Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP Đầu tư xây dựng và Thương mại Thái Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.35 KB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI THÁI ANH
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Quỳnh Nga
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Hòe

HÀ NỘI, NĂM 2009
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI THÁI ANH
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Quỳnh Nga
Chuyên ngành: Thương mại
Lớp: Thương mại 47B
Khóa: 47
Hệ: Chính quy
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Hòe

HÀ NỘI, NĂM 2009
2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
5
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG


VỐN.
7
1.1. Vốn và tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm vốn.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của vốn
1.1.3. Phân loại vốn
1.1.3.1. Căn cứ trên góc độ pháp luật.
1.1.3.2. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
1.1.3.3. Căn cứ theo thời gian huy động vốn
1.1.3.4. Căn cứ theo phương thức chu chuyển vốn.
1.2. Các bộ phận cấu thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Vốn cố định.
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn cố định
1.2.1.2. Nguồn vốn cố định.
1.2.2. Vốn lưu động
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
1.2.2.2. Nguồn vốn lưu động
1.3. Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.4. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.3. Nguyên tắc cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.4.4.1. Các chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.4.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
7
7
8

11
11
11
12
12
12
13
13
14
15
15
16
17
21
21
21
23
25
25
27
3
1.4.4.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
1.5.1. Nhân tố khách quan.
1.5.1.1. Trạng thái phát triển nền kinh tế.
1.5.1.2. Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước
1.5.1.3. Sức mua của thị trường
1.5.1.4. Thị trường tài chính.
1.5.1.5. Mức độ lạm phát.
1.5.1.6. Rủi ro bất thường trong kinh doanh.

1.5.2. Nhân tố chủ quan.
1.5.2.1. Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn kinh doanh.
1.5.2.2. Yếu tố chi phí.
1.5.2.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ngành sản xuất kinh doanh.
1.5.2.4. Lựa chọn phương án đầu tư.
1.5.2.5. Năng lực quản lý của doanh nghiệp.
28
29
30
30
30
31
32
32
33
33
33
34
35
35
36
36
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CP
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI ANH.
38
2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP Đầu tư xây dựng và Thương mại Thái
Anh.
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty CP Đầu tư xây dựng
và Thương mại Thái Anh
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty CP Đầu tư xây dựng và

Thương mại Thái Anh
2.1.3. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty CP Đầu tư xây
dựng và Thương mại Thái Anh
2.1.4. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty CP Đầu tư xây dựng và
Thương mại Thái Anh
38
38
39
40
43

4
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Đầu tư xây dựng và
Thương mại Thái Anh.
2.2. Tình hình sử dụng vốn của Công ty CP Đầu tư xây dựng và Thương
mại Thái Anh.
2.2.1. Cơ cấu vốn của Công ty CP Đầu tư xây dựng và Thương mại Thái
Anh.
2.2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty CP Đầu tư xây dựng và Thương mại
Thái Anh.
2.2.2.1. Cơ cấu tài sản lưu động.
2.2.2.2. Cơ cấu tài sản cố định.
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư xây dựng và
Thương mại Thái Anh.
2.2.4. Các chỉ tiêu tổng quát phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
2.2.7. Khả năng thanh toán của Công ty
2.2.8. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Đầu tư xây dựng
và Thương mại Thái Anh.

2.2.9. Những kết quả đạt được
2.2.10.Những vấn đề còn tồn tại
2.2.11.Nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
2.2.11.1. Nguyên nhân khách quan.
2.2.11.2. Nguyên nhân chủ quan.
46
48
52
53
55
57
57
58
62
65
67
67
67
68
71
71
73
5
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI ANH.
3.1. Định hướng phát triển và yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty CP Đầu tư xây dựng và Thương mại Thái Anh.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư xây
dựng và Thương mại Thái Anh.
3.2.1. Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

3.2.1.1. Khai thác triệt để các nguồn tài trợ vốn cho hoạt động kinh
doanh
3.2.1.2. Củng cố cơ chế, bộ máy quản lý tài chính
3.2.1.3. Hoàn thiện cơ chế hoạt động và chính sách về nhân sự
3.2.1.4. Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý tài sản.
3.2.1.5. Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quá trình sử dụng vốn
76

76
78
78
79
81
83
85
86
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
3.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.2.3.1. Lập kế hoạch về nguồn vốn lưu động
3.2.3.2. Đổi mới cơ chế quản lý công nợ.
3.2.3.3. Giảm thiểu vốn tồn kho dự trữ
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan hữu quan.
3.3.1. Về Nhà nước.
3.3.2. Với Cục thuế.
87
88
88
89
91
92

92
94
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
98
MỞ ĐẦU
6
Dù là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào thì huy động vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu phấn đấu hàng đầu và lâu dài của doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng
lớn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế – kỹ
thuật – tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của
doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Hiện nay, đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển dịch cơ
chế quản lý kinh doanh đó là việc mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh
nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hướng lời ăn, lỗ thì chịu. Mặt khác, nước ta đang
trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đang đối mặt với cạnh tranh gay
gắt. Bên cạnh những doanh nghiệp năng động, sớm thích nghi với cơ chế thị trường
đã sử dụng vốn có hiệu quả còn những doanh nghiệp khó khăn trong tình trạng sử
dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn. Vì vậy, nghiên cứu đồng bộ các biện pháp để phát
triển nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mang tính cấp thiết
của mọi doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, đời sống cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp nói riêng và phát triển nền kinh tế đất nước nói
chung
Xuất phát từ tình hình thực tế của các doanh nghiệp ở Việt Nam và quá trình
thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Thái Anh cùng với sự
hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Trần Hòe và các cán bộ Công ty, tôi đã lựa chọn đề
tài: "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP Đầu tư xây

dựng và Thương mại Thái Anh" làm nội dung nghiên cứu của mình.
Với phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận thực tiễn, trên cơ sở phân tích
các hoạt động tài chính của Công ty Thái Anh, đề tài nhằm nêu rõ bản chất và vai trò
của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc và nội dung công tác sử
7
dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các giải pháp cơ bản
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và
Thương mại Thái Anh.
Với hướng nghiên cứu như vậy, chuyên đề được xây dựng thành 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư xây dựng và
Thương mại Thái Anh
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư xây
dựng và Thương mại Thái Anh
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN
8
1.1s. Vốn và tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
9
1. 1.1. Khái niệm vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một
trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình,
nhiều quan niệm về vốn, như:
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để
sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh
tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác

nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc
khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác
định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nước ta trình độ quản
lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản
xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư
bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra
mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản
xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác chia
tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…) mà giá trị
của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư
bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng
lên do sức lao động của hàng hoá tăng.
10
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế học)
thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá
và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng
được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho thấy
nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ bản là
chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được
vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu
cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện hạch toán
và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nói trên,có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập
quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích.

1.1.2. Đặc trưng cơ bản của vốn
Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản: Điều này có nghĩa vốn là sự
biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: Nhà xưởng, máy
móc, thiết bị, đất đai, bằng phát minh, sáng chế Với tư cách này các tài sản tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó không bị mất đi mà thu hồi được giá
trị.
Vốn luôn vận động để sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ
là dạng tiềm năng của vốn, để trở thành vốn thì đồng tiền phảI được đưa vào hoạt
động kinh doanh để sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái
biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá
trị- là tiền. Đồng vốn đến điểm xuất phát mới với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên
tắc đầu tư, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Nói một cách khác, vốn kinh doanh
11
trong quá trình tuần hoàn luôn có ở giai đoạn của quá trình tái sản xuất và thường
xuyên chuyển từ dạng này sang dạng khác. Các giai đoạn này được lặp đi lặp lại
theo một chu kỳ, mà sau mỗi chu kỳ vốn kinh doanh được đầu tư nhiều hơn. Chính
yếu tố này đã tạo ra sự phát triển của các doanh nghiệp theo quy luật tái sản xuất mở
rộng.
Trong quá trình vận động vốn không tách rời chủ sở hữu: Mỗi đồng vốn đều
có chủ sở hữu nhất đinh, nghĩa là không có những đồng vốn vô chủ, ở đâu có đồng
vốn vô chủ thì ở đó sẽ có sự chi tiêu, lãng phí, kém hiêu quả. ở đây vần có sự phân
biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền năng khác nhau. Tuỳ theo
hình thức đầu tư mà người sở hữu và người sử dụng vốn có thể đồng nhất hay tách
rời. Song, dù trường hợp nào đi chăng nữa, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm
bảo quyền lợi và phải được tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Có thể nói đây là
một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn. Nó
cho phép huy động được vốn nhàn rỗi trong dân cư vào sản xuất kinh doanh, đồng
thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Nhận thức được đặc trưng này sẽ giúp
doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy

tác dụng: Muốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, vốn phải được tập trung thành một
lượng đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất và chủ
động trong các phương án sản xuất kinh doanh. Muốn làm được điều đó, các doanh
nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của mình, mà phải tìm cách thu hút
vốn từ nhiều nguồn khác như phát cổ phiếu, góp vốn liên doanh liên kết
Vốn có giá trị về mặt thời gian: Một đồng hôm nay có giá trị hơn giá trị đồng
tiền ngày hôm sau, do giá trị của đồng tiền chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:
đầu tư, rủi ro, lạm phát, chính trị Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, vấn đề này
không được xem xét kỹ lưỡng vì nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một
cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường cần phải xem xét
12
về yếu tố thời gian của đồng vốn, bởi do ảnh hưởng sự biến động của giá cả thị
trường, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm là khác nhau.
Vốn là loai hàng hoá đặc biệt: Những người sẵn có vốn có thể đưa vốn vào
thị trường, còn những người cần vốn thì vay. Nghĩa là những người đi vay được
quyền sử dụng vốn của ngưoif cho vay. Người đi vay phải mất một khoản tiền trả
cho người vay. Đây là một khoản chi phí sử dụng vốn mà người đi vay phải trả cho
người cho vay, hay nói cách khác chính là giá của quyền sử dụng vốn. Khác với các
loại hàng hoá thông thường khác, “ hàng hoá vốn “ khi bán đi sẽ không mất quyền
sử hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất đinh. Việc mua bán này
diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung- cầu về vốn
trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền của
những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như:
Vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền, phát minh sáng chế, bí
quyết công nghệ Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường thì khoa học kỹ
thuật, công nghệ cũng phát triển mạnh mẽ. Điều này làm cho tài sản vô hình ngày
càng đa dạng phong phú, đóng góp một phần không nhỏ trong việc tạo ra khả nằng
sinh lời của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh.

Có nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà có
thể có nhiều tiêu thức phân loại vốn kinh doanh khác nhau.
1.1.3.1. Phân loại vốn trên góc độ pháp luật, vốn bao gồm :
Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có đẻ thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định, đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng ngành nghề và từng
13
loại hình sở hữu của doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện
để thành lập doanh nghiệp.
Vốn điều lệ: là vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của
Công ty (doanh nghiệp). Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành
nghề , vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
1.1.3.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp, tức là số
vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc vốn góp của công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn của nhà nước giao.
Vốn liên doanh: là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết kiên doanh với
nhau để hoạt động thương mại hoặc dịch vụ
Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước bổ
sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn do sự đóng góp của các thành
viên hoặc, do bán trái phiếu
Vốn đi vay: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có nhiệm vụ phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như ngân hàng,
các tổ chức kinh tế, phải trả nhà nước, phải trả cho người bán Ngoài ra, còn có
khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn
hàng.
1.1.3.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động vốn.
Vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của
doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn được dùng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư
mang tính dài hạn của doanh nghiệp.
14

Vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển:
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên tục. Nó
biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tư liệu lao động,
hàng hoá dự trữ Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm chu chuyển
vốn, theo đó người ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay nói cách khác:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất biểu hiện dưới giá
trị ban đầu để đầu tư vào các tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động được kinh
doanh, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần váo gía trị của sản
phẩm qua nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết
thời gian sử dụng. Bộ phận vốn cố định trở về tay người sở hữu (chủ doanh nghiệp)
dưới hình thái tiền tệ sau khi tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ hàng hoá của mình.
Vốn lưu động: là một bộ phận của vốn sản xuất được biểu hiện bằng số tiền
ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục, nó được chuyển toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm cà được thu hồi sau khi thu được tiền bán sản phẩm.
1.2. Các bộ phận cấu thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận là vốn cố
định và vốn lưu động. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh
doanh, công nghệ sản xuất áp trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà các doanh
nghiệp xác định được tỷ lệ vốn hợp lý. Việc xác định cơ cấu vốn là yếu tố quan
trọng, nó thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp.
1.2.1. Vốn cố định của doanh nghiệp.
15
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn cố định.
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Hay nói cách khác: số
vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định vô hình

và hữu hình nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh được gọi là vốn cố định của doanh
nghiệp.
Tài sản cố định là bộ phận tư liệu lao động chủ yếu quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Đó là những tư liệu lao động như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện
vận chuyển Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính
quy định, mọi tư liệu lao động được coi là tài sản cố đinh thoả mãn đủ hai điều kiện
sau:
- Thời gian sử dụng tối thiểu là một năm
- Giá trị phải đạt đến một độ lớn nhất định. Hiện nay áp dụng mức tối thiểu là 5 triệu
đồng.
Như phân tích ở trên, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận
động tài sản cố định có những đặc điểm sau:
- Về mặt hiện vật: Tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá trình sản
xuất kinh doanh và nó bị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh.
- Về mặt giá trị: Giá trị của tài sản số định sẽ được chuyển dịch dần từng phần vào
giá trị hàng hoá, sản phẩm mà nó tạo ra trong quá trình sản xuất.
Do đặc điểm về mặt hiện vật và giá trị của tài sản cố định đã quyết định đến
hình thái biểu hiện của vốn cố định trên hai góc độ đó là: Vốn dưới hình thái hiện
vật và vốn tiền tệ.
- Phần giá trị hao mòn của tài sản cố định được dịch chuyển dần vào giá trị của sản
phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ phận giá trị này là yếu tố chi phí sản xuất
và cấu thành nên giá thành sản phẩm, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Số tiền khấu
hao này được trích lại và tích lũy lại thành quỹ khấu hao TSCĐ nhằm tái sản xuất
16
TSCĐ, duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Qua các chy kỳ sản xuất kinh
doanh, phần vốn tiền tệ này tăng dần.
- Phần giá trị còn lại của vốn cố định được cố định “trong hình tháI hiện vật của tài
sản cố định mà doanh nghiệp đang sử dụng. Phần giá trị này giảm dần qua các chy
kỳ cùng với sự tăng lên của phần vốn tiền tệ. Khi tài sản cố định hết thời hạn sử
dụng cũng là lúc phần vốn hiện vật bằng không và phần vốn tiền tệ đạt đến giá trị

ứng ra ban đầu về tài sản cố định. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp đã có thể đầu tư
tài sản cố định mới với giá trị tương để thay thế tài sản cũ. Vốn cố định đã hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là điều kiện quan trọng
để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng tích luỹ và phát triển
doanh nghiệp. Với vai trò quan trọng như vậy, nên việc nâng cao năng suất, hiệu quả
sử dụng tài sản cố định tức là việc tăng cường nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định không những có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, mà còn góp phần cơ
khí hoá, tự động hoá sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất xã hội và phát triển
nền kinh tế quốc dân.
1.2.1.2. Nguồn vốn cố định .
Vốn cố định được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: nguồn vốn pháp
định, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh liên kết.
Nguồn vốn pháp định: gồm vốn cố định do ngân sách nhà nước cấp, do cấp
trên cấp phát cho doanh nghiệp, vốn cổ phần do xã viên hợp tác xã và các cổ đông
đóng góp bằng tài sản cố định, vốn pháp định do chủ sở hữu bỏ ra ban đầu khi thành
lập doanh nghiệp.
Nguồn vốn tự bổ sung: gồm vốn cố định của những tài sản cố định đã được
đầu tư và mua sắm bằng quý của doanh nghiệp.
17
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: gồm các nguồn vốn do các đơn vị tham gia
liên doanh, liên kết đóng góp bằng tài sản cố định và bằng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản đã hoàn thành.
1.2.2. Vốn lưu động.
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bên cạnh TSCĐ, doanh nghiệp luôn có một
khối lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá tŕnh sản xuất và tái
sản xuất như: dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản
phẩm. Đó chính là tài sản luu động của doanh nghiệp.

Tài sản lưu động chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là
các đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao
động sẽ thông qua quá trình sản xuất tạo nên thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ
hao phí mất đi trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất, do đó toàn bộ giá trị của chúng được dịch chuyển 1 lần vào giá trị
sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá.
Vốn lưu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài sản lưu động. Phù
hợp với đặc điểm của TSLĐ, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lưu
thông. VLĐ luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái vật chất khác nhau và chuyển
hoá phần lớn vào giá trị của sản phẩm, phần còn lại chuyển hoá trong quá trình lưu
thông. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục nên VLĐ cũng tuần hoàn không ngừng và mang tính chu kỳ. VLĐ
hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
18
+ Khởi đầu vòng tuần hoàn : VLĐ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động
trong khâu dự trữ sản xuất. ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái từ vốn tiền tệ
sang vốn vật tư (T-H).
+ Tiếp theo là giai đoạn sản xuất: Các vật tư được chế tạo thành bán thành phẩm và
thành phẩm. ở giai đoạn này vốn vật tư chuyển hoá thành thành phẩm và bán thành
phẩm nhờ sức lao động và công cụ lao động (HSX H’).
+ Kết thúc vòng tuần hoàn: Sau khi sản xuất được tiêu thụ, VLĐ lại chuyển hoá
sang hình thái vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu (H’-T’) (T’ > T).
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt VLĐ có vai trò rất quan trọng. Muốn
quản lý VLĐ, các doanh nghiệp phải phân biệt được các bộ phận cấu thành VLĐ để
trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý phù hợp. Trên thực tế, VLĐ của doanh
nghiệp bao gồm những bộ phận sau:
+ Vốn bằng tiền: bao gồm tiền hiện có trong két và tiền gửi ngân hàng của doanh
nghiệp.

+ Các khoản đầu tư ngắn hạn: bao gồm các tín phiếu kho bạc, thương phiếu ngắn
hạn
+ Các khoản phải thu: là một khoản mục tồn tại tất yếu trong nền kinh tế thị trường.
Bằng chứng của nó là các hoá đơn bán hàng, các tờ phiếu chấp nhận trả tiền của
người mua nhưng còn nhiều lý do mà người bán chưa thu được tiền ngay.
+ Khoản dự trữ: Việc tồn tại vật tư, hàng hoá dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết
cho quá trình hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp. Sự tồn tại này trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoàn toàn khách quan.
1.2.2.2. Nguồn vốn lưu động.
Nguồn VLĐ của doanh nghiệp gồm có: vốn tự có, vốn coi như tự có và vốn đi
vay.
- Vốn tự có: Bao gồm:
19
+ Nguồn vốn pháp định: gồm VLĐ do ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp phát cho đơn
vị ( cấp lần đầu hoặc bổ sung), nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do các xã viên hợp tác
xã hoặc các cổ đông đóng góp, hoặc vốn pháp định do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ
ra ban đầu khi thành lập doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị
thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất các khoản chênh lệch giá hàng hoá
tồn kho (theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn)
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Gồm có các khoản vốn của các đơn vị tham gia
liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên vật liệu
- Vốn coi như tự có: do phương pháp kế toán hiện hành, có một số khoản tiền tuy
không phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong khoảng thời gian rỗi để bổ
sung VLĐ, người ta coi đó như khoản vốn tự có như: tiền thuế, tiền lương, bảo hiểm
xã hội, phí trích trước chưa đến hạn phải chi có thể sử dụng và các khoản nợ khác.
- Nguồn vốn đi vay để đảm bảo thanh toán cho ngân hàng, nhà cung ứng trong khi
hàng chưa bán đã mua hoặc sự không khớp trong thanh toán, doanh nghiệp phải có
sự liên kết với các tổ chức cho vay để vay tiền. Nguồn vốn đi vay là một nguồn quan
trọng. Tuy nhiên, vay dưới hình thức khác nhau thì chịu lãi suất khác nhau và phải

trả kịp thời cả vốn lẫn lãi vay khi đến thời hạn.
1.3. Tầm quan trọng của vốn với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm.Sản phẩm
của doanh nghiệp có thể là hàng hoá, dịch vụ, có thể tồn tại ở hình thức vật chất hay
phi vật chất, nhưng chúng đều là kết quả của quá tŕnh dùng sức lao động và tư liệu
lao động tác động vào đối tượng lao động để làm biến đổi nó. Tư liệu lao động và
đối tượng lao động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất
và tái sản xuất. Vì vậy, có thể nói vốn (biểu hiện băng TLLĐ và ĐTLĐ ) có vai trò
quan trọng cho sự ra đời, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
20
Song, trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, các xí nghiệp
quốc doanh đều được ngân sách nhà nước tài trợ vốn, nếu thiếu vốn sẽ được ngân
hàng cho vay với lãi suất ưu đãi. Đối với cơ chế bao cấp nặng nề như vậy nên vai trò
khai thác , thu hút vốn của doanh nghiệp không được đặt ra như một nhu cầu cấp
bách, có tính sồng còn đối với doanh nghiệp. Chế độ cấp phát, giao nộp một mặt đã
thủ tiêu tính cơ động của doanh nghiệp, mặt khác lại tạo ra sự cân đối giả tạo về
quan hệ cung- cầu vốn trong nền kinh tế. Đây là lý do chủ yếu tại sao trong thời kỳ
bao cấp lại vắng mặt, không vần thiết có thị trường vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh có tầm quan trọng đặc
biệt trong các doanh nghiệp. Và nền KTTT thực sự là môi trường để cho vốn bộc lộ
đầy đủ bản chất, vai trò và tầm quan trọng của nó.
Thứ nhất, Vốn kinh doanh của sn có vai trò quyết định cho việc thành lập,
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vì vốn là một yếu tố đầu vào cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phạm vi một doanh nghiệp có
thể thấy rằng, điểm xuất phát để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là có một
số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề cho doanh
nghiệp có thể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu không có
vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cả, vốn kinh doanh
là cơ sở để doanh nghiệp tính toán, hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh

doanh. Về mặt pháp lý, tất cả các doanh nghiệp dù ở thành phần kinh tế nào, để
được thành lập và đi vào hoạt động thì nhất thiết cần phải có lượng vốn cần thiết tối
thiểu theo quy định của nhà nước hay còn gọi là vốn pháp định. Lượng vốn này
nhiều hay ít phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp của doanh nghiệp đó.
Thứ hai, Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạtđộng sản
xuất kinh doanh mọt cách liên tục có hiệu quả. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, vốn kinh doanh của một doanh nghiệp không ngừng được tăng lên
21
tương ứng với sự tăng trưởng quy mô sản xuất, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
được tiến hành một cách liên tục. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh sẽ gây ra
những tổn thất như : sản xuất đình trệ, không đảm bảo thực hiện các hợp đồng đã ký
kết với khách hàng, không đủ tiền để thanh toán với nhà cung ứng kịp thời dẫn tới
mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán, và do đó sẽ không giữ được khách
hàng Những khó khăn đó kéo dàn nhất định sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản doanh
nghiệp. Điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn bảo đảm đầy đủ, kịp thời vốn kinh
doanh cho quá trinh sản xuất, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ ba, Vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để phân loại quy mô
của doanh nghiệp xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một
trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện
có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng, phát triển mở rộng thị trường.
Thứ tư, Vốn kinh doanh không những là điều kiện tiên quyết để các doanh
nghiệp khẳng định được chỗ đứng của mình mà còn là điều kiện thuận lợi tạo nên sự
cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Trong cơ chế thị trường, dưới
tác động của quy luật canh tranh, cùng với khát vọng lợi nhuận, các doanh nghiệp
phải không ngừng phát triển vốn kinh doanh của mình, cho nên nhu cầu về vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Để đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tât yếu các doanh nghiệp phải năng
động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình
công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, hạ giá thành. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp

phai có nhiều vốn. Vốn đã trở thành động lực và là yêu cầu cấp bách đối với tất cả
các doanh nghiệp. Chỉ có vốn trong tay mới có thể giúp doanh nghiệp đầu tư hiện
đại hoá sản xuất, tồn tại trong môi trường cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận. Nhu
cầu về vốnđể đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho sự phát triển ngành
nghề mới đã trở thành một đòi hỏi cấp thiết với tất cả các doanh nghiệp nói chung
22
cũng như doanh nghiệp thương mại nói riêng. Như vậy, vốn kinh doanh đóng vai trò
quan trọng, là điều kiện tiên quyết trong quá trình đầu tư, phát triển của doanh
nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh và đứng vững trong nền KTTT.
Thứ năm, Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận
động của tài sản, nghĩa là phản ánh và kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua sự vận động của vốn kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính
như: hiệu quả sự dụng vốn, hệ thống thanh toán, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn
vốn và cơ cấu phân phối sử dụng vốn… mà quản lý có thể nhận biết được trạng thái
vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Với khả năng đó, nhà quản lý
có thể phát hiện ra các khuyết tật và nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình
kinh doanh nhằm mục tiêu đã định.
Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện tiến bộ của khoa
học- kỹ thuật, công nghệ phát triển cao kéo theo nhu cầu vốn đầu tư cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng tăng nên việc tổ chức huy động vốn ngày càng trở
nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Huy động vốn đầy đủ và kịp thời có thể
giúp doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh, tạo được lợi thế trong cạnh tranh. Thêm
vào đó việc lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp sẽ giảm
bớt chi phí sử dụng vốn, điều đó tác động rất lớn đến việc tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, việc huy động được
vốn mới chỉ là bước đi đầu, quan trọng hơn và quyết đinh hơn là nghiệ thuật phân
bố, sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất ảnh hưởng đến vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường. Vì vậy, phải có những biện pháp sử dụng, bảo toàn và mở rộng vốn
kinh doanh hiệu quả, từ đó mới giúp doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển

trong cơ chế thị trường.
Qua những sự phân tích ở trên ta thấy, vốn kinh doanh có tầm quan trọng to
lơn. Do đó, vấn đề sử dụng vốn trong kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
23
động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của sử dụng vốn trong kinh doanh là
nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá trên
cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất
1.4. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.4.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn.
Việc quản lý và sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả vừa là yêu cầu, vừa là
mục tiêu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp
cao hay thấp quyết định sự tồn tại và tăng trưởng của mọi doanh nghiệp.
Tính hiêụ quả của việc sử dụng vốn nói chung được hiểu là việc góp phần tạo
ra nhiều sản phẩm, tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng vốn; hoặc đầu tư thêm
vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn
đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn. Như vậy, hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục tiêu tối đa
hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
1.4.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động của mỗi doanh nghiệp,
người ta thường sử dụng thước đo là hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các
nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có tác động
rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn là yêu câu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với bất cứ doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta
24

thấy được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trình độ quản lý
sử dụng vốn nói riêng
Thật vậy, sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu có tầm quan
trọng, quyết định đến hiệu quả của kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, một doanh nghiệp quản lý tài chính yếu kém, không bảo toàn được vốn, để
mất vốn, sử dụng vốn không tiết kiệm, sai mục đích, doanh thu không đủ bù đắp chi
phí, tình trạng thua lỗ kéo dài thì ta có thể nói doanh nghiệp đó sử dụng vốn kém
hiệu quả. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cách bảo
toàn, sử dụng vốn có hiệu quả và phải có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Đây là một vấn đề không đơn giản và không phải doanh nghiệp nào cũng làm
được, nhất là trong điều kiện nền kinh tế còn chưa ổn định.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa,
nhằn mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử
dụng vốn được lượng hóa hoá thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất, hiệu quả sử dụng
vốn cố định, vốn lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với
chi phí bỏ ra. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thi hiệu quả sử dụng
vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kện quả trọng để doanh
nghiệp phát triển vững mạnh.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và nó có ý
nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đói với nền kinh tế nói
chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
25

×