Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.2.1 Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC đối với khách
ABC..................................................................................................................46
2.2.1.1 Thủ tục phân tích sơ bộ trong lập kế hoạch kiểm toán BCTC....46
STT................................................................................................................58
2.2.2 Đối với khách hàng XYZ:...................................................................70
2.2.2 So sánh việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại
hai khách hàng ABC và XYZ.........................................................................89
2.2.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:.......................................89
2.2.2.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán:............................................90
2.2.2.3 Trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán:......................................91
2.3.1 Những ưu điểm và kết quả đạt được:................................................95
2.3.2 Những hạn chế:....................................................................................97
3.1 Sự cần thiết và phương hướng phải hoàn thiện việc vận dụng thủ tục
phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Định giá Việt Nam – VAE........................................................................103
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thuật ngữ “Kiểm toán” mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam từ những năm cuối
thập kỷ 80 của thế kỷ 20 và nhanh chóng trở nên quen thuộc đối với công chúng
các nhà đầu tư, các nhà kinh tế, khách hàng hay các cơ quan quản lý nhà nước...
Trên thế giới, thuật ngữ kiểm toán mà đặc biệt là kiểm toán tài chính đã có từ
lâu, từ khi xuất hiện nhu cầu xác định tính trung thực, độ tin cậy của thông tin
trong báo cáo tài chính, kế toán và thực trạng tài sản của một chủ thể trong quan
hệ kinh tế. Chức năng to lớn của kiểm toán nói chung là xác minh và bày tỏ ý
kiến về đối tượng được kiểm toán, chức năng của kiểm toán tài chính là “...giúp
cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập
trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài
chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”.
Để thực hiện được chức năng nói trên, kiểm toán tài chính sử dụng nhiều
phương pháp thu thập bằng chứng là căn cứ trực tiếp, sát thực nhất để hình thành
nên ý kiến kiểm toán. Có rất nhiều phương pháp tiến hành kiểm toán, trong đó
có một phương pháp hữu ích, không tốn nhiều chi phí và được vận dụng hầu hết
trong các cuộc kiểm toán và thậm chí trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán
đó là thủ tục phân tích. Nó có thể giúp KTV xác định nội dung, lịch trình, phạm vi
của cuộc kiểm toán, cung cấp cho KTV một số lượng đáng kể các bằng chứng
mang tính đánh giá khái quát về một loại tài khoản, một nhóm nghiệp vụ và trợ
giúp cho các KTV trong quá trình soát xét lại toàn bộ công việc trước khi lập báo
cáo kiểm toán...
Với xu thế hội nhập và phát triển, các công ty kiểm toán đang hoạt động
trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Họ không những phải nâng
cao chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng mà còn
1
Khóa luận tốt nghiệp
phải tìm mọi biện pháp để hạn chế rủi ro kiểm toán ở mức thấp nhất. Ngoài ra,
mâu thuẫn giữa chi phí và chất lượng dịch vụ cung ứng cũng đặt ra cho họ nhiều
trăn trở. Nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục phân tích được xem là một trong
những phương thức hữu hiệu để giải quyết mâu thuẫn đó.
Trong quá trình thực tập tại Công ty kiểm toán Kiểm toán và Định giá Việt
Nam - VAE, em nhận thấy thủ tục phân tích được áp dụng rộng rãi và mang lại
hiệu quả cao trong quy trình kiểm toán ngay từ giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn
thực hiện cho đến giai đoạn hoàn thành kiểm toán. Do đó em mạnh dạn chọn đề
tài: “Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Định giá Việt Nam” làm đối tượng nghiên cứu trong khóa luận tốt
nghiệp của mình. Mong muốn của em là qua việc nghiên cứu về nó em có thể
nhận thức rõ hơn về ý nghĩa từ đó vận dụng hiệu quả hơn thủ tục này trong công
việc kiểm toán về sau.
Bài viết gồm 3 nội dung chính:
Chương I: Lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài
chính.
Chương II: Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện việc vận dụng
thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Định giá Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Th.S Nguyễn
Thị Mỹ cùng các anh chị trong phòng Nghiệp vụ I Công ty Kiểm toán và Định
giá Việt Nam đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Hà nội ngày 04/06/2008
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Tâm.
2
Khóa luận tốt nghiệp
Chương I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Lý luận cơ bản về kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1 Khái niệm kiểm toán tài chính
Ở Việt nam, thuật ngữ “Kiểm toán” nói chung và kiểm toán tài chính nói
riêng mới xuất hiện từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Trên thế giới,
thuật ngữ kiểm toán đã có từ lâu, từ khi xuất hiện nhu cầu xác định tính trung
thực, độ tin cậy của thông tin trong báo cáo tài chính, kế toán và thực trạng tài
sản của một chủ thể trong quan hệ kinh tế.
Các chuyên gia kinh tế trên thế giới dùng nhiều ngôn từ, cách diễn đạt để
mô tả loại hình dịch vụ này. Song dù cách này hay cách khác đều phản ánh kiểm
toán với những đặc trưng riêng có của nó, “Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý
kiến về thực trạng hoạt động cần được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp
kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán
viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có
hiệu lực”.
Đối tuợng sơ khai và lâu đời nhất của kiểm toán là các thông tin kinh tế
trong đó quan trọng nhất là các Bảng khai tài chính. Ngày nay kiểm toán không
chỉ giới hạn ở kiểm toán Bảng khai tài chính mà còn thâm nhập vào nhiều lĩnh
vực khác nhau như hiệu quả hoạt động kinh tế, hiệu quả quản lý của xã
hội...Trong đó kiểm toán tài chính vẫn là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán
bởi nó chứa đựng đầy đủ “sắc thái kiểm toán” ngay từ khi ra đời cũng như trong
quá trình phát triển.
3
Khóa luận tốt nghiệp
Đối tượng của kiểm toán tài chính là Bảng khai tài chính, trong đó bộ phận
quan trọng nhất của những Bảng khai này là các Báo cáo tài chính. Theo định
nghĩa trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: “Báo cáo tài chính là hệ thống
các báo cáo được lập theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành` (hoặc
được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị”.
Bảng khai tài chính cũng bao gồm các bảng kê khai có tính chất pháp lý
khác như Bảng kê khai tài sản cá nhân, Bảng kê khai tài sản đặc biệt, các bảng
khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư...
1.1.2 Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chínhh
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VAS 200), khoản 11 xác định:
“Mục tiêu của kiểm toán tài chính là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra
ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”
Ngoài ra, kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ
những tồn tại, sai sót để có thể khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính của đơn vị...
Ở đây, các khái niệm trung thực, hợp lý, hợp pháp được hiểu như sau:
Trung thực: Là thông tin tài chính và tìa liệu kế toán phản ánh đúng sự thật
nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hợp lý: Là thông tin và tài liệu kế toán phản ánh trung thực, cần thiết và
phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều ngừoi thừa nhận.
Hợp pháp: Là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đứng pháp
luật, đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận.
4
Khóa luận tốt nghiệp
Đó là mục tiêu tổng quát-hay là mục tiêu chung của kiểm toán tài chính.
Mục tiêu hợp lý chung đòi hỏi phải có sự nhạy bén, khả năng phán đoán cùng
với việc tìm hiểu kỹ lưỡng về khách thể kiểm toán của KTV. Nếu KTV không
nhận thấy mục tiêu hợp lý chung đã đạt được thì sẽ phải dùng đến các mục tiêu
chung khác- được xây dựng tương ứng với cam kết hay giải trình của nhà quản
lý. Bao gồm:
Mục tiêu hiệu lực: Xác minh tính có thực của số tiền có trên khoản mục hay
là xác minh bổ sung vào cam kết về sự tồn tại và phát sinh của nhà quản lý.
Mục tiêu trọn vẹn: Hướng xác minh vào sự đầy đủ vào thành phần-nội dung
cấu thành số tiền ghi trên các khoản mục. Cụ thể là liên quan đến tính đầy đủ của
các nghiệp vụ, tài sản và vốn. Đây là phần bổ sung cho xác nhậncủa nhà quản lý.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Xác minh lại quyền sở hữu của tài sản và
nghĩa vụ pháp lý của các khoản nợ và vốn.
Mục tiêu định giá: Xác minh cách thức và kết quả biểu hiện của tài sản, vốn
và các hoạt động thành tiền.
Mục tiêu phân loại: Xác minh vào tính đúng đẳn trong việc phân loại và
trình bày các thông tin ở trên các BCTC, bổ sung cần thiết vào cam kết về phân
laọi và trình bày.
Mục tiêu kiểm toán chung khi được cụ thể hóa vào từng khoản mục thành các
mục tiêu kiểm toán đặc thủ. Việc nhận diện các mục tiêu kiểm toán đặc thù có ý
nghĩa vô cũng quan trọng làm cơ sở thiết kế các thủ tục kiểm toán thích hợp.
1.1.3 Các phương pháp kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
Để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán tài chính cũng
sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ (kiểm toán cân đối, đối chiếu trực
tiếp, đối chiếu logic) và kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm, điều
5
Khóa luận tốt nghiệp
tra). Tuy nhiên, do kiểm toán tài chính có những đặc trưng về đối tượng và mối
quan hệ chủ thể - khách thể nên phương pháp kiểm toán trong kiểm toán tài
chính cũng có những nét đặc thù riêng.
Một là, xét về khía cạnh thực hiện chức năng chung của kiểm toán, kiểm
toán tài chính hướng tới việc xác minh và bày tỏ ý kiến trên cơ sở các bằng
chứng kiểm toán. Để có được các bằng chứng này, kiểm toán tài chính thực hiện
triển khai các phương pháp cơ bản trên trong từng tình huống cụ thể. Cách thức
kết hợp và trình tự thực hiện các thủ tục này, trong Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 500 gọi là phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán.
Hai là, do đặc điểm về đối tượng cụ thể của kiểm toán BCTC là các báo cáo
kế toán và các bảng tổng hợp tài chính đặc biệt, các báo cáo này vừa chứa đựng
các mối quan hệ kinh tế tổng quát, vừa phản ánh cụ thể từng loại tài sản, nguồn
vốn với những biểu hiện về tài chính, pháp lý được lập theo trình tự và tuân theo
chuẩn mực. Bởi vậy, trong khi thực hiện kiểm toán tài chính, các KTV phải hình
thành các trắc nghiệm, kết hợp với sử dụng liên hoàn các phương pháp kiểm toán
cơ bản để đưa ra được ý kiến đúng đắn về các bảng tổng hợp này.
Một đặc trưng nổi bật về trình tự kiểm toán tài chính phân biệt với trình tự
kế toán là trình tự ngược với trình tự của kế toán.
Khách thể của kiểm toán vô cùng đa dạng nên phương pháp áp dụng trong
từng trường hợp cũng có những biến thái linh hoạt nhằm đạt được hiệu quả vận
dụng cao nhất. Sự khác biệt đó thể hiện ở việc kết hợp các thử nghiệm kiểm soát
và thử nghiệm cơ bản.
Thủ nghiệm kiểm soát: Bao gồm các thủ tục hướng tới việc đánh giá về
tính hiệu quả của việc thiết kế, duy trì và vận hành có hiệu quả hay không của
HTKSNB. Khi xem xét đánh giá tính hiệu quả của việc thiết kế HTKSNB, KTV
6
Khóa luận tốt nghiệp
quan tâm tới việc HTKSNB có được thiết kế phù hợp để ngăn ngừa hoặc phát
hiện các sai phạm trọng yếu hay không. Khi KTV hướng tới tính hiệu quả trong
hoạt động của hệ thống này thủ tục kiểm soát được thực hiện nhằm trả lời cho
các câu hỏi: hệ thống này được vận hành như thế nào, có liên tục hay không và
ai là người vận hành hệ thống?...
Để phát hiện các sai phạm trọng yếu trong một tài khoản, một nhóm nghiệp
vụ hay trong việc phân loại trình bày Báo cáo tài chính, các thử nghiệm cơ bản
được thực hiện. Thủ nghiệm cơ bản bao gồm hai loại trắc nghiệm sau đây:
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư: hướng tới việc phát hiện các gian
lận và sai sót trong các nghiệp vụ và số dư tài khoản.
Thủ tục phân tích: Tập trung xem xét các mối quan hệ và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu kinh tế qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực tiếp, đối chiếu
lôgic, cân đối..giữa các trị số bằng tiền hoặc các bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
1.2 Lý luận cơ bản về vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo
tài chính
1.2.1 Khái niệm về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
Thủ tục phân tích (hay quy trình phân tích, trắc nghiệm phân tích) là một
trong những thủ tục kiểm toán quan trọng trong cuộc kiểm toán. Để tìm hiểu sâu
về thủ tục phân tích, trước hết cần hiểu rõ khái niệm về thủ tục phân tích.
Theo từ điển tiếng Việt: “Thủ tục là cách thức tiến hành một công việc với nội
dung, trình tự nhất định theo quy định của cơ quan nhà nước. Phân tích là giảng giải,
nhận xét tỷ mỷ làm sáng tỏ mặt bản chất nào đó của sự vật, hiện tượng.
Theo đó, thủ tục phân tích được hiểu là cách thức, trình tự tiến hành một
công việc nhất định nhằm làm sáng tỏ mặt bản chất nào đó của sự vật, hiện
tượng.
7
Khóa luận tốt nghiệp
Trong lĩnh vực kiểm toán, theo Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ SAS 56
(AU329): “Thủ tục phân tích được hiểu là sự đánh giá về các thông tin tài chính
dựa trên việc nghiên cứu về các mối liên hệ hợp lý giữa các thông tin tài chính
và thông tin phi tài chính bao gồm các so sánh giữa các số liệu được ghi sổ với
các ước tính của KTV”.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VAS 520: “Thủ tục phân tích hay
quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng,
qua đó tìm ra những xu hướng, sự biến động và tìm ra những mối quan hệ có
mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn với giá trị
đã dự kiến”.
Tựu chung lại, thủ tục phân tích có thể được hiểu là quá trình so sánh, đối
chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của số dư trên các tài
khoản. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ giữa các thông tin tài chính với thông
tin phi tài chính và giữa các thông tin tài chính với nhau.
Các khái niệm so sánh, dự đoán, đánh giá được hiểu:
- Dự đoán: Là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu
hướng liên quan đến các dữ kiện về tài chính và dữ kiện về hoạt động.
- So sánh: Là việc đối chiếu về số liệu trên BCTC với số liệu dự đoán hay
so sánh số liệu trên báo cáo của đơn vị với chỉ số chung của toàn ngành.
- Đánh giá: Là việc phân tích để đưa ra các kết luận về mức chênh lệch và tìm
nguyên nhân của chênh lệch đó nếu chênh lệch là lớn và mang tính trọng yếu.
1.2.2 Các loại phân tích:
Trong kiểm toán BCTC có rất nhiều cách khác nhau để phân loại thủ tục
phân tích, song đơn giản và được chấp nhận rộng rãi nhất, người ta phân chia thủ
tục phân tích thành ba loại:
8
Khóa luận tốt nghiệp
• Kiểm tra tính hợp lý;
• Phân tích xu hướng;
• Phân tích tỷ suất.
1.2.2.1 Phân tích tính hợp lý:
- Khái niệm:
Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm những so sánh cơ bản như: so sánh
giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán…Từ kết quả so sánh, nếu có
chênh lệch cần tiến hành điều tra tìm nguyên nhân, phát hiện những sai sót trong
BCTC hoặc các biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để
xem xét tính hợp lý của các chỉ tiêu trên BCTC và đánh giá một cách sơ bộ về
tình hình tài chính của đơn vị.
- Các loại phân tích tính hợp lý:
Các so sánh thường sử dụng trong phân tích tính tính hợp lý:
So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán.
Thông qua việc so sánh các chỉ tiêu tài chính giữa số liệu thực tế với số
liệu kế hoạch hoặc dự toán, sẽ giúp cho KTV điều tra phát hiện được những sai
lệch lớn giữa số liệu thực tế và kế hoạch hoặc dự toán. Từ đó có thể cho thấy
những sai sót trong BCTC hoặc những biến động lớn về sản xuất kinh doanh mà
KTV cần xem xét, thẩm định.
So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu bình quân trong
ngành.
Thông thường, trong phạm vi nhất định thì các chỉ tiêu của đơn vị cá thể
với chỉ tiêu bình quân của ngành có mối quan hệ tương đồng với nhau. (Như các
chỉ tiêu: mức lợi nhuận, hệ số vòng quay vốn, giá thành…). Do vậy, KTV có thể
so sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân của ngành, để phát
9
Khóa luận tốt nghiệp
hiện những sai biệt lớn, không bình thường, không hợp lý. Từ đó sẽ tìm ra những
sai sót hoặc giúp cho KTV tìm hiểu kỹ hơn về hoạt động của doanh nghiệp.
Khi so sánh giữa chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân của ngành cần
lưu ý đến các nhân tố về quy mô cũng như tổ chức quản lý, phương pháp hạch
toán khác nhau giữa các đơn vị trong ngành.
So sánh số liệu của doanh nghiệp với các kết quả dự kiến của KTV.
Theo cách so sánh này, KTV ước tính số dư của một tài khoản nào đó bằng
cách dựa vào số liệu liên quan của một hoặc một số tài khoản có mối liên hệ với chỉ
tiêu ước tính, sau đó KTV so sánh số liệu thực tế trên sổ kế toán của doanh nghiệp
với số liệu ước tính đó. Nếu có sự khác biệt trọng yếu giữa số liệu ước tính với số
liệu thực tế, KTV cần điều tra xem xét để xác định nguyên nhân cụ thể.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
Các thông tin không có tính chất tài chính là các dữ kiện kinh tế kỹ thuật do
các hệ thống hạch toán cung cấp. Thí dụ như: số lượng công nhân viên, số lượng
phòng, giá phòng, hiệu suất phòng của một khách sạn, hoặc diện tích kho chứa
hàng của doanh nghiệp… Mặc dù, những thông tin này không có tính chất tài
chính, nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu tài chính. Chẳng hạn,
khi xem xét, thẩm tra quỹ lương, mức lương bình quân, KTV sẽ xem xét trong
mối quan hệ của nó với số lượng công nhân viên của doanh nghiệp, đơn giá tiền
lương, cấp bậc nhân viên…
1.2.2.2 Phân tích xu hướng:
- Khái niệm:
Phân tích xu hướng (hay còn gọi là phân tích ngang) là sự phân tích dựa
trên cơ sở so sánh các chỉ số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Phân tích xu
hướng thường được KTV sử dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với kỳ
10
Khóa luận tốt nghiệp
trước, hay so sánh giữa các tháng trong kỳ, hoặc so sánh số dư (số phát sinh) của
các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ nhằm phát hiện biến động bất thường để
tập trung kiểm tra, xem xét. Đồng thời thông qua phân tích sự biến động của một
số dư tài khoản hay khoản mục giữa các kỳ kế toán trước, KTV có thể đưa ra dự
kiến của kỳ hiện tại.
- Các loại phân tích xu hướng:
Có thể chia thủ tục phân tích xu hướng ra thành hai dạng là phân tích xu
hướng giản đơn và phân tích hồi quy.
Phân tích xu hướng giản đơn: là xác định con số ước tính dựa trên số dư
tài khoản của kỳ trước.
Thí dụ, tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu của đơn vị không tăng so
với năm trước có thể do giá cả thị trường ổn định nhưng cũng có thể do đơn vị
cố tình điều chỉnh cho hợp lý với tỷ suất của ngành…
Phân tích hồi quy: là sử dụng phương pháp toán học trong phân tích tài
chính để biểu hiện và đánh giá mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh
tế. Phương pháp này xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự biến
thiên của tiêu thức nguyên nhân. Phân tích hồi quy là phương pháp sử dụng
phổ biến vì có tính chính xác cao hơn so với phân tích xu hướng giản đơn vì
nó phản ánh được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Thí dụ, khi phân tích doanh thu của đơn vị thì KTV có thể phân chia doanh
thu theo từng loại sản phẩm tiêu thụ hoặc theo thị trường…Trên cơ sở đó sẽ đánh
giá được biến động của doanh thu là do biến động tiêu thụ của sản phẩm nào
hoặc của thị trường nào…
1.2.2.3 Phân tích tỷ suất:
11
Khóa luận tốt nghiệp
- Khái niệm:
Phân tích tỷ suất là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương
quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Đây là loại thủ tục
phân tích phổ biến thứ hai trong các thủ tục phân tích. Nếu phân tích xu hướng
tập trung vào một tài khoản cụ thể và không đi vào phân tích mối quan hệ về số
dư các tài khoản thì phân tích tỷ suất lại tập trung vào phân tích mối quan hệ
này. Phân tích tỷ suất chủ yếu áp dụng đối với BCĐKT và BCKQKD. Tuy
nhiên, phân tích tỷ suất đối với các tài khoản trong BCĐKT thường không đem
lại hiệu quả cao do số dư các tài khoản trên BCĐKT được đưa ra tại một thời
điểm. Trong khi đó, phân tích tỷ suất giữa số dư các tài khoản trên BCKQHĐKD
lại hiệu quả do nó phản ánh sự biến động kết quả hoạt động kinh doanh trong
mối quan hệ với các khoản mục khác trong một thời kỳ nhất định.
- Các loại phân tích tỷ suất:
KTV thường sử dụng ba nhóm tỷ suất là nhóm tỷ suất khả năng thanh toán,
nhóm tỷ suất khả năng sinh lời, nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính để thực hiện
thủ tục phân tích.
Nhóm tỷ suất khả năng thanh toán, gồm có:
Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời:
Công thức tính:
Tỷ suất này đo lường khả năng thanh toán, xem tổng tài sản lưu động gấp
bao nhiêu lần nợ ngắn hạn phải trả. Khi tỷ suất này bằng 1, nghĩa là tài sản lưu
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất khả năng thanh toán
hiện thời
12
Khóa luận tốt nghiệp
động vừa đủ để thanh toán nợ ngắn hạn. Để đảm bảo vốn vừa thanh toán đủ nợ
ngắn hạn, vừa tiếp tục hoạt động được, tỷ suất bằng 2 được xem là hợp lý, tỷ
suất cao hơn 2 có thể xem là đầu tư thừa tài sản lưu động.
Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh.
Công thức tính:
Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh mô tả khả năng thanh toán tức thời với tiền
và các phương tiện có thể chuyển hoá ngay thành tiền.
Tỷ số này bằng 1 là thoả đáng, càng lớn hơn 1 thể hiện doanh nghiệp càng
có khả năng thanh toán nhanh, nếu càng nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp càng khó
khăn trong thanh toán công nợ ngắn hạn.
Số vòng thu hồi nợ.
Công thức tính:
Số vòng thu hồi nợ thể hiện số vòng thu hồi nợ trong một niên độ, có nghĩa
là số dư nợ khách hàng thu được vào quỹ mấy lần. Số vòng thu hồi nợ càng
nhiều, thời gian thu hồi nợ càng ngắn.
Số vòng luân chuyển HTK.
Tỷ suất khả năng
thanh toán nhanh
Vốn bằng tiền
Đầu tư tài chính
ngắn hạn
Các khoản phải
thu
Tổng số nợ ngắn hạn
Số vòng thu hồi nợ
Doanh thu bán chịu (thuần)
Số dư các khoản phải thu bình quân
13
Khóa luận tốt nghiệp
Một vòng luân chuyển HTK được tính từ lúc xuất tiền mua hàng cho đến
khi bán hàng thu lại được tiền. Số vòng luân chuyển hàng tồn kho cho biết mỗi
năm hàng hoá luân chuyển được mấy lần. Số vòng luân chuyển càng nhiều, thời
gian luân chuyển một vòng càng ngắn.
Công thức tính:
Nhóm tỷ suất khả năng sinh lời, gồm:
Tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản.
Công thức tính:
Tỷ suất này dùng để đo lường tiền lãi do một đồng tài sản mang lại.
Tỷ suất hiệu quả kinh doanh.
Công thức tính:
Tỷ suất này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần mang lại bao nhiêu tiền lãi
cho doanh nghiệp.
Tỷ suất khả năng sinh
lời của tài sản
Lãi kinh doanh trước
thuế
Chi phí tiền lãi
Tổng giá trị tài sản bình quân
14
Số vòng luân chuyển
hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số dư tồn kho bình quân
Tỷ suất hiệu quả kinh
doanh
Tổng lãi kinh doanh trước thuế
Tổng doanh thu bán hàng thuần
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài 2 tỷ suất chủ yếu nói trên, đối với các công ty cổ phần, KTV còn có
thể sử dụng thêm các tỷ suất vốn cổ phần thường, tỷ suất cổ tức…để phân tích,
đánh giá thêm.
Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính:
Thông qua nhóm tỷ suất này, ngoài việc phân tích sự bất thường, KTV còn
có thể nhìn nhận những khó khăn tài chính mà doanh nghiệp phải đương đầu và
có thể dẫn dắt các nhà quản lý đến sai phạm. Đồng thời, có thể xem xét thêm khả
năng tiếp tục hoạt động của doanh nghiệp. Thuộc nhóm này có:
Tỷ suất đầu tư.
Công thức tính:
Tỷ suất này dùng để đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp, đánh giá
trình độ trang bị máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật…
Tỷ suất này luôn luôn nhỏ hơn 1 và mức độ cao thấp của nó tùy theo doanh
nghiệp hoạt động trong ngành nào, lĩnh vực nào. Tỷ suất này càng lớn càng
chứng tỏ vị trí quan trọng của TSCĐ trong tổng số tài sản hiện có của doanh
nghiệp.
Tỷ suất nợ.
Công thức tính:
15
Tỷ suất đầu tư
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng số tài sản
Tỷ suất nợ
Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Khóa luận tốt nghiệp
Tỷ suất nợ được tính bằng cách so sánh tổng số nợ phải trả so với tổng số
nguồn vốn của doanh nghiệp. Tỷ suất tài trợ phản ánh khả năng tự đảm bảo về
mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ (ngân
hàng, chủ đầu tư, các đối tượng khác), hoặc những khó khăn tài chính mà doanh
nghiệp phải đương đầu. Tỷ suất tài trợ càng lớn, càng chứng tỏ đơn vị có nhiều vốn
tự có và hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn , không phải lo lắng trong việc vay và
trả nợ.
Tỷ suất tự tài trợ.
Công thức tính:
Tỷ suất tự tài trợ phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với giá
trị TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn.
Tỷ suất này cho biết nguồn vốn chủ sở hữu đã dùng vào TSCĐ và các
khoản đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Nếu doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt
thì nguồn vốn chủ sở hữu phải đủ đầu tư TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn để
hoạt động. Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rõ mặt trái ở đây là TSCĐ chu chuyển
chậm, nếu đầu tư quá nhiều nguồn vốn chủ sở hữu vào mua sắm TSCĐ thì sẽ bất
lợi, vì lợi nhuận trong kinh doanh thu được chủ yếu do chu chuyển các tài sản
lưu động.
Tỷ suất khả năng thanh toán lãi vay.
Công thức tính:
16
Tỷ suất tự tài trợ
Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Khóa luận tốt nghiệp
Tỷ suất khả năng thanh toán lãi vay phản ánh lợi nhuận sinh ra từ hoạt động
kinh doanh do sử dụng vốn để đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay. Có thế so
sánh tỷ suất này giữa các kỳ hoặc với tỷ suất trung bình về khả năng thanh toán
lãi vay của ngành.
Thông thường KTV sử dụng kết hợp cả ba loại hình phân tích nói trên bằng
cách trung hoà các nhược điểm và để đạt hiệu quả vận dụng cao nhất. Kiểm tra
tính hợp lý thường có độ chính xác, mức độ tin cậy cao. Phân tích tỷ suất dựa
trên mối quan hệ giữa các báo cáo có liên quan có thể cung cấp được các bằng
chứng có giá trị. Phân tích xu hướng được xem là phương pháp cung cấp dữ liệu
có độ tin cậy thấp nhất vì kỹ thuật này dùng nhiều vào việc xem xét các dữ liệu
của năm trước.
1.2.2 Vai trò của vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
Quá trình kiểm toán BCTC thực chất là quá trình áp dụng các thủ tục kiểm
toán, kỹ thuật nghiệp vụ vào kiểm tra thực tế nhằm thu thập các bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến nhận xét từng bộ phận được
kiểm toán cũng như toàn bộ BCTC của đơn vị. Trong hệ thống các phương pháp
kiểm toán áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán, thủ tục phân tích là loại
thủ tục dễ áp dụng, không tốn nhiều thời gian, công sức mà đem lại hiệu quả rất
cao. Thể hiện cụ thể ở những điểm sau đây:
• Thủ tục phân tích giúp KTV hiểu được công việc kinh doanh của
khách hàng.
KTV nhất thiết phải có kiến thức, sự hiểu biết về ngành nghề kinh doanh
và công việc kinh doanh của khách hàng. Các thủ tục phân tích là công cụ được
17
Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh
Tỷ suất khả năng thanh
toán lãi vay
Chi phí lãi vay
Khóa luận tốt nghiệp
dùng trong việc thu thập kiến thức đó. Để lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán năm
hiện hành, KTV cần thu thập các thông tin về hoạt động của công ty khách hàng
trong những năm trước. Bằng cách tiến hành các thể thức phân tích KTV sẽ có
những hiểu biết về các thông tin chưa được kiểm toán ở các năm trước, các biến
động về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Những biến động này có thể đại
diện cho những xu hướng quan trọng hoặc các hiện tượng đặc biệt mà tất cả đều
có thể ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch kiểm toán. Chẳng hạn, một sự sụt giảm
về các tỷ lệ tổng số dư hàng tồn kho qua các năm có thể chỉ rõ rằng cạnh tranh
đang tăng lên trong khu vực thị trường của công ty và sự cần thiết phải xem xét
kỹ lưỡng hơn về cách đánh giá hàng tồn kho khi kiểm toán. Một sự tăng lên đáng
kể về số dư TSCĐ có thể chỉ rõ rằng có một khoản mua đáng kể cần phải được
xem xét lại.
• Thủ tục phân tích giúp KTV đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động
của công ty.
Các thủ tục phân tích thường có tác dụng cung cấp các dấu hiệu cho thấy
công ty đang đứng trước những khó khăn về mặt tài chính. Khả năng thiếu hụt
về mặt tài chính phải được KTV xem xét trong quá trình đánh giá các rủi ro liên
hệ với kiểm toán cũng như liên hệ với giả định doanh nghiệp sẽ hoạt động tốt trở
lại trong tương lai của Ban giám đốc khi lập các BCTC. Một số thủ tục phân tích
có thể trở nên rất hữu ích cho việc xem xét này. Ví dụ, nếu tỷ lệ nợ dài hạn so
với tổng giá trị tài sản ròng cao hơn bình thường được kết hợp với một tỷ lệ dưới
mức trung bình của lợi nhuận so với tổng tài sản thì có thể chỉ ra mức rủi ro
tương đối cao của sự thiếu hụt tài chính. Những điều kiện đó không chỉ ảnh
hưởng đến kế hoạch kiểm toán mà còn có thể chỉ rõ những nghi ngờ đáng kể về
khả năng tiếp tục hoạt động của công ty.
18
Khóa luận tốt nghiệp
• Thủ tục phân tích chỉ ra các sai sót tồn tại trên báo cáo tài chính.
Những chênh lệch đáng kể giữa số liệu tài chính chưa được kiểm toán ở
năm hiện hành với số liệu khác được dùng để so sánh thường được xem như
những dao động bất thường. Những dao động bất thường xảy ra khi những chênh
lệch đáng kể không được dự kiến nhưng lại tồn tại hoặc khi những chênh lệch
đáng kể được dự kiến nhưng lại không xảy ra. Trong cả hai trường hợp, một
trong những lý do khả dĩ đối với một dao động bất thường là sự hiện diện của
một sai số về kế toán hoặc sai quy tắc. Như vậy, nếu dao động bất thường lớn,
KTV phải xác định lý do của nó, nếu nguyên nhân là một sự kiện kinh tế hợp lý
thì đó không phải là sai số hoặc sai quy tắc, còn ngược lại thì nó sẽ là sai số hoặc
sai quy tắc. Ví dụ, khi so sánh tỷ lệ của mức dự phòng khoản phải thu khó đòi
với tổng các khoản phải thu với tỷ lệ năm trước đó, giả sử tỷ lệ này đã giảm đi
trong khi đó hệ số quay vòng các khoản phải thu cũng giảm đi. Tổng hợp hai
mảng thông tin này sẽ chỉ rõ khả năng đơn vị đang khai giảm mức dự phòng
thực tế. Khía cạnh này của thủ tục phân tích thường được gọi là sự quan tâm có
định hướng vì nó dẫn đến các thể thức chi tiết hơn trong các lĩnh vực kiểm toán
đặc thù mà ở đó có thể tìm thấy sai số hoặc sai quy tắc.
• Thủ tục phân tích giúp KTV giảm bớt các thủ tục kiểm toán chi tiết,
nhờ đó tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí kiểm toán.
Khi một thể thức phân tích không làm nổi lên các dao động bất thường thì
khả năng của sai số hoặc sai quy tắc là rất nhỏ. Trong các trường hợp đó, thủ tục
phân tích cấu thành bằng chứng thật sự để chứng minh cho sự trình bày trung
thực của các số dư tài khoản có liên quan và việc tiến hành khảo sát chi tiết các
tài khoản này có thể giảm bớt. Ví dụ, các thủ tục phân tích dẫn đến các số dư của
một tài khoản là nhỏ như phí bảo hiểm chưa được hưởng là thích hợp thì không
19
Khóa luận tốt nghiệp
cần phân tích nữa. Trong các trường hợp khác, một số thủ tục kiểm toán khác có
thể được loại trừ, quy mô mẫu có thể giảm bớt hoặc thời gian của các thủ tục có
thể được rút ngắn hơn kể từ ngày lập BCTC.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng thủ tục phân tích trong
kiểm toán BCTC.
Việc áp dụng thủ tục phân tích chỉ có ý nghĩa khi được dựa trên cơ sở mối
quan hệ sẵn có của các chỉ tiêu số liệu, mối quan hệ này thường xuyên và liên
tục, không có mối quan hệ giữa các chỉ tiêu số liệu thì việc áp dụng thủ tục phân
tích trở nên vô nghĩa. Sự hiện diện của các mối quan hệ nói trên sẽ cung cấp cho
KTV các số liệu được hệ thống kế toán xử lý một cách đồng bộ, chuẩn xác và có
giá trị. Tuy nhiên, việc thiết kế thủ tục phân tích cũng như độ tin cậy vào kết quả
của phương pháp phân tích còn tuỳ thuộc vào sự đánh giá của KTV về rủi ro mà
trên thực tế phương pháp phân tích có thể sai lầm nghiêm trọng do xác định sai
các mối quan hệ.
Độ tin cậy của KTV vào kết quả của phương pháp phân tích còn tùy thuộc
vào các nhân tố sau:
1.2.3.1 Bản chất của từng khoản mục (hay tính trọng yếu của từng
khoản mục, nghiệp vụ):
Tính trọng yếu của các tài khoản hoặc loại nghiệp vụ (Ví dụ: HTK là trọng
yếu thì không chỉ dừng lại ở quy trình phân tích mà còn thực hiện một số thủ tục
kiểm tra chi tiết khác trước khi kết luận. Ngược lại khoản mục nợ phải thu được
coi là không trọng yếu thì có thể chỉ căn cứ vào kết quả phân tích để kết luận);
1.2.3.2 Độ tin cậy của số liệu:
o Mọi thủ tục kiểm toán áp dụng, nếu dựa trên các số liệu càng đáng tin
cậy thì bằng chứng kiểm toán mà nó cung cấp càng có hiệu lực.
20
Khóa luận tốt nghiệp
Thông thường: Số liệu từ một nguồn độc lập bên ngoài công ty sẽ
đáng tin cậy hơn số liệu lấy từ nội bộ công ty; Số liệu từ một bộ phận
khác trong công ty sẽ đáng tin cậy hơn số liệu từ bộ phận đang được
kiểm toán; Số liệu từ một HTKSNB hoạt động hữu hiệu sẽ đáng tin
cậy hơn số liệu từ một HTKSNB hoạt động kém hiệu quả; Số liệu đã
được kiểm toán năm trước hay trong cuộc kiểm toán năm nay sẽ đáng
tin cậy hơn số liệu chưa được kiểm toán...
1.2.3.3 Tính độc lập với các thủ tục khác:
o Các thủ tục kiểm toán khác có cùng một mục tiêu kiểm toán ví dụ:
thủ tục kiểm tra nghiệp vụ thu tiền sau ngày khoá sổ của các khoản
phải thu sẽ khẳng định hoặc phủ nhận kết quả của quy trình phân tích
nợ phải thu theo thời hạn).
Ngoài ra, hiệu quả của thủ tục phân tích cũng phù thuộc vào thời gian thực hiện
thủ tục phân tích, kỹ thuật thống kê hay mô hình kế toán máy mà KTV sử dụng...
1.3 Vận dụng thủ tục phân tích trong các giai đoạn của kiểm toán báo
cáo tài chính
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của cuộc kiểm toán,
đồng thời để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho
kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của các số liệu trên BCTC, cuộc
kiểm toán thường được tiến hành theo trình tự ba bước: Lập kế hoạch kiểm toán,
thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Chất lượng của cuộc kiểm toán còn phụ
thuộc vào trình độ và phán đoán của KTV trong việc lựa chọn và ứng dụng các
phương pháp kiểm toán một cách hợp lý và có hiệu quả. Trong đó, thủ tục phân
tích đóng vai trò hết sức quan trọng. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 quy
định: “KTV phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch, giai đoạn soát
21
Khóa luận tốt nghiệp
xét tổng thể về cuộc kiểm toán. Quy trình phân tích cũng được thực hiện ở giai
đoạn khác trong quá trình kiểm toán”.
1.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
1.3.1.1 Mục đích áp dụng:
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều
kiện cần thiết khác cho kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán thứ 04 trong mười Chuẩn mực kiểm toán được chấp
nhận rộng rãi (GASS) quy định: “Công tác kiểm toán cần phải được lập kế hoạch
đầy đủ và các trợ lý, nếu có phải được giám sát đúng đắn”. Có ba lý do chính để
KTV nên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán một cách thích hợp, đó là: Để có thể
thu thập được các bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực; để giữ chi phí kiểm toán ở
mức hợp lý; để tránh những bất đồng với khách hàng. Thủ tục phân tích chính là
một phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Do vậy, Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam VAS 520 nêu rõ: “KTV phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch
kiểm toán”.
• Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm những bước cơ bản sau đây:
• Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
• Thu thập thông tin cơ sở
• Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
• Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
• Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
• Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
• Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và soạn thảo chương trình kiểm
toán chi tiết.
22
Khóa luận tốt nghiệp
Sau khi đã thu thập được các thông tin cần thiết ở bước 1,2,3, KTV tiến
hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đó nhằm tạo cơ sở cho
việc đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán bước tiếp theo. Từ đó hỗ trợ cho
KTV hình thành nên một kế hoạch kiểm toán tổng thể có hiệu quả và một
chương trình kiểm toán phù hợp trong bước cuối cùng.
Việc sử dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch nhằm các mục
tiêu sau:
♦ Thứ nhất, đạt được sự hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến
đổi quan trọng trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
♦ Thứ hai, thấy được những thay đổi về chính sách kế toán năm hiện
hành so với các năm trước.
♦ Thứ ba, xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục
của khách hàng.
♦ Thứ tư, đánh giá sự hiện diện của các sai số có thể có trên BCTC từ đó
phát hiện ra các rủi ro, các sai sót trọng yếu nhằm thiết lập các thủ tục
kiểm toán thích hợp để xử lý các rủi ro đó.
1.3.1.2 Phương pháp tiến hành:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích sơ bộ thường
được tiến hành 3 bước sau:
Bước 1: Thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính
Trong bước này nhiệm vụ của KTV là cần phải thu thập đầy đủ các thông
tin về khách hàng nhằm phục vụ cho việc triển khai các bước tiếp theo. Các
thông tin cần thu thập bao gồm các thông tin sau:
-Thu thập thông tin tài chính do khách hàng lập cho kỳ kế toán hiện tại và
các kỳ kế toán trước.
23