Tải bản đầy đủ (.doc) (203 trang)

Chuyên đề Dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học (DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN TIỂU HỌC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.44 KB, 203 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
TS.Chu Thị Thuỷ An (Chủ biên)
TS. Chu Thị Hà Thanh
CHUYÊN ĐỀ
DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU Ở TIỂU HỌC
(BẢN THẢO V)
VINH, 2007
MỤC LỤC
Tran
g
LỜI NÓI ĐẦU 5
1
PHÂN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUYÊN ĐỀ 7
PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ 10
Chủ đề 1: Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu (TS.Chu Thị Thuỷ
An)
Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí, ý nghĩa của phân môn Luyện từ và câu
Hoạt động 2: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
10
10
11
Chủ đề 2: Chương trình, SGK phân môn Luyện từ và câu (TS.Chu Thị Thuỷ
An)
Hoạt động 1: Hệ thống hoá các nội dung Luyện từ
Hoạt động 2: Hệ thống hoá các nội dung Luyện câu
Hoạt động 3: Tìm hiểu về các kiểu bài Luyện từ và câu
13
14
16
18


Chủ đề 3: Các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học (TS.Chu Thị
Thuỷ An)
Hoạt động 1: Phân tích nguyên tắc giao tiếp
Hoạt động 2: Phân tích nguyên tắc trực quan
Hoạt động 3: Phân tích nguyên tắc đồng bộ, tích hợp
Hoạt động 4: Phân tích nguyên tắc chú ý đến các đặc điểm của từ trong hệ thống
ngôn ngữ
Hoạt động 5: Phân tích nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa ý nghĩa và hình
thức ngữ pháp
27
27
30
32
35
37
Chủ đề 4: Tổ chức dạy học các kiểu bài Luyện từ và câu (TS.Chu Thị Thuỷ An)
Hoạt động 1: Thiết kế qui trình lên lớp các kiểu bài Thực hành
Hoạt động 2: Thiết kế qui trình lên lớp kiểu bài Hình thành kiến thức mới
40
41
47
Chủ đề 5: Tổ chức dạy học các nội dung Luyện từ
(TS. Chu Thị Hà Thanh & TS.Chu Thị
52
2
Thuỷ An)
Hoạt động 1: Xây dựng phương pháp dạy học bài tập Mở rộng vốn từ
Hoạt động 2: Xây dựng phương pháp dạy học bài tập Dạy nghĩa từ
Hoạt động 3: Xây dựng phương pháp dạy học bài tập Sử dụng từ
Hoạt động 4: Xây dựng phương pháp dạy học về biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá

Hoạt động 5: Xây dựng phương pháp dạy học về cấu tạo từ
Hoạt động 6: Xây dựng phương pháp dạy học về các lớp từ có quan hệ về nghĩa
Hoạt động 7: Xây dựng phương pháp dạy học về từ loại
52
58
63
66
71
75
79
Chủ đề 6: Tổ chức dạy học các nội dung Luyện câu (TS.Chu Thị Thuỷ An)
Hoạt động 1: Xây dựng phương pháp dạy học bài tập Đặt câu theo mẫu
Hoạt động 2: Xây dựng phương pháp dạy học bài tập Đặt và trả lời câu hỏi
Hoạt động 3: Xây dựng phương pháp dạy học về các kiểu câu Ai là gì?, Ai làm gì?,
Ai thế nào?
Hoạt động 4: Xây dựng phương pháp dạy học về thành phần trạng ngữ
Hoạt động 5: Xây dựng phương pháp dạy học về câu ghép và cách nối các vế câu
ghép
Hoạt động 6: Xây dựng phương pháp dạy học về câu phân loại theo mục đích nói
Hoạt động 7: Xây dựng phương pháp dạy học về dấu câu
Hoạt động 8: Xây dựng phương pháp dạy học về liên kết câu
84
84
88
91
96
102
110
119
129

Chủ đề 7: Một số biện pháp bồi dưỡng hứng thú và năng khiếu học tập Luỵên
từ và câu
(TS.Chu Thị
Thuỷ An)
Hoạt động 1: Phân tích biện pháp bồi dưỡng hứng thú học tập Luyện từ và câu cho
học sinh
134
135
137
145
3
Hoạt động 2: Xây dựng nội dung và biện pháp bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng sử
dụng từ và câu cho học sinh khá giỏi
Hoạt động 3: Tìm hiểu các hình thức hoạt động ngoại khoá Luyện từ và câu
Đánh giá toàn chuyên đề (TS.Chu Thị Thuỷ An) 150
Thông tin phản hồi cho hoạt động đánh giá (TS.Chu Thị Thuỷ An & TS.Chu
Thị Hà Thanh)
Thông tin phản hồi cho hoạt động đánh giá của các chủ đề
Thông tin phản hồi cho hoạt động đánh giá toàn chuyên đề
151
151
165
B¶ng kÝ hiÖu viÕt t¾t
GV: giáo viên
HS: học sinh
SGK: sách giáo khoa
CCGD: cải cách giáo dục
MRVT: mở rộng vốn từ
SV: sự vật
4



5
LỜI NÓI ĐẦU
Để góp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học, Dự án
phát triển giáo viên tiểu học đã tổ chức biên soạn 40 tiểu môđun và chuyên đề thuộc 4
môđun đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học, bao gồm:
1. Toán và phương pháp dạy học Toán ở tiểu học
2. Văn học, Tiếng Việt và Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học
3. Tự nhiên - Xã hội và phương pháp dạy học Tự nhiên và xã hội ở tiểu học
4. Những kiến thức cơ sở của Giáo dục Tiểu học
Các môđun đào tạo nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật
những đổi mới về nội dung, phương pháp và đánh giá kết quả giáo dục Tiểu học theo
chương trình, SGK tiểu học mới.
Điểm mới của các tài liệu viết theo môđun là thiết kế các hoạt động, nhằm tích
cực hoá hoạt động học tập của người học, kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết
vấn đề, tự giám sát và đánh giá kết quả học tập của người học ở trình độ đại học; chú
trọng sử dụng tích hợp nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau (tài liệu in, băng hình)
giúp cho người học dễ học, dễ hiểu và gây được hứng thú học tập.
Chuyên đề Dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học nằm trong hệ thống chuyên đề
thuộc nhóm Văn học, Tiếng Việt và phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.
Chuyên đề do nhóm tác giả Trường Đại học Vinh, gồm TS Chu Thị Thuỷ An (chủ biên)
và TS Chu Thị Hà Thanh, biên soạn theo chương trình Đào tạo giáo viên tiểu học trình
độ đại học.
Mục đích của chuyên đề là giúp người học nâng cao những kiến thức và kỹ năng
về dạy học Luyện từ và câu đã được học, bồi dưỡng các kiến thức và rèn luyện các kỹ
năng chuyên sâu về dạy học Luyện từ và câu theo chương trình, SGK Tiếng Việt tiểu
học mới. Bên cạnh đó, giúp người học đổi mới phương pháp học, nâng cao tính tích cực
chủ động trong học tập và ứng dụng các vấn đề đã học vào dạy học Luyện từ và câu ở
tiểu học một cách hiệu quả.

6
Chuyền đề được cấu trúc thành 7 chủ đề, gồm:
Chủ đề 1: Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
Chủ đề 2: Chương trình, SGK phân môn Luyện từ và câu
Chủ đề 3: Các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu
Chủ đề 5: Tổ chức dạy học các nội dung Luyện từ
Chủ đề 4: Tổ chức dạy học các kiểu bài Luyện từ và câu
Chủ đề 6: Tổ chức dạy học các nội dung Luyện câu
Chủ đề 7: Một số biện pháp bồi dưỡng hứng thú và năng khiếu học tập Luyện từ
và câu
Đi kèm với tài liệu in, chuyên đề có các tài liệu nghe nhìn gồm băng hình và các
tài liệu hướng dẫn học theo băng hình. Những trích đoạn băng hình này là các bài học
về Luyện từ và câu do GV các trường tiểu học thành phố Vinh thực hiện.
Lần đầu tiên, tài liệu được biên soạn theo chương trình và phương pháp dạy học
mới, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Ban điều phối Dự án rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc, đặc biệt là đội ngũ
giảng viên, sinh viên các trường Sư phạm trong cả nước.
Trân trọng cảm ơn.
Dự án phát triển GVTH
PHẦN I
7
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUYÊN ĐỀ
I. MỤC TIÊU CHUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ
1. Kiến thức:
+ Giải thích được vị trí, nhiệm vụ của việc dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học
+ Phân tích được cấu trúc nội dung của chương trình phân môn Luyện từ và câu ở
tiểu học và đặc điểm các kiểu bài Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt
+ Giải thích được các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học
+ Xác định được phương pháp lên lớp các kiểu bài và các nội dung luyện từ,
luyện câu ở tiểu học

+ Xác định được phương pháp bồi dưỡng hứng thú và năng khiếu học tập Luyện
từ và câu ở tiểu học
2. Kỹ năng:
+ Sử dụng chương trình, SGK vào dạy Luyện từ và câu cho HS tiểu học
+ Vận dụng được các nguyên tắc, phương pháp dạy học Luyện từ và câu vào quá
trình dạy học
+ Tổ chức được quá trình dạy học các kiểu bài, các nội dung về Luyện từ và câu
ở tiểu học
+ Vận dụng được các biện pháp bồi dưỡng hứng thú và năng khiếu về Luyện từ
và câu
3. Thái độ:
+ Thấy được tầm quan trọng của phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học
+ Góp phần giảng dạy tốt và bồi dưỡng được các thế hệ HS năng khiếu về phân
môn Luyện từ và câu nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung.
II. GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ
1. Đối tượng sử dụng: Đối tượng học chuyên đề này là sinh viên ngành Giáo dục tiểu
học, các trường Đại học sư phạm.
8
2. Thời gian học: Chuyên đề tương ứng với hai đơn vị học trình (30 tiết), trong đó: 20
tiết lý thuyết, 10 tiết thực hành. Khi học lý thuyết và thực hành phối hợp xen kẽ với
nhau, không tách riêng.
3. Nội dung chính và phân bố thời gian
STT Tên chủ đề Số tiết
1 Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu 2
2 Chương trình, SGK phân môn Luyện từ và câu 3
3 Các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu 5
4 Tổ chức dạy học các kiểu bài Luyện từ và câu 4
5 Tổ chức dạy học các nội dung Luyện từ 6
6 Tổ chức dạy học các nội dung Luyện câu 7
7 Một số biện pháp bồi dưỡng hứng thú và năng khiếu học tập

Luyện từ và câu
3
4. Những điểm cần lưu ý khi học chuyên đề
- Điều kiện tiên quyết của chuyên đề là người học đã học xong các học phần
Tiếng Việt 2, Tiếng Việt 3; Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1, Phương pháp dạy học
Tiếng Việt 2 (theo chương trình khung Giáo dục đại học ngành Giáo dục tiểu học của
Bộ Giáo dục và Đào tạo). Đặc biệt, để đi vào xây dựng phương pháp dạy học các vấn đề
cụ thể về từ và câu, người học phải nắm vững cơ sở từ vựng học và ngữ pháp học của
mỗi vấn đề.
- Chuyên đề yêu cầu người học kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực
hành: các kiến thức lý thuyết người học phải tự rút ra được sau khi thực hành hoặc sau
khi tiếp nhận lý thuyết người học phải thể hiện ngay vào việc thực hành "dạy học luyện
từ và câu ở tiểu học". Vì vậy, ở mọi hoạt động, người học phải nắm vững, bám sát
chương trình, SGK phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học.
- Các hoạt động chủ yếu của người học trong chuyên đề này là xây dựng phương
pháp dạy học các kiểu bài, các nội dung Luyện từ và câu, vì thế, người học phải tăng
cường khâu tự học ở nhà. Nếu không thực hiện các nhiệm vụ "ở nhà" một cách nghiêm
9
túc, người học sẽ không đủ thời gian và dữ kiện để tham gia thực hiện các nhiệm vụ "ở
lớp".
- Chuyên đề coi trong vai trò của hoạt động nhóm tại lớp, người học phải biết
phải biết phát huy vai trò hợp tác, cùng giải quyết các vấn đề về nội dung và phương
pháp dạy học Luyện từ và câu tại lớp. Đây cũng là điều kiện để người học tiết kiệm thời
gian, phát huy tính sáng tạo trong học tập.
III. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ ĐỂ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
1.Tài liệu tham khảo chính
1. Lê Phương Nga, Dạy học ngữ pháp ở tiểu học, NXB Giáo dục, 1998
2. Lê Phương Nga, Nguyễn Trí, Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 2,
NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998.
3. Phan Thiều, Lê Hữu Tỉnh, Dạy học từ ngữ ở tiểu học, NXB Giáo dục, 1999.

4. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên), Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 2, NXB
Giáo dục, 2003.
5. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên), Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 3, NXB
Giáo dục, 2004
6. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên), Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 4, NXB
Giáo dục, 2005.
7. Nguyễn Minh Thuyết(Chủ biên), Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 5, NXB Giáo
dục, 2006.
8. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên), SGK Tiếng Việt lớp 2 - lớp 5, NXB Giáo
dục, 2006.
9. Nguyễn Trí, Lê A, Lê Phương Nga, Phương pháp dạy học tiếng Việt, tập 2,
NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002.
2. Thiết bị và đồ dùng dạy học
- Phòng học đủ tiêu chuẩn
- Máy chiếu hắt, máy chiếu qua đầu
10
- Băng hình, giấy trong



PHẦN II
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
CHỦ ĐỀ 1
VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
(2 tiết)
MỤC TIÊU
- Kiến thức:
+ Xác định được vị trí, ý nghĩa của phân môn Luyện từ và câu trong môn Tiếng
Việt và trong hệ thống các môn học ở trường tiểu học
+ Lý giải được mục tiêu và các nhiệm vụ cụ thể của phân môn này ở trường tiểu

học
- Kỹ năng: Có kỹ năng vận dụng các hiểu biết về vị trí, nhiệm vụ của phân môn
trong quá trình phân tích, chương trình, SGK và tổ chức dạy học Luyện từ và câu.
- Thái độ: Yêu thích phân môn Luyện từ và câu và việc dạy học phân môn này ở
tiểu học.
11
CÁC HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1:
Tìm hiểu vị trí, ý nghĩa của phân môn Luyện từ và câu
Thời gian: 30 phút

Nhiêm vụ của hoạt động 1
Thảo luận theo nhóm để trả lời các câu hỏi sau:
1. Ở trường tiểu học, phân môn Luyện từ và câu có vị trí như thế nào?
2. Tại sao phải dạy Luyện từ và câu cho HS tiểu học?
Thông tin cho hoạt động 1
1. Phân môn Luyện từ và câu là một phân môn có vị trí đặc biệt quan trọng ở
trường tiểu học. Ngoài việc xây dựng thành phân môn độc lập, các kiến thức và kỹ năng
về từ và câu còn được tích hợp trong các phân môn còn lại của môn Tiếng Việt và cả
trong các môn học khác ở trường tiểu học.
2. Vị trí quan trọng của phân môn này được qui định bởi tầm quan trọng của từ
và câu trong hệ thống ngôn ngữ.
- Từ là một đơn vị cơ bản của hệ thống ngôn ngữ. Muốn nắm được một ngôn ngữ
nào đó đầu tiên là phải nắm được vốn từ. Nếu như không làm chủ được vốn từ của một
ngôn ngữ thì không thể sử dụng được ngôn ngữ đó như một công cụ để học tập và giao
tiếp. Ngoài ra, vốn từ ngữ của một con người càng giàu bao nhiêu thì khả năng lựa chọn
từ ngữ của người đó càng lớn, khả năng diễn đạt của người đó càng chính xác, tinh tế
bấy nhiêu. Vì vậy, dạy luyện từ cho HS tiểu học là phải làm giàu vốn từ ngữ cho HS,
phải chú trọng "số lượng từ, tính đa dạng và tính năng động của từ".
- Tuy nhiên, từ không phải là đơn vị trực tiếp sử dụng trong giao tiếp. Muốn giao

tiếp, trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm với nhau con người phải sử dụng một đơn vị
ngôn ngữ tối thiểu và cơ bản là câu. Nếu không nắm được các qui tắc ngữ pháp của một
ngôn ngữ thì con người cũng không thể sử dụng được ngôn ngữ đó làm công cụ để giao
12
tiếp. Vì vậy, dạy từ ngữ cho HS phải gắn liền với dạy câu, dạy các qui tắc kết hợp từ
thành câu, qui tắc sử dụng câu nhằm đạt hiệu quả giao tiếp cao
Những điều phân tích trên đã cho ta thấy ý nghĩa quan trọng của phân môn Luyện
từ và câu ở tiểu học.
Đánh giá hoạt động 1
1. Có người nói: dạy từ cho HS tiểu học phải chú trọng cả số lượng từ, tính đa
dạng và tính năng động của từ. Anh (chị) hiểu ý kiến này như thế nào?
2. Tại sao việc luyện từ của HS tiểu học phải gắn liền với việc luyện câu?
Hoạt động 2:
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ
và câu
Thời gian: 60 phút
Nhiệm vụ của hoạt động 2
1. Đọc kỹ phần Thông tin cho hoạt động 2 và các tài liệu: Chương trình tiểu học
năm 2000 (2002, NXB Giáo dục; chú ý phần mục tiêu môn Tiếng Việt), Phương pháp
dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 2 ( 1998, Lê Phương Nga, Nguyễn Trí; chú ý các trang 45
- 46 và 81- 82), tóm tắt các thông tin vừa đọc.
2. Thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi:
a. Phân môn Luyện từ và câu có vai trò như thế nào trong việc góp phần thực hiện
mục tiêu chung của môn Tiếng Việt?
b. Phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học phải thực hiện những nhiệm vụ nào?
Thông tin cho hoạt động 2
1. Mục tiêu của phân môn Luyện từ và câu là rèn luyện và phát triển kỹ năng giao
tiếp cho HS tiểu học thông qua việc phát triển vốn từ, rèn luyện kỹ năng sử dụng từ
chính xác, tinh tế để đặt câu, rèn luyện kỹ năng tạo lập câu và sử dụng câu phù hợp với
13

tình huống giao tiếp. Mục tiêu của phân môn được thể hiện đầy đủ trong tên gọi "
Luyện từ và câu".
2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu:
- Về mặt Luyện từ: Phân môn này có nhiệm vụ tổ chức cho HS thực hành làm
giàu vốn từ, cụ thể là:
+ Chính xác hoá vốn từ (dạy nghĩa từ): là giúp HS có thêm những từ mới, những
nghĩa mới của từ đã học, thấy được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ.
+ Hệ thống hoá vốn từ (trật tự hoá vốn từ): là giúp HS sắp xếp các từ thành một
trật tự nhất định trong trí nhớ của mình để có thể ghi nhớ từ nhanh, nhiều và tạo ra được
tính thường trực của từ.
+ Tích cực hoá vốn từ (luyện tập sử dụng từ): là giúp HS biến những từ ngữ tiêu
cực (những từ ngữ hiểu nghĩa nhưng không sử dụng trong khi nói, viết) thành những từ
ngữ tích cực, được sử dụng thường xuyên trong giao tiếp hàng ngày.
+ Văn hoá hoá vốn từ: là giúp HS loại bỏ khỏi vốn từ những từ ngữ không văn
hoá, tức là những từ ngữ thông tục hoặc sử dụng sai phong cách.
Mặt khác, còn phải cung cấp cho HS một số khái niệm lý thuyết cơ bản và sơ
giản về từ vựng học như về cấu tạo từ, các lớp từ có quan hệ về nghĩa để HS có cơ sở
nắm nghĩa từ một cách chắc chắn và biết hệ thống hoá vốn từ một cách có ý thức.
- Về mặt Luyện câu: Phân môn này phải tổ chức cho HS thực hành để rèn luyện
các kỹ năng cơ bản về ngữ pháp như kỹ năng đặt câu đúng ngữ pháp, kỹ năng sử dụng
các dấu câu, kỹ năng sử dụng các kiểu câu phù hợp mục đích nói, tình huống lời nói để
đạt hiệu quả giao tiếp cao, kỹ năng liên kết các câu để tạo thành đoạn văn, văn bản.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ thực hành, phân môn Luyện từ và câu phải cung
cấp cho HS một số khái niệm, một số qui tắc ngữ pháp cơ bản, sơ giản và tối cần thiết:
bản chất của từ loại, thành phần câu, dấu câu, các kiểu câu, qui tắc sử dụng câu trong
giao tiếp và các phép liên kết câu.
14
Bên cạnh đó, qua phân môn này còn giúp HS tiếp thu một số qui tắc chính tả như
qui tắc viết hoa, qui tắc sử dụng dấu câu.
- Ngoài các nhiệm vụ kể trên, phân môn Luyện từ và câu phải chú trọng việc rèn

luyện tư duy, giáo dục thẩm mỹ cho HS.
Đánh giá hoạt động 2
1. Theo bạn phân môn Luyện từ và câu đóng vai trò gì trong việc thực hiện mục
tiêu rèn luyện các kỹ năng giao tiếp nói, nghe, đọc, viết cho HS?
2. Nhiệm vụ "làm giàu vốn từ" cho HS tiểu học bao gồm những bao gồm những
công việc cụ thể nào?
3.Về nhiệm vụ, so với phân môn ngữ pháp trước đây, việc dạy luyện câu ở tiểu
học hiện nay có gì khác?
4. Hãy lấy một ví dụ trong bài dạy Luyện từ và câu cụ thể để làm rõ nhiệm vụ
phát triển tư duy cho HS của phân môn Luyện từ và câu.
CHỦ ĐỀ 2
CHƯƠNG TRÌNH, SGK PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
(3 TIẾT)
MỤC TIÊU
Kiến thức:
+ Xác định được cấu trúc nội dung của chương trình Luyện từ và câu ở tiểu học
+ Phân tích được đặc điểm của từng kiểu bài Luyện từ và câu trong SGK Tiếng
Việt
+ Phân định rõ những điểm giống, khác nhau về nội dung dạy học Luyện từ và
câu cũng như cách phân chia kiểu bài của chương trình mới so với chương trình CCGD.
Kỹ năng:
+ Phân tích được chương trình, SGK phân môn Luyện từ và câu
15
+ Hệ thống hoá, sơ đồ hoá được các kiến thức về Luyện từ và câu trong chương
trình, SGK mới
Thái độ:
+ Ý thức được tầm quan trọng của việc phân tích nội dung chương trình và SGK
trong dạy học
CÁC HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG 1:

HỆ THỐNG HOÁ CÁC NỘI DUNG
LUYỆN TỪ
THỜI GIAN: 30 PHÚT
Nhiệm vụ của hoạt động 1
1. Khảo sát các bài học Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 chương
trình mới:
a. Thống kê các chủ điểm gắn liền với việc mở rộng vốn từ trong chương trình.
b. Hệ thống hoá các nội dung dạy học lý thuyết về từ.
(Thực hiện ở nhà)
2. Khảo sát các bài học Từ ngữ trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 chương trình
CCGD để so sánh nội dung luyện từ trong chương trình mới và nội dung phân môn Từ
ngữ trong chương trình CCGD.(Thực hiện ở nhà)
3. Thảo luận nhóm về kết quả thống kê và so sánh đã tiến hành.(Thực hiện tại lớp)
Thông tin cho hoạt động 1
1. Về lý thuyết: Phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho HS các vấn đề lý thuyết
về từ sau:
- Từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ đặc điểm ( Lớp 2, lớp 3)
- Các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hoá ( Lớp 3)
- Cấu tạo của tiếng (Lớp 4)
- Các bộ phận của vần, cách đánh dấu thanh trên vần ( Lớp 5)
16
- Từ đơn và từ phức; từ ghép và từ láy (Lớp 4)
- Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa (Lớp 5)
- Ôn tập về cấu tạo từ (Lớp 5)
- Từ loại: danh từ, động từ, tính từ ( Lớp 4); đại từ, quan hệ từ ( Lớp 5)
2.Về thực hành:
- Lớp 2: Nội dung mở rộng vốn từ gắn với các chủ điểm: Em là học sinh, Bạn bè,
Trường học, Thầy cô, Ông bà, Cha mẹ, Anh em, Bạn trong nhà, Bốn mùa, Chim chóc,
Muông thú, Sông biển, Cây cối, Bác Hồ, Nhân dân.
- Lớp 3: Nội dung mở rộng vốn từ gắn với các chủ điểm: Măng non, Mái ấm, Tới

trường, Cộng đồng, Quê hương, Bắc - Trung - Nam, Anh em một nhà, Thành thị - Nông
thôn, Bảo vệ Tổ quốc, Sáng tạo nghệ thuật, Lễ hội, Thể thao, Ngôi nhà chung, Bầu trời
và mặt đất.
- Lớp 4: Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ theo chủ điểm của từng đơn vị học, cụ
thể là: Nhân hậu - đoàn kết; Trung thực - tự trọng; Ước mơ; ý chí - nghị lực; Đồ chơi -
Trò chơi, Tài năng; Sức khỏe; Cái đẹp; Dũng cảm; Du lịch - Thám hiểm; Lạc quan -
Yêu đời.
- Lớp 5: Nội dung Mở rộng vốn từ gắn với các chủ điểm: Tổ quốc, Nhân dân,
Hoà bình, Hữu nghị - Hợp tác, Thiên nhiên, Bảo vệ môi trường, Hạnh phúc, Công dân,
Trật tự - An ninh, Truyền thống, Nam và nữ, Trẻ em, Quyền và bổn phận.
3. So sánh với nội dung kiến thức về từ của chương trình mới với nội dung kiến
thức về từ trong chương trình, SGK CCGD chúng ta rút ra một số điểm như sau:
- Chương trình mới đã giản lược một số khái niệm lý thuyết về từ vựng học: các
kiểu từ ghép, các kiểu từ láy, các dạng từ láy, nghĩa của từ láy, bên cạnh đó bổ sung
một số nội dung như cho HS làm quen với các biện pháp tu từ: so sánh và nhân hoá,
cung cấp thêm khái niệm về quan hệ từ.
- Do sự khác nhau về mục tiêu của chương trình nên các kiến thức lý thuyết
được đưa vào ở dạng qui tắc, dạng hướng dẫn tạo lập các đơn vị từ vựng hơn là các
17
khái niệm như chương trình CCGD trước đây. Chẳng hạn, khi dạy về nội dung cấu tạo
từ, chương trình CCGD giới thiệu cho HS các khái niệm:
- Từ do một tiếng có ý nghĩa tạo thành, gọi là từ đơn.
- Từ gồm hai, ba, bốn tiếng ghép lại, mà tạo thành một ý nghĩa chung, gọi là từ
ghép.
- Từ láy gồm hai, ba , bốn tiếng láy (nghĩa là có một bộ phận âm thanh của tiếng
được lặp lại hoặc cả tiếng được lặp lại).
(Tiếng Việt 5 (CCGD), tập 1, tr 77-78)
Chương trình mới cung cấp cho HS các qui tắc:
- Tiếng cấu tạo nên từ. Từ chỉ gồm một tiếng gọi là từ đơn. Từ gồm hai hay nhiều
tiếng gọi là từ phức.

- Có hai cách chính để tạo từ phức là:
+ Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép.
+ Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần)
giống nhau. Đó là từ láy.
(Tiếng Việt 4 (Mới), tập 1, tr 28, 39)
- Ở cả hai chương trình, một số kiến thức về ngữ âm tiếng Việt như cấu tạo của
tiếng, cấu tạo của vần được đưa vào phân môn Luyện từ và câu.
- Về nội dung Mở rộng vốn từ cả hai chương trình đều dạy theo chủ điểm. So với
chương trình CCGD, các chủ điểm của chương trình mới cụ thể, sinh động và gần gũi
với lứa tuổi của HS tiểu học hơn. Mặt khác, các từ ngữ được mở rộng và hệ thống hoá
trong SGK Tiếng Việt mới không chỉ bao gồm các từ Thuần Việt mà có cả từ Hán Việt,
thành ngữ và tục ngữ.
Đánh giá hoạt động 1
1. Hãy nêu các nội dung lý thuyết về từ được dạy ở tiểu học?
2. Việc dạy lý thuyết về từ trong chương trình, SGK Tiếng Việt hiện hành có gì khác
với việc dạy lý thuyết về từ chương trình CCGD?
18
3. Bạn có nhận xét gì về mối quan hệ giữa các chủ đề Mở rộng vốn từ trong SGK Tiếng
Việt các lớp ở tiểu học?
Hoạt động 2:
Hệ thống hoá các nội dung Luyện câu
Thời gian: 30 phút

Nhiệm vụ của hoạt động 2
1. Khảo sát các bài học Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5
chương trình mới để hệ thống hoá các nội dung dạy học về câu, dấu câu, các phép liên
kết câu (Thực hiện ở nhà)
2. Khảo sát các bài học Ngữ pháp trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 chương trình
CCGD để so sánh nội dung luyện câu trong chương trình mới và nội dung phân Ngữ
pháp trong chương trình CCGD.(Thực hiện ở nhà)

3. Thảo luận nhóm về kết quả thống kê và so sánh đã tiến hành.(Thực hiện tại lớp)
Thông tin cho hoạt động 2
1. Nội dung luyện câu ở tiểu học được phân bố như sau:
*Lớp 2:
- Làm quen với ba kiểu câu trần thuật đơn (Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?) và
một số thành phần trong câu.
- Tập dùng một số dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than và dấu
phẩy), trọng tâm là dấu chấm và dấu phẩy.
* Lớp 3:
- Ôn về các kiểu câu đã học ở lớp 2: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? Các thành
phần trong câu đã học đáp ứng các câu hỏi: Ai? Là gì? Làm gì? Thế nào? Ở đâu? Bao
giờ? Như thế nào? Bằng gì? Vì sao? Để làm gì?
19
- Ôn luyện về một số dấu câu cơ bản: dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu
chấm than
*Lớp 4:
- Câu: cung cấp các kiến thức sơ giản về cấu tạo, công dụng và cách sử dụng các
kiểu câu: Câu hỏi, Câu kể , Câu khiến, Câu cảm, Thêm trạng ngữ cho câu.
- Dấu câu: cung cấp kiến thức về công dụng và luyện tập sử dụng các dấu câu:
Dấu hai chấm, Dấu chấm hỏi (học trong bài Câu hỏi và dấu chấm hỏi), Dấu gạch
ngang.
* Lớp 5:
- Câu: + Câu ghép và cách nối các vế câu ghép
+ Ôn tập về dấu câu
- Văn bản: Liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ, liên kết các câu trong
bài bằng cách thay thế từ ngữ, liên kết các câu trong bài bằng các từ ngữ nối.
2. So sánh với nội dung luyện câu của chương trình CCGD, ta thấy có một số
điểm đáng lưu ý sau đây:
- Các khái niệm ngữ pháp của chương trình mới giản lược hơn nhiều so với
chương trình CCGD, đặc biệt là các kiến thức về thành phần câu. Chương trình mới chỉ

dạy cho HS ba thành phần câu: chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ. Chương trình CCGD còn
dạy thêm các thành phần hô ngữ và hai thành phần phụ của cụm từ là bổ ngữ, định ngữ.
- Nếu như chương trình CCGD chú trọng việc cung cấp kiến thức về các kiểu câu
phân loại theo cấu tạo như: câu đơn, câu ghép, câu đơn đặc biệt, câu rút gọn, câu ghép
đẳng lập, câu ghép chính phụ, câu ghép có từ chỉ quan hệ, câu ghép không có từ chỉ
quan hệ thì chương trình mới chú trọng dạy về các kiểu câu phân loại theo mục đích
nói, những kiểu câu được nghiên cứu từ góc độ sử dụng. Số tiết chương trình mới dành
để dạy về các kiểu câu phân loại theo mục đích nói là 20 tiết trong khi chương trình
CCGD chỉ dạy trong 4 tiết. Tuy nhiên, chương trình mới đã lồng ghép việc dạy các kiểu
câu này với việc dạy các dạng cơ bản của câu đơn và hai thành phần chính của câu là
20
chủ ngữ, vị ngữ. Việc dạy về câu ghép được dành một thời lượng là 6 tiết nhưng chủ
yếu dạy về cách liên kết các vế câu.
- Điểm khác nhau cơ bản nhất của chương trình mới so với chương trình CCGD
là việc dạy câu được tiến hành theo một quan điểm mới: dạy trong sử dụng. Ngoài việc
cung cấp các kiến thức về mục đích nói trực tiếp của các kiểu câu, chương trình còn dạy
cho HS cách sử dụng câu hỏi với các mục đích khác, cách giữ phép lịch sự khi đặt câu
hỏi, cách giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị
- Chương trình mới có bổ sung nội dung về văn bản: để phục vụ cho việc rèn
luyện kỹ năng liên kết câu, liên kết đoạn để tạo văn bản trong phân môn tập làm văn,
chương trình đã dành thời lượng dạy HS cách liên kết các câu bằng các phép lặp, thế,
nối
- Chương trình CCGD cung cấp các kiến thức lý thuyết về câu cho HS ngay từ
lớp 2-3. Chương trình mới chỉ cung cấp lý thuyết về câu ở các lớp 4-5, ở lớp 2- 3 kiến
thức về từ và câu đều chỉ dạy thông qua các bài tập thực hành.
Đánh giá hoạt động 2
1. Quan điểm giao tiếp thể hiện như thế nào trong việc lựa chọn và sắp xếp nội dung
luyện câu trong chương trình, SGK Tiếng Việt ở tiểu học?
2. Bạn hãy sơ đồ hoá các kiến thức về câu trong chương trình, SGK Tiếng Việt ở tiểu
học?

Hoạt động 3:
Tìm hiểu các kiểu bài Luyện từ và câu
Thời gian: 75 phút
Nhiệm vụ của hoạt động 3
1. Khảo sát, thống kê các bài Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3,
4, 5 để phân thành các dạng (kiểu) bài.(Thực hiện ở nhà)
2. Tổ chức thảo luận nhóm về các vấn đề sau:
21
a. Phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học bao gồm những kiểu bài nào?
b. Đặc điểm về mục đích ý nghĩa, nội dung và cấu tạo của mỗi kiểu bài?
c. So sánh với các kiểu bài Từ ngữ, Ngữ pháp trước đây, các kiểu bài này có gì
giống nhau và khác nhau (về số lượng, về mục đích, ý nghĩa, về cấu tạo)?
(Thực hiện ở lớp)
Thông tin cho hoạt động 3
Chương trình Luyện từ và câu ở tiểu học được phân bố thành hai giai đoạn: giai
đoạn lớp 2-3 và giai đoạn lớp 4-5. Ở giai đoạn lớp 2-3, chương trình chỉ chú trọng mục
tiêu thực hành, chưa cung cấp các khái niệm lý thuyết. Ở giai đoạn lớp 4-5, chương
trình kết hợp giữa cung cấp lý thuyết và tổ chức luyện tập thực hành nhằm giúp HS
chuyển từ kỹ năng giao tiếp thành năng lực giao tiếp. Vì vậy, ở lớp 2-3, chỉ có một loại
bài đó là thực hành Luyện từ và câu. Còn ở lớp 4-5, phân môn Luyện từ và câu có hai
loại bài lý thuyết và thực hành, trong đó loại bài lý thuyết chỉ có một kiểu thường được
gọi là kiểu bài Hình thành kiến thức mới, loại bài thực hành bao gồm ba kiểu nhỏ: Mở
rộng vốn từ, Luyện tập thực hành và Ôn tập.
1. Kiểu bài Thực hành Luyện từ và câu ở lớp 2-3
Ở lớp 2-3, nội dung luyện từ và luyện câu của mỗi tuần được bố trí trong một bài
học. Phân tích cấu tạo của kiểu bài Luyện từ và câu lớp 2-3, chúng ta thấy có những đặc
điểm sau:
- Mỗi bài học được cấu thành từ một tổ hợp bài tập, bao gồm cả bài tập luyện từ
và bài tập luyện câu.
- Bài tập luyện từ luôn được bố trí trước bài tập luyện câu và có mối quan hệ với

bài tập luyện câu. Chẳng hạn, nếu bài tập luyện từ dạy về từ chỉ hoạt động, bài tập luyện
câu sẽ dạy về kiểu câu Ai làm gì?. Nếu bài tập luyện từ dạy về từ chỉ đặc điểm, bài tập
luyện câu sẽ dạy về kiểu câu Ai thế nào?. Nếu bài tập luyện từ là mở rộng vốn từ về chủ
đề nào đó thì bài tập luyện câu sẽ yêu cầu đặt câu về chủ đề đó nhằm mục đích ứng
dụng các kết quả của bài tập luyện từ.
22
Ví dụ: Luyện từ và câu, tuần 27, lớp 2 (Mở rộng vốn từ: Từ ngữ về cây cối; Đặt
và trả lời câu hỏi để làm gì; Dấu chấm, dấu phẩy)
1. Kể tên các loài cây mà em biết theo nhóm.
a) Cây lương thực, thực phẩm. M: lúa
b) Cây ăn quả. M: Cam
c) Cây lấy gỗ. M: xoan
d) Cây bóng mát M: bàng
đ) Cây hoa. M: cúc
2. Dựa vào kết quả bài tập 1, hỏi - đáp theo mẫu sau:
- Người ta trồng cam để làm gì ?
- Người ta trồng cam để ăn quả.
3. Điền dấu chấm hay dấu phẩy vào ô trống ?
Chiều qua  Lan nhận được thư của bố Trong thư, bố dặn dò hai chị em Lan
rất nhiều điều. Nhưng Lan nhớ nhất lời bố dặn riêng em ở cuối thư :" Con nhớ chăm
bón cây cam ở đầu vườn để khi bố về  bố con mình có cam ngọt ăn nhé !"
- Bài tập luyện từ ở SGK lớp 2-3 bao gồm những kiểu sau:
+ Bài tập Mở rộng vốn từ: bao gồm: mở rộng vốn từ qua tranh vẽ, mở rộng vốn
từ theo chủ điểm, mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa (quan hệ ngữ nghĩa cụ thể và
ý nghĩa khái quát), mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ, mở rộng vốn từ qua trò chơi
giải ô chữ.
+ Bài tập về nghĩa của từ: có tỉ lệ thấp hơn các bài tập luyện từ khác, bao gồm
hai dạng cơ bản: cho từ và nghĩa của từ, yêu cầu HS xác lập sự tương ứng, dựa vào từ
trái nghĩa để nhận biết nghĩa của từ.
+ Bài tập sử dụng từ: điền từ vào chỗ trống, thay thế từ, dùng từ đặt câu.

+ Bài tập phân loại, quản lý vốn từ: bắt đầu xuất hiện ở lớp 3, chiếm tỉ lệ khoảng
10%. Bài tập dạng này yêu cầu HS sắp xếp các từ đã cho thành những nhóm nhất định
23
dựa vào một sự liên tưởng nào đó: theo đề tài, theo quan hệ đồng nghĩa, trái nghĩa, theo
phạm vi sử dụng
+ Bài tập làm quen với các biện pháp tu từ, gồm các dạng: bài tập nhận biết biện
pháp tu từ, bài tập vận dụng biện pháp tu từ
- Bài tập luyện câu ở SGK lớp 2-3 bao gồm các kiểu sau:
+ Bài tập đặt câu theo mẫu: sắp xếp từ thành câu, lựa chọn từ đặt câu, đặt câu
theo đề tài đã cho.
+ Bài tập đặt và trả lời câu hỏi: trả lời câu hỏi, tìm bộ phận câu trả lời câu hỏi, đặt
câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu.
+ Bài tập sử dụng dấu câu: điền dấu câu, ngắt câu bằng dấu thích hợp, phân tích
tác dụng của dấu câu, chữa lỗi về dấu câu.
2. Các kiểu bài Luyện từ và câu lớp 4-5
a. Kiểu bài Mở rộng vốn từ theo chủ đề
- Trong SGK Tiếng Việt CCGD, kiểu bài Mở rộng vốn từ bao gồm hai phần: Từ
ngữ và Luyện tập. Phần Từ ngữ trình bày một bảng từ được lựa chọn theo chủ đề và
phân hoá theo từ loại. Bảng từ này là gợi ý để giáo viên quản lý vốn từ cần cung cấp
cho HS trong một tuần. Mặt khác, cũng là cơ sở để HS giải quyết các bài tập ở phần
Luyện tập.
Trong thực tế dạy học, với bảng từ này, giáo viên phải giúp HS làm giàu vốn từ
bằng cách thực hiện các nhiệm vụ giải nghĩa từ, hệ thống hoá vốn từ, tích cực hoá vốn
từ. Vì thế, giáo viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc thiết kế bài dạy, thiết kế hệ thống
bài tập để phục vụ cho tiến trình lên lớp. Tuy nhiên, khó khăn nhất là về mặt thời gian,
giáo viên và HS không đủ thời gian để tiến hành giờ học. Vì vậy, để đảm bảo tiến trình
lên lớp, người giáo viên phải tiến hành thao tác lựa chọn các từ giải nghĩa, biện pháp
giải nghĩa phù hợp với mỗi từ, xác định các từ cần tích cực hoá, xây dựng hệ thống câu
hỏi và bài tập hệ thống hoá vốn từ và bên cạnh đó là bài tập giải nghĩa từ, sử dụng từ.
24

Ví dụ, bài Mở rộng vốn từ Nhân dân lao động (tr.87, Tiếng Việt 5, tập 2, Nxb
Giáo dục, 1996):
Nhân dân lao động
I. Từ ngữ
- công nhân, nông dân, bác sĩ, giáo viên, thợ thủ công, thợ cấy, nhà buôn, văn
nghệ sĩ; đạo đức, tài năng, kinh nghiệm, sáng kiến.
- sản xuất, xây dựng, nghiên cứu, phát minh, cải tiến.
- cần cù, tháo vát, tiên tiến, ưu tú, lành nghề, khéo tay.
- lao động quên mình, dám nghĩ, dám làm.
II. Luyện tập
A. Giải nghĩa từ
1. Nông dân, công nhân, thợ thủ công, nhà buôn, giáo viên. Em hãy cho biết
những người đó làm việc gì? Ở đâu?
2. Kĩ thuật là chỉ phương pháp, cách thức sản xuất hoặc làm nghề của một ngành
nghề (ví dụ: kĩ thuật dệt len, kĩ thuật trồng lúa, kĩ thuật nấu ăn, ). Căn cứ vào đó em
hãy cho biết: công việc của một người cán bộ kĩ thuật ở một cơ sở sản xuất (như nhà
máy, hợp tác xã hoặc nông trường ) là công việc gì?
3. Văn nghệ sĩ làm công việc gì ? Em hãy nêu ví dụ.
4. So sánh nghĩa những từ tiên tiến, xuất sắc, ưu tú. Những từ đó là từ gần nghĩa
hay cùng nghĩa?
** Em hiểu thế nào là người lao động tiên tiến? Người lao động tiên tiến? Người
lao động xuất sắc? Người lao động ưu tú?
B. Luyện từ
1. Em hãy dùng một số từ ngữ trong mục I (6 từ ngữ trở lên) để đặt câu (khoảng 6
đến 8 câu) viết thành một đoạn văn ngắn nói về vấn đề lao động, nhân dân lao động
hoặc các ngành nghề trong xã hội.
2* Đặt câu với mỗi từ sau đây: cần cù, tháo vát.
25

×