Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ THỐNG KÊ TẠI SHOPFLOOR 4 THUỘC CÔNG TY SCANCOM VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.86 KB, 33 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Quang Dũng


 !!

"#"# $%&$'($)*+,-./0'1
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1.1. Tổng quát
Công ty ScanCom Việt Nam thuộc tập đoàn ScanCom International, một
trong những tập đoàn sản xuất hàng ngoại thất lớn nhất thế giới với trụ sở chính
đặt ở Đan Mạch.
Vào Tháng 4 năm 1995 được sự hổ trợ 100% vốn của Đan Mạch nên đã
thành lập nên Công ty TNHH ScanCom Việt Nam, Văn phòng chính: Số 10,
đường số 8, khu công nghiệp Sóng Thần 1, huyện Dó An, tỉnh Bình Dương
- Điện Thoại :0650.791056
- Số Fax Nhà Máy: 0650.732914
- Website: www.scancom.net
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
- Được thành lập năm 1995 với quy mô nhỏ, ban đầu chỉ với 4 nhân viên đến nay công ty đã phát
triển với quy mô lớn hơn với 500 nhân viên và 3000 công nhân. Đến năm 1999, công ty TNHH
ScanCom Việt Nam mở thêm văn phòng đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2000, trung tâm
thiết kế được xây dựng và đi vào hoạt động cùng với dây chuyền sản xuất gỗ sơn, dây chuyền
sản xuất sản phẩm làm từ kim loại cũng được mở sau đó 1 năm.
- Giai đoạn 2002-2003 là thời kì bắt đầu tăng trưởng mạnh của ScanCom Việt Nam, nhà máy
được mở rộng một cách mạnh mẽ cả về quy mô lẫn số lượng lao động. Và đến năm 2004 ban
lãnh đạo công ty quyết đònh hợp nhất tất cả các hoạt động từ TP.Hồ Chí Minh về khu công
nghiệp Sóng Thần 1, Bình Dương.
1.1.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhờ có chiến lược phù hợp, cơ chế quản lý phát huy được sự năng động,
sáng tạo của người lao động, ScanCom đã đạt được những bước tiến vượt bậc,
doanh thu xuất khẩu không ngừng tăng qua các năm. Đến mùa 2009/2010 doanh


thu đạt 193 triệu USD, riêng trong năm 2006, chỉ tính doanh thu xuất khẩu từ các
SVTH: Nguyễn Thị Triên 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Quang Dũng
sản phẩm gỗ đã đạt hơn 41 triệu USD, dẫn đầu trong các doanh nghiệp xuất
khẩu gổ cả nước.
2/(34-5/('(+6+5,5&,/578
(Nguồn: Báo cáo của công ty qua các năm)
1.1.1.4. Quy mô lao động
Số lượng lao động của công ty cũng không ngừng tăng qua các năm. Đến
nay toàn công ty có khoảng hơn 3926 lao động. Dưới đây là biểu đồ lao động
qua các mùa của ScanCom Việt Nam.

2/(34-9:;%</0:5-=-*/06+5,5&,/578#
(Nguồn: Báo cáo của công ty qua các năm)
SVTH: Nguyễn Thị Triên 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Quang Dũng
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ScanCom Việt Nam

2/(34%=->,%,59+'-?,(;&,/(5./@;<
Sơ đồ tổ chức khối OM
Chú thích: OM: Khối phụ trách phần công ty tự sản xuất
CM: Khối phụ trách các nhà thầu phụ
Shopfloor 3
Shopfloor 5
Shopfloor 4
Shopfloor 1
Shopfloor 2
Shopfloor 3
SVTH: Nguyễn Thị Triên 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Quang Dũng


2/(34%=->'-?,(;&,A(-9$
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
(-9$
• $5&8=-9,4
Quản lý và điều hành hoạt động chung của khối CM bao gồm phòng Kế
hoạch sản xuất, phòng Chất lượng, bộ phận Nệm, phòng Môi trường và trách
nhiệm xã hội.
• (-B/0)9(-5<,(@5C/D+59'
Có trách nhiệm lên kế hoạch đặt hàng cho các nhà thầu phụ, điều độ quá
trình giao thầu và nhận hàng từ các nhà thầu phụ.
• (-B/0(59':;%</0
Phụ trách việc đảm bảo chất lượng cho các sản phẩm giao thầu theo đúng
tiêu chuẩn của khách hàng và tiêu chuẩn chất lượng của công ty.
• (-B/0-.$'E;%B/0F5B'E5&,(/($)*8D5G(-*$
Phụ trách các vấn đề liên quan tới môi trường và trách nhiệm xã hội cho
toàn bộ công ty bao gồm các tiêu chuẩn quản lý và bảo vệ rừng, xử lý nước thải,
khí thải, các điều kiện bảo vệ người lao động…
• (-B/05B$,(H/(
SVTH: Nguyễn Thị Triên 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Quang Dũng
• +5C/:1&I-5/('(+J,($K(HJ'5B$@5C/A$/(I-5/(J/0+->/F-9/=5>+';,+C5
,-./0'1 (-B/0(5./@;<
Có trách nhiệm thực hiện các phương án về tổ chức bộ máy, đào tạo,
tuyển dụng và bố trí nhân sự cho công ty; thực hiện các hợp đồng lao động;
Quản lý việc thanh toán lương và các chi phí nhân công.
• (-B/0-0$@'$,
Có nhiệm vụ quản lý các kho, bãi của công ty. Quản lý và điều hành việc
vận chuyển hàng giữa các xưởng, từ xưởng tới kho và lưu giữ hàng ở các kho.
• (-B/0+5(5B/0

Phụ trách việc thu mua nguyên vật liệu cho sản xuất, mua các trang thiết
bò hỗ trợ sản xuất và sử dụng trong làm việc bao gồm việc tìm kiếm, đánh giá và
lựa chọn loại hàng hóa và nhà cung cấp.
• (-B/0
Quản lý và hỗ trợ việc sử dụng các thiết bò liên quan đến công nghệ thông
tin, bảo đảm hệ thống thông tin liên lạc luôn thông suốt.
(-9$
• $5&8=-9,4
Quản lý điều hành mọi hoạt động của 2 nhà máy và các phòng ban nằm
trong khối OM, chòu trách nhiệm cuối cùng cho khối này.
• (5B85&10-L4
- Phụ trách sản xuất các sản phẩm làm từ vật liệu gỗ bao gồm các sản
phẩm hoàn chỉnh và những chi tiết cấu thành phục vụ cho các sản
phẩm khác
- Đứng đầu nhà máy là quản lý cấp cao, quản lý và chòu trách nhiệm
chung cho toàn bộ hoạt động của nhà máy.
• (5B85&1A$8:-5<$4
- Phụ trách sản xuất các sản phẩm làm chủ yếu từ kim loại và một số
vật liệu khác như sợi đan,…
- Đứng đầu nhà máy là quản lý cấp cao, quản lý và chòu trách nhiệm
chung cho toàn bộ hoạt động của nhà máy
SVTH: Nguyễn Thị Triên 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Quang Dũng
• (-B/0(59';%</04
Nghiên cứu, quản lý công tác kiểm tra chất lượng chi tiết sản phẩm trong
sản xuất và thành phẩm khi xuất xưởng.
• (-B/0A1G'(+5*'@5C/D+59'
Phụ trách các vấn đề liên quan tới kỹ thuật sản xuất bao gồm máy móc
thiết bò, nguyên vật liệu sử dụng và thao tác sản xuất; chuẩn bò các công cụ cho
quá trình sản xuất

• (-B/0-L'E%<()*'(-9/0
Hỗ trợ chung cho hệ thống sản xuất
• (-B/0)9(-5<,(@5C/D+59'
- Lập kế hoạch sản xuất hàng tháng và hàng tuần cho các đơn hàng nhận được
- Điều độ quá trình sản xuất
"#3# $%&$'($)*+(-K:--E
Shop Floor 4 là một trong 3 shop floor sản xuất của nhà máy gỗ (cùng với
Shop Floor 3 và Shop Floor 5 ) phụ trách công đoạn cuối cùng trong quy trình
sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
Shop Floor
3
Shop Floor
5
Shop Floor
4_ Paint & Packing
Phụ trách công đoạn tạo phôi
Tạo hình và lắp ráp
SVTH: Nguyễn Thị Triên 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Quang Dũng
Sơn và đóng gói
2/(34;+=->I-B/0,(5C1@5C/K(5?8'()-@(-KM:--E
Chức năng chính của Shop Floor 4 là sơn, nhúng dầu các loại bàn ghế
Shop Floor 5 chuyển tới, sau đó đóng gói và hoàn tất các sản phẩm này.
Hiện nay, Shop Floor 4 có khoảng 200 lao động. Đứng đầu Shop Floor là
quản đốc (ShopFloor Manager) quản lý toàn bộ hoạt động của xưởng dưới sự
giám sát của các giám sát viên (Supervior). Mỗi tổ sản xuất sẽ có 1 tổ trưởng
(Team Leader) đứng ra quản lý tổ, nhận nhiệm vụ và chòu trách nhiệm trực tiếp
với quản đốc.
"#N# +1'E2/(@5C/D+59''5<$@(-KM:--E
TT Công đoạn Công việc

1



Nhận bán thành phẩm từ Shop Floor 5
2

Kiểm tra bán thành phẩm nhận vào
3


- Xòt sạch bụi bẩn
- Nhúng sp vào máng
- Treo lên chuyền phơi
4
- Chà nhám
- Xếp lên pallet
SVTH: Nguyễn Thị Triên 7
Trảvề
X.1
Nhận BTP
Kiểm tra
Không đạt
Nhúng lót 1
Đạt
Chà Nhám 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Quang Dũng
5
- Xòt sạch bụi bẩn
- Nhúng sp vào máng

- Treo lên chuyền phơi
6


- Chà nhám
- Xếp lên pallet
7



Kiểm tra ngoại quan các vết nứt tét, hở
mối ghép
8


Trám các vết nứt tét và hở mối ghép tìm
thấy
9


- Treo sản phẩm lên chuyền
- Xòt sạch bụi
- Sơn bóng - Chuyển qua chuyền
phơi
10


Kiểm tra ngoại quan
11


- Cho vào bao nylon
- Cho vào thùng carton

2/(34+1'E2/(@5C/D+59''5<$@(-KM:--E
Mô tả quy trình:
(1) 5BO3P4-./0=-5<//(5*/F5BA$)?8'E5Q5&/'(5B/(K(5?8'5<$(-K:--ER4
Các khung, cụm bàn và ghế sau khi xuất ở Shop Floor 5 sẽ được chuyển
tới Shop floor 4. Các sản phẩm này sẽ được kiểm tra toàn bộ (100%), chỉ những
sản phẩm nào có đủ điều kiện (không mang khuyết tật) mới được chuyển tới
Shop floor 4 để thực hiện các công đoạn tiếp theo. Điều kiện xuất xưởng dựa
trên tiêu chuẩn thành phẩm do phòng chất lượng ban hành.
Ngược lại, các sản phẩm không thỏa điều kiện sẽ được trả lại cho các
công đoạn trước đó xử lý lại. Trong quá trình kiểm tra đầu vào, bộ phận QC
SVTH: Nguyễn Thị Triên 8
Nhúng lót 2
Chà Nhám 2
Kiểm tra
Không đạt
Trám trét
Topcoat
Không đạt
Kiểm tra
Đạt
Đóng gói
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Quang Dũng
(kiểm soát chất lượng) của shop floor thường phát hiện các lỗi chủ yếu là: Bo R
còn gờ; nứt tét/bể mẻ; sai đònh hình.
Các lỗi này xuất hiện ở mức độ cao (chiếm khoảng 30% tổng số sản phẩm
được kiểm). Tuy nhiên với quyết tâm không để đầu vào xấu ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm của shop floor, quản đốc đã chỉ đạo bộ phận QC kiểm tra chặt

chẽ các lỗi xuất hiện ở đầu vào, chỉ nhận những sản phẩm không mang khuyết
tật. Nhờ đó, các lỗi này không còn xuất hiện nhiều trong quá trình sản xuất .
Tuy nhiên, do việc kiểm tra được thực hiện bằng mắt thường nên mức độ
chính xác không thể đạt 100%, có 1 vài sản phẩm mang lỗi bò bỏ sót (chiếm tỷ
lệ rất thấp), khi được phát hiện trong quá trình sản xuất, chúng sẽ được liệt kê
trong mục “lỗi khác” của phiếu thu thập lỗi
ONP(+&/0:-&'"4
Bán thành phẩm nhận về đầu tiên sẽ được nhúng lót lần thứ nhất. Trước
khi được nhúng vào máng, sản phẩm phải được xòt sạch bụi bẩn bám trên bề
mặt. Sau khi nhúng sơn, công nhân sẽ dùng móc treo sản phẩm lên chuyền phơi.
Thời gian chờ khô là 3 tiếng. Sản phẩm được tháo xuống chuyền và đặt lên
ballet có lót màng foam ở giữa.
Tác dụng của nhúng lót là nhằm tạo một lớp sơn mỏng để tạo độ bám cho
lớp sơn topcoat sau này, vừa tiết kiệm sơn, vừa thuận tiện cho công việc sơn của
thợ.
O P(5&8"4
Sau khi nhúng lót 1, sản phẩm sẽ được treo lên chuyền phơi khô, sau đó
đem đi chà nhám nhằm làm bóng sản phẩm, lớp sơn sau này sẽ đẹp và khối
lượng sơn tiêu hao ít. Đồng thời, những vò trí chưa đạt sẽ được trám trét bằng keo
dán và bột cưa.
Sở dó phải chà nhám vì sau khi nhúng, sơn có thể bò chảy làm bề mặt sản
phẩm không được láng mòn. Đồng thời tránh trường hợp có những sản phẩm có
độ nhám không đạt, do sai sót trong quá trình kiểm tra đầu vào chúng lẫn vào
với các sản phẩm đạt.
ORPF5BOSP4
SVTH: Nguyễn Thị Triên 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Quang Dũng
Hai công đoạn nhúng lót 2 và nhám 2 tương tự như nhúng lót 1 và nhám 1
nhưng ở mức độ kỹ hơn với mục đích tạo ra bề mặt tốt nhất cho sơn topcoat.
Các lỗi xảy ra tại 4 công đoạn vừa kể trên chủ yếu là những lỗi nhỏ

thường không ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm. Riêng lỗi nhám không
đạt và trám trét là có ảnh hưởng nhất đònh đến chất lượng sản phẩm trong và sau
sơn.
Với bề mặt sản phẩm có độ nhám cao, chất lượng bề mặt sau sơn topcoat
sẽ thấp, nước sơn sẽ không được bóng đẹp.
OTP$)?8'E54
Kiểm tra ngoại quan các sản phẩm sau nhám tinh (nhám 2). Các sản
phẩm không đạt sẽ được trả lại cho công đoạn nhám 2
OUP-./0=-5</'-K,-5'4
Đầu tiên, sản phẩm sẽ được treo lên chuyền sơn sau đó dùng hơi xòt sạch
bụi bẩn bám trên bề mặt sản phẩm. Dùng súng phun sơn bóng GORI 897 lên sản
phẩm và chuyển sang chuyền phơi
Đây là công đoạn quan trọng nhất, ảnh hưởng lớn đến quá trình sơn và vẻ
mỹ quan của sản phẩm. Topcoat tức là phủ lớp sơn cuối cùng lên bề mặt sản
phẩm, đó là lớp sơn mà khách hàng có thể nhìn thấy ngay trên sản phẩm. Do đó
chất lượng tại công đoạn này ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng sản phẩm.
OVP$)?8'E5
Sản phẩm xuống chuyền phơi topcoat sẽ được kiểm tra ngoại quan, các vò
trí thiếu sơn, sơn bò chảy,… sẽ được đánh dấu bằng cách dán một mảnh giấy màu
nhỏ lên vò trí lỗi trước khi được quét lại bằng sơn tay.
O"WP%/'514
Trên các vò trí lỗi đã được đánh dấu, công nhân sẽ dùng khăn lau sạch và
quét lên lớp sơn mới
(""P-./0=-5</=-&/00-&$4
Đây là công đoạn cuối cùng của quy trình. Sản phẩm được bọc bởi bao
nylon sau đó được cho vào thùng carton.
SVTH: Nguyễn Thị Triên 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Quang Dũng
Các lỗi thường xảy ra ở công đoạn này rất dễ được phát hiện và việc khắc
phục chúng cũng không mất nhiều thời gian

"# # 2/((2/(6+5C/:1&,(59':;%</0'5<$,-./0'1F5B(-KM:--E
1.4.1. Phương hướng quản lý chất lượng chung của công ty
Công ty ScanCom Việt Nam là công ty 100% vốn Đan Mạch và sản phẩm
được xuất khẩu chủ yếu sang Châu Âu. Khách hàng là những công ty kinh doanh
nội thất rất lớn, họ có khả năng tự thiết kế sản phẩm với những tiêu chuẩn kỹ
thuật riêng sau đó đặt hàng cho công ty ScanCom Việt Nam làm những sản
phẩm này. Chính vì vậy nên ngoài việc phải tuân thủ các chỉ tiêu chất lượng
của mình, công ty còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn của khách hàng yêu cầu. Do
đó công tác quản lý chất lượng cũng phải chòu ảnh hưởng nhất đònh từ phía
khách hàng.
Để thoả mãn yêu cầu của khách hàng công ty đã áp dụng tiêu chuẩn ISO
9001:2000, đồng thời cũng đã áp dụng phương pháp 5S.
Nguyên tắc chung về quản lý chất lượng của công ty là công nhân vừa
làm vừa kiểm tra sản phẩm của mình làm ra. Mỗi phân xưởng phải tự kiểm tra
sản phẩm của phân xưởng mình sản xuất. Đồng thời, các kiểm tra viên (QC) của
phòng chất lượng sẽ kiểm tra chất lượng ở công đoạn cuối trước khi giao cho
khách hàng.
1.4.2. Công tác kiểm soát và đảm bảo chất lượng
Hoạt động kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng của công ty dựa
vào các thủ tục sau:
- Đối với đầu vào: Tất cả các nguyên liệu, vật tư, thiết bò mua vào đều
phải được tuân thủ theo thủ tục mua hàng. Các nguyên liệu, thiết bò này
đều phải được kiểm tra theo theo quy cách đã đăng ký, chỉ đưa vào sản
xuất nếu phù hợp.
- Đối với quá trình sản xuất: Việc kiểm soát chất lượng được thực hiện theo
quá trình. Công nhân có nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm trước khi đưa vào
xử lý. Ngoài ra, nhằm đảm bảo tuân thủ các thủ tục đề ra, người phụ trách
ISO có trách nhiệm lập kế hoạch và kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục
SVTH: Nguyễn Thị Triên 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Quang Dũng

của các bộ phận nhằm phát hiện các vi phạm hoặc các điểm không phù
hợp của các thủ tục hay hướng dẫn
- Đối với sản phẩm hoàn tất: Các yêu cầu đối với sản phẩm hoàn tất được
thể hiện trong “tiêu chuẩn kiểm tra hàng thành phẩm” cùng với sản phẩm
mẫu.
- Đối với sản phẩm không phù hợp: được kiểm soát theo “thủ tục kiểm soát
sản phẩm không phù hợp” và “thủ tục khắc phục và phòng ngừa”
"#R# (;<,'E5</05&KI+</0,5&,,-./0,+<'(-9/0A).'5<$@(-KM:--E
Việc áp dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng và vấn đề
được công ty chú trọng. Tuy nhiên do các hoạt động của công ty không can sử
dụng hết cả 7 công cụ thống kê nên công ty chỉ chú trọng áp dụng 3 công cụ sau
để xác đònh các khuyết tật, các loại lỗi can giải quyết
1.5.1. Xác đònh các khuyết tật ưu tiên cần giải quyết
1.5.1.1. Bảng thống kê các dạng lỗi thường xảy ra
Muốn xác đònh các lỗi ưu tiên cần giải quyết, ta dùng công cụ thống kê là
biểu đồ Pareto để xác đònh chúng thông qua các số liệu đã thu thập được. Đồng
thời, biểu đồ Pareto này cũng cho biết thứ tự ưu tiên cần giải quyết ở các lỗi.
Số sản phẩm được kiểm tra là 140012 sản phẩm được lấy trong 2 tháng
(tháng 8 và tháng 9 năm 2010). Ta được bảng thống kê số lượng các lỗi như sau:
Dạng lỗi Số lượng
Thiếu sơn
6146
Ố vàng
5628
Chảy sơn
6140
Trám trét
6177
Chà nhám
2297

Tạp chất
746
Trầy, xước
549
Dính sơn
600
Lỗ kim
304
Nổ bọt khí
9
Lỗi khác
76
SVTH: Nguyễn Thị Triên 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Quang Dũng
X5C/035&,I5</0:-L$'(;%B/0D5C1E5
1.5.1.2. Các loại lỗi cần ưu tiên giải quyết
Dựa vào bảng trên, tính phần trăm thành phần các lỗi, sau đó sắp xếp
theo thứ tự từ lớn tới nhỏ cho tần suất xuất hiện các lỗi rồi tính phần trăm tích
lũy của chúng. Ta có được bảng 2.2:
Tổng hợp lỗi
Dạng lỗi
Mã lỗi
Số lượng Tỉ lệ %
% Tích lũy
Trám trét
Số 1 6177 22% 22%
Thiếu sơn
Số 2 6146 21% 43%
Chảy sơn
Số 3 6140 21% 64%

Ố vàng
Số 4 5628 20% 84%
Chà nhám
Số 5 2297 8% 92%
Tạp chất
Số 6 746 3% 95%
Dính sơn
Số 7 600 2% 97%
Trầy, xước
Số 8 549 2% 99%
Lỗ kim
Số 9 304 1% 100%
Lỗi khác
Số 10 76 0% 100%
Nổ bọt khí
Số 11 9 0% 100%
Tổng số lượng lỗi
28672
SVTH: Nguyễn Thị Triên 13

×