Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Nâng khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần Xây dựng Thương mại và Dịch vụ Văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.09 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua nền kinh tế nước ta phát triển mạnh, tạo
nên động lực thu hút mạnh mẽ nhiều nguồn đầu tư cho các ngành sản xuất.
Vì thế nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất là thiết yếu.
Để phục vụ cho nhu cầu xây dựng này ngành xây dựng hiện nay phát triển
hơn bao giờ hết. Số lượng các doanh nghiệp sản xuất ngày càng tăng, phạm
vi hoạt động ngày càng mở rộng. Môi trường cạnh tranh trong ngành xây
dựng ngày càng khốc liệt.
Đấu thầu xây lắp là một hình thức cạnh tranh phổ biến trong ngành
xây dựng.
Để có khả năng thắng thầu doanh nghiệp cần phải có năng lực thực sự
về tài chính, lao động, máy móc thiết bị, năng lực quản lý… đáp ứng được
yêu cầu của chủ đầu tư. Nhà thầu nào có năng lực cao hơn thì khả năng
thắng thầu sẽ cao hơn.
Sau một thời gian học tập ở tại trường Đại học kinh tế Quốc dân, em
đã được đi thực tập gần 4 tháng tại công ty cổ phần Xây dựng thương mại và
Dịch vụ văn hoá. Em đã có thể biết phần nào về hoạt động đấu thầu trong xây
dựng. Vì vậy tôi đã chọn đề tài:
“ Nâng khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ
phần Xây dựng Thương mại và Dịch vụ Văn hóa” làm đề tài nghiên cứu
của mình.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I . Tổng quan về công ty cổ phần Xây dựng Thương mại và
Dịch vụ văn hóa.
Chương II. Thực trạng công tác đấu thầu ở công ty Xây dựng Thương
mại và Dịch vụ văn hoá.
Chương III. Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây


dựng của công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại và Dịch
vụ Văn hoá.
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì thời gian và trình độ có hạn nên đề tài nghiên cứu của tôi không
tránh khỏi những sai sót. Tôi rât mong được sự góp ý của các thầy cô, cán bộ
trong công ty và các bạn để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo của công ty đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho em được thực tập tại công ty và hoàn thành đề tài này.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Th.S Trần Thị Thạch Liên đã chỉ bảo
tôi tận tình trong suốt quá trình thực tập vừa qua và giúp tôi có thể hoàn
thành đề tài nghiên cứu này.
SV: Lê Thị Hồng Hạnh
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẤN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ VĂN HÓA
1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng
thương mại và dịch vụ văn hoá.
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng thương mại và
dịch vụ văn hoá.
* Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG –THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN HOÁ
Tên tiếng anh : CONSTRUCTION TRADE AND CULTURE
SERVICES JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch: CONSTRUCTION TRADE AND CULTURE
SERVICES JOINT STOCK COMPANY

¬
Tên viết tắt : CTS
* Hinh thức pháp lý: Công ty cổ phần
* Trụ sở chính: Số 128C Đại La- Phường – Đồng Tâm-Quận Hai Bà
Trưng – Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04)8693963 -Fax: (04)8693.963
Đăng ký kinh doanh số:0103012519
* Số tài khoản
- Tại ngân hàng công thương II Hai Bà Trưng –Hà Nội
- Tại chi nhánh ngân hang Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long
1300311005247
- Mã số thuế: 0100111874
* Ngành nghế kinh doanh chính:
- Về xây dựng cơ bản:
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Trang trí nội thất, ngoại thất tạo cảnh quan kiến trúc, lắp đặt điện
nước thiết bị công trình;
+Xử lý cấp nước sạch sinh hoạt và xử lý nước thải;
+Tư vấn giám sát, thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội ngoại thất đối
với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp;
+Sản xuất kinh doanh các loại dụng cụ vật tư, vật liệu xây dựng;
- Về thương mại và dịch vụ:
+ Kinh doanh các loại vật tư, hàng hoá phục vụ nền kinh tế quốc dân;
+ Xúc tiến chuyển giao công nghệ, dạy nghề, giới thiệu việc làm
(Không bao gồm giới thiệu tuyển chọn, cung ứng nhân lực cho các doanh
nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động);
+ Tư vấn khai thác các nguồn vốn cho các dự án đầu tư;
Kinh doanh cho văn phòng;

+Tổ chức các hoạt động dịch vụ vui chơi giải trí, văn hoá, thể thao và
du lịch theo quy định của pháp luật ( Không bao gồm kinh doanh quán bar,
phòng hát Karaoke, vũ trường);
+ Xây dựng, sửa chữa , cải tạo nâng, cấp các loại công trình: công trình
dân dụng, công trình công nghiêph, công trình văn hoá, thong tinh, thể thao,
du lịch;
+ Tu bổ tôn tạo, phục chế các công trình phát triển hạ tầng kỹ thuật:
công trình giao thông đường bộ, đường nông thôn, cầu, cống, hầm : Công
trình thuỷ lợi, thuỷ nông : Đê điều, kè, đập, trạm bơm, hồ nước, kênh mương,
trạm tai nông, lâm, ngư, nghiệp; Công trình điện: Đường dây và trạm hạ thế
đến 35 KV ; Công trình xử lý, cấp nước sinh hoạt cho đô thị, nông thôn và
các khu công nghiệp; công trình thoát nước, xử lý nước thải, chất thải;
+ San lấp mặt bằng ;
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Sản xuất, lắp dựng các công trình kết cấu thép, khung thép tiền chế,
biển bảng tấm lớn làm quảng cáo và các công viếc khác;
+ Tư vấn quản lý dự án ( Trong phạm vi chứng chỉ hành nghề);
+ Thẩm tra thiết kế tổng dự toán đối với công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp;
+ Kiểm tra và đánh giá sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
+ Lập dự án đầu tư xây dưng, triển khai các dự án quy hoạch vừa và
nhỏ( Trong phạm vi chứng chỉ hành nghê);
+Thiết kế cho công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp;
+Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống, giaỉ khát; lữ hành nội địa,
lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch ; Kinh doanh khu du
lịch sinh thái khu nghỉ dưỡng, khu vui choi giải trí, văn hoá thể thao( Không
bao gồm kinh doanh quán bar, phòng kinh doanh quán bar,phòng hát Karaoke
vũ trường );

+ Sản xuất, mua bán, cho thuê xe, máy móc, thiết bị, và công cụ lao
động phục vụ cho ngành xây dựng.
1.1.2 Quá trình ra đời và phát triển công ty.
1.1.2.1 Sự ra đời và phát triển của công ty:
- Tiền thân là từ đội công trình trực thuộc Uỷ ban Phát thanh và truyền
hình Việt Nam, đến 21-2-1986 nâng cấp thành Công ty xây dựng và sửa chữa
nhà cửa theo Quyết định số 54/QĐ-UBPTTH của Chủ nhiệm Uỷ ban phát
thanh và truyền hình Việt Nam và đến năm 1987 chuyển về Bộ Văn hoá –
Thông tin.
Theo quyết định số 301/QĐ ngày 25/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá
– Thông tin và Thông báo số 60 ngày 14/03/1993 của Bộ Văn Phòng Chính
phủ: Công ty Xây dựng và sửa chữa nhà cửa Bộ Văn hoá – Thông tin là
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp Nhà nước được thành lập lại theo Nghị định 388/ND-HĐBT
của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Theo Quyết định số 8383/QĐ – BVHTT ngày 08/11/2005 của Bộ
trưởng Bộ Văn hoá -Thông tin về việc phê duyệt Phương án cổ phần hóa và
chuyển công ty sửa chữa nhà cửa thành Công ty cổ phần Xây dựng –Thương
mại và Dịch vụ Văn hoá. Tên viết tắt là CTS
Ngày 02/06/2006 Công ty CTS hoạt động theo giấy đăng ký kinh
doanh số: 0103012519 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ Văn hoá có:
Tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam hiện hành và hạch
toán kinh tế độc lập .
- Điều lệ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần CTS đã
được cấp có thẩm quyền thông qua theo pháp luật quy định.
Có con dấu riêng và một tài khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng trong
nước. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều tuân theo luật

Doanh nghiệp của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trải qua các giai đoạn từ ngày thành lập đến nay, Công ty luôn luôn ở
thế ổn định và phát triển, luôn hoàn thành tốt các Hợp đồng kinh tế đã ký kết
với các đối tác. Những công trình do Công ty thi công đều đạt xuất sắc các chỉ
tiêu; Kinh tê, kỹ thuật, tiến độ công trình …và đều được các chủ đầu tư đánh
giá cao. Các công trình đều được đưa vào sử dụng kịo thời theo yêu cầu của
Dự án đầu tư.
Trong quá trình hoạt động, trong thời kỳ, Công ty luôn chấp hành
nghiêm chỉnh mọi chế độ chính sách của Nhà nước và các quy định của Chủ
đầu tư.
Từ một Công ty nhà nước được xếp hạng II với vốn hoạt động
10.330.000.000 đồng (Theo Quyết định số 7854/QĐ_BVHTT của Bộ trưởng
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ Văn hoá –Thông tin) đến nay công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp.
Kế thừa những truyền thống tốt đẹp của Doanh nghiệp Nhà nước Công
ty cổ phần Xây dựng- Thương mại và Dịch vụ Văn hoá hiện nay có nguồn lực
đủ mạnh, có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao – nghiệp vụ vững vàng, có đầy
đủ chứng chỉ hành nghề theo Giấy phép đăng ký kinh doanh, luôn được cập
nhật những kiến thức mới nhất về xây dựng, cụ thể : Với trên 40 cán bộ Đại
học và trên Đại học được đào tạo chính quy trong cả nước và nước ngoài theo
các ngành nghề : Kỹ sư xây dựng; Kỹ sư kinh tế; Kiến trúc sư; Kỹ sư điện;
Kỹ sư cấp thoát nước; Kỹ sư cơ điện … có thâm niên nghề nghiệp cao (bình
quân 10 năm).
Với đội ngũ công nhân lành nghề, kỹ thuật cao được đào tạo qua các
trường dạy nghề chuyên nghiệp của Nhà nước và của Hà Nội đã tham gia thi
công, lắp dựng, tôn tạo và sửa chữa nhiều công trình; Dân dụng, Công nghiệp,
Văn hoá, Điện, nước, Hạ tầng, Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi… trong

phạm vi cả nước.
Công ty cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ Văn hoá hiện nay
được mở rộng ngành nghề là: Thương mại và Dịch vụ văn hoá và đặc biệt
được hành nghề: Lập dự án đầu tư, tập hợp nhiều hơn nhân tài và vật lực, Với
khí thế mới, sự đồng thuận trong toàn công ty cao, được sự quan tâm tạo điều
kiện của Bộ Văn hoá –Thông tin; sự công tác nhiệt thành của các đối tác từ
nhiều năm nay chắc chắn Công ty cổ phần Xây dựng- Thương mại và Dịch vụ
Văn hoá sẽ ngày càng ổn định và phát triển đi lên.
Phương châm của doanh nghiệp là:
“Tôn trọng cao lợi ích chính đáng của đối tác; phấn đấu tối đa đạt chất
lượng và hiệu quả trong công việc, trên cơ sở đó ổn định phát triển công ty
cùng sự ổn định, phát triển của các đối tác.”
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.2 Các giai đoạn phát triển của công ty:
Từ trước tháng 2/2006: Công ty chúng là doanh nghiệp Nhà nước đã
hoạt động hơn 20 năm về xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh của công ty
phù hợp với cơ chế thị trường, cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển.
Ra đời không được hưởng chế độ đầu cơ cơ bản của nhà nước, để có được
hiệu quả như hiện nay bằng sự nỗ lực của chính mình đã khẳng định được
năng lực bằng việc đã thi công xây mới, sửa chữa nâng cấp, phục chế tôn tạo
hàng trăm công trình dân dụng, công nghiệp, văn hoá thông tin, hạ tầng đô thị
và nông thôn đạt chất lượng kỹ, mỹ thuật cao, đảm bảo an toàn tuyệt đối và
thích dụng trong sử dụng được các đối tác tin cậy. Ngoài ra còn cung cấp cho
xã hội những tác phẩm thiết kế đẹp, đáp ứng được nhu cầu xã hội, phù hợp
với yêu cầu sử dụng, đặc biệt là các công trình phục chế, tôn tạo di tích lịch sử
văn hoá, Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính không ngừng tăng lên: Sản
lượng, doanh thu, giao nộp nhà nước, tích luỹ tái sản xuất mở rộng và cải
thiện đời sống của cán bộ công nhân viên, người lao động… Công ty còn xây

dựng được bộ máy tổ chức ngọn nhẹ, một đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật
có trình độ năng lực và kinh nghiệm tác nghiệp phù hợp với yêu cầu thực tế.
Tháng 06/2006 Sự chuyển đổi thành công công ty sang công ty cổ phần
hoạt động theo luật doanh nghiệp không những phát huy được những nguồn
lực, điều kiện, yếu tố và kinh nghiệm của hơn hai mươi năm là mô hình doanh
nghiệp nhà nước mà còn phát triển tăng them những lợi thế như: mở rộng mối
quan hệ để khai thác việc làm, tăng cường liên doanh liên kết theo pháp luật ,
huy động các nguồn lực xã hội như : Vật tư, vật liệu công cụ thiết bị, nguồn
lao động xã hội kể cả lao động sống và lao động quá khứ để mở rộng quy mô
và phát triển sản xuất kinh doanh.
Từ ngày thành lập đến nay trải qua các hình thái hoạt động kinh doanh
khác nhau, nhưng công ty luôn giữ vững thế ổn định và phát triển không
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngừng kể cả chất và lượng. Đời sống cán bộ công nhân viên ngaỳ càng được
cải thiện rõ rệt. Trong sản xuất kinh doanh luôn tuân thủ Pháp luật, hoàn
thành tốt các nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước.
1.1.2.3Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty Cổ phần Xây dựng thương mại
và Dịch vụ văn hoá gồm:
- Đại hội cổ đông.
- Hội đồng quản trị
- Tổng giám đốc
*Đại hội cổ đông Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền
biểu quyết là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội cổ đông thông
qua quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc
lấy ý kiến biểu quyết bằng văn bản.
Cuộc họp ĐHĐCĐ có họp thường niên mỗi năm một lần do HĐQT
triệu tập và chủ trì
+ Họp bất thường: Thẩm quyền triệu tập nội dung họp có thể HĐQT,

cổ đông chiếm giữ trên 10% cổ phần hoặc Ban kiểm soát .
+ Điều kiện tiến hành họp: khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất là
65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết .Trường hợp lần thứ nhất không đủ
điều kiện thì tiến hành.
Triệu tập cuộc họp lần thứ hai, lần này chỉ cần dự họp ít nhất 51%và
trong thời hạn 30 ngày. Trường hợp thứ hai không đủ điều kiện thì họp lần
thứ 3 sau 20 ngày từ ngày họp lần thứ 2 lần này không phụ thuộc vào số cổ
đông dự họp.
Quyền quyết định của ĐHCĐ được thông qua khi có ít nhất 65% đến
75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận.
Các cổ đông thiểu số phải chấp hành quyết định của ĐHĐCĐ. Trường
hợp không đồng ý có quyền tự mình hoặc cùng luật sư, kế toán kiểm toán
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo hoặc yêu cầu công
ty mua lại số cổ phần của mình hoặc nhượng bán cổ phần của mình cho người
khác.
ĐHĐCĐ có quyền: - Sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty, thông qua
định hướng phát triển của công ty,quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần
của từng loại được quyền chào bán trừ cổ phần ưu đãi hoặc biểu quyết do tổ
chức được Chính phủ uỷ quyền, bầu miễn nhiệm bãi nhiệm thành viên Hội
đồng quản trị và ban kiểm soát, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, quyết
định số cổ tức hàng năm, quyết định thù lao khen thưởng và lợi ích khác của
hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
*Hội đồng quản trị( HĐQT): Là cơ quan quản lý của công ty có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của
công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHCĐ.
- HĐCĐ gồm 5 người do ĐHCĐ bầu ra theo phương thức dồn phiếu
- HĐQT bầu ra chủ tịch HĐQT, Phó chủ tịch HĐQT theo phương thức

phổ thông đồng phiếu.
- Mỗi thành viên HĐQT có một phiếu biểu quyết giá trị như nhau khi
thông qua các quyết định của Hội đồng. Phiếu có thể trực tiếp bằng hình thức:
Biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín trong cuộc họp hội đồng, hoặc bằng tờ
phiếu khi thông qua Hội đồng bằng văn bản.
- Nhiệm kỳ của HĐQT là 5 năm
- Tiêu chuẩn và điều kiện là thành viên HĐQT là cổ đông nắm giữ >=
5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc người khác có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong quản lý kinh doanh chủ yếu của công ty và có đủ năng lực và
hành vi dân sự.
Quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông( ĐHĐCĐ): Quyết định
chiến lược kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của Công ty, Quyết định huy động vốn khác, phương thức huy động vốn,
phân bổ và sử dụng vốn theo phân cấp không thuộc thẩm quyền
ĐHĐCĐ,quyết định phát hành trái phiếu, quyết định chào bán cổ phần mới,
quyết định mua lại cổ phần không quá 10 % tổng số cổ phần đã được chào
bán tại thời điểm gần nhất, quyết định phương án đầu tư, quyết định các giải
pháp phát triển thị trường, quyền giám sát chỉ đạo Tổng giám đốc và người
quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh của công ty.
* Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh
doanh hàng ngày của công ty chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm
trước HĐQT và pháp luật về việc thực hiện quyền được giao
Quyền quyết định của giám đốc: Quyết định các vấn đề liên quan đến
công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, quyết định huy động vốn
không lớn và vốn điều lệ của công ty, quyết định lương phụ cấp đối với
người lao động, tuyển dụng lao động xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ

cán bộ công nhân viên.
Mô hình tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Công ty sử dụng mô hình tổ chức theo địa bàn kinh doanh, công ty có 3
chi nhánh ở 3 nơi khác nhau của đất nước việc này cho phép công ty áp ứng
được yêu cầu của khách hàng theo từng vùng và giảm được chi phí vận chuyển.
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH TẠI
THÁI NGUYÊN
CHI NHÁNH TẠI
HẢI PHÒNG
CHI NHÁNH
TẠI T.P VINH
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu theo địa dư cho phép kiểm soát tốt hơn cơ cấu chức năng bởi vì
có một số cấp sẽ quản lý theo khu vực địa dư mà trước đây một mình bộ phận
trung tâm phải làm hết, đồng thời chức năng được tập trung hoá vào trung tâm
điều hành trong toàn doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp có thể vừa tận dụng
lợi thế về quy mô trong việc đưa trong việc mua và phân phối, vừa giảm bớt
những vấn đề phối hợp thông tin.
Trong sản xuất kinh doanh thì trường doanh nghiệp không chỉ trên một
địa bàn mà là trên nhiều địa bàn khác nhau, để quản trị tốt Công ty CTS đã
chọn cách tổ chức theo thị trường, thiết lập chi nhánh theo địa dư.
Ưu điểm: của cơ cấu này: Có thể đề ra các nhiệm vụ và chương trình
sản xuất theo đặc điểm nhu cầu cụ thể; có thể tăng hoạt động của các bộ phận
chức năng và hướng hoạt động này vào thị trường cụ thể; thuận tiện đào tạo
cán bộ quản trị chung, am hiểu từng thị trường.
Nhược điểm: Khó hoạt động thực tế trên chiều rộng của doanh nghiệp
một cách nhất quán; đòi hỏi có nhiều cán bộ quản trị hơn; công việc có thể bị

trùng lặp; khó duy trì việc đề ra quyết định và kiểm tra một cách tập trung.
1.2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty cổ phần xây dựng thương
mại và dịch vụ Văn hóa.
1.2.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm xây dựng:
So với sản phẩm của các ngành khác, sản phẩm xây dựng có những đặc điểm
đặc thù sau đây:
- Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản
xuất theo đơn đặt hàng của từng chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, kho
sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao.
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước quy mô lớn, chi phối nhiều
thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài.
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sản phẩm xây dựng là công trình bị cố định tại nơi xây dựng, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở
ngoài trời.
- Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành và mang nhiều ý
nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, quốc phòng cao.
1.2.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất xây dựng:
Sản xuất xây dựng là một dạng đặc thù của sản xuất công nghiệp (công
nghiệp chế tạo). Bởi vậy, nó cũng có những đặc điểm chung của sản xuất
công nghiệp: quá trình biến đổi, kết hợp các yếu tố sản xuất là tổng hợp các
yếu tố: Quá trình biến đổi, kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm với
giá trị và giá trị sử dụng mới.
Sản xuất xây dựng, nếu xét về phương diện kỹ thuật sản xuất là tổng hợp
các yếu tố:vật liệu, kết cấu, kiến trúc và phương pháp thi công; còn nếu xét theo
quá trình lao động gồm có quá trình lao động gồm có quá trình đầu tư và xây
dựng, thì đây là giai đoạn triển khai thực thi dự án đầu tư đã được phê duyệt.

Nét đặc thù của sản xuất xây dựng so với các hoạt động sản xuất khác
biểu hiện ở chỗ:
- Sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc, có chu kỳ sản xuất dài và
thường phải di chuyển địa điểm đến nhiều nơi.
- Tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất xây dựng luôn bị biến đổi theo các
giai đoạn xây dựng và theo công trình tự công nghệ xây dựng.
- Sản xuất xây dựng thực hiện ngoài trời, chịu ảnh hưởng trực tiếp của
điều kiện tự nhiên và điều kiện địa phương.
Sản xuất xây dựng có công nghệ và tổ chức sản xuất rất phức tạp, việc áp
dụng tiến độ khoa hoc – kỹ thuật vào sản xuất khó hơn so với các ngành sản
xuất khác.
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nét đặc thù của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng chi phối và
đặt ra nhiều yêu cầu không chỉ đối với mặt kỹ thuật xây dựng, mà cả mặt
quản lý và kinh doanh xây dựng.
1.2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Máy móc, thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố
định của doanh nghiệp. Nó là thước đo cho trình độ kỹ thuật là thể hiện năng lực
sản xuất hiện có, là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong việc tìm kiếm khách hàng và tạo ra uy tín cho doanh nghiệp.
Năng lực của máy móc của doanh nghiệp được chủ đầu tư đánh giá cao,
bởi nó liên quan đến chất lượng và tiến độ thi công. Để đánh giá năng lực của
máy móc, thiết bị và công nghệ có thể dựa vào một vài đặc tính như: Sản xuất,
công suất, giá trị còn lại của thiết bị, tính hiệu quả tính đồng bộ, tính đổi mới.
Công ty cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ Văn hoá đã đầu tư
cho mình những máy móc công cụ như sau:
Số lượng máy móc thiết bị của công ty đã đáp ứng được yêu cầu của các
chủ đầu tư để đảm bảo cho quá trình sản xuất. Nhưng môi trường cạnh tranh

ngày càng gay ngắt thì việc đổi mới công nghệ là điều quan trọng. Tuy nhiên
đổi mới như thế nào số lượng và chất lượng ra sao thì doanh nghiệp cần phải
cân nhắc thật kỹ để có biện pháp đầu tư mua máy móc cho phù hợp.
1.2.4 Đặc điểm lao động của công ty cổ phần xây dựng thương mại và
dịch vụ văn
Cơ cấu lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp trong sản
xuất kinh doanh. Đặc điểm lao động ngành xây dựng thường có đặc điểm sau:
-Vì đặc điểm của ngành xây dựng thường sản xuất theo mùa nên lao
động trong ngành này cũng không ổn định. Thường những mùa mưa thì hoạt
động xây dựng không diễn ra, đa số các doanh nghiệp xây dựng thường
không có lực lượng lao động ổn định.
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lao động trong ngành xây dựng trực tiếp tham gia vào thi công và lắp
giáp công trình thường làm việc ở ngoài trời.
- Công nhân trong ngành xây dựng thường làm ở độ cao rất nguy hiểm
nên các doanh nghiệp cần phải trang bị đầy đủ thiết bị đảm bảo an toàn lao
động cho công nhân.
1.2.5 Đặc điểm về khách hàng.
Khách hàng của công ty rất đa dạng thuộc các bộ các ngành: bộ xây
dựng, bộ văn hóa, bộ giao thông vận tải, bộ công nghiệp, bộ giáo dục… đến
những khách hàng bên ngoài như các doanh nghiệp, các công trình tu bổ đền
chùa miếu mạo cho các địa phương. Phạm vi hoạt động cũng ngày càng được
mở rộng không chỉ có ở các khu vực có chi nhánh mà còn được mở rộng sang
các tỉnh khác như bắc Ninh, Vĩnh phúc, Bắc cạn…Hiện nay các công ty có
vốn đầu tư nước ngoài đang chiếm một số lượng lớn đây là một cơ hội lớn
cho công ty, công ty nên chú ý vào loại khách này để thị trường xây dựng của
công ty không bị bó hẹp.
1.2.6 Đặc điểm cung ứng nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu xây dựng là một trong những yếu tố cơ bản quan trọng
nhất hình thành nên sản phẩm. Một sản phẩm xây dựng giá trị nguyên vật liệu
thường chiếm khoảng 60- 80 % trong tổng giá trị sản phẩm.
Các nhà cung ứng nguyên vật liệu chủ yếu của xây dựng chủ yếu là xi
măng, gạch, sắt thép,….Vì lượng nguyên vật liệu dùng cho xây dựng công
trình có số lượng lớn nên không thể cung cấp một lần đầy đủ số lượng để
hoàn thành công trình vì vậy công ty cần phải có mối quan hệ tốt với các nhà
cung cấp để đảm bảo quá trình cung cấp nguyên vật liệu ổn định đảm bảo chất
lượng, đảm bảo tiến độ công trình. Không dự trữ nhiều nguyên vật liệu giảm
bớt được chi phí bảo quản chi phí kho bãi.
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3 Những nhân tố tác động tới khả năng thắng thầu của công ty
1.3.1Nhóm nhân tố bên ngoài.
1.3.1.1 Chính sách của Đảng và Nhà nước về đấu thầu
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường Nhà nước đóng vai trò
quản lý kinh tế vĩ mô, Nhà nước ra các chính sách, luật buộc các công ty xây
dựng phải tuần thủ. Cơ chế chính sách tác động đến các vấn đề về tín dụng, về
quyền chống độc quyền, về thuế, các chế độ đãi ngộ hỗ trợ bảo vệ môi trường
… những tác động này tạo ra cơ hội nguy cơ cho mỗi doanh nghiệp. Khi Việt
Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới thì việc xây dựng một môi
trường pháp lý lành mạnh là rất cần thiết một mặt nó tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh mặt khác doanh nghiệp dựa vào đó để điều chỉnh
hoạt động của mình. Chấp hành nghiêm chỉnh theo pháp luật của doanh
nghiệp và cơ quan quản lý sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh tốt, ngược lại việc
thi hành không tốt pháp luật sẽ dẫn đến doanh nghiệp đi vào con đường làm
ăn phi pháp bất chính hoặc doanh nghiệp không được đánh giá đúng thực chất
năng lực cạnh tranh của mình.
Mức độ ổn định của hành lang pháp lý tạo điều kiện cho do công ty

phát triển ngược lại doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều khó khăn khi phải đối
diện liên tục với những thay đổi của pháp luật, làm suy yếu năng lực cạnh
tranh của công ty.
Hiện nay tình hình thị trường xây dựng có nhiều thay đổi phức tạp, giá
vật liệu tăng lên liên tục, giá nhân công cũng tăng đáng kể điều đó khiến cho
hàng loạt các công trình bị ngưng trệ vì giá dự toán và giá tại thời điểm thi
công công trình là quá lớn trong khi nhà thầu không được nhận đền bù chênh
lệch từ chủ đầu tư. Vì vậy Bộ xây dựng cùng cơ quan chức năng có liên quan
cần ban hành các chính sách văn bản thông tư hướng dẫn tính toán điều chỉnh
trượt giá, điều chỉnh hợp đồng cho phù hợp để bảo đảm tài chính cho các nhà
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thầu tiếp tục thi công, đẩy nhanh tiến độ thi công. Việc đưa ra định mức và
đơn giá xây dựng của Nhà nước cũng cần phải rõ ràng cụ thể với từng vùng
để công ty có căn cứ để tính đúng, tính đủ dự toán xây dựng cũng như là giá
dự thầu của công trình. Nếu công tác này không tốt nó sẽ gây khó khăn không
nhỏ cho các công ty.
1.3.1.2. Nhà cung cấp các yếu tố đầu vào.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự phân công lao động và
chuyên môn hóa cao, công ty không thể tự đảm nhiệm sản xuất mọi yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất vì thế đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra liên tục và hiệu quả công ty phải tìm mua các đầu vào từ
bên ngoài có uy tín trên thị trường. Nguồn đầu vào yêu cầu phải đảm bảo đầy
đủ số lượng, chủng loại, và chất lượng.Công ty phải thiết lập mối quan hệ tốt
với các nhà cung cấp nhằm để giúp đỡ nhau giải quyết những khó khăn làm
giảm tối đa những khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng.
Yếu tố đầu vào là một trong những nhân tố quan trọng góp phần hình
thành chất lượng sản phẩm, đồng thời là yếu tố hình thành chất lượng sản
phẩm và có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của công ty

Với các công ty xây dựng Việt Nam các vật liệu xây dựng, thiết bị công
nghệ, các thiết bị thông tin chưa tự sản xuất được phải nhập khẩu từ nước ngoài,
việc kiểm tra đánh giá chất lượng của các sản phẩm đó có nhiều hạn chế, vì vậy
nó ảnh hưởng tới chất lượng của các công trình xây dựng của doanh nghiệp. Do
có khoảng cách địa lý xa nên doanh nghiệp xây dựng còn gặp nhiều khó khăn
trong việc tìm đối tác nước ngoài uy tín để đảm bảo chất lượng vật tư kỹ thuật,
thời gian cung cấp sản phẩm tiến độ và xác định giá cả của mặt hàng cần mua.
Bên cạnh đó nhà cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị công ty còn
phải tìm nguồn cung cấp về tài chính đó là các tổ chức tín dụng, ngân hàng
thương mại. Những nhà cung cấp đầu vào này có ảnh hưởng tới công ty họ có
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể tạo ra những áp lực làm ảnh hưởng tới khả năng thu lợi nhuận như việc
tăng giá thành, giảm chất lượng vật tư, máy móc thiết bị, cung ứng không
đúng thời gian hoặc lãi suất cho vay. Đặc biệt khi nhà độc quyền cung cấp
một sản phẩm độc quyền nào đó hay công ty không phải khách hàng quan
trọng của nhà cung cấp loại vật tư máy móc thiêt bị mà nhà cung cấp cung
ứng cho công ty thì rất có thể công ty sẽ gặp khó khăn khi lượng hàng đó
khan hiếm, nhà cung cấp sẽ ưu tiên cho những doanh nghiệp đã có mối quan
hệ tốt với họ trước. Do những tác động bất lợi như vậy nên công ty cần phải
biết biến những khó khăn thành những điểm mạnh như tạo mối quan hệ lâu
dài với những nhà cung cấp uy tín, nguồn vật tư, máy móc thiết bị có chất
lượng tốt của nhà cung cấp có danh tiếng sẽ có được sự đánh giá tốt của chủ
đầu tư.
1.3.1.3 Đối thủ cạnh tranh
Mọi hoạt động trong nền kinh tế thị trường tất yếu phải có cạnh tranh, do
đó một công ty xây dựng không chỉ có một đối thủ cạnh tranh mà có rất nhiều
đối thủ cạnh tranh cả trong nước và ngoài nước.
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam

có thêm nhiều cớ hội tham gia thị trường thế giới như tiếp cận công nghệ mới,
có điều kiện nhập khẩu các thiết bị, nguyên vật liệu, dịch vụ có chất lượng
cao, giá rẻ. Tuy vậy môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt với không chỉ
doanh nghiệp trong nước mà còn với cả doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh
nghiệp nước ngoài họ hơn hẳn chúng ta về cơ sở vật chất máy móc thiết bị và
còn về cả vốn. Mặc dù các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cũng đã cố gắng
trang bị, hoàn thiện mình về nhiều mặt nhưng nhìn chung khả năng cạnh tranh
vẫn còn nhiều yếu kém, các doanh nghiệp xây dựng mới chỉ tiếp cận với
những công nghệ còn mang tính phồ thông chứ chưa tiếp cận được với những
công nghệ đỉnh cao. Phần lớn các công trình phổ thông đang được thi công
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
theo phương thức thô sơ, nặng về thao tác thủ công, công nghệ môi trường
vẫn đang ở trình độ của các nước phát triển vào thập kỷ 70 thế kỷ trước, công
nghệ hoàn thiện công trình đặc biệt là chung cư cao tầng còn nhiều mặt yếu,
công nghệ duy tu bảo dưỡng và sửa chữa nâng cấp công trình hạ tầng chưa
được chú ý đúng mức.
Môi trường cạnh tranh khốc liệt buộc doanh nghiệp phải xác định các xu
hướng của thị trường, quan tâm tới các vấn đề liên quan tới đối thủ cạnh
tranh. Muốn chiến thắng được đối thủ cạnh tranh công ty không chỉ cần biết
mình phải làm gì mà còn biết đối thủ nghĩ gì để từ đó có thể có những ảnh
hưởng và đi trước một bước trong các hoạt động.
1.3.1.4 Chủ đầu tư và doanh nghiệp tư vấn giám sát
Chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề liên quan
đến pháp luật. Do vậy chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp
tham gia đấu thầu xây dựng công trinh. Với những chủ đầu tư tốt có trách
nhiệm thì sẽ tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh cho các nhà thầu từ đó lựa chọn
được các nhà thầu tốt nhất, ngược lại thì sẽ tạo nên sự quan liêu trong đấu
thầu.

Trong đấu thầu thông qua sự phân tích cho điểm của bộ phận tư vấn
giám sát để chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu. Nếu công minh và công bằng trong
đánh giá quyết định của nhà đầu tư và tư vấn sẽ tạo sự cạnh tranh lành mạnh
giữa các nhà thầu. Nhà thầu nào không đủ năng lực sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.
Như vậy ta thấy nhà thầu và nhà tư vấn có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng
thắng thầu của công ty.
1.3.1.5 Năng lực cạnh tranh quốc gia.
Năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng
lực cạnh tranh của sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với nhau. Một nền kinh
tế có năng lực cạnh tranh khi mọi tổ chức ( các cơ quan, doanh nghiệp, trường
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
học, bệnh viện…) có năng lực cạnh tranh. Ngoài ra năng lực cạnh tranh của
quốc gia còn được đánh giá theo các tiêu chí quan trọng khác như hoạt động
của Chính phủ, thể chế luật pháp của Nhà nước, nền tài chính quốc gia, trình
độ nhân lực và công nghệ, cơ sở hạ tầng, độ mở cửa của nền kinh tế. Một
quốc gia có khả năng cạnh tranh tốt sẽ là chỗ dựa cho các doanh nghiệp trên
thị trường thế giới. Các doanh nghiệp xây dựng có thể mở rộng phát triển thị
trường ra các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Ngược lại doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh nó cũng đóng góp vào năng lực cạnh tranh
quốc gia.
1.3.2 Nhóm nhân tố nội tại của công ty
1.3.2.1 Năng lực tài chính.
Tài chính là một yếu tố quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng ảnh hưởng tác
động ngược trở lại hoạt động tài chính và do đó ảnh hưởng tới hoạt động đấu
thầu của doanh nghiệp xây dựng.
Ngành xây dựng có đặc thù là yêu cầu vốn lớn để mua sắm máy móc
trang thiết bị, tài sản cố định. Do vậy năng lực tài chính ảnh hưởng quyết định

tới các hoạt động của công ty đặc biệt là hoạt động đấu thầu và khả năng
thắng thầu của doanh nghiệp. Nếu công ty có khả năng tài chính cao thì có thể
tham dự vào đấu thầu nhiều công trình và nhiều công trình có giá trị lớn. Vì
yêu cầu của những công trình lớn yêu cầu tiền bảo lãnh dự thầu cao, tiền đầu
tư máy móc thiết bị lớn đồng thời khả năng thanh toán, giữ được niềm tin với
các cung cấp, cấp các tổ chức tài chính tín dụng và nhà đầu tư. Để xây dựng
được khả năng thắng thầu công ty cần tạo mối quan hệ tốt với các tổ chức tài
chính, ngân hàng thương mại để có thể vay vốn đảm bảo nguồn tài chính. Ta
có thể thấy năng lực tài chính ảnh hưởng tích cực tới công tác đấu thầu của
doanh nghiệp như sau:
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Với những công trình đã thắng thầu, năng lực tài chính giúp cho công
ty hoàn thành nhiệm vụ thi công, đảm bảo công trình có kỹ thuật, chất lượng
tốt, tiến độ thi công đảm bảo tạo uy tín và niềm tin cho chủ đầu tư.
- Trong đấu thầu doanh nghiệp xây dựng với năng lực tài chính mạnh
cho phép đưa ra những quyết định giá bỏ thầu một cách sáng suốt và hợp lý
nhất để tạo thế mạnh về giá tăng khả năng thắng thầu. Hơn nữa năng lực tài
chính cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá nhà thầu.
1.3.2.2 Năng lực máy móc thiết bị thi công.
Máy móc thiêt bị là một bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài
sản cố định của công ty. Nó là thước đo kỹ thuật là thể hiện trình độ kỹ thuật,
công nghệ, nó liên quan trực tiếp đến chất lượng công trình và tiến độ thi
công, là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của công ty
trong đấu thầu.
Năng lực máy móc thiết bị thi công thể hiện ở tính hiện đại hóa, tính
đồng bộ, tính hiệu quả của máy móc thiết bị.
Đi đôi với máy móc thiết bị cũng đòi hỏi phải có một đội ngũ những
người sử dụng nó. Khi máy móc thiết bị của công ty ứng dụng công nghệ hiện

đại quá trình sử dụng phức tạp thì đòi hỏi phải có người vận hành nó cũng
phải am hiểu và sử dụng nó theo đúng hướng dẫn.Vì thế khi đổi mới máy móc
thiết bị đòi hỏi công ty cũng phải đào tạo một đội ngũ nhân lực để sử dụng
máy móc thiết bị đó. Năng lực máy móc thiết bị cũng là một trong những tiêu
chí mà chủ đầu tư quan tâm trong khi đánh giá cho điểm những nhà thầu tham
gia. Vì yếu tố năng lực máy móc thiết bị sẽ quyết định biện pháp thi công
công trình, bố trí sắp xếp con người và thiết bị thi công hợp lý, rút ngắn tiến
độ thi công giảm chi phí xây dựng dẫn tới giá bỏ thầu sẽ thấp hơn góp phần
tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.3 Nhân lực của công ty.
Đây là yếu tố cơ bản và đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp trong sản
xuất kinh doanh. Đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp chủ đầu tư đặc
biệt chú trọng tới một số vấn đề:
+ Cán bộ quản trị cấp cao: Là những người đứng mũi chịu sào, chèo
lái giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển và chịu trách nhiệm trước những
quyết định kinh doanh của mình. Một chức năng quan trọng của quản trị
viên cấp cao là vạch ra phương hướng chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh ngắn hạn cũng như dài hạn của công ty . Nếu đội ngũ cán bộ cấp cao
này có trình độ cao,có tầm nhìn chiến lược, có những phẩm chất tốt của một
nhà quản trị, dẫn dắt công ty phát triển đúng hướng thì công ty ngày càng
được mở rộng và phát triển về phạm vi và quy mô tăng, ngược lại sẽ dẫn tới
công ty hoạt động đình trệ và có thể dẫn tới phá sản. Chủ đầu tư đánh giá rất
cao năng lực của đội ngũ lãnh đạo, cũng như kinh nghiệm khả năng nhạy
bén kinh kinh doanh, và đây cũng là một điểm mạnh của công ty để tăng khả
năng cạnh tranh.
+ Cán bộ quản trị cấp trung gian: Đội ngũ chỉ huy cấp trung gian đứng
trên cấp quản trị viên cơ sở và dưới cấp quản trị cao cấp. Với cương vị này,

họ vừa quản trị cấp cơ sở thuộc quyền, vừa đồng thời điều khiển các nhân
viên khác. Ở cấp này các quản trị viên có chức năng thực hiện các kế hoạch
và chính sách của tổ chức bằng cách phối hợp các công việc được thực hiện
nhằm dẫn đến sự hoàn thành mục tiêu chung.
+ Quản trị cấp cơ sở, công nhân: Đây là đội ngũ cấp chỉ huy trung
gian đứng trên cấp quản trị ở cấp bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của
các nhà quản trị cấp doanh nghiệp. Thông thường họ được gọi là đốc công tổ
trưởng, trưởng ca. Nhiệm vụ của họ là hướng dẫn đốc thúc điều kiển công
nhân trong công ty. Đây là đội ngũ lao động trực tiếp, tạo nên sức mạnh tổng
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp của doanh nghiệp trên các khía cạnh như chất lượng, tiến độ thi công
công trình.
Một sự đoàn kết, đồng lòng của tập thể người lao động và sự nhất trí cao
trong đội ngũ lạnh đạo sẽ tạo lên một sức mạnh tổng hợp to lớn giúp công ty
giải quyết bất kỳ vấn đề khó khăn nào.
1.3.2.4 Hoạt động marketing
Chiến lược marketing là một chiến lược bộ phận đóng vai trò quan trọng
trong việc giành ưu thế trong cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của công ty .
Sử dụng những chiến lược marketing thích hợp sẽ giúp công ty giữ được thị
trường so với đối thủ cạnh tranh.
Thông qua marketing công ty có thể quảng bá hình ảnh, thương hiệu của
mình tới khách hàng, các đối tác làm ăn. Đồng thời thông qua nghiên cứu thị
trường công ty có thể hiểu chính xác những thông tin liên quan tới gói thầu,
nguồn cung ứng và chủ đầu tư từ đó lập được hồ sơ một cách hiệu quả nhất.
Vì doanh nghiệp xây dựng không có sản phẩm giao bán trên thị trường
nên việc quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp trên các phương tiện thông
tin đại chúng: tivi, đài, báo, internet,… là cần thiết nó sẽ giúp cho công ty
giành được nhiều gói thầu hơn.

1.3.2.5 Khả năng liên doanh liên kết của công ty
Liên doanh liên kết trong xây dựng là kết hợp hai hay nhiều doanh
nghiệp với nhau tạo ra một sức mạnh tổng hợp về mọi mặt về tài chính, nhân
lực, …Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp muốn tăng năng lực của
mình trên thị trường cạnh tranh, vấn đề mở rộng các quan hệ liên danh, liên
kết dưới hình thức thích hợp là giải pháp quan trọng và phù hợp. Thông qua
đó các doanh nghiệp có thể áp ứng được yêu cầu của các công trình quy mô
lớn và mức độ phức tạp cao.
Có các hình thức liên danh liên kết sau:
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Liên kết dọc là liên kết với doanh nghiệp xây dựng với các doanh
nghiệp sản xuất nguyên vật lieu, liên kết ngang là liên kết giữa doanh nghiệp
với các doanh nghiệp cùng ngành đảm nhận công trình lớn.
- Liên danh tham gia dự thầu: Là hình thức các nhà thầu liên kết với
nhau thành một nhà thầu để tham gia dự thầu.Năng lực dự của nhà thầu là này
là năng lực tổng hợp của tất cả các nhà thầu độc lập. Điều này sẽ làm tăng sức
mạnh về tài chính, nhân lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư.
1.3.2.6 Trình độ tổ chức lập hồ sơ.
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu phụ thuộc trực tiếp vào trình độ lập
hồ sơ dự thầu. Một nhà thầu có thể bị loại ngay từ vòng đầu do hồ sơ dự thầu
không đảm bảo các yêu cầu của tổ chức mời thầu.
Tổ chức lập hồ dự thầu đòi hỏi phải qua các bước như nghiên cứu hồ sơ
mời thầu, điều tra môi trường đấu thầu, điều tra dự án đấu thầu, khảo sát hiện
trường xây dựng công trình, lập phương án thi công, xây dựng thầu…
1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm vừa qua.
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta có nhiều sự chuyển biến tốt
đẹp. Năm 2006 việc gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới( WTO) cho

phép ngành xây dựng thêm nhiều cơ hội mới. Có nhiều doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư xây dựng vào Việt Nam và như vậy thì ngành công nghiệp xây
dựng có nhiều điều kiện phát triển, chúng ta tranh thủ được nguồn vốn, công
nghệ từ nước ngoài. Tuy nhiên bên cạnh đó những yếu tố khó khăn không
phải là không có. Việt Nam gia nhập vào WTO các doanh nghiệp Việt Nam
sẽ phải làm việc trong một môi trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp
Việt Nam với những khó khăn về tiền vốn, cung cách quản lý lạc hậu không
thể tham gia vào các dự án quy mô lớn, mà chỉ có thể tham gia với vai trò
thầu phụ.
Lê Thị Hồng Hạnh Lớp: Công nghiệp 47B
24

×