Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm của VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.66 KB, 6 trang )

I. Thực trạng chất lượng sản phẩm
1. Thực trạng chất lượng
- Thiết bị kỹ thuật nguyên vật liệu với vấn đề chất lượng
+ Công ty luôn chú trọng đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ ở tất cả các
khâu: nguyên liệu, chế biến, thành phẩm bảo quản và vận chuyển…
+ Các thiết bị cũ, lạc hậu đã được thay thế bằng thiết bị tiên tiến, hiện đại
như thiết bị sản xuất sữa LIHT, sữa đặc, sữa chua…
+ Trong quá trình đầu tư, công ty luôn hướng tới tính hiện đại, đồng bộ…
+ Công ty coi trọng yếu tố chuyển giao công nghệ và coi đó là bí quyết
của sự thành công.
- Công ty luôn đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng cao được khách hàng tin
cậy. Đứng đầu Topten hàng Việt Nam chất lượng cao 9 năm liền 1997 - 2005
(Báo Sài gòn tiếp thị). Topten hàng Việt Nam yêu thích nhất (báo Đại Đoàn
kết). Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 :
2000 và HACCP. Điều này đảm bảo rằng công ty luôn đề cao chất lượng quản
lý, quy trình bởi một hệ thống quản lý tốt quy trình tốt sẽ sản xuất ra những sản
phẩm chất lượng cao, sẵn sàng thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng trong và
ngoài nước và giữ vị trí dẫn đầu trong ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt
Nam.
Nguồn nhân lực về quản lý chất lượng và quy trình đảm bảo chịu trách
nhiệm quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất gồm: phòng quản lý chất
lượng tại công ty; các phòng kiểm tra chất lượng tại các nhà máy, phòng quản lý
chất lượng có trách nhiệm đề ra các yêu cầu kỹ thuật của nguyên vật liệu và
thành phẩm; công bố chất lượng các loại sản phẩm theo luật định; quản lý và
theo dõi hồ sơ về chất lượng; tư vấn cho ban lãnh đạo về chiến lược mục tiêu và
chính sách chất lượng… . Tóm lại đây là bộ phận phận quản lý chức năng về
chất lượng ở cấp công ty.
Ở cấp nhà máy có các phòng "KCS" chịu trách nhiệm kiểm tra các công
đoạn, nguyên liệu đầu vào từng giai đoạn của quy trình sản xuất và sản phẩm
cuối cùng phải được phân tích các chỉ tiêu phù hợp với tiêu chuẩn.
Quy trình về chất lượng: (1) phòng quản lý chất lượng đưa ra các yêu cầu


về chất lượng; (2) Bộ phận xuất nhập khẩu mua hàng theo yêu cầu đó; (3) Các
NVL nhập ngoại phải được kiểm tra và xác nhận của Cục An toàn vệ sinh thực
phẩm; (4) phòng KCS ở nhà máy kiểm tra chất lượng toàn bộ NVL trước khi
đưa vào sản xuất; (5) Trong quá trình sản xuất, mỗi giai đoạn đều được kiểm
soát chặt chẽ, lưu hồ sơ và phân tích; (6) sản phẩm cuối cùng phải được kiểm
tra kỹ trước lúc nhập kho.
* Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm
An toàn vệ sinh thực phẩm là một trong những chính sách chất lượng
hàng đầu mà Vinamilk đặt ra trong hoạt động của mình. Tất cả các nhà máy đều
áp dụng hệ thống HACCP về an toàn vệ sinh thực phẩm. Vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm được thực hiện nghiêm túc theo tất cả các công đoạn: đầu vào, quy
trình, và đầu ra.
- Đối với nguyên vật liệu: công ty ban hành các yêu cầu kỹ thuật trong đó
nhấn mạnh về các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm
Trong quá trình sản xuất tất cả các thông số chế biến đều phải đáp ứng
các yêu cầu như phân tích mối nguy của hệ thống HACCP, các điểm kiểm soát
tới hạn đều được nhân viên vận hành kho theo dõi và ghi báo cáo.
- Đối với thành phẩm: Phòng KCS ở các nhà máy sẽ kiểm tra từng lô
hàng sản xuất theo thủ tục quy định khi kết quả kiểm tra đạt yêu cầu chế biến
nhà máy mới kết luận cho xuất hàng.
2. Đánh giá chất lượng sản phẩm
- Đặc tính kỹ thuật
+ Nhóm sữa đặc: Được sản xuất dựa trên nhu cầu bổ sung dinh dưỡng
của con người. Hàm lượng protein cao, lượng đường cần cung cấp nhiều năng
lượng đảm bảo nhiều dinh dưỡng cho con người. Ngoài ra còn chứa nhiều chất
vi lượng cần thiết và quý giá khác: Canxi, sắt, đồng, kẽm… giúp xương chắc
khỏe, cơ thể dẻo Đài THVN, phát triển trí nhớ và theo nhiều nhà nghiên cứu
uống sữa còn giúp tăng tuổi thọ con người.
+ Nhóm sữa tươi, sữa chua: khách hàng chủ yếu của nhóm này là thanh
thiếu niên đặc biệt là nữ giới. Ngoài cung cấp nhiều năng lượng và dinh dưỡng

cơ bản cần thiết. Các sản phẩm sữa này còn cung cấp nhiều vitamin và khoáng
chất giúp cân bằng cuộc sống, sảng khoái năng động và một nước da mịn màng
tươi tỉnh… .
+ Nhóm sữa bột dinh dưỡng: người trực tiếp tiêu dùng các sản phẩm này
là trẻ nhỏ. Do vậy thành phần dinh dưỡng được sản xuất dựa trên sữa mẹ là
nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho sự phát triển trí tuệ và thể trạng của trẻ. Đặc biệt
quan trọng và cần thiết là những bà mẹ yếu, thiếu sữa nuôi con thì đây là nguồn
dinh dưỡng không thể thiếu mà Vinamilk mang lại cho các bà mẹ và trẻ nhỏ.
+ Nhóm nước giải khát được pha chế độc đáo thêm mát, nhiều vitamin,
khoáng chất và bổ sung nhiều năng lượng cung cấp nhu cầu nước và các chất
dinh dưỡng tốt cho cơ thể mọi người.
+ Thực phẩm: các loại bánh quy dinh dưỡng thơm ngon
+ Cà phê: thỏa mãn các nhu cầu của giới trẻ với mùi vị độc đáo.
- Về tính thẩm mỹ: Các loại sản phẩm của Vinamilk luôn được bao gói
cẩn thận, hình khối màu sắc kết hợp hài hòa thích hợp với từng đối tượng khách
hàng.
- Tuổi thọ của sản phẩm: hạn sử dụng của các sản phẩm thường lâu dài và
được ghi trên sản phẩm, mặc dù việc giữ cho các sản phẩm thực phẩm này lâu
dài là không dễ.
- Độ tin cậy của sản phẩm. Với hơn 30 năm xây dựng và phát triển, đồng
thời là doanh nghiệp đi đầu trong việc áp dụng cá hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2000 và HACCP. Sản phẩm của Vinamilk luôn được người tiêu dùng
tin cậy; liên tiếp đứng đầu "Topten hàng Việt Nam chất lượng cao" từ 1997 -
2005 (bạn đọc Báo Sài gòn tiếp thị bình chọn), và "Topten hàng tiêu dùng Việt
Nam" từ 1995 - 2004 (Bạn đọc báo Đại đoàn kết bình chọn).
- Độ an toàn của sản phẩm: Đối với các sản phẩm thực phẩm như sữa thì
đây là đặc điểm hết sức quan trọng trong quy trình chế biến của Vinamilk được
kiểm soát hết sức nghiêm ngặt tất cả các khâu từ đầu vào cho tới phân phối theo
các chỉ tiêu thỏa mãn yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm Việt Nam cũng như áp
dụng hệ thống HACCP.

- Mức độ ô nhiễm môi trường; Công ty có hệ thống xử lý chất thải, phế
phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Việc vận chuyển phân phối sản phẩm
không gây ô nhiễm và đặc biệt cách đóng lon, bao gói sản phẩm giúp người tiêu
dùng sử dụng thuận tiện, đảm bảo vệ sinh.
- Tính tiện dụng: Với hệ thống kênh phân phối bao phủ thị trường cả
nước, sản phẩm của Vinamilk len lỏi đến mọi "ngách" của thị trường nên người
tiêu dùng có thể mua sản phẩm ở bất kỳ địa điểm nào. Công ty cũng sản xuất
sản phẩm với bao gói đa dạng nhiều mức độ khối lượng khác nhau thuận tiện
cho việc chọn lựa của khách hàng.
- Tính kinh tế: Với giá cả phù hợp sản phẩm của Vinamilk luôn cung cấp
nhiều dinh dưỡng cần thiết và quý giá cho con người cũng như mùi vị thơm
ngon đáp ứng tốt mong đợi của người tiêu dùng. Nên việc sử dụng sản phẩm
Vinamilk cũng rất kinh tế. Nếu so sánh lợi ích trên chi phí TU/TC thì chúng ta
thấy rất "kinh tế".
- Tính vô hình: Với thương hiệu nổi tiếng, hình ảnh về công ty và sản
phẩm của Vinamilk luôn được người tiêu dùng yêu thích và có thiện cảm.
II.Giải pháp hoàn thiện và tăng chất lượng sản phẩm
1. Một số hạn chế của sản phẩm
1.1. Về sản phẩm
Quy trình quản lý ở Công ty Vinamilk
- Mùi thơm và hương vị từ các loại sản phẩm của Vinamilk chưa thể hiện
tính độc đáo và thơm ngon đặc biệt.
- Nhiều nhãn hiệu chậm cải tiến và đổi mới về chất lượng cũng như mẫu
mã quy trình như: sữa đặc Ông Thọ, Ngôi Sao Phương Nam… trong khi nhu
cầu của khách hàng luôn thay đổi và yêu cầu ngày càng cao.
- Hàm lượng dinh dưỡng và các chất vi lượng còn hạn chế so với một số
sản phẩm ngoại nhập từ bên ngoài.
1.2. Về quy trình quản lý
Bộ máy quản lý sắp xếp chưa phù hợp với xu hướng quản trị hiện đại. Ở
đây Tổng Giám đốc vừa điều hành các phòng (ban) ở cấp công ty lại vừa điều

hành hệ thống nhà máy ở khắp cả nước nên giảm tính định hướng chiến lược,
giảm tầm nhìn và khả năng kiểm soát tốt.
2. Các kiến nghị cụ thể
2.1. Các yếu tố đầu vào trực tiếp
Nhóm các yếu tố đầu vào trực tiếp bao gồm lao động, nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị, đầu tư các yếu tố cấu thành nên sản phẩm nên việc nâng cao
chất lượng trước hết là nâng cao các yếu tố này:
- Đối với nguồn lao động cần tăng cường đào tạo tập huấn gửi đi học để
nâng cao tay nghề cho người lao động. Công ty cũng cần tăng cường khuyến
khích, động viên tinh thần làm việc. Đặc biệt nên phát động các phong trào chất
lượng như phong trào 5S, phong trào nhóm chất lượng… .
- Đối với nguyên vật liệu: Nguyên liệu chính để sản xuất sữa vẫn là sữa
bò tươi thu mua từ các hộ nông dân chăn nuôi trong nước và nguồn sữa ngoại
nhập. Hiện nay lượng sữa tươi, thu mua cung cấp 25% nguyên liệu cho công ty
còn lại là bột sữa nhập. Công ty cần tạo mối liên kết chặt chẽ với nhà cung ứng
để có nguồn nguyên liệu ổn định và đảm bảo chất lượng. Đặc biệt cần hỗ trợ bà
con nông dân về vốn, kỹ thuật và cam kết tiêu thụ với những yêu cầu chất lượng
nhất định.
- Đối với máy móc thiết bị: Cần tiếp tục xây dựng mở rộng công suất sản
xuất, bằng việc nhập thiết bị hiện đại và phù hợp với tình hình Việt Nam.
EM XIN HẾT Ạ

×