.2.2. Nội dung nợ phải thu trong kiểm toán BCTC theo hồ sơ kiểm toán mẫu
của VACPA
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch kiểm toán nợ phải thu
Cần phải hiểu và lập kế hoạch cho cả cuộc kiểm toán và xây dựng kế hoạch
kiểm toán riêng khoản mục nợ phải thu không phải là một.
Lập kế hoạch kiểm toán chính là giai đoạn mô tả, tìm hiểu các thông tin tổng
quát, sơ bộ về khách hàng, đánh giá ban đầu về mức trọng yếu tổng thể, mức độ rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát…của cuộc kiểm toán. Mức trọng yếu này sẽ được
phân bổ, các rủi ro sẽ được đánh giá chi tiết cho từng khoản mục, từ đó xây dựng
nên chương trình và phương pháp kiểm toán cần áp dụng với từng khoản mục đó.
Chương trình kiểm toán nợ phải thu là một trong số nhiều các chương trình
kiểm toán trong hoạt động kiểm toán BCTC đó. Với khoản mục này, để xây dựng
một chương trình kiểm toán phù hợp và hứa hẹn hiệu quả, KTV cần phải:
- Tìm hiểu về hoạt động của khách hàng, HTKSNB của khách hàng liên quan
chu trình bán hàng thu tiền và liên quan phải thu, bao gồm chính sách kế toán,
những thay đổi trong chính sách mới về kế toán, kiểm toán của đơn vị…
- Xác lập mức trọng yếu chi tiết cho khoản mục này và đánh giá các rủi ro kiểm
toán có thể xảy ra, rủi ro nào mang tính trọng yếu…
- Dự kiến chi tiết các thủ tục kiểm soát và thủ tục cơ bản cần thực hiện trên cơ
sở các tìm hiểu và xác lập ở trên.
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:

K44D1
15
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
- Xác định trình tự thực hiện từng công việc, tổng quỹ thời gian cần thiết và thời
gian hoàn thành từng công việc.
- Dự kiến tài liệu, hồ sơ liên quan cần sử dụng.
- Dự trù, phân bổ nhân lực và kinh phí cho kiểm toán.
Trong các công việc trên, việc tìm hiểu HTKSNB là KTV cần có sự cộng tác,
giúp đỡ của khách hàng và các đối tượng khác. KTV có thể thiết lập bảng câu hỏi
tìm hiểu các vấn đề về sự xét duyệt bán chịu, các chứng từ gửi hàng có được đánh
số thứ tự liên tục hay không, hóa đơn bán hàng có được đánh số thứ tự liên tục hay
không, bảng giá và một số vấn đề khác…
Để có được hiểu biết về các chính sách, các quy định của đơn vị về kiểm soát
nội bộ đối với hoạt động bán hàng, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung
cấp các văn bản quy định về kiểm soát nội bộ có liên quan; như quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét duyệt đơn đặt
hàng, trong việc phê chuẩn bán chịu, trong việc phê chuẩn xuất giao hàng, hay
quy định về trình tự thủ tục trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại,
trong việc xuất giao hàng và theo dõi thu hồi tiền hàng,…
Khi nghiên cứu các văn bản quy định vè kiểm soát nội bộ của đơn vị, cần chú
ý đến các khía cạnh cơ bản:
- Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu, các bước của hoạt
động bán hàng, phải thu, thu tiền.
- Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế kiểm soát nội bộ đối với đặc điểm hoạt
động bán hàng của đơn vị.
Nợ phải thu có liên quan khá mật thiết và trực tiếp với chu trình bán hàng thu
tiền của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, tìm hỉểu HTKSNB đối với nợ phải thu
không chỉ là tìm hiểu chính sách, cách kiểm soát của công ty khách hàng đối với
khoản mục này mà KTV cũng cần tìm hiểu các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với

chu trình bán hàng.
Thông thường các thủ tục kiểm soát liên quan chu trình bán hàng gồm:
• Tiếp nhận đặt hàng và xét duyệt nợ:
- Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng xét duyệt bán chịu, lập hóa đơn và
gửi hàng.
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
16
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
- Xét duyệt về hạn mức bán chịu, về mọi sự thay đổi thông tin liên quan khách
hàng.
- Lệnh bán hàng chỉ được lập trên cơ sở đơn đặt hàng, phải được đánh số liên
tục và chỉ lập chi khách hàng không bị tồn đọng nợ.
• Gửi hàng và lập hóa đơn:
- Phiếu gửi hàng chỉ lập trên cơ sở lệnh bán hàng, phải được đánh số liên tục.
- Kiểm tra hàng gửi đi về số lượng, chất lượng và các điều kiện khác.
- Hóa đơn được lập trên Lệnh bán hàng, Phiếu giao hàng, Bảng giá được duyệt,
Hóa đơn phải được đánh số liên tục và được kiểm tra việc tính tiền trước khi gửi đi.
- Kiểm tra định kỳ để phát hiện trường hợp có Phiếu gửi hàng mà chưa có hóa
đơn.
• Kế toán nợ phải thu:
- Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng ghi chép doanh thu, theo dõi chi tiết
Nợ phải thu khách hàng và lập giấy thông báo Nợ khách hàng.
- Lập giấy thông báo Nợ cho khách hàng định kỳ, kiểm tra và gửi đi.
- Đối chiếu giữa tài khoản tỏng hợp và số dư chi tiết nợ phải thu.
- Soát xét và theo dõi các khoản nợ quá hạn.
- Xét duyệt thích hợp đối với các trường hợp xóa sổ nợ phải thu khó đòi.
Các tìm hiểu trên, kết hợp với việc phân bổ mức trọng yếu chi tiết, rủi ro kiểm
toán… sẽ giúp KTV đưa ra các thủ tục kiểm toán đảm bảo hiệu quả mà vẫn tiết

kiệm nguồn lực và thời gian.
1.2.2.2. Thực hiện kiểm toán nợ phải thu
a) Thực hiện các thủ tục kiểm soát
Và để đánh giá các thủ tục kiểm soát trên có hiện hữu và hiệu quả hay không,
KTV sẽ sử dụng các thử nghiệm kiểm soát. KTV có thể phỏng vấn các nhân viên có
liên quan trong đơn vị về sự hiện hữu của các bước kiểm soát, kể cả tính thường
xuyên hiện hữu vận hành của nó. KTV cũng có thể trực tiếp quan sát công việc của
nhân viên thực hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu, kiểm soát hàng khi xuất ra khỏi kho,…
Một số thủ tục phổ biến và hết sức quan trọng là kiểm tra các dấu hiệu của
hoạt động KSNB lưu lại trên các hồ sơ, tài liệu (như: lời phê duyệt và chữ ký của
người phê duyệt đơn hàng; dấu hiệu của hoàn thiện chứng từ kế toán; chữ ký của
người kiểm tra việc ghi sổ kế toán,…). Dấu hiệu của kiểm soát nội bộ lưu lại trên hồ
sơ, tài liệu là bằng chứng có tính thuyết phục cao về sự hiện hữu và tính thường
xuyên, liên tục của hoạt động kiểm soát ( sự vận hành của quy chế k iểm soát nội
bộ) trên thực tế.
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
17
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Để đánh giá các thủ tục kiểm soát đó có sự hiện hữu không, KTV còn có thể
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát sau:
• Đối với việc tiếp nhận đơn đặt hàng và xét duyệt bán chịu:
KTV kiểm tra danh sách khách hàng để xem xét từng khách hàng có đầy đủ thông
tin không và có sự xét duyệt về hạn mức bán chịu không. KTV cũng chọn mẫu
kiểm tra các Lệnh bán có được đính kèm với đơn đặt hàng phù hợp không, có được
lập phù hợp với danh sách khách hàng và hạn mức bán chịu không?
• Đối với việc gửi hàng và lập hóa đơn:
- Chọn mẫu đối với chứng từ chuyển hàng và những hóa đơn có liên quan: đối
chiếu giữa hóa đơn với đơn giao hàng nhằm đảm bảo các hóa đơn được lập chính

xác trên cơ sở số hàng được giao. Tuy nhiên, thử nghiệm này không giúp phát hiện
được trong trường hợp hàng đã được gửi đi nhưng lý do nào đó mà không được lập
hóa đơn. Để kiêm tra, cần chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng đã lập trong năm và
đối chiếu với các hóa đơn có liên quan. Cần đặc biệt lưu ý đến số thứ tự liên tục của
chứng từ là chứng từ chuyển hang và hóa đơn bán hàng.
- KTV chọn mẫu hóa đơn để kiểm tra chi tiết về số lượng, đơn giá, các khoản
chiết khấu và việc tính tiền có chính xác, phù hợp Lệnh bán, chứng từ giao hàng,
bảng giá và các tài liệu khác liên quan hay không, đối chiếu với sổ sách vè doanh
thu, nợ phải thu. KTV cần lưu ý về việc đánh số liên tục của Phiếu gửi hàng và Hóa
đơn.
- Khi thử nghiệm, KTV còn cần chú ý đến các thủ tục kiểm soát đối với hàng ký
gửi vì chúng có thể bị ghi nhầm vào doanh thu bán hàng. Nếu đơn vị có những thủ
tục kiểm soát để ngăn chặn những sai sót này, thí dụ như sử dụng biểu mẫu chứng
từ riêng để phán ánh hàng gửi bán, KTV sẽ thử nghiệm trên các thủ tục kiểm soát
này để xem chúng có thực sự hiện hữu và hiện hành hay không.
- Ngoài ra, KTV còn phải tìm hiểu chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu
của đơn vị, vì có thể xem các sổ sách liên quan để kiểm tra việc thực hiện chính
sách này.
• Đối với kế toán nợ phải thu:
- KTV cần chọn mẫu kiểm tra chứng từ một số khách hàng, kiểm tra việc đối
chiếu chi tiết với tổng hợp, việc gửi thông báo nợ định kỳ cho khách hàng, việc xét
duyệt xóa sổ các khoản nợ khó đòi trong kỳ.
- Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay hư hỏng: tất cả
hàng hóa bị trả lại hay hư hỏng đều phải chứng minh bởi các tài liệu đã được đánh
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp:
K44D1
18

×